Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đào tạo nghề cho lao động phổ thông tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN QUANG TIẾN

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN QUANG TIẾN

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2017



MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ......... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ....................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn ảnh hƣởng đến công tác đào
tạo nghề ........................................................................................................... 16
1.1.3. Ý nghĩa của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......... 18
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ ................................ 18
1.2.1. Xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo .............................................. 18
1.2.2. Xác định quy mô đào tạo ................................................................ 19
1.2.3. Xác định đối tƣợng đào tạo ............................................................. 21
1.2.4. Xác định loại hình đào tạo .............................................................. 22
1.2.5. Xác định mạng lƣới đào tạo ............................................................ 24
1.2.6. Xác định chính sách liên quan đến công tác đào tạo ...................... 25
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ ......... 26
1.3.1. Nhân tố thuộc về môi trƣờng kinh tế - xã hội ................................. 26
1.3.2. Nhân tố thuộc về bản thân ngƣời lao động ..................................... 30
1.4. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN CỦA CÁC TỈNH KHU VỰC TÂY NGUYÊN .................................. 31


1.4.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Đắk Lắk ................................. 31
1.4.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Gia Lai ................................... 32
1.4.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Đắk Nông ............................... 33

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH KON TUM THỜI GIAN QUA ............................... 34
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH KON TUM
ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ .................................. 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm xã hội .............................................................................. 37
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ............................................................................. 39
2.1.4. Đặc điểm nông thôn tỉnh Kon Tum ảnh hƣởng đến công tác đào
tạo nghề ........................................................................................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH KON TUM ................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng việc xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo ..................... 43
2.2.2. Thực trạng về quy mô đào tạo ........................................................ 45
2.2.3. Thực trạng đối tƣợng đào tạo .......................................................... 51
2.2.4. Thực trạng xác định loại hình đào tạo ............................................ 56
2.2.5. Thực trạng xác định mạng lƣới đào tạo .......................................... 58
2.2.6. Thực trạng về chính sách liên quan đến công tác đào tạo .............. 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ......................... 66
2.3.1. Thành công và hạn chế.................................................................... 66
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TÀO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KON TUM .................. 71
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................... 71


3.1.1. Những nhân tố tác động đến phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới .......................................... 71
3.1.2. Dự báo về dân số và lao động ......................................................... 74
3.1.3. Dự báo về phát triển kinh tế ............................................................ 75

3.2. QUAN ĐIỂM KHI XÂY DỰNG GIẢI PHÁP........................................ 77
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KON TUM ...................................................... 77
3.3.1. Hoàn thiện việc xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo ..................... 77
3.3.2. Mở rộng quy mô đào tạo ................................................................. 80
3.3.3. Lựa chọn đối tƣợng đào tạo ............................................................ 82
3.3.4. Hoàn thiện loại hình đào tạo ........................................................... 83
3.3.5. Phát triển hoàn thiện mạng lƣới đào tạo ......................................... 84
3.3.6. Hoàn thiện các chính sách đào tạo .................................................. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐ, TC

Cao đẳng, Trung cấp

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên



Lao động

NSĐP


Ngân sách địa phƣơng

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

TTDN

Trung tâm dạy nghề

TTDNNNCNC

Trung tâm dạy nghề nông nghiệp công nghệ cao

TTGDNN

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Kon Tum năm
2015


Trang

37

2.2.

Nguồn lao động tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015

38

2.3.

Tỷ lệ lao động trong nền kinh tế đã qua đào tạo

39

2.4.

Cơ cấu kinh tế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015

40

2.5.

Tình hình đào tạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015

42

2.6.


Thực trạng cơ cấu ngành nghề đào tạo giai đoạn 20112015

44

Thực trạng về quy mô tuyển sinh hàng năm tại các cơ
2.7.

sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 -

46

2015
2.8.
2.9.

2.10.

2.11.

2.12.
2.13.
2.14.

Quy mô đội ngũ giáo viên dạy nghề
Quy mô trƣờng, lớp của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn
tỉnh
Thực trạng đối tƣợng đào tạo nghề lao động nông thôn
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015
Nhu cầu học nghề và hiệu quả sau học nghề của lao
động nông thôn tỉnh Kon Tum năm 2015

Các loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015
Mạng lƣới cơ sở dạy nghề tỉnh Kon Tum đến năm 2015
Kinh phí đầu tƣ cho công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015

47
50

53

55

57
59
61


Số hiệu
bảng
2.15.

Tên bảng
Danh sách các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đƣợc đầu tƣ
cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề

Trang

63


3.1.

Dự báo dân số và lao động tỉnh Kon Tum

75

3.2.

Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển của một quốc gia, một địa phƣơng cần phải có nhiều
điều kiện cũng nhƣ các nguồn lực cần thiết. Trong các nguồn lực cần thiết cho
phát triển nhƣ: cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, khoa học
công nghệ, nguồn nhân lực….thì nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò
quyết định và chi phối tất cả các yếu tố còn lại. Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì vai trò, vị trí của nguồn lực con
ngƣời ngày càng quan trọng hơn.
Chất lƣợng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định năng
lực cạnh tranh và "sức mạnh mềm" của mỗi quốc gia. Chất lƣợng này phụ
thuộc và đƣợc quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó có đào
tạo nghề.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định
một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm tới là đổi mới căn bản và

toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động [4]. Do vậy, trong bối cảnh hiện nay, nâng
cao chất lƣợng dạy nghề là nhiệm vụ trọng tâm không chỉ của ngành Lao
động, Thƣơng binh và Xã hội mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.
Những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính
sách về đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và năng lực cạnh
tranh quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc và các thành phần kinh tế đầu tƣ cho dạy
nghề đã đƣợc tăng cƣờng. Quy mô tuyển sinh và tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề liên tục tăng. Tuy nhiên, không phải không có những thách thức đặt ra
đối với công tác này. Những thách thức chủ yếu đó là chất lƣợng lao động qua
đào tạo nghề chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân và doanh


2

nghiệp; cơ cấu đào tạo nghề chƣa hợp lý, dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa
thiếu lao động kỹ thuật; hiệu quả đào tạo nghề chƣa cao khi ngƣời lao động
học xong nghề thì hoặc là không tìm đƣợc việc làm hoặc là không sử dụng
kiến thức và kỹ năng đƣợc học để tự hành nghề cho chính bản thân. Bên cạnh
đó, công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề ở một số địa phƣơng chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Nhiều nghề đào tạo ra không gắn với các làng nghề
truyền thống ở địa phƣơng hoặc thiếu sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ,
khiến nhiều sản phẩm không có đầu ra…
Những bất cập này đã và đang lãng phí về nguồn lực đầu tƣ của Nhà
nƣớc, xã hội và gia đình ngƣời học nghề; lãng phí thời gian của ngƣời học
nghề. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
là cần thiết và có ý nghĩa.
Kon Tum là một tỉnh nghèo nhất khu vực Tây Nguyên, trong những
năm gần đây, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh có phát triển đi lên nhƣng vẫn
nằm trong nhóm những tỉnh nghèo nhất cả nƣớc [19]. Tỉnh Kon Tum có lực

lƣợng lao động chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dân số (chiếm 59,14%) và chủ
yếu tập trung ở khu vực nông thôn và phần lớn chƣa có trình độ chuyên môn
kỹ thuật. Do đó, ảnh hƣởng không nhỏ đến năng suất lao động chung của nên
kinh tế. Vì vậy, trong thời gian tới cần đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo
nghề, nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho ngƣời lao
động, đặc biệt là lao động nông thôn, lao động là ngƣời dân tộc thiểu số.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Kon Tum" làm luận văn Thạc sĩ cho bản thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum, từ đó đề xuất một số giải pháp


3

nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Kon
Tum đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ
bản của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
+ Không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên tại các cơ sở đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Thời gian: Nghiên cứ thực trạng trong những năm gần đây. Đề xuất
các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo (5 năm tới).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng
pháp sau đây:

- Phƣơng pháp phân tích thực chứng, phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát, phƣơng pháp chuyên gia và các
phƣơng pháp khác v.v...
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài đƣợc
chia làm các chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Kon Tum thời gian qua.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Kon Tum.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc đầu tƣ cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một
chính sách quan trọng, hiện nay đã và đang đƣợc nhà nƣớc quan tâm. Nguồn
lao động có chất lƣợng chuyên môn cao, tay nghề vững sẽ mang lại đội ngũ
lao động chất lƣợng đáp ứng nhu cầu lao động của nền kinh tế thị trƣờng hiện
nay. Tuy nhiên, làm thế nào để đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp
với tính chất, quy mô của loại hình tổ chức, doanh nghiệp, ngành, đia phƣơng
nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển của mỗi tổ chức, ngành, địa phƣơng.
Liên quan đến nội dung này, có nhiều báo cáo khoa học, giáo trình, các
bài viết đăng trên các báo, tạp chí của nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, nổi
bật có một số công trình nghiên cứu sau:
Bài giảng Kinh tế lao động, TS. Phạm Đức Chính, Khoa Kinh tế - Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia (2006).
Bài giảng cung cấp những kiến thức trong lĩnh vực tổ chức lao động hợp

lý, hiệu quả và tiền công lao động cho nhiệm vụ quản lý. Những nội dung về
việc tổ chức lao động hợp lý, hiệu quả của bài giảng trên là cơ sở để xây dựng
các giải pháp trong đề tài.
Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Chủ biên PGS.TS Trần Xuân Cầu,
PGS.TS Mai Quốc Chánh, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân (2008).
Giáo trình cung cấp một số cơ sở lý luận chung về nhân lực và nguồn
nhân lực, vấn đề tạo việc làm, thu hút và tuyển chọn nhân lực cùng với các
chính sách đào tào và phát triển nguồn nhân lực.
Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp, Chủ biên TS. Chu Tiến
Quang, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng - Ban chính sách phát
triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội (2001).


5

Cuốn sách Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp là kết quả
nghiên cứu của nhóm tác giả trên cơ sở thực hiện thành công đề tài nghiên cứu
khoa học năm 1998 về "Cơ sở lý luận và thực tiễn cho một số chính sách và
giải pháp nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa", có bổ sung chỉnh lý cập nhật các số liệu mới và tình hình việc làm chính
sách giải quyết việc làm trong nông thôn, đồng thời đƣa ra một số giải pháp
chính sách thúc đẩy quá trình đào tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc Những giải pháp đào tạo lao
động kỹ thuật (từ sơ cấp đến trên đại học) đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
lao động trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế,
Nguyễn Minh Đƣờng (chủ nhiệm, 2006).
Đề tài đã đề cập đặc điểm của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế,
nhu cầu nhân lực của nền kinh tế và những giải pháp đào tạo nhân lực các cấp
trình độ đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế thị

trƣờng và hội nhập quốc tế.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc Một số vấn đề dạy nghề cho
nông dân thiếu đất sản xuất, Nguyễn Đắc Hƣng (chủ nhiệm, 2009).
Đề tài đã đánh giá thực trạng và xu thế phát triển nguồn nhân lực, nhu cầu
dạy nghề cho nông dân vùng thu hồi đất sản xuất; đề xuất những giải pháp phát
triển công tác dạy nghề cho nông dân do thu hồi đất; kiến nghị với Đảng và
Nhà nƣớc về chế độ chính sách dạy nghề cho nông dân.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956, ThS. Phạm
Xuân Thu (năm 2013).
Đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động


6

nông thôn đến năm 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1956/ QĐ- TTg ngày 27/11/2009 (Quyết định 1956).
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho khu vực Tây Nguyên trong
quá trình tái cơ cấu và phát triển kinh tế, PGS.TS Đặng Văn Mỹ, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học quốc gia năm 2016 "Phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên" (2017).
Bài viết đã thể hiện một góc nhìn nhận từ tổng thể, sự phát triển của Tây
Nguyên hiện nay không ổn định, thiếu bền vững, cơ cấu kinh tế của vùng còn
rất lạc hậu. Quá trình tái cơ cấu kinh tế không chỉ đòi hỏi phải quy hoạch lại
sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng,thay đổi căn bản tập quán sản xuất…mà còn
phải chú trọng tới phát triển nguồn nhân lực, làm rõ những hạn chế của nguồn
nhân lực Tây Nguyên hiện nay và đề cập tới phƣơng hƣớng, biện pháp phát
triển nguồn nhân lực Tây Nguyên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình tái cơ
cấu kinh tế.

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các tỉnh Tây
Nguyên, ThS. Sử Thị Thu Hằng, ThS. Trần Thu Vân, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học quốc gia năm 2016 "Phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên" (2017).
Tây Nguyên là một khu vực kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quá
trính phát triển kinh tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, Tây Nguyên vẫn đang là một
trong những khu vực khó khân, với mô hình phát triển chƣa bền vững. Một
trong những nguyên nhân quan trọng đó là chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế của khu vực này. Trên cơ sở đó, bài
viết phân tích thực trạng việc làm cũng nhƣ tình hình đào tạo nguồn nhân lực
của khu vực Tây Nguyên để từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực tại Tây Nguyên đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
kinh tế cho khu vực này.


7

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc
sĩ Kinh tế phát triển, Tác giả Trần Thị Kim Qui, năm 2014, ngƣời hƣớng dẫn
khoa học GS.TS Võ Xuân Tiến.
Luận văn làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác đào tạo
nghề. Phân tích thực trạng đào tạo nghề và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định. Với những đặc
điểm tƣơng đồng về chính trị, văn hóa, xã hội giữa tỉnh Bình Định và Kon
Tum, những giải pháp đƣợc đƣa ra trong luận văn cũng là cơ sở để nghiên cứu
và áp dụng tại tỉnh Kon Tum trong hiện tại.


8

CHƢƠNG 1


MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nghề
Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm "Nghề là
một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất
định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi
kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết
bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng"
[24].
Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm“Nghề là một lĩnh vực hoạt
động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri
thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào
đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”.
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu “Nghề là một dạng xác định của hoạt động
trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu
biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã
hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” [2, tr.45].
Từ các cách hiểu trên cho thấy nghề là kết quả của sự phân công lao
động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dƣới góc
độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề
nghiệp và các phẩm chất khác.
Muốn trở thành một nghề thì ít nhất phải trải qua đào tạo, cho dù là đào
tạo ngắn hạn, dài hạn, bài bản hoặc hƣớng dẫn kèm cặp. Xuất phát từ quan


9


niệm nhƣ vậy, có tác giả phân loại nghề thành hai nhóm là nghề đào tạo và
nghề xã hội. Nghề xã hội là nghề đƣợc hình thành một cách tự phát theo nhu
cầu của đời sống xã hội, thƣờng đƣợc đào tạo với các chƣơng trình đào tạo
ngắn hạn, cũng có thể thực hiện thông qua hƣớng dẫn, kèm cặp hoặc truyền
nghề. Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó con ngƣời phải có trình độ
văn hóa nhất định, đƣợc đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và đƣợc nhận
bằng hoặc chứng chỉ. Các nghề đƣợc đào tạo đƣợc phân biệt với nhau qua các
yêu cầu về nội dung chƣơng trình, mức độ chuyên môn và thời gian cần thiết
để đào tạo. Khi có việc làm phù hợp với nghề đƣợc đào tạo thì trở thành nghề
nghiệp.
b. Đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo thƣờng gắn với giáo dục nhƣng hai phạm trù vẫn có
một số sự khác nhau tƣơng đối.
Giáo dục đƣợc hiểu là các hoạt động và tác động vào sự phát triển và rèn
luyện năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng và kỹ xảo…) và phẩm chất (niềm
tin, tƣ cách, đạo đức…) ở con ngƣời để có thể phát triển nhân cách đầy đủ
nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Hay nói cách khác, giáo dục
còn là quá trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong mỗi con ngƣời, góp phần
nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả ngƣời dạy và ngƣời học
theo hƣớng hoàn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã
hội loài ngƣời.
Đào tạo đƣợc hiểu đơn giản là việc làm cho trở thành ngƣời có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định."Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất
định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm
nhận được một công việc nhất định" [2, tr.54].
Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành,
nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học


10


lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận một công việc nhất định.
Giáo dục và đào tạo đều có điểm chung là đều hƣớng vào việc trang bị
kiến thức kỹ năng để phát triển năng lực của ngƣời lao động. Tuy nhiên, giáo
dục nhằm vào những năng lực rộng lớn còn đào tạo lại nhằm vào những năng
lực cụ thể để ngƣời lao động đảm nhận công việc xác định, thƣờng đào tạo đề
cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu,
đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo…
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo
hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
Đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người
học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,
trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân
người học nghề [7].
Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình
độ nghề nghiệp [12].
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong
sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo,
có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có



11

sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm đƣợc việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc.
c. Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng là "tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác".
Định nghĩa này chưa nói đến "khả năng thỏa mãn nhu cầu" trong quản lý sản
phẩm, dịch vụ [14].
Chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc sự quan tâm của chính cơ sở đào tạo,
ngƣời sử dụng lao động, của ngƣời học và gia đình ngƣời học, của cả xã hội.
Có một loạt lý do đứng đằng sau sự quan tâm này, đó là tất cả các cơ sở đào
tạo có trách nhiệm muốn đào tạo sinh viên, học viên tốt nghiệp phù hợp với
nhu cầu về chất lƣợng của xã hội và doanh nghiệp; các cơ sở đào tạo đều
muốn cung cấp sản phẩm đào tạo mà xã hội cần và tự hào về các sản phẩm
mà mình đào tạo ra; thị trƣờng lao động kỳ vọng nhà trƣờng cung cấp cho họ
những sinh viên, học viên có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ thích hợp với
công việc.
Chất lượng đào tạo nghề là chất lượng các công nhân kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục
tiêu và chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác
nhau [9].
d. Hiệu quả đào tạo nghề
Hiệu quả, đƣợc định nghĩa là đạt đƣợc một kết quả giống nhau nhƣng sử
dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Nhƣ vậy có thể hiểu một cách
khái quát "hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(nhân, vật, tài lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng
các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra



12

để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở
mức độ nào. Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi
dụng các nguồn lực trong sự vận động không ngừng của các quá trình, không
phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố" [5].
Khi nói đến hiệu quả là nói đến góc nhìn của nhà đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ
chính cho đào tạo nghề là ngƣời học và gia đình, cơ sở đào tạo nghề, nhà
nƣớc và xã hội. Ở mỗi cấp độ, quan niệm về hiệu quả đầu tƣ có khác nhau.
Ở cấp độ cá nhân ngƣời học và phụ huynh, hiệu quả đào tạo nghề thể
hiện ở “giá trị gia tăng” về kiến thức, kỹ năng họ nhận đƣợc sau quá trình đào
tạo, giúp họ có việc làm, thành đạt trong cuộc sống và có khả năng thích ứng
với những thay đổi. Học nghề mà không có cơ hội hành nghề, cơ may phát
triển, kỹ năng đủ để thích ứng với những thay đổi trong thị trƣờng lao động và
cuộc sống thì khó có thể nói là có hiệu quả.
Ở cấp độ cơ sở đào tạo, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đào tạo đem lại kết quả đào tạo (số lƣợng, chất lƣợng,
cơ cấu sinh viên tốt nghiệp) tốt nhất có thể.
Ở cấp độ nhà nƣớc và xã hội, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ đầu
tƣ của nhà nƣớc và xã hội đảm bảo cung cấp đƣợc nguồn nhân lực có chất
lƣợng, quy mô đủ lớn tƣơng xứng với nguồn lực đầu tƣ, cơ cấu phù hợp với
nhu cầu của nền kinh tế cần. Thiếu hoặc thừa về số lƣợng, chất lƣợng không
đảm bảo, cơ cấu không phù hợp với nhu cầu của kinh tế - xã hội đều là lãng
phí và không hiệu quả.
Nhƣ vậy, hiệu quả có quan hệ mật thiết với chất lƣợng, không có chất
lƣợng thì khó có thể sử dụng, khó đem lại hiệu quả. Trong thế giới việc làm
cũng cần quan tâm đến việc sử dụng và phát huy đầy đủ chất lƣợng đào tạo
nghề; việc sử dụng không hết chất lƣợng hay giá trị tích lũy về kiến thức và
kỹ năng của ngƣời học thƣờng đƣợc xem là khiếm dụng cũng là một biểu hiện



13

của không hiệu quả. Có thể thấy trong thị trƣờng lao động hiện nay, nhiều
sinh viên tốt nghiệp đại học mà phải đi làm công việc của lao động phổ thông
hoặc loại công việc không đòi hỏi trình độ cử nhân, kỹ sƣ là một sự lãng phí
của ngƣời học, gia đình, nhà nƣớc và xã hội.
Hiệu quả đào tạo nghề cũng có thể đƣợc xem xét dƣới góc độ hiệu quả
trong (trong quá trình đào tạo) - những kết quả học tập, rèn luyện của ngƣời
học tại cơ sở đào tạo và hiệu quả ngoài (kết quả sau khi đào tạo) - khả năng
đóng góp của ngƣời học vào sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế - xã hội
bằng công ăn việc làm cụ thể, bằng sự thích ứng với thực tiễn, phát huy và
phát triển đƣợc nghề nghiệp của bản thân sau khi đƣợc đào tạo.
đ. Lao động nông thôn
Lao động là hoạt động có ý thức của con ngƣời, đó là quá trình con
ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tƣợng lao động cải biến nó
tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra của cải vật chất của những người lao động nông thôn. Do đó, lao động
nông thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp
nông thôn, dịch vụ nông thôn…[8, tr.43].
Lực lƣợng lao động nông thôn chính là bộ phận của nguồn lao động ở
nông thôn, bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, đang có việc làm và những ngƣời thất nghiệp nhƣng có nhu cầu tìm
việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà
lực lƣợng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những ngƣời trong độ
tuổi lao động mà còn có những ngƣời trên hoặc dƣới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao



14

động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào nhƣng đây
cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
e. Vai trò của nguồn lao động nông thôn
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào
và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó
được xem là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn
lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế đất nước [21].
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nƣớc ta đang thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc trong đó công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn đƣợc đặc biệt quan tâm. Vì vậy lao động nông thôn
có vai trò hết sức quan trọng nó đƣợc thể hiện qua các mặt sau:
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong
nông nghiệp có số lƣợng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã
hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân
lực trong nông nghiệp vận động theo xu hƣớng giảm xuống cả tƣơng đối và
tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
+ Giai đoạn đầu: Diễn ra khi đất nƣớc bắt đầu công nghiệp hoá, nông
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp đƣợc
giải phóng trở nên dƣ thừa và đƣợc các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt
động sản xuất- dịch vụ. Nhƣng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu
vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dƣ thừa từ nông nghiệp,
do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tƣơng đối, số
lƣợng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ

thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nƣớc quyết định. Chúng


15

ta có thể nhìn thấy hiện tƣợng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện tƣợng có
nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm
thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
+ Giai đoạn thứ hai: Nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất
lao động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ
cao. Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã đƣợc ngành khác thu
hút hết. Vì thế giai đoạn này số lƣợng lao động ở nông thôn giảm cả tƣơng
đối và tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
và chủ trƣơng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao
đƣợc năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng bƣớc rút bớt đƣợc lao
động ở nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lƣơng thực thực
phẩm.
Nƣớc ta là một nƣớc có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông
chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản
xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia
tăng về dân số thì nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm ngày càng gia tăng.
Việc sản xuất lƣơng thực thực phẩm chỉ có thể đạt đƣợc trong ngành
nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lƣơng thực, thực phẩm là do nguồn lao
động nông thôn cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu
nhập của ngƣời dân tăng lên đòi hỏi khối lƣợng lƣơng thực, thực phẩm ngày
càng lớn và yêu cầu về chất lƣợng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ
về số lƣợng và đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng thì nguồn lao động nông thôn
phải đƣợc nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất

- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản.


16

Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các
sản phẩm mà ngƣời lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa thì phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Lao động nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác
và của chính bản thân ngành nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn ảnh hƣởng đến công tác đào
tạo nghề
Xuất phát từ những đặc điểm sản xuất nông nghiệp nên lao động nông
thôn Việt Nam có những đặc điểm sau:
a. Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm dặc thù không thể xóa bỏ đƣợc của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp
là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản
xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện
tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trƣởng và phát triển khác
nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ đƣợc
trong quá trình sản xuất, chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ
của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấ đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một
cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
b. Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng
Dân số đƣợc coi là yếu tố cơ bản quyết định số lƣợng lao động: qui mô

và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao
động.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm


×