BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN THỊ HOÀNG DUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ VÀ CHẾ ðỘ CHIẾU
SÁNG ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG GIỐNG HOA CÚC CN20
(Chrysanthemum morifolium Ramat.) TẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM LÝ
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ việc hoàn thành luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ghi rõ nguồn gốc.
Tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoàng Dung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lời cám ơn chân thành ñến PGS.TS Nguyễn Thị Kim
Lý ñã tận tình hướng dẫn ñể hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ của Trung tâm hoa cây cảnh - Viện Di truyền
Nông nghiệp và gia ñình anh Nguyễn Văn Hồi - Hợp tác xã Tây Tựu - Từ
Liêm - Hà Nội trong thời gian tiến hành thí nghiệm.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu của tập thể các thầy cô Viện Sau ñại
học, Bộ môn Rau Hoa Quả - Khoa Nông Học - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Ban Quản lý Quảng trường Ba ðình và bạn bè ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi ñể tác giả hoàn thành luận văn.
Luận văn có sự ñộng viên, ñóng góp của thân nhân và gia ñình tác giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị Hoàng Dung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Giới thiệu chung về cây hoa cúc 5
2.2 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam 9
2.3 Cơ sở khoa học của việc ñiều khiển sự ra hoa 14
3 ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðối tượng nghiên cứu 26
3.2 Vật liệu nghiên cứu 26
3.3 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 26
3.4 Nội dung nghiên cứu 27
3.5 Phương pháp nghiên cứu 27
3.6 Các chỉ tiêu theo dõi 30
3.7 Các biện pháp kỹ thuật áp dụng 31
3.8 Phương pháp xử lý số liệu 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iv
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất, chất lượng hoa ở
giống cúc CN20 thu hoạch vào các dịp lễ, tết 33
4.1.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất, chất lượng hoa ở
giống cúc CN20 thu hoạch vào dịp 20/11 33
4.1.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất, chất lượng hoa ở
giống cúc CN20 thu hoạch vào dịp tết Nguyên ñán 39
4.1.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất, chất lượng ở giống
cúc CN20 thu hoạch vào dịp 8/3 45
4.2 Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng bổ sung (quang gián ñoạn) ñến
năng suất, chất lượng cây giống và hoa thương phẩm cho giống
cúc CN20 49
4.2.1 Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng bổ sung (quang gián ñoạn) ñến
năng suất, chất lượng cây giống cúc CN20 ở vườn nhân giống 49
4.2.2 Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng bổ sung (quang gián ñoạn) ñến
năng suất, chất lượng hoa thương phẩm ở giống cúc CN20 trồng
ngoài sản xuất 54
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1 Kết luận 69
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC : Chiều cao
CTTN : Công thức thí nghiệm
CT : Công thức
ñ : ðồng
ñ/c : ðối chứng
ðK : ðường kính
h : Giờ
HTX : Hợp tác xã
TL : Tỷ lệ
TG : Thời gian
TB : Trung bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tốc ñộ phát triển hoa, cây cảnh giai ñoạn 1994-2006 11
4.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian sinh trưởng ở giống
cúc CN20 thu hoạch vào dịp 20/11 (Vụ Hè - Thu 2009, tại Tây
Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 34
4.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñặc ñiểm sinh trưởng ở giống
cúc CN20 thu hoạch vào dịp 20/11 (Vụ Hè - Thu 2009, tại Tây
Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 35
4.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chất lượng hoa ở giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp 20/11 (Vụ Hè - Thu 2009, tại Tây Tựu
- Từ Liêm - Hà Nội) 37
4.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến hiệu quả kinh tế của giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp 20/11 (Vụ Hè - Thu 2009, tại Tây Tựu
- Từ Liêm - Hà Nội) 38
4.5 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian sinh trưởng ở giống
cúc CN20 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ñán (Vụ ðông - Xuân
2009 - 2010, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 40
4.6 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñặc ñiểm sinh trưởng của giống
cúc CN20 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ñán (Vụ ðông - Xuân
2009 - 2010, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 41
4.7 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chất lượng hoa ở giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ñán (Vụ ðông - Xuân 2009
– 2010, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 42
4.8 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến hiệu quả kinh tế ở giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ñán (Vụ ðông - Xuân 2009
- 2010, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vii
4.9 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian sinh trưởng ở giống
cúc CN20 thu hoạch vào dịp 8/3 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010,
tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 45
4.10 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñặc ñiểm sinh trưởng ở giống
cúc CN20 thu hoạch vào dịp 8/3 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010,
tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 46
4.11 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chất lượng hoa ở giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp 8/3 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại
Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 47
4.12 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến hiệu quả kinh tế ở giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp 8/3 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại
Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 48
4.13 Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng bổ sung ñến sự ra hoa của
cành giâm ở vườn nhân giống (Vụ Thu - ðông 2009, tại Tây
Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 50
4.14 Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng bổ sung ñến chất lượng cành
giâm của giống cúc CN20 ở vườn nhân giống (Vụ Thu - ðông
2009, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 51
4.15 Ảnh hưởng của việc chiếu sáng bổ sung ñến ñặc ñiểm hình thái
cây mẹ và tình hình sâu bệnh hại ở vườn nhân giống cúc CN20
(Vụ Thu - ðông 2009, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 52
4.16 Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng bổ sung ñến hiệu quả kinh tế
của nhân giống hoa cúc CN20 (Vụ Thu - ðông 2009, tại Tây
Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 53
4.17 Ảnh hưởng của thời kỳ chiếu sáng bổ sung ñến thời gian sinh
trưởng ở giống cúc CN20 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại
Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
viii
4.18 Ảnh hưởng của thời kỳ chiếu sáng bổ sung ñến ñặc ñiểm sinh
trưởng ở giống cúc CN20 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại Tây
Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 57
4.19 Ảnh hưởng của thời kỳ chiếu sáng bổ sung ñến chất lượng hoa
ở giống cúc CN20 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại Tây Tựu -
Từ Liêm - Hà Nội) 58
4.20 Ảnh hưởng của số giờ chiếu sáng bổ sung ñến sự sinh trưởng ở
giống cúc CN20 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại Tây Tựu -
Từ Liêm - Hà Nội) 60
4.21 Ảnh hưởng của số giờ chiếu sáng bổ sung ñến chất lượng hoa của
giống cúc CN20 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại Tây Tựu -
Từ Liêm - Hà Nội) 62
4.22 Ảnh hưởng của số ngày chiếu sáng bổ sung ñến ñặc ñiểm sinh
trưởng ở giống cúc CN20 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại Tây
Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 64
4.23 Ảnh hưởng của khoảng cách ñèn chiếu sáng bổ sung ñến chất
lượng hoa ở giống cúc CN20 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại
Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội) 66
4.24 Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng bổ sung ñến hiệu quả kinh tế
của giống cúc CN20 (Vụ ðông - Xuân 2009 - 2010, tại Tây Tựu
- Từ Liêm - Hà Nội) 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến hiệu quả kinh tế của giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp 20/11 38
4.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến hiệu quả kinh tế ở giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ñán 44
4.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến hiệu quả kinh tế ở giống cúc
CN20 thu hoạch vào dịp 8/3 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Hoa là một sản phẩm ñặc biệt vừa mang giá trị tinh thần vừa mang
giá trị kinh tế cao. ðã từ lâu hoa ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống của
con người. Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về hoa càng
tăng, hầu hết mọi người dân trên thế giới ñều biết ñến hoa và sử dụng hoa
vào mục ñích thẩm mỹ.
Người Việt Nam có truyền thống trồng hoa và chơi hoa từ lâu ñời. Với khí
hậu ña dạng, ñất ñai màu mỡ, phần ñông dân sống bằng nghề sản xuất nông
nghiệp nên nghề trồng hoa có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển. Thực tế
trong những năm gần ñây diện tích và sản lượng hoa ở Việt Nam ñã tăng lên
nhanh chóng, song cũng chưa ñược ñầu tư khoa học kỹ thuật ñúng mức nên năng
suất hoa ở Việt Nam còn thấp, chất lượng hoa chưa cao, chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu
tiêu dùng trong nước cũng như hướng tới xuất khẩu trong tương lai.
Trong các loại hoa ñược trồng phổ biến, cúc là một trong 5 loại hoa quan
trọng ñược trồng rộng rãi ở hầu khắp các nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Cây hoa cúc không chỉ hấp dẫn người chơi về màu sắc, hình dáng mà
còn thu hút các nhà sản xuất kinh doanh bởi ñặc tính rất bền tươi lâu, dễ bảo
quản và vận chuyển ñi xa, một ñặc tính không phải bất cứ loài hoa nào cũng
có. Hơn nữa nhu cầu về hoa cúc lúc nào cũng lớn trên thị trường trong và
ngoài nước, với các ưu thế ñó hoa cúc ñang là cây ñược chú trọng phát triển,
bởi do cúc dễ trồng, dễ nhân giống và có thể trồng nhiều vụ trong năm trên
một quy mô lớn.
Hiện nay ở Việt Nam chủng loại hoa cúc rất phong phú, có thể trồng và
gần như cho hoa quanh năm nhưng sinh trưởng, phát triển tốt nhất vẫn là
vào vụ ðông, thời ñiểm này các nước ôn ñới như Hà Lan, ðức, Pháp, Nhật
ñặc biệt là vùng hoa Côn Minh - Trung Quốc thường xuyên bị tuyết phủ, cúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
2
ra hoa kém ñã làm giảm ñáng kể sản lượng hoa cắt cành trên thị trường. Vì
vậy việc ñầu tư phát triển, mở rộng sản xuất hoa cúc ở Việt Nam ñể xuất khẩu
là vấn ñề rất ñáng quan tâm.
Trong những năm qua tốc ñộ phát triển cây hoa cúc ở Việt Nam rất lớn ñã
ñóng góp một nguồn thu không nhỏ cho các hộ trồng hoa, làm thay ñổi bộ mặt
nông thôn trước ñây vẫn còn rất khó khăn như Tây Tựu, Phú Thượng, Vĩnh Tuy,
Mê Linh, Thanh Trì… tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao ñộng Thủ ðô. Tuy
nhiên sản xuất hoa cúc ở ta còn nhiều hạn chế về diện tích canh tác cũng như
năng suất, chất lượng chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường. Việc sản xuất
luôn ở trong tình trạng không cân ñối, sản phẩm thường tồn ñọng vào ngày
thường và ñắt trong những dịp lễ tết, nên vẫn phải nhập hoa cúc của nước ngoài.
Do vậy ñể làm tăng hiệu quả kinh tế cần có những hiểu biết cơ bản về quy trình
nhân giống, chăm sóc và những biện pháp kỹ thuật ñể làm tăng năng suất, chất
lượng hoa trồng trái vụ. Một trong những bí quyết hiện nay ñể sản xuất hoa cúc
có thu nhập cao là vấn ñề rải vụ và ñiều khiển ra hoa vào các dịp lễ, tết.
Trong những yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng hoa cúc thì
nhiệt ñộ, ánh sáng là những yếu tố quan trọng cần nắm vững và ñiều khiển theo
hướng có lợi cho con người. Tuy nhiên tác ñộng của các yếu tố ngoại cảnh ñến
sinh trưởng và phát triển của cây hoa cúc rất phức tạp. ðể ñiều khiển ra hoa theo
ý muốn của người trồng cần sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật như bố trí
thời vụ trồng hợp lý, sử dụng các chất ñiều tiết sinh trưởng, áp dụng các biện
pháp chiếu sáng bổ sung…nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cúc CN20 là một trong những giống nhập nội từ Hà Lan ñã ñược
Trung tâm hoa cây cảnh - Viện Di truyền Nông nghiệp ñánh giá, tuyển chọn
và ñã ñưa ra sản xuất thử trên diện rộng. Do giống có nhiều ưu ñiểm như cây
cao, thân cứng khỏe, bộ lá xanh bóng cân ñối với thân cành, hoa màu trắng,
nhị vàng và có ñộ bền dài nên ñược người sản xuất cũng như người tiêu dùng
rất ưa chuộng. Tuy nhiên giống hoa cúc này chỉ sinh trưởng, phát triển tốt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
3
nhất vào vụ Thu - ðông nếu trồng sớm (vụ Hè - Thu) thời gian sinh trưởng
dài, tỷ lệ nở hoa thấp, còn trồng muộn (vụ ðông - Xuân) chiều cao cây thấp
làm ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng hoa thương phẩm. ðể cúc CN20 ra hoa
trái vụ mà vẫn ñảm bảo năng suất, chất lượng và cho hiệu quả kinh tế cao thì
việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật ñể sản xuất giống cúc này ra hoa
quanh năm là vấn ñề rất cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của thời vụ và chế ñộ chiếu sáng ñến năng suất, chất lượng
giống hoa cúc CN20 (Chrysanthemum morifolium Ramat.) tại Hà Nội” nhằm
góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật ñiều khiển ra hoa cho các giống cúc nói
chung và giống cúc CN20 nói riêng.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng và chế ñộ chiếu sáng bổ sung
ñến năng suất, chất lượng hoa ở giống cúc CN20 ra hoa vào các dịp lễ tết,
nhằm giải quyết vấn ñề rải vụ và nâng cao thu nhập cho người trồng hoa.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược thời vụ trồng thích hợp ñể làm tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế ở giống cúc CN20 ra hoa vào các dịp lễ, tết (20/11; tết
Nguyên ñán; 8/3).
- Xác ñịnh ñược chế ñộ chiếu sáng bổ sung thích hợp ñể làm tăng năng
suất, chất lượng cây giống và hoa thương phẩm ở giống cúc CN20.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của ñề tài ñã cung cấp các dẫn liệu khoa học về một số biện pháp kỹ
thuật ñiều khiển ra hoa cúc, góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất các giống hoa
cúc nói chung và cúc CN20 nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài cũng là tài liệu tham khảo và giảng dạy
về cây hoa cúc cho người trồng hoa và các cơ sở sản xuất hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñã góp phần ñề xuất một số biện pháp kỹ
thuật ñiều khiển ra hoa ñể làm tăng năng suất, chất lượng cúc khi trồng trái vụ
và ra hoa vào các dịp lễ tết, ñáp ứng như cầu sản xuất cúc quanh năm và làm
tăng hiệu quả kinh tế cho các vùng trồng hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ðỀ TÀI
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa cúc
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị sử dụng
Hoa cúc có tên khoa học là Chrysanthemum ñược ñịnh nghĩa từ Chrysos
(vàng) và Anthemum (hoa) bởi Linneaus năm 1753, có nguồn gốc từ Trung
Quốc, Nhật Bản và một số nước Châu Âu. Chen, J (1985) [25] ñã chứng minh
cúc ñược trồng ở Trung Quốc cách ñây 500 năm trước Công nguyên. Ngày
nay cúc ñã ñược trồng hầu hết khắp các nước trên thế giới như Hà Lan, Ý,
ðức, Pháp, Nhật Bản. Ở Việt Nam hoa cúc ñã ñược trồng từ lâu ñời, người
Việt Nam coi hoa cúc là biểu tượng của sự thanh cao, là một trong bốn loại
thảo mộc ñược xếp vào hàng tứ quý ‘‘Tùng, cúc, trúc, mai”.
Trong hệ thống phân loại thực vật, Võ Văn Chi, Dương ðức Tiến (1978)
[2] ñã xếp cây hoa cúc vào lớp hai lá mầm (Dicotyledonec) phân lớp cúc
(Asterydae), bộ cúc (Asterales), họ cúc (Asteraceae), phân họ giống hoa cúc
(Asteroideae), chi (Chrysanthemum). Còn theo ñiều tra của Lê Kim Biên
(1984) [1] thì riêng Chrysanthemum. L (ðại cúc) ở Việt Nam có 5 loài, trên thế
giới 200 loài và khoảng 1.000 giống, các giống loài thuộc chi này chủ yếu sử
dụng làm hoa cây cảnh, hoa thường to, có màu vàng trắng, tím nhạt, tím ñậm ...
Những nghiên cứu của Anderson (1987) [21], Langton (1989) [42] cho
biết trên thế giới có hơn 7.000 giống cúc ñã ñưa vào sử dụng với sự ña dạng
về chủng loại, phong phú về màu sắc.
Trần Hợp năm 1996 [7] ñã phân loại cây cúc thuộc nhóm cây thân cỏ, có
hoa làm cảnh và cũng ñưa ra một số loài cúc trồng ở Việt Nam như cây tần ô
(Rau cúc – C.coronarium Linn), cây Cúc trắng (C.morifolium vis) và cúc trừ
trùng (C.cinerariaefolium vis).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
6
Nguyễn Xuân Linh và cộng sự (2000) [15] ñã dựa vào ba cách sau ñể
phân loại cúc: Dựa vào hình dáng hoa ñể phân loại hoa ñơn hay hoa kép, dựa
vào hình thức nhân giống, dựa vào thời vụ trồng.
ðể dễ dàng với người sản xuất cũng như người tiêu dùng, các giống cúc ở
Việt Nam chủ yếu phân theo 2 dạng cúc ñơn (ñể 1 bông trên cây) như vàng
ðài Loan, CN93, CN01, CN98..., cúc chùm (ñể nhiều bông trên cây) như họa
mi, cúc gấm, CN20...
ðối với người Việt Nam, cúc không chỉ ñẹp về màu sắc mà hình dáng
cũng rất xinh, người xưa quý trọng coi cúc như người bạn tâm tình, một loại
hoa quân tử với hương thơm dịu, vài cánh cúc chi, một nửa chiếc lá cúc mốc
cũng ñủ thơm một ấm trà. Ngoài ra cúc còn dùng ñể trang trí nhà cửa, trồng
thành bồn ở các khuôn viên, dùng trong các ngày sinh nhật, lễ tết, hiếu hỉ...
Ngoài việc phục vụ cho nhu cầu giải trí, thưởng thức vẻ ñẹp của thiên
nhiên, hoa cũng là nguồn lợi kinh tế quan trọng của con người. Thực tế cho
thấy, việc kinh doanh hoa cúc ñã cho người trồng hoa thu ñược nhiều lợi
nhuận trên mỗi ñồng vốn ñầu tư. Trên một sào Bắc Bộ (360m
2
) trồng cây hoa
cúc với mật ñộ trung bình 45 - 55 cây/m
2
, có thể thu nhập từ 7 triệu - 8 triệu
ñồng (mức giá trung bình trên thị trường 450 - 500 ñồng/cây) với giá trị kinh
tế cao nên hiện nay cùng với hồng, cẩm chướng, layơn, ñồng tiền, cúc là một
trong 5 loài cây hoa chủ lực trong sản xuất và kinh doanh hoa hiện nay.
2.1.2. Các ñặc ñiểm thực vật học
- Rễ: Theo Dowrick và Bayoumi (1966) [32], rễ cây hoa cúc thuộc loại rễ
chùm, rễ ít ăn sâu và phát triển theo chiều ngang. Khối lượng bộ rễ lớn do
sinh nhiều rễ phụ và lông hút nên khả năng hút nước và dinh dưỡng mạnh,
nhưng rễ này không phát sinh từ rễ mầm của hạt mà từ rễ mọc ở mấu của thân
cây hay còn gọi là mát ở phần sát trên mặt ñất. Do những ñặc ñiểm này mà
trong sản xuất thường ít vun cao ñể không làm ảnh hưởng ñến chất lượng
cành mang hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
7
Theo Nguyễn Xuân Linh (1998) [14] rễ cây hoa cúc thuộc rễ chùm. ðầu
chóp rễ có sức phân nhánh mạnh, trong ñiều kiện ñất thích hợp thì phát triển
rất nhanh hình thành bộ rễ có nhiều nhánh, ñiều này có lợi cho sự hút nước
của cây. Thân cúc bất kể ở ñốt hay giữa lóng ñều có thể hình thành rễ bất
ñịnh, vì vậy cúc là một loại cây rất dễ nhân giống vô tính bằng phương pháp
giâm cành.
- Thân: Cây hoa cúc thuộc loại thân thảo có nhiều ñốt giòn, dễ gãy, khả
năng phân cành mạnh. Thường những giống cúc ñơn thân mập thẳng, còn
giống cúc chùm thân nhỏ và cong. Vanderkamp (2000) [56] cho rằng thân
ñứng hay bò, cao hay thấp, ñốt dài hay ngắn, sự phân cành mạnh hay yếu còn
tùy thuộc vào từng giống. Cây có thể cao từ 30-80cm, thậm chí có khi ñến
1,5-2m.
- Lá: Theo Cockshull (1985) [28] lá cúc xẻ thùy có răng cưa, lá ñơn mọc
so le nhau, mặt dưới bao phủ một lớp lông tơ, mặt trên nhẵn, gân hình mạng
lưới. Từ mỗi nách lá thường phát sinh ra một mầm nhánh. Phiến lá to nhỏ,
dày mỏng, xanh ñậm nhạt hay xanh vàng còn tùy theo giống. Bởi vậy, trong
sản xuất ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao thường tỉa bỏ các cành nhánh phụ ñối với
giống cúc ñơn và ñể cây sinh trưởng phát triển tự nhiên ñối với giống cúc
chùm. Từ những ñặc ñiểm về thân lá cho thấy những giống có năng suất cao
thường có bộ lá gọn, thân cứng mập và thẳng, khả năng chống ñổ tốt.
- Hoa, quả, hạt:
Theo Cornissh, Stevenson (1990) [29] hoa cúc là hoa lưỡng tính hoặc hoa
ñơn tính với nhiều màu sắc khác nhau, ñường kính hoa từ 1,5 - 12 cm, có thể
là hoa ñơn hay hoa kép và thường mọc nhiều hoa trên 1 cành, phát sinh từ các
nách lá. Hoa cúc chính là gồm nhiều hoa nhỏ hợp lại trên một cuống hoa, hình
thành hoa tự ñầu trạng mà mỗi cánh thực chất là một bông hoa. Tràng hoa
dính vào bầu như hình cái ống, trên ống ñó phát sinh cánh hoa. Những cánh
nằm phía ngoài thường có màu sắc ñậm hơn và xếp thành nhiều tầng, việc xếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
8
chặt hay lỏng còn tùy giống. Cành có nhiều hình dạng khác nhau, cong hoặc
thẳng, có loại cánh ngắn ñầu, có loại dài, xòe ra ngoài hay cuốn vào trong.
Cũng theo Cockshull (1976) [26] hoa cúc có từ 4 - 5 nhị ñực dính vào
nhau, bao xung quanh vòi nhụy, vòi nhụy mảnh, hình chẻ ñôi. Khi phấn chín,
bao phấn nở tung phấn ra ngoài, nhưng lúc này vòi nhụy còn non và chưa có
khả năng tiếp nhận hạt phấn. Bởi vậy, hoa cúc tuy lưỡng tính nhưng thường
biết giao, nghĩa là không thể thụ phấn trên cùng hoa, nếu muốn lấy hạt phấn
phải thụ phấn nhân tạo. Nên trong sản xuất, việc cung cấp cây con chủ yếu
thực hiện bằng phương pháp nhân giống vô tính.
Theo Anderson (1988) [22] quả cúc thuộc loại quả bế khô, hình trụ hơi
dẹt, trong quả chứa rất nhiều hạt. Hạt có phôi thẳng và không có nội nhũ.
2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cúc
- Nhiệt ñộ: Cây hoa cúc có nguồn gốc ôn ñới nên ưa khí hậu mát mẻ.
Theo Novetna (1988) [44] nhiệt ñộ thích hợp cho cây cúc sinh trưởng phát
triển tốt từ 15-20
0
C, cúc có thể chịu ñược ở nhiệt ñộ từ 10 - 35
0
C, nhưng trên
35
0
C và dưới 10
0
C sẽ làm cúc sinh trưởng và phát triển kém. Deong (1984)
[33], Hoogeweg (1999) [37] và Karlson (1989) [39] cho rằng, nhiệt ñộ tối
thích cho sự ra rễ của cúc là 16
0
C, nên trong ñiều kiện miền Bắc Việt Nam
việc giâm cành trong mùa hè nóng bức là hết sức khó khăn.
- Ánh sáng: Yulian, Fujime (1995) [54] ñã kết luận, cúc là cây ngắn
ngày, ưa sáng và ñêm lạnh. Thời kỳ ñầu mầm non mới ra rễ cây cần ít ánh
sáng, nhưng trong quá trình sinh trưởng ánh sáng quá mạnh cũng làm cho cây
chậm lớn. Ngoài ra Jong (1989) [38] và Strojuy (1985) [52] ñã khẳng ñịnh
thời gian chiếu sáng rất quan trọng cho cây hay nói cách khác ngày ñêm dài
hay ngắn có tác dụng khác nhau ñối với loại hoa này, hầu hết các giống cúc
trong thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng cần ánh sáng dài trên 14 giờ, còn trong
giai ñoạn trổ hoa cây chỉ cần ánh sáng ngày ngắn từ 10 - 11 giờ và nhiệt ñộ
không khí dưới 20
0
C. Bởi vậy trong ñiều kiện Việt Nam cúc rất phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
9
thời tiết thu ñông, nhưng hiện nay một số giống cúc nhập nội có thể ra hoa
trong ñiều kiện ngày dài mà ñiển hình là CN93, CN98, CN01..., nên bằng việc
chiếu sáng bổ sung cúc có thể ra hoa quanh năm.
- ðộ ẩm: Shewell Cooper (1975) [50] và Vidalie (1986) [55] cho rằng
ñộ ẩm ñất từ 65 - 70 % và ñộ ẩm không khí 75 - 80% là rất thuận lợi cho cúc
sinh trưởng. Nếu ñộ ẩm trên 80% cây phát triển mạnh nhưng lá dễ bị mắc một
số bệnh nấm. ðặc biệt vào thời kỳ thu hoạch, hoa cúc cần thời tiết trong xanh
và khô ráo. Nếu ñộ ẩm không khí quá cao sẽ làm cho hoa lá bị thối dập, cây
dễ ñổ non, gây khó khăn cho việc thu hoạch.
2.2. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới
Ngày nay sản xuất hoa trên thế giới ñang phát triển mạnh và ñã trở
thành một ngành thương mại cao của các nước trồng hoa trên thế giới.
Theo số liệu thống kê của WTO, sản lượng hoa xuất khẩu chiếm hơn
13.362 tỷ USD năm 2006, trong số ñó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD chiếm
45,9%, hoa chậu và hoa trồng thảm là 5,79 tỷ USD chiếm 43,3%, loại chỉ
dùng lá ñể trang trí là 893 triệu USD chiếm 6,7% và các loại hoa khác là 559
triệu USD chiếm 4,1% [13]. Hiện nay diện tích trồng hoa, cây cảnh trên thế
giới là 1.100.000 ha. Năm nước dẫn ñầu có diện tích hoa lớn nhất thế giới là
Trung Quốc, Ấn ðộ, Mỹ, Nhật Bản và Hà Lan. Trong ñó châu Á chiếm
khoảng 80% diện tích trồng hoa trên thế giới, châu Âu 8%, châu Mỹ 10%,
châu Phi với diện tích còn rất khiêm tốn chiếm 2%.
Nhìn chung hoa cắt cành, hoa chậu, hoa trồng thảm trên thế giới ñược
tiêu thụ với một số lượng khá lớn và ngày càng ñòi hỏi về chất lượng sản
phẩm cao, bởi các loại hoa này ñược sử dụng với nhiều mục ñích khác nhau
như phục vụ tiêu dùng, trang trí công cộng, hoa cắt cành thường chủ yếu tập
trung vào hồng, cúc, cẩm chướng, ñồng tiền, ly ly, lay ơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
10
Hoa cúc ngày nay là một trong những loại hoa thời vụ phổ biến nhất
trên thế giới và ñược ưa chuộng bởi sự ña dạng, phong phú về màu sắc, kích
cỡ, hình dáng hoa và hơn thế người ta có thể chủ ñộng ñiều khiển sự ra hoa
của cây ñể tạo nên nguồn sản phẩm hàng hóa liên tục và ổn ñịnh quanh năm.
Có thể nói Hà Lan là một trong những nước sản xuất hoa cúc lớn nhất
trên thế giới, sau ñó là Colombia ñứng thứ hai về xuất khẩu hoa cúc với tổng
thu nhập 200 triệu USD vào năm 1992 (Murray và Robyn, 1977) [46] chỉ
ñứng sau có dầu mỏ, cà phê, chuối.
Trong các nước Châu Á thì hiện nay Nhật Bản ñang là nước dẫn ñầu về
sản xuất hoa cúc, khoảng 200 triệu cành/năm phục vụ cho tiêu dùng nội ñịa và
xuất khẩu, hoa cúc là một trong những cây hoa quan trọng nhất, dẫn ñầu trong
các loại hoa tiếp ñến mới là cẩm chướng, hồng, phong lan. Mỗi năm sản
lượng cúc ñạt 26 tỷ yên, chiếm 27% diện tích trồng hoa ở Nhật. Năm 1991
diện tích trồng hoa cúc ở vùng Ai Chi là 614 ha ở ngoài ñồng và 1150 ha
trong nhà kính (S.Omae, 1993) [51].
Hiện nay Thái Lan là thị trường tiêu thụ và xuất khẩu hoa lớn nhất
châu Á, cúc ñược trồng quanh năm với sản lượng cành cắt/năm là 50.841.500
ñạt năng suất 101.700 cành/Rai. Việc sản xuất hoa ñược ñặt trong các ñiều
kiện bảo vệ như có nhà che mưa, nhà ngăn cản sự xâm nhập của sâu bệnh.
Hướng chọn giống là ñột biến kết hợp với gây ña bội thể, còn nhân giống
bằng phương pháp nuôi cấy mô và ñể sản xuất hoa quanh năm chủ yếu là ñiều
khiển quang chu kỳ. ðặc biệt công nghệ sau thu hoạch ñược ñặt vào vị trí
quan trọng và thường sử dụng hóa chất hoặc ñiều khiển áp suất, nhiệt ñộ ở
phòng lạnh…ñể bảo quản hoa cắt khi vận chuyển ñi xa.
Cũng theo Limhengjong Mohd (1997) [43], ở Malaixia, cúc chiếm
23% tổng số hoa cắt, các giống mới chủ yếu nhập từ Hà Lan như Reagan
yellow, Reagan dark. Việc sản xuất hoa cúc có nhiều tiến bộ trong việc cải
tiến chế ñộ dinh dưỡng, sử dụng quang chu kỳ, phòng trừ sâu bệnh và công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
11
nghệ sau thu hoạch ñể tăng chất lượng hoa cắt. Còn ở Indonexia (Toto và
Kusumah, 1997) [53], 80% cúc trồng ngoài ñồng không có mái che chỉ có
khoảng 20% là trong nhà kính, mặc dù vậy hàng năm nước này vẫn sản xuất
76.300.000 cành giâm ñủ ñể phục vụ trong nước, chỉ phải nhập của Hà Lan
khoảng 100.000 cành và năm 1999 ñã sản xuất ñược 12.220.800 cành cúc.
Với ñiều kiện khí hậu Việt Nam ñã cho cây hoa cúc sinh trưởng, phát
triển rất tốt vào mùa ñông, nếu có ñịnh hướng phát triển cụ thể và ñầu tư thích
hợp về trang thiết bị sản xuất cũng như công nghệ tiên tiến thì việc xuất khẩu
hoa sang các nước là ñiều có thể thực hiện ñược trong tương lai.
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam
Hiện nay cả nước ta có khoảng trên 15 ngàn ha diện tích trồng hoa, cây
cảnh. Những năm gần ñây, do nhu cầu tiêu thụ tại thị trường trong nước và
xuất khẩu tăng, nên sản xuất hoa ñã mang lại thu nhập cao cho người trồng
hoa trên cả nước. Nhiều ñịa phương thu nhập từ trồng hoa ñã ñạt tới 70 - 130
triệu ñồng/ha/năm, thúc ñẩy nhiều vùng miền trên cả nước chuyển từ trồng
các loại rau màu cho thu nhập thấp sang trồng các loại hoa cây cảnh cho thu
nhập cao hơn.
Bảng 2.1: Tốc ñộ phát triển hoa, cây cảnh giai ñoạn 1994-2006
Chỉ tiêu
Năm
1994
Năm
1997
Năm
2000
Năm
2003
Năm
2006
Tổng diện tích (ha) 3.500 4.800 7.600 10.300 13.400
Giá trị sản lượng (tr.ñ) 175.000 268.800 463.600 964.800 1.045.200
Giá trị thu nhập TB tr.ñ/ha/năm) 51 56 61 72 78
Mức tăng diện tích so với
1994 (lần)
1,0 1,38 2,17 2,94 3,83
(Nguồn: Số liệu thống kê và ñiều tra tổng hợp của Viện Nghiên cứu Rau quả năm 2006)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
12
Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, là một trong những
vùng sản xuất và tiêu thụ hoa lớn của Việt Nam, với nhu cầu từ 25-30 ngàn
cành/ngày. Trong số các loại hoa tiêu dùng hàng ngày thì hoa cúc chiếm từ 25
- 30% về số lượng và từ 17 - 20% về giá trị. Năm 2008 diện tích trồng hoa ở
Hà Nội là hơn 2.000 ha. Nơi sản xuất chính của Hà Nội là các vùng trồng
truyền thống như Vĩnh Tuy, Phú Thượng, Ngọc Hà, Quảng Bá, Tây Hồ,
Nhật Tân, Nghi Tàm, Mê Linh với một số giống cúc chủ yếu như CN93,
CN98, CN97, CN01, CN20, vàng ðài Loan…ñã mang lại hiệu quả kinh tế to
lớn cho người dân nơi ñây.
Sở dĩ hoa cúc mang lại nhiều thành công vì nó rất phù hợp với ñiều
kiện khí hậu, ñiều kiện sản xuất và thị hiếu của người tiêu dùng, hơn nữa cúc
dễ thâm canh, dễ trồng và nhân giống và việc thu nhập trên một ñơn vị diện
tích là khá cao. Theo ðặng Văn ðông, Nguyễn Xuân Linh (2000) [5] nếu so
sánh với sản xuất lúa 2 vụ thì hiệu quả trồng cúc tăng gấp 7 - 8 lần, so với rau
màu từ 2,5 - 3 lần, nếu so với các cây hoa khác thì hồng chỉ gấp lúa 6 lần.
Tây Tựu là vùng chuyên canh sản xuất hoa cúc thuộc huyện Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội. Nghề trồng cúc ở ñây bắt ñầu từ năm 1993 với giống cúc
CN93 lần ñầu tiên ñược ñưa ra từ Viện Di truyền Nông nghiệp. Diện tích trồng
hoa ở ñây phát triển một cách nhanh chóng. Hiện tại chỉ riêng xã Tây Tựu ñã
có 280 ha ñất chuyên trồng hoa, trong ñó 65% trong số này là trồng cúc. Nếu
tính cả các xã lân cận thì diện tích hoa các vùng này ước chừng khoảng trên
300 ha. Các giống cúc ở Tây Tựu cũng khá phong phú và ña dạng, ñược chia
làm hai nhóm chính là nhóm cúc hè (trồng tháng 3 - 4 thu hoạch tháng 8 - 9) và
nhóm cúc Thu - ðông (trồng tháng 8 - 10 thu hoạch từ tháng 11 ñến tháng 2
năm sau). Nếu như mùa hè các chủng loại cúc trồng ở Hà Nội còn ñơn ñiệu,
năng suất chất lượng chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thị trường và phải nhập từ ðà
Lạt, thì ở vụ Thu - ðông với sự ña dạng về giống và màu sắc, vùng trồng hoa
Tây Tựu không những thỏa mãn cho nhu cầu người dân Thủ ðô mà còn cung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
13
cấp cho hầu khắp các tỉnh thành miền Bắc và miền Trung.
Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích trồng hoa 700ha, ñây cũng là thị
trường tiêu thụ hoa lớn của Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày từ 40-50
ngàn cành chủ yếu là cúc, phong lan và các loại hoa trồng chậu, trồng thảm.
Vùng trồng hoa, cây cảnh của tỉnh Lâm ðồng có khí hậu mát mẻ rất
thuận lợi cho các loại hoa nói chung và hoa cúc nói riêng. Năm 2009 diện tích
hoa cắt cành của vùng có khoảng 3.000 ha (trong ñó cúc chiếm gần 24%). Sản
lượng hoa cúc hàng năm ước tính 10 - 13 triệu cành, với giá trị 84 tỷ ñồng [5].
Trước kia người dân ðà Lạt chỉ trồng một số giống quen thuộc và nhân giống
bằng tách thân hoặc giâm cành là chính thì hiện nay ñã có rất nhiều các chủng
loại giống mới từ Hà Lan, Nhật Bản, Singapo ñược trồng ở ðà Lạt. Hầu hết
cây giống ñược nhân từ phương pháp nuôi cấy mô tế bào nên chất lượng hoa
cúc rất tốt, ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Giá trị thu ñược từ trồng cúc ñạt khoảng
150-180 triệu ñồng/ha/vụ (trong ñó lãi thuần 90-100 triệu ñồng/ha/vụ).
Ngoài ra còn phải kể ñến các vùng trồng hoa khác như vùng Trung du
miền núi phía Bắc với diện tích gần 200ha, vùng Sa Pa - Lào Cai, Hoành Bồ -
Quảng Ninh...Tại các vùng chuyên canh này, hồng và cúc vẫn là hai loại hoa
cắt chủ ñạo, với sự ña dạng về chủng loại và các màu sắc khác nhau phục vụ
cho yêu cầu sản xuất và tiêu dùng. Do giá trị sử dụng cao, giá bán phù hợp
nên thị trường tiêu thụ hoa không những tập trung ở các vùng ñô thị mà các
vùng nông thôn miền núi, hoa cúc ñược tiêu thụ với số lượng khá lớn (chỉ
ñứng thứ 2 sau hoa hồng) ñặc biệt là vào dịp lễ, tết. ðiều này ñã làm cho giá
trị thu nhập ở hoa cúc ñạt ñược 80-90 triệu ñồng/ha/vụ, con số này tuy không
lớn so với một số loại hoa khác, nhưng cao gấp 8-10 lần so với trồng lúa và
các loại rau màu khác. ðồng thời hoa cúc dễ trồng, ñầu tư ở mức ñộ vừa phải,
nên các hộ dân dễ dàng chấp nhận trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñể
làm tăng hiệu quả kinh tế [15].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
14
Qua ñó có thể thấy rằng việc sản xuất và phát triển hoa cúc ở nước ta
có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh ñó cũng còn có những hạn chế, việc
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñòi hỏi phải từng bước, ñi từ hộ ñến xã không thể
tự phát làm theo kinh nghiệm cá nhân. Ngoài ra việc tìm kiếm thị trường ñóng
một vai trò hết sức quan trọng, nếu chỉ tiêu dùng nội ñịa chắc chắn sẽ dẫn tới
cung vượt quá cầu, hoa chỉ ñắt vào dịp lễ tết và rẻ vào ngày thường, gây khó
khăn thiệt hại cho người trồng hoa. Trong quá trình sản xuất nhất thiết phải có
các chương trình tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật xuống từng hộ dân
nhằm nâng cao trình ñộ quản lý, áp dụng các biện pháp tiên tiến như bố trí
thời vụ hợp lý, sử dụng phân bón, chất ñiều tiết sinh trưởng, chiếu sáng bổ
sung, bảo vệ thực vật…nhằm tăng năng suất, chất lượng hoa trái vụ và xây
dựng những mô hình trồng hoa có hiệu quả cao.
2.3. Cơ sở khoa học của việc ñiều khiển sự ra hoa
Sự hình thành hoa là dấu hiệu của việc chuyển cây trồng từ giai ñoạn
sinh trưởng sinh dưỡng sang giai ñoạn sinh trưởng sinh thực, bằng việc
chuyển hướng từ hình thành mầm lá sang giai ñoạn hình thành mầm hoa, nó
biểu hiện về ñặc ñiểm di truyền và trạng thái sinh lý nhất ñịnh khi gặp ñiều
kiện ngoại cảnh thích hợp, các ñiều kiện ngoại cảnh ñó trước hết là nhiệt ñộ,
ánh sáng. Có thể chia quá trình hình thành hoa thành các giai ñoạn sau:
- Cảm ứng hình thành hoa: Gồm cảm ứng nhiệt ñộ gọi là sự xuân hoá
và cảm ứng về ánh sáng gọi là quang chu kỳ.
- Sự hình thành mầm hoa
- Sự sinh trưởng của hoa và sự phân hoá hoa, phân hoá giới tính.
2.3.1. Sự cảm ứng ra hoa bởi ánh sáng (Quang chu kỳ)
Khái niệm ñầu tiên về quang chu kỳ ñã ñược Garner và Alard (1920)
[40] ñề cập ñến khi nghiên cứu sự ra hoa của cây thuốc lá ñột biến, tiếp sau
ñó một loạt các cây trồng phản ứng với ánh sáng ñối với sự ra hoa ñã ñược
phát hiện như ñậu tương, cúc ...phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, còn lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
15
mì bắp cải...phản ứng với ánh sáng ngày dài. Từ ñó học thuyết quang chu
kỳ ñã ñược xây dựng, ñộ dài chiếu sáng tới hạn trong ngày có tác dụng ñiều
tiết sự sinh trưởng phát triển của cây và phụ thuộc vào các loài khác nhau
gọi là hiện tượng quang chu kỳ và người ta ñã phân chia thực vật thành các
nhóm cây có sự mẫn cảm khác nhau với ñộ dài chiếu sáng trong ngày (chu
kỳ ngày ñêm là 24h).
- Nhóm cây ngày ngắn: Là những cây ra hoa ñược, khi có thời gian
chiếu sáng trong ngày nhỏ thời gian chiếu sáng tới hạn và nếu ngược lại thì
cây luôn ở trạng thái dinh dưỡng như ñậu tương, cúc...
- Nhóm cây ngày dài: là những cây ra hoa ñược, khi có thời gian chiếu
sáng trong ngày lớn hơn thời gian chiếu sáng tới hạn là nhỏ hơn thì cây cũng
không ra hoa như lúa mì, hoa tuy líp...
- Nhóm cây trung tính: Bao gồm các cây mà sự ra hoa của nó không
phụ thuộc vào ñộ dài chiếu sáng trong ngày mà chỉ cần chúng ñạt ñến mức ñộ
sinh trưởng và phát triển nhất ñịnh như ñạt ñược số lá, chiều cao nhất ñịnh
như lay ơn, cà chua...
Asman, S.M, (1992) [23] ñã chứng minh rằng trong phản ứng quang
chu kỳ thời gian (ñộ dài) tối quyết ñịnh cho sự ra hoa chứ không phải là ñộ
dài chiếu sáng. Bóng tối là yếu tố cảm ứng sự ra hoa còn ánh sáng lại có ý
nghĩa về mặt ñịnh lượng tức tăng số lượng nụ hoa.
Quang chu kỳ cảm ứng cho sự ra hoa không nhất thiết phải kéo dài suốt
một thời gian sinh trưởng mà chỉ cần tác ñộng một số quang chu kỳ cảm ứng
nhất ñịnh và một giai ñoạn nhất ñịnh cũng ñủ cho sự phân hoá hoá gọi là hiệu
ứng quang chu kỳ và các loài khác nhau có hiệu ứng quang chu kỳ cũng khác
nhau. Nếu ngắt quãng thời gian tới bằng một khoảng chiếu sáng ngắn thì có
thể phá bỏ hiệu ứng quang chu kỳ và cây không ra hoa gọi là hiện tượng
quang gián ñoạn như chiếu sáng ngắn lúc nửa ñêm ñể ngăn cúc không ra nụ
hoa phục vụ cho việc nhân giống vô tính.