Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

tinh chieu sang den

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.2 KB, 6 trang )

Để bắt đầu xây dựng kế hoạch sử dụng đèn led công nghiệp cho chiếu sáng
quy mô vừa và lớn một cách khoa học, các bạn trang bị cho mình các khái
niệm chiếu sáng cơ bản sau:
Ngày đăng: 24-10-2013
348 lượt xem
Đèn led công nghiệp

Công suất tiêu thụ điện năng (đơn vị là wat) của thiết bị chiếu sáng. Đối với một số
bộ bóng đèn, công suất tiêu thụ bao gồm công suất của bóng đèn cộng công suất
của thiết bị điện đi kèm: Ví dụ đèn tuýp (đèn huỳnh quang) bao gồm công suất bóng
và công suất của chấn lưu (tăng phô).

Candela: đơn vị đo cường độ ánh sáng của nguồn sáng phát ra mạnh hay yếu. Nguồn
sáng có cường độ 1 candela sẽ phát ra 1 lumen trên một diện tích 1 mét vuông tại
một khoảng cách một mét kể từ tâm nguồn sáng. Cường độ ánh sáng giảm theo tỉ lệ
bình phương với khoảng cách đến nguồn sáng.

Lumen: là đơn vị quang thông, hay nói cách khác đơn vị đo lượng ánh sáng nhiều hay
ít. Một lumen bằng quang thông chiếu sáng trên mỗi mét vuông (m2) của một hình
cầu có bán kính một mét (1m) khi một nguồn ánh sáng đẳng hướng 1 Candela có vị
trí tại tâm của hình cầu (đẳng hướng là bức xạ đều nhau tại mọi hướng). Hiện
nay, đèn led công nghiệp có thể chiếu sáng với lượng quang thông từ vài nghìn
đến vài trăm nghìn lumen.

Lux: là lượng ánh sáng trên 1 diện tích được chiếu sáng. 1 lux bằng 1 lumen trên 1
mét vuông. Hiểu nôm na là mật độ ánh sáng (đại lượng lux còn được gọi là độ rọi).
Một số ví dụ
- Ánh sáng giao thông cần đạt mức 30-80 lux
- Ánh sáng trong lớp học cần đạt mức 300-400 lux
- Ánh sáng trong xưởng may cần đạt mức 500-700 lux
- Ánh sáng trong xưởng lắp ráp điện tử cần đạt mức 900-1200 lux




Tương tự như Candela, Lux giảm theo tỉ lệ bình phương với khoảng cách

Hiệu suất phát quang: là tỷ số giữa lượng ánh sáng (lumen) của đèn trên công suất
tiêu thụ (wat). Hiệu suất phát quang thể hiện mức độ hiệu quả chuyển đổi từ điện
năng thành quang năng. Nếu hiệu suất 100%, đèn có công suất 1w sẽ phát ra lượng
ánh sáng 683 lumen. Hiệu suất phát quang của một số loại đèn phổ biến hiện nay:
- Đèn sợi đốt hiện tại có hiệu suất phát quang khoảng 10-20 lm/w
- Đèn tuyp, đèn compact có hiệu suất khoảng 40-80 lm/w
- Đèn cao áp có hiệu suất khoảng 60-120 lm/w
- Đèn led công nghiệp hiện nay có hiệu suất khoảng 80 - 150 lm/w (hiện nay, một
số thế hệ đèn led đang trong giai đoạn nghiên cứu để thương mại hoá, sản xuất đại
trà đã đạt được 254 lm/w)

Hệ số sử dụng (UF): Đây là tỷ lệ của quang thông do đèn phát ra tới mặt phẳng cần
chiếu sáng (hệ số sử dụng còn gọi là tỷ lệ quang thông hữu dụng).
- Đa số các loại đèn đều phát sáng có tính đẳng hướng, tức là toả ánh sáng đều ra
xung quanh. Do đó các đèn đều phải sử dụng chao đèn (choá đèn) khi cần tập trung
ánh sáng xuống mặt phẳng cần chiếu sáng. Ánh sáng chiếu vào chao đèn một phần
chuyển thành nhiệt năng, một phần thành các bức xạ hồng ngoại và bức xạ không
nhìn thấy, do đó lượng quang thông hữu dụng giảm đi rất nhiều.
- Đèn led công nghiệp phát sáng có tính định hướng, tập trung xuất phát từ cấu tạo
và nguyên lý hoạt động của led. Đo đó đèn led không cần chao đèn truyền thống và
tỷ lệ quang thông hữu dụng rất cao khi cần chiếu sáng đến những diện tích giới hạn.


Nhiệt độ màu: để so sánh chất lượng của ánh sáng phát ra của đèn với chất lượng
ánh sáng phát ra từ một nguồn nhiệt theo thang độ K (Kelvin = độ C + 273). Chỉ số
nhiệt độ màu thường áp dụng với đèn phát sáng thuộc nhóm đèn huỳnh quang, đèn

cao áp và đèn led công nghiệp. Hiện tượng làm chuẩn để so sánh là khối kim loại
được nung nóng đều lên và phát sáng. Khi nói ánh sáng đèn có nhiệt độ màu 5000K
nghĩa là ánh sáng tương tự ánh sáng khối kim loại nóng ở 5000K phát ra. Hiện
nay đèn led công nghiệp có nhiệt độ màu 4600K – 5600K.

Độ hoàn màu: là chỉ số so sánh giữa độ trung thực về màu sắc của vật được đèn
chiếu sáng với ánh sáng tự nhiên của mặt trời (ánh sáng tự nhiên của mặt trời có thể
phản ánh vô số màu của các vật, được minh hoạ theo theo dải màu của 7 sắc cầu
vồng). Đèn led công nghiệphiện nay có độ hoàn màu ở mức 65 – 80.
Nhóm hoàn màu

Chỉ số hoàn màu CIE (Ra), ánh sáng mặt trời đạt mức 100

1A

Ra > 90

1B

90 > Ra > 80

2

80 > Ra > 60

3

60 > Ra > 40

4


40 > Ra > 20

Lưu ý phân biệt nhiệt độ màu và độ hoàn màu: Nhiệt độ màu biểu hiện màu sắc của
nguồn phát sáng, độ hoàn màu biểu hiện mức độ chính xác màu của đồ vật được
nguồn sáng chiếu đến.

So sánh độ hoàn màu 85 và 65

Độ chói: Là cường độ sáng phát ra từ bề mặt nguồn sáng hoặc bề mặt phản xạ theo
một hướng xác định, gây nên cảm giác sáng đối với mắt, giúp nhận biết vật. Đơn vị
xác định độ chói là mức cường độ ánh sáng/ đơn vị diện tích phát sáng: cd/m2.


Độ đồng đều: Là tỷ số giữa giá trị tối thiểu và và giá trị trung bình của độ rọi: ký hiệu
là U.

Các hình thức chiếu sáng: chiếu sáng trực tiếp, chiếu sáng gián tiếp và hỗn hợp.
- Chiếu sáng trực tiếp là: diện tích và đối tượng được chiếu sáng trực tiếp từ nguồn
phát sáng. Hiệu quả sử dụng năng lượng cho chiếu sáng cao nhưng tạo nên bóng
dâm và độ đồng đều thấp, vật được chiếu sáng có độ chói cao.
- Chiếu sáng trực tiếp là: đối tượng được chiếu sáng bằng quá trình phản xạ ánh sáng
từ nguồn phát sáng qua các bề mặt của môi trường xung quanh rồi mới chiếu đến
vật. Hiệu quả sử dụng năng lượng chiếu sáng thấp, nhưng tác dụng chiếu sáng rất
tiện nghi cho mắt: không bóng dâm, độ đồng đều cao, vật được chiếu sáng có độ chói
thấp.

Chỉ số quốc tế IPxx (viết tắt của Ingress Protection Rating) thể hiện mức độ được bảo
vệ của thiết bị: chống bụi, chống nước. Ví dụ: IP67 là thiết bị có mức chống bụi cấp 6
(mức cao nhất- không lọt bụi), mức chống nước cấp 7 (chịu được cả khi bị nhúng nước

ở độ sâu 1m5, mức chịu nước cao nhất là 8). Các bạn tham khảo bảng chi tiết dưới
đây về các cấp của IPxx.



Thị trường có hai loại thông dụng là đèn tim và huỳnh quang. Đèn tim (có loại thường
và halogen) cho ánh sáng ấm, màu sắc của vật đúng như thật, nhưng toả nhiệt nhiều
và tuổi thọ thấp. Đèn huỳnh quang bên trong chứa hơi thuỷ ngân và bột phospho. Có
ba loại thông dụng: loại ống dài từ 30 cm đến 1,2 m (tuýp); loại uốn tròn, đường kính
trung bình 30 cm; loại tiết kiệm điện dài khoảng 10 cm. Đèn huỳnh quang cho ánh
sáng mát, ít toả nhiệt, không tạo hơi nóng, tuổi thọ cao, giá cả chấp nhận được.
Độ sáng cần thiết cho các phòng:
- Phòng khách: 400 lux
- Phòng ngủ: 100 lux
- Bếp: 600 lux
- Phòng học: 700 lux
- Sân: 100 lux
- Phòng tắm: 400 lux.
Độ toả sáng:
- Đèn huỳnh quang ngắn / compact: 60 lum/watt
- Đèn huỳnh quang dài: 80 lum/watt
- Đèn tim: 20 lum/watt;
- Đèn halogen: 25 lum/watt
(Đơn vị quy đổi: 1 lux=1 lumen/m2).
Cách tính và bố trí đèn trong nhà:
Ví dụ: Với một phòng khách 4 x 4 m thì diện tích phòng là 16 m2; độ sáng là: 16 x
400 = 6.400 lux.
- Số bóng đèn neon (40W x 80lum):
6.400 lux / (40W x 80lum) = 2 bóng
- Số bóng đèn tim (40W x 80lum):

6.400 lux / (40W x 20lum) = 8 bóng
Một số điều chú ý:
- Để phòng sáng như ban ngày, ánh sáng phải phân bố đều, mạnh, đặc biệt là chiếu
mạnh ánh sáng lên đều các vách tường.
- Để làm căn phòng nhìn rộng hơn, cần tập trung ánh sáng chiếu đều lên các vách.
- Để có cảm giác thư giãn, chiếu sáng không đều trong phòng, có nơi mạnh, nơi yếu.
- Để sử dụng riêng tư, thân mật, chiếu sáng không đều, nơi người sử dụng thì ánh
sáng yếu. Càng ra xa, ánh sáng càng mạnh.
- Để tạo cảm giác dễ chịu: chiếu sáng không đều, tập trung lên các vách.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×