Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.72 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THU HẰNG

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THU HẰNG

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣ

ƣ ng

n

o



ọ : TS. NINH THỊ THU THỦ

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thu Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP .................................................................................... 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tƣ .................................................. 10

1.1.3. Khái niệm thu hút vốn đầu tƣ ..................................................... 16
1.1.4. Khu công nghiệp ......................................................................... 17
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH KẾT QUẢ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP .......................................................... 18
1.2.1. Nội dung thu hút vốn đầu tƣ vào khu công nghiệp .................... 18
1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào khu công nghiệp
......................................................................................................................... 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ........................................................................... 25
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng đầu tƣ bên ngoài......................... 25
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong KCN........................... 27


1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG....................................................... 28
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Yên ................................................... 28
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định ................................................ 29
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng............................................. 31
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk ............................ 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK ................................................... 37
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 37
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................. 37
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH ĐĂK LĂK TRONG THỜI GIAN QUA .............................. 46
2.2.1. Thực trạng xây dựng qui hoạch, kế hoạch thu hút vốn đầu tƣ vào
các KCN .......................................................................................................... 46

2.2.2.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp ........... 49
2.2.3. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tƣ vào các KCN ........ 58
2.2.4. Thực trạng công tác quảng bá, xúc tiến thu hút vốn đầu tƣ vào
các Khu công nghiệp ....................................................................................... 63
2.2.5. Hoạt động cải thiện môi trƣờng kinh doanh ............................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK ......................... 68
2.3.1. Kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào các khu Công nghiệp tỉnh Đắk
Lắk ................................................................................................................... 68


2.3.2. Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN tỉnh Đắk
Lăk ................................................................................................................... 76
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 80
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN ĐẾN. ............ 81
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................................................. 81
3.1.1. Mục tiêu, phát triển các khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020 ................................................................................................................. 81
3.1.2. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp .......... 82
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................ 85
3.2.1. Hoàn thiện qui hoạch và quản lý qui hoạch phát triển các KCN 85
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng kết cấu hạ tầng các KCN ... 89
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tƣ ............. 92
3.2.4. Đổi mới và tăng cƣờng công tác quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tƣ
......................................................................................................................... 97
3.2.5. Tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh ................................ 100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 102

KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QU ẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản s o)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH.HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐTNN

: Đầu tƣ nƣớc ngoài

KH-CN

: Khoa học - Công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NK

: Nhập Khẩu

CNH

: Công nghiệp hóa

CNXH


: Chủ nghĩa xã hội

FDI

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KCNC

: Khu công nghệ cao

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức


UBND

:Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

ệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo khu vực
kinh tế qua các năm (theo giá hiện hành)
Tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo khu vực kinh tế
qua các năm (giá so sánh 2010)

Trang

41

42

2.3


Quy hoạch sử dụng đất (giai đoạn 1) KCN Hòa Phú.

51

2.4

Quy hoạch sử dụng đất KCN Phú Xuân

53

2.5
2.6
2.7

2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp tỉnh Đắk
Lắk
Chỉ số CPI tỉnh Đắk Lắk qua các năm (2007-2016)
Số dự án đầu tƣ và vốn đầu tƣ vào tỉnh qua các năm
2013- 2016
Cơ cấu VĐT theo ngành nghề tại các KCN(tính đến
hết tháng 12/2016)
Danh sách các nhà đầu tƣ vào KCN Hòa Phú
Số lao động trong các khu công nghiệp và thu nhập
bình quân của ngƣời dân trong tỉnh

Cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk 2012-2016
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2012-2016

55
66
69

70
72
75
75
76


DANH MỤC HÌNH
Số

ệu

Tên hình

hình
2.1

2.2

2.3

Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo khu vực

kinh tế qua các năm (theo giá hiện hành)
Tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo ngành kinh tế
qua các năm (giá so sánh 2010)
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn qua các năm
(giá so sánh 2010)

Trang

41

43

43


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà

Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh
hoạt, tỉnh Đắk Lắk đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong thu hút vốn
đầu tƣ, đặc biệt là thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN. Các doanh nghiệp trong
các KCN ở tỉnh Đắk Lắk đã có những đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng
phát triển kinh tế của tỉnh, tạo việc làm cho ngƣời lao động và có tác động
đáng kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phƣơng.
Nằm ở vị trí trung tâm của Tây Nguyên, với lợi thế có vùng nguyên
liệu dồi dào, những năm qua tỉnh Đắk Lắk đã trở thành một trong những điểm

đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ. Tỉnh Đắk Lắk phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai,
phía Đông giáp Phú Yên, phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông; phía Tây
giáp Campuchia. Đối với Khu công nghiệp Hòa Phú, Khu công nghiệp này
nằm ở gần trung tâm Tp. Buôn Ma Thuột, cách trung tâm Tp. Buôn Ma Thuột
14km về phía Nam (đi theo Quốc lộ 14); cách sân bay Buôn Ma Thuột 30Km,
có vị trí nằm bên cạnh dòng sông Sêrêpok hƣớng đi Tp.Hồ Chí Minh (cách
Tp.Hồ Chí Minh khoảng 350 km). Với vị trí nhƣ trên, rất thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong việc hợp tác, giao lƣu hàng hóa, dịch vụ giữa Đắk Lắk và
các tỉnh lân cận.Nguồn lao động tại địa phƣơng dồi dào, có thểđáp ứng cho
các doanh nghiệp khi cần thiết. Đắk Lắk có sản lƣợng cà phê, hồ tiêu đứng
đầu cả nƣớc nên có thể phục vụ cho các nhà máy chế biến nông sản phục vụ
xuất khẩu.
Từ thực tế cho thấy vốn đầu tƣ phát triển Khu công nghiệp ở tỉnh Đắk
Lắk đã có những dấu hiệu khả quan, tích cực.Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu
tƣ của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nảy sinh nhiều vấn đề nhƣ sử dụng nguồn
vốn chƣa hiệu quả, kết quả đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của tỉnh,


2
tốc độ giải ngân chậm, còn nhiều Khu công nghiệp chƣa lấp đầy, để trống gây
ra tình trạng lãng phí đất,và đặc biệt là lƣợng đầu tƣ vào Khu công nghiệp của
tỉnh chƣa cao.. Do đó, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp
của tỉnh Đắk Lắk nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh là một nhiệm vụ
cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn của địa phƣơng, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải
pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Đắk Lăk“ với mục
đích đánh giá và nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy thu hút vốn
đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh tạo nền tảng phát triển kinh tế của tỉnh
Đắk Lắk.
2. Mụ t êu ng ên ứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào các Khu công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tƣ và thu hút vốn
đầu tƣ vào các Khu công nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào các Khu công
nghiệp của tỉnh Đắk Lắk thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tƣ vào các Khu
công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
3. Câu ỏ ng ên ứu
- Nội hàm công tác thu hút vốn đầu tƣ vào các Khu công nghiệp là gì?
- Hoạt động thu hút vốn đầu tƣ vào các Khu công nghiệp của tỉnh Đắk
Lắk diễn ra nhƣ thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào các
Khu công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk?


3
4. Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu
tƣ vào các Khu công nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động thu hút vốn đầu tƣ vào các Khu
công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk bao gồm cả vốn đẩu tƣ trong nƣớc và vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài
- Về không gian: Nghiên cứu vấn đề thu hút vốn đầu tƣ vào các Khu
công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào các Khu công nghiệp
của tỉnh Đắk Lắk đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn 2007 – 2016; các giải pháp
đề xuất cho giai đoạn 2017 – 2020 và tầm nhìn đến 2030.
5. P ƣơng p áp ng ên ứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các phƣơng pháp thu thập tài liệu, thông tin sau đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó; tổng hợp các nguồn
số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các sở Ban, ngành trong tỉnh; Tìm
thông tin thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng: Báo chí, Internet...
5.2.Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng
hợp để tính các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dƣới
dạng bảng số liệu hoặc đồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phƣơng
pháp chuyên môn của khoa học thống kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục
đích nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giải quyết.. Đề tài sử dụng các số
liệu thống kê thích hợp phục vụ cho việc phân tích quy mô, cơ cấu đầu tƣ vào
các khu công nghiệp.


4
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích trƣớc hết là phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ
phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và
khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông
tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tổng hợp là phƣơng pháp liên quan kết những mặt,những bộ phận,
những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc thành một

chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề
nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp có quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích đƣợc tiến hành
theo phƣơng hƣớng tổng hợp, còn tổng hợp đƣợc thực hiện dựa trên kết quả
của phân tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, ngƣời nghiên cứu vừa phải phân
tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài. việc vận dụng phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp mang lại nhiều lợi ích. Thông qua việc tiến hành phân tích, tổng hợp..
Từ đó, rút ra đƣợc những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng đƣợc
những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra.
6. Tổng qu n tà l ệu ng ên ứu
Một số công nghiên cứu trƣớc đó về các vấn đề phát triển khu công
nghiệp tiêu biểu, có thể kể đến nhƣ:
- Sách: “Phát triển các Khu công nghiệp, KCX trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Nguyễn Chơn Trung và Trƣơng Giang Long,
Nxb Chính trị quốc gia, (2004) [1] và Sách: “Hướng dẫn đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam” của Nguyễn Mạnh
Đức, Lê Quang Anh, Nxb Thống kê, (2000 )[2]. Hai cuốn sách này đã làm rõ
đƣợc một số lý luận về khu công nghiệp và các thủ tục hƣớng dẫn, các thủ tục


5
đầu tƣ vào các khu công nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trong sách chỉ trình
bày những vấn đề cơ bản chƣa đi nghiên cứu đến công tác thu hút đầu tƣ vào
các khu công nghiệp.
- Sách “Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam”. TS.
Nguyễn Văn Thƣờng và TS. Kenichi Ohno, Nxb Lý Luận Chính trị (2005)
[3], Cuốn sách là tập hợp những công trình nghiên cứu xuất sắc của các nhà
nghiên cứu Việt Nam và Nhật Bản về ngành công nghiệp Việt Nam, cuốn

sách không chỉ bao gồm rất nhiều tƣ liệu quý đƣợc công bố lần đầu mà còn
chứa đựng nhiều ý tƣởng khoa học mới về chiến lƣợc,chính sách phát triển
công nghiệp Việt Nam nhằm góp phần vào việc hoạch định chiến lƣợc và
chính sách công nghiệp ở Việt Nam.
- Về thu hút vốn đầu tƣ phát triển, sách “Nâng cao chất lượng đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020”, Nguyễn Xuân
Trung (2012) [4], tác phẩm nêu rõ đƣợc tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở Việt Nam, từ đó trên cơ sở phân tích, đánh giá chất lƣợng FDI giai đoạn
2001-2010 theo tiêu chí phát triển bền vững, cuốn sách đƣa ra quan điểm
chiến lƣợc và giải pháp nâng cao chất lƣợng FDI trong quá trình thực hiện
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 ở Việt Nam.
-Bộ Kế hoạch và đầu tƣ “Hội nghị tổng kết 20 năm xây dựng và phát
triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế ở Việt Nam” (tháng
02/2012): đã tổng kết, đánh giá quá trình xây dựng và phát triển Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế trong 20 năm. Trên cơ sở đó đề xuất quan
điểm, định hƣớng phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế
trong giai đoạn tới. Hội nghị đã nhận đƣợc gần 100 bài viết và tham luận về
vấn đề này của cả nƣớc cũng nhƣ các tỉnh.
- Trần Thị Huệ "Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp tỉnh Gia Lai", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng


6
(2013) [5]. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu hoạt động các khu công nghiệp, nhƣ
hoạt động các ngành nghề, tình hình các lao động đang làm việc tại các doanh
nghiệp, nhƣng mới là chung chung, chƣa đi vào cụ thể từng Khu công nghiệp
riêng biệt, chƣa nói rõ đƣợc những thành công, hạn chế cũng nhƣ những
nguyên nhân dẫn tới những thành công và hạn chế đó.
- Nguyễn Thị Thúy Hằng “Tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào các
khu công nghiệp tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thăng

Long [6]. Đề tài đã đánh giá cụ thể về những mặt thành công và hạn chế của
việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp; nêu bật đƣợc vai trò của nguồn
vốn FDI đối với phát triển kinh tế nói chung và các khu công nghiệp trên định
bàn tỉnh Hải Dƣơng nói riêng; đồng thời đề ra những giải pháp hết sức khả
thi, thuyết phục. Tuy nhiên tác giả chƣa đi sâu vào tìm hiểu vào các khu công
nghiệp điển hình.
- Nguyễn Thị Mỹ Dung: “Thu hút đầu tư phát triển khu công nghệ cao
thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân Hàng. (2009)[7]. Và
Nguyễn Quyết Chiến: “Những giải pháp nhằm phát triển các khu công nghệ
và khu chế xuất tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010”, Luận án tiến sĩ,
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, (2003)[8]. Hai tác giả này nghiên
cứu những vấn đề chung về khu công nghệ cao, tình hình hoạt động đầu tƣ
vào phát triển các khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất
những giải pháp nhằm thu hút đầu tƣ phát triển khu công nghệ cao của Việt
Nam nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Tuy nhiên, các luận
án mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Trần Văn Kiên “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu
công nghiệp tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐH
Quốc gia Hà Nội[9]. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng thu hút, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu thu hút và các nhân tố chính ảnh hƣởng đến hoạt đông thu


7
hút FDI vào Khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam. Thông qua việc đánh giá
thực trạng thu hút vốn FDI vào các Khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam, luận
văn đã tìm ra những thành công và các tác động của nó đến việc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam. Bên cạnh đó Luận văn cũng chỉ ra những tồn
tại hạn chế trong thu hút FDI vào Khu công nghiệp của tỉnh, trong đó có cả
những hạn chế về môi trƣờng đầu tƣ cũng nhƣ hạn chế trong kết quả thu hút
đầu tƣ (sự mất cân đối trong thu hút vốn FDI vào Khu công nghiệp, hiệu quả

sử dụng vốn FDI thấp, quy mô vốn nhỏ, tác động tiêu cực đến môi trƣờng
sinh thái…); đồng thời cũng phân tích rõ nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế, trong đó nhấn mạnh đến cơ sở hạ tầng kỹ thuất, quản lý nhà nƣớc, hoạt
động xúc tiến đầu tƣ.
- Nguyễn Thị Huyền Quyên “Thu hút vốn đầu tư vào ngành công
nghiệp tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng (2015) [10]. Đề tài
đã đề ra thực trạng thu hút vốn của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008-2013, những
kinh nghiệm về chính sách thu hút vốn vào tỉnh Đắk Lắk nói chung và lĩnh
vực công nghiệp nói riêng. Từ phân tích thực trạng, tác giả đƣa ra một số giải
pháp nhằm tăng cƣờng thu hút vốn nhều hơn nữa cho lĩnh vực công nghiệp
của tỉnh; đề tài mới chỉ đƣa ra giải pháp để tăng cƣờng thu hút vốn về số
lƣợng mà chƣa nhấn mạnh về chất lƣợng vốn trong lĩnh vực công nghiệp.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp tích cực trong
việc chỉ ra thực trạng hoạt động thu hút vốn của các tỉnh và đƣa ra những giải
pháp cụ thể giúp thu hút hiệu quả dòng vốn thời gian qua. Tuy nhiên, nghiên
cứu để xây dựng mô hình khu công nghiệp là khác nhau với những đặc điểm
về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau, ở từng giai đoạn khác nhau và cho đến
nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về thu hút vốn đầu tƣ vào các khu
công nghiệp tỉnh Đắk Lắk một các có hệ thống và dƣới góc độ khoa học kinh
tế chính trị. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đƣa ra những giải pháp


8
đồng bộ để thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp ở Đắk Lắk hiện nay là
vấn đề rất cầ thiết.
7. Kết ấu ủ luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc chia làm 3 chƣơng sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp

Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp của
tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Giải pháp thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian đến


9
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU
CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số

á n ệm

a. Khái niệm đầu tư
Theo Paul Samuelson (1989), cho rằng: “Đầu tƣ là hoạt động tạo ra vốn
tƣ bản thực sự, có thể là đầu tƣ vào tài sản cố định của doanh nghiệp nhƣ máy
móc, thiết bị và nhà xƣởng hoặc tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tƣ cũng có thể
dƣới dạng vô hình nhƣ giáo dục, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nghiên
cứu, phát minh…”
Theo Luật đầu tƣ năm 2005, “đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tƣ”.
Theo Từ điển kinh tế học hiện đại: “Đầu tƣ là thuật ngữ đƣợc dùng phổ
biến nhất để mô tả các khoản chi tiêu (trong một thời kỳ nhất định) để làm
tăng hay duy trì tài sản thực. Trên thực tế, một định nghĩa chính xác hơn bao
hàm đƣợc yếu tố trên là: đầu tƣ là những khoản chi tiêu dành cho các dự án

sản xuất hàng hóa, những khoản chi tiêu này không dự định dùng cho tiêu
dùng trung gian. Các dự án đầu tƣ có thể có dạng bổ sung vào tài sản vật chất
và vốn nhân lực (tài sản con ngƣời) cũng nhƣ hàng hóa tồn kho. Đầu tƣ là
những khoản chi tiêu, khối lƣợng đầu tƣ đƣợc xác định bởi tất cả các dự án có
giá trị hiện tại thuần (net present value - NPV) lớn hơn không (0) hay tỷ lệ lợi
nhuận lớn hơn lãi suất.
Từ khái niệm đầu tƣ nêu trên cho thấy nội hàm của khái niệm rất rộng,


10
bao gồm cả đầu tƣ vào tài sản vật chất và vốn nhân lực. Quyết định đầu tƣ của
một dự án dựa trên việc tính toán giá trị hiện tại thuần của dự án đó. Nếu giá
trị hiện tại thuần lớn hơn không, nghĩa là đầu tƣ sẽ mang lại lợi nhuận; ngƣợc
lại, nếu giá trị hiện tại thuần nhỏ hơn không, nghĩa là đầu tƣ sẽ bị thua lỗ và
nhà đầu tƣ sẽ không thực hiện đầu tƣ.
b. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tƣ là yếu tố tiền đề cho mọi quá trình đầu tƣ. K.Marx đã khái
quát phạm trù vốn qua phạm trù tƣ bản, việc gia tăng tƣ bản nhằm tăng cƣờng
năng lực sản xuất cho tƣơng lai, theo Marx: tƣ bản là giá trị đem lại thặng dƣ
[14,5].
Theo cách hiểu thông thƣờng vốn đầu tƣ là toàn bộ những gì (tiền của,
sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ...v.v) bỏ vào một việc nhất định để thu
lại lợi ích lớn hơn trong tƣơng lai.
Tiếp cận theo quan điểm thị trƣờng, vốn đầu tƣ đƣợc hiểu là quá trình
sử dụng những tài sản cá nhân, công ty hoặc những gì bỏ vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời trong tƣơng lai.
Tổng quát, vốn đầu tƣ là toàn bộ giá trị của đầu tƣ tạo ra các tài sản
nhằm mục đích thu nhập trong tƣơng lai [13,116].
Do đặc điểm của sử dụng tài sản là hoạt động trong thời gian dài và bị
hao mòn dần, đồng thời do nhu cầu ngày càng gia tăng về tài sản nên cần phải

tiến hành thƣờng xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lƣợng
tài sản mới. Quá trình này đƣợc tiến hành bằng vốn đầu tƣ thông qua hoạt
động đầu tƣ.
1.1.2. Đặ đ ểm, p ân loạ vốn đầu tƣ
a. Đặc điểm vốn đầu tư
Thứ nhất, đầu tƣ đƣợc coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và
sinh lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trƣởng và sinh lời, trong đó


11
có yếu tố đầu tƣ. Nhƣng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng
quá trình này, trƣớc hết phải có vốn đầu tƣ. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tƣ
thành vốn kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tăng trƣởng và sinh lời.
Trong các yếu tố tạo ra sự tăng trƣởng và sinh lời này vốn đầu tƣ đƣợc coi là
một trong những yêú tố cơ bản.
Thứ hai, đầu tƣ đỏi hỏi một khối lƣợng vốn lớn, khối lƣợng vốn đầu tƣ
lớn thƣờng là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ
thuật cần thiết đảm bảo cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế nhƣ: Xây dựng
một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim...
Vì sử dụng một khối lƣợng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém
hiệu quả sẽ gây nhiều phƣơng hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt,
sử dụng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với khối lƣợng vốn lớn và kém hiệu quả thì
gánh nợ nƣớc ngoài ngày càng chồng chất vì không có khả năng trả nợ, tình
hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Thứ ba, quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản phải trải qua một quá trình
lao động rất dài mới có thể đƣa vào sử dụng đƣợc, thời gian hoàn vốn vì sản
phẩm xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo
một dây truyền hàng loạt mà mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất
khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt
động thay đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác và sử dụng thƣờng là

10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình đầu tƣ thƣờng gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện
dự án và khai thác dự án.
Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn tất
yếu, những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là
nguyên nhân của công thức “Đầu tƣ mâu thuẫn với tiêu dùng”, vì vậy, có nhà
kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi


12
nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử
dụng vốn đầu tƣ cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tƣ có trọng điểm nhằm
đƣa nhanh dự án vào khai thác.
Khi xét hiệu quả đầu tƣ cần quan tâm xem xét toàn ba giai đoạn của
quá trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
Do chú ý sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà đầu tƣ đặc
biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa
thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế
do đầu tƣ mang lại là rất cần thiết nên phải có các phƣơng án lựa chọn tối ƣu,
đảm bảo trình tự XDCB. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng
trong việc đo lƣờng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Thứ tư, đầu tƣ là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu
tƣ chủ yếu do thơi gian của quá trình đầu tƣ kéo dài. Trong thời gian này, các
yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hƣỏng sẽ gây nên những tổn thất
mà cá nhà đầu tƣ không lƣờng định hết khi lập dự án. Các yếu tố đƣợc đầu tƣ.
Sự thay đổi chính sách nhƣ quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính
sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trƣờng, thay đổi nhu cầu sản phẩm
cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tƣ, tránh đƣợc hoặc hạn chế rủi
ro sẽ thu đƣợc những món lời lớn, và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà

đầu tƣ. Do đó họ mong muốn hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính
sách khuyến khích đầu tƣ cần quan tâm đến những ƣu điểm miễn, giảm thuế
trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và
lãi về nƣớc nhanh, thuận tiện (vốn đầu tƣ nƣớc ngoài).
b. Phân loại vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tƣ đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau đƣợc
chia thành nhiều loại khác nhau. Trong đề tài này sẽ nghiên cứu nguồn vốn


13
đầu tƣ dƣới góc độ vĩ mô - nguồn vốn đầu tƣ đƣợc chia thành nguồn vốn
trong nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài .
Nguồn vốn trong nước:
Nguồn vốn trong nƣớc là vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách Nhà nƣớc,
vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn của khu vực doanh nghiệp tƣ nhân
và dân cƣ chủ yếu đƣợc hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế.
Nguồn vốn này thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nó có ƣu điểm là
bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu đƣợc rủi ro và tránh đƣợc hậu quả
từ bên ngoài.
Trong thời đại ngày nay, các đồng vốn nƣớc ngoài ngày càng trở nên
đặc biệt không thể thiếu đối với các nƣớc đang phát triển, nhƣng nguồn vốn
tiết kiệm từ trong nƣớc vẫn giữ vai trò quyết định. Thực tế cho thấy, các nƣớc
Đông Á trong những năm 1960 mức tiết kiệm đạt đƣợc chỉ 10% hoặc ít hơn
nên đã vay nhiều thị trƣờng vốn quốc tế, thế nhƣng đến những năm 1990 tiết
kiệm của các nƣớc này cao hơn đáng kể, bình quân đạt 30%. Có thể nói, tiết
kiệm luôn ảnh hƣởng tích cực đối với tăng trƣởng, nhất là ở những nƣớc đang
phát triển vì làm tăng vốn đầu tƣ.
Hơn nữa, tiết kiệm đó là điều kiện cần thiết để hấp thụ vốn nƣớc ngoài
có hiệu quả, đồng thời giảm đƣợc sức ép về phía ngân hàng Trung ƣơng trong
việc hàng năm phải cung ứng thêm tiền để tiêu hóa ngoại tệ. Tiết kiệm trong

nƣớc đƣợc hình thành từ các nguồn nhƣ: tiết kiệm của ngân sách nhà nƣớc,
tiết kiệm của doanh nghiệp, tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể
xã hội.
Nguồn vốn ngoài nước:
So với nguồn vốn trong nƣớc, nguồn vốn nƣớc ngoài có ƣu thế là bổ
sung nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại


14
hóa, là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc
đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phƣơng thức
quản trị doanh nghiệp cũng nhƣ phƣơng thức kinh doanh; nhiều nguồn lực
trong nƣớc nhƣ lao động, đất đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên đƣợc khai
thác và sử dụng có hiệu quả hơn. Tuy vậy, trong nó lại luôn chứa ẩn những
nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ
khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tƣ, sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm
trong nƣớc… Nhƣ vậy, vấn đề thu hút vốn nƣớc ngoài đặt ra những thử thách
không nhỏ trong chính sách thu hút đầu tƣ của nền kinh tế đang chuyển đổi;
đó là, một mặt phải ra sức huy động vốn nƣớc ngoài để đáp ứng tối đa nhu
cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, mặt khác,
phải kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển của dòng vốn nƣớc ngoài để ngăn chặn
khủng hoảng tài chính. Để vƣợt qua những thử thách đó, đòi hỏi nhà nƣớc
phải tạo lập môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này,
điều chỉnh và lựa chọn các hình thức thu hút đầu tƣ sao cho dòng vốn này đầu
tƣ dài hạn trong nƣớc một cách bền vững để có lợi cho nền kinh tế.
Về bản chất, vốn nƣớc ngoài cũng đƣợc hình thành từ tiết kiệm của các
chủ thể kinh tế nƣớc ngoài và đƣợc huy động thông qua các hình thức cơ bản
đó là đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài.
* Vốn đầu tƣ trực tiếp (FDI - Foreign Direct Investment )

Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để
đầu tƣ cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây
là một nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các
nƣớc đang phát triển. Nguồn vốn này đang phổ biến ở nhiều nƣớc đang phát
triển khi mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nƣớc phát triển đi tìm cơ hội
đầu tƣ ở nƣớc ngoài để gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh
giữa các quốc gia.


15
Ở nƣớc ta, các hình thức vốn FDI đƣợc thực hiện bởi các doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh
dƣới các hình thức BOT, BTO, BT. Vốn FDI không chỉ đơn thuần đƣa ngoại
tệ vào nƣớc sở tại để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, mà còn kèm theo
chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị
trƣờng thế giới, giải quyết việc làm… Vì vậy, việc tiếp nhận nguồn FDI đặt ra
cho các nƣớc tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có đƣợc của nguồn
vốn này nhằm đạt đƣợc sự phát triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên, bên
cạnh lợi thế của nguồn vốn FDI cũng có những mặt trái của nó. Về thực chất
FDI là một khoản nợ, trƣớc sau nó vẫn không thuộc quyền sở hữu và chi phối
của nƣớc sở tại. Đồng thời, các nƣớc nhận đầu tƣ còn phải gánh chịu nhiều
thiệt thòi do phải áp dụng một số ƣu đãi (nhƣ ƣu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp, giá thuê đất, vị trí doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên…) cho
các nhà đầu tƣ hay nguồn nguyên liệu đầu vào bị các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế…
* Vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (thƣờng đƣợc viết tắt là FPI - Foreign
Portfolio Investment) là hình thức đầu tƣ gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các
hoạt động mua tài sản tài chính nƣớc ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tƣ
này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ

của doanh nghiệp giống nhƣ trong hình thức Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Đầu
tƣ gián tiếp nƣớc ngoài góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trƣờng vốn nội
địa và làm giảm chi phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro, thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống tài chính nội địa và đẩy mạnh cải cách thể chế hành
chính và nâng cao tính minh bạch đối với các chính sách của chính phủ. Tuy
nhiên, FPI cũng có mặt trái của nó, nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh
tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nóng (bong bóng), nhất là các


16
thị trƣờng tài sản tài chính của nó. Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển (vào và
ra) rất nhanh, nên nó sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong nƣớc dễ bị tổn
thƣơng và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các cú sốc từ bên
trong cũng nhƣ bên ngoài nền kinh tế. Mặt khác, vốn FPI có thể làm giảm tính
độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài còn là hình thức các khoản
viện trợchính từ nƣớc ngoài (ODA - Official Development Assistance).
Nguồn vốn này còn đƣợc gọi là vốn Viện trợ phát triển chính thức ODA: Đây
là tất cả các khoản viện trợ của các đối tác nƣớc ngoài viện trợ vào trong
nƣớc. ODA một mặt nó là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nƣớc để
phát triển kinh tế thƣờng là để viện trợ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ hệ
thống đƣờng giao thông, cầu, trƣờng học, bệnh viện và đào tạo nguồn nhân
lực. Bên cạnh đó, ODA giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng
các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, các nƣớc
tiếp nhận viện trợ thƣờng xuyên phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là
gánh nặng nợ quốc gia trong tƣơng lai, chấp nhận những điều kiện và ràng
buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn cả những điều kiện
về chính trị.
1.1.3. K á n ệm t u út vốn đầu tƣ
Thu hút vốn đầu tƣ là những hoạt động, những chính sách của chính

quyền, cộng đồng doanh nghiệp và dân cƣ để nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ,
khuyến khích các nhà đầu tƣ bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tƣ phát triển.
Thực chất thu hút vốn đầu tƣ là làm gia tăng sự chú ý, quan tâm của các nhà
đầu tƣ để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tƣ vào địa phƣơng hoặc ngành. Thu
hút vốn đầu tƣ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
tuy nhiên tác động của nó cũng là gián tiếp, nó không trực tiếp tiến hành đầu
tƣ mà nó thu hút các nguồn tích lũy trong nền kinh tế tạo thành vốn đầu tƣ,


×