Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại phòng tài chính huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TẤN DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TẤN DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

NGUYỄN TẤN DŨNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ........................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 4
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN .......... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN ................................................................. 9
1.1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc .................................................................. 9
1.1.2. Quản lý chi NSNN ........................................................................ 14
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH CẤP
HUYỆN .......................................................................................................... 21
1.2.1. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc ............................... 21
1.2.2. Công tác phân bổ và giao dự toán chi NSNN ............................... 23
1.2.3. Chấp hành dự toán chi NSNN ...................................................... 24
1.2.4. Quyết toán chi NSNN ................................................................... 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN ............................................................................................................. 28
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 28

1.3.2. Văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về chi ngân sách....................... 29
1.3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN ................................ 29
1.3.4. Nhận thức và ý thức chấp hành của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách ......................................................................................................... 29
1.3.5. Trình độ của cán bộ quản lý .......................................................... 30


1.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý ................................................ 30
1.3.7. Hiện đại hóa nền hành chính ......................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY XUYÊN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH HUYỆN DUY
XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................... 32
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY XUYÊN ................................................................................. 32
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội ........................................ 32
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Duy Xuyên ................... 33
2.1.3. Tình hình thu NSNN tại huyện Duy Xuyên, giai đoạn 2011-2015........ 34
2.1.4. Tình hình chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, giai đoạn 2011-201536
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY XUYÊN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH HUYỆN DUY XUYÊN,
TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................... 38
2.2.1. Công tác lập dự toán chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, giai đoạn
2011-2015 ............................................................................................... 38
2.2.2. Công tác phân bổ, giao dự toán chi NSNN tại huyện Duy Xuyên,
giai đoạn 2011-2015 ............................................................................... 44
2.2.3. Chấp hành chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, giai đoạn 2011 –
2015......................................................................................................... 49
2.2.4. Quyết toán chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, giai đoạn 2011 –
2015......................................................................................................... 55

2.2.5. Kết quả thực trạng chi NSNN tại huyện Duy xuyên, giai đoạn
2011-2015 ............................................................................................... 58


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH HUYỆN DUY
XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................... 66
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý chi NSNN tại
huyện Duy Xuyên, giai đoạn 2011-2015 ................................................ 66
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................ 67
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 70
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM............................ 71
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƢỚNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM .............................. 71
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Duy xuyên ........... 71
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài
chính huyện Duy Xuyên ......................................................................... 71
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................ 73
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, đảm bảo
nền tảng thúc đẩy KTXH phát triển theo đúng định hƣớng .................... 73
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi thƣờng xuyên nhằm hạn chế việc
thất thoát, tránh sử dụng lãng phí ngân sách nhà nƣớc ........................... 75
3.2.3. Hoàn thiện việc lập dự toán chi ngân sách.................................... 76
3.2.4. Hoàn thiện việc phân bổ, giao và chấp hành dự toán chi ngân sách ....77

3.2.5. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN ................................... 79


3.2.6. Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các cơ
quan quản lý nhà nƣớc và các đơn vị sự nghiệp công lập ...................... 81
3.2.7. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý NSNN ....................... 82
3.2.8. Một số khuyến nghị khác .............................................................. 84
3.2.9. Một số kiến nghị ........................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................... 89
KẾT LUẬN ................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KT-XH Kinh tế - xã hội
XDCB


Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

ANQP

An ninh, Quốc phòng

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.

2.9.

2.10.

2.11.

2.12.

Một số chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế tại huyện Duy Xuyên
Tình hình thu NSNN tại huyện Duy Xuyên, giai đoạn 2011
– 2015
Tình hình chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, giai đoạn 20112015
Tình hình lập dự toán chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, giai
đoạn 2011 – 2015
Tình hình phân bổ dự toán chi NSNN tại huyện Duy

Xuyên, giai đoạn 2011 – 2015
Tình hình chấp hành ngân sách tại huyện Duy Xuyên, giai
đoạn 2011 – 2015
Kết quả thực hiện so với kế hoạch giao dự toán chi đầu tƣ
phát triển và chi thƣờng xuyên, giai đoạn 2011-2015
Tình hình thẩm tra quyết toán chi thƣờng xuyên tại huyện
Duy Xuyên, giai đoạn 2011-2015
Tình hình chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NS huyện Duy
Xuyên, giai đoạn 2011-2015
Tình hình chi ĐTPT so với tổng chi NSNN tại huyện Duy
Xuyên, giai đoạn 2011-2015
Tình hình chi thƣờng xuyên so với tổng chi NSNN tại
huyện Duy Xuyên giai, đoạn 2011-2015
Tình hình chi thƣờng xuyên tại huyện Duy Xuyên, giai
đoạn 2011 -2015

Trang
32
35

37

41

46

49

50


58

59

61

62

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực
hiện các chức năng quản lý Nhà nƣớc và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc. Chính vì vậy, việc quản lý nâng cao hiệu quả trong
công tác chi ngân sách từ trung ƣơng đến địa phƣơng là vấn đề có ý nghĩa
quyết định đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục đƣợc đổi
mới và theo hƣớng đơn giản hoá quy trình, thủ tục, nâng cao quyền chủ động,
trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phƣơng và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhằm tăng tính hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm và chống lãng phí. Công tác
quản lý chi ngân sách đã đạt đƣợc tiến bộ đáng kể về mọi mặt, kinh tế - xã hội
không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày
càng đƣợc cải thiện. Nâng cao chất lƣợng quản lý chi NSNN sẽ góp phần phát
huy đƣợc thế mạnh của địa phƣơng, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết
việc làm, đảm bảo công bằng an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.

Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác quản lý chi NSNN còn bộc lộ
nhiều hạn chế, chi NSNN chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả sử dụng
NSNN chƣa cao, sử dụng chƣa đúng mục đích, gây thất thoát lãng phí NSNN.
Tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua, hoạt
động quản lý chi NSNN cơ bản phục vụ tốt yêu cầu phát triển KT-XH, đảm
bảo ANQP trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chi NSNN của
huyện Duy Xuyên vẫn còn nhiều hạn chế, kể cả trong công tác lập dự toán,
thực hiện dự toán, kiểm soát và quyết toán NSNN
Nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện tại Duy Xuyên
trong thời gian qua, nêu lên đƣợc những thành tựu và hạn chế cũng nhƣ


2

nguyên nhân hạn chế. Từ đó, đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN cấp huyện tại huyện Duy Xuyên thời gian tới. Vì những lý do trên,
tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại phòng Tài
chính huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ tài chính – ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về chi NSNN và quản lý chi ngân sách
cấp huyện, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý chi ngân
sách cấp huyện trên địa bàn huyện Duy Xuyên, từ đó đề xuất một số khuyến
nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên
địa bàn địa bàn huyện Duy Xuyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, Chi NSNN và
quản lý chi NSNN.
- Phân tích thực trạng về quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Duy

Xuyên, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong những năm
đến.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Quản lý chi NSNN và nội dung quản lý chi NSNN là gì?
- Nhân tố nào ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi NSNN?
- Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 nhƣ thế nào?
- Để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến cần phải đề ra các giải pháp nào?


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về cơ sở
lý luận và thực tiễn liên quan đến về công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Các đối tƣợng nghiên cứu cụ thể:
- Công tác lập, phân bổ và giao dự toán.
- Công toán chấp hành quyết toán.
- Công toán quyết toán chi ngân sách Nhà nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng của công
tác quản lý chi Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Duy Xuyên.
- Về không gian: Tại phòng Tài chính huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Để thuận tiện cho việc đánh giá thực trạng
quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam cùng với

tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm theo Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam
lần thứ XX và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Duy Xuyên lần thứ XIX, nhiệm
kỳ 2011-2015, vì vậy tác giả chỉ thực hiện đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN
trên địa bàn huyện Duy Xuyên trong giai đoạn 2011-2015, hơn nữa theo
khoản 4, Điều 69, Luật NSNN năm 2015 quy định báo cáo quyết toán ngân
sách năm 2016 của UBND cấp huyện và báo cáo thẩm tra của Ban HĐND
huyện trình HĐND cùng cấp để phê chuẩn trong kỳ họp giữa năm sau (tháng
7/2017).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng: Nghiên cứu lý thuyết và vận
dụng các văn bản quy phạm pháp luật; khảo sát tình hình thực tế; thu thập tài


4

liệu; phƣơng pháp phân tích thống kê số tƣơng đối, số tuyệt đối, số trung
bình; phƣơng pháp so sánh đối chiếu, suy luận, khái quát hóa. Số liệu đƣợc
tập hợp và đƣa vào cơ sở dữ liệu trên bảng tính Excel để phân tích và tổng
hợp.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN cấp huyện.
Chƣơng II: Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Duy
Xuyên, giai đoạn 2011 – 2015, tại phòng Tài chính huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam.
Chƣơng III: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Duy Xuyên tại phòng Tài chính huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các
chức năng quản lý Nhà nƣớc và thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất
nƣớc và trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách
còn nhiều hạn chế thì việc quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN nhằm đảm
bảo các khoản chi đƣợc sử dụng đúng mục đích, đúng đối tƣợng, tiết kiệm và
hiệu quả là rất quan trọng.
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này
nhƣng chƣa có nghiên cứu nào liên quan đến hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Để bài luận
văn đƣợc hoàn thiện và có nhiều đóng góp cho việc nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam, trên cơ sở các nghiên cứu lý luận, các văn bản pháp luật có liên
quan, luận văn còn cần tham khảo những nguồn thông tin thiết thực liên quan


5

đến những vấn đề nghiên cứu. Vì vậy tác giả đã chọn lọc và kế thừa một số
công trình nghiên cứu khoa học trƣớc đây để tìm ra nền tảng cho quá trình
hoàn thành luận văn, các bài tham khảo gồm 05 luận văn đã bảo vệ thành công
trong 3 năm gần nhất tại trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng, cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc
tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Lan Hƣơng, năm
2017. Đề tài này đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, luận văn đi sâu đánh giá những đặc điểm tình
hình KT-XH của quận Thanh Khê, phân tích thực trạng về công tác quản lý
chi ngân sách của quận, từ đó đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ
những hạn chế, tồn tại trong quá trình điều hành công tác quản lý chi ngân
sách trên địa bàn và rút ra những nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại làm
cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân

sách nhà nƣớc trên địa bàn quận trong thời gian đến để đáp ứng đƣợc yêu cầu
hiện đại hóa công tác quản lý chi NSNN, phù hợp với quá trình cải cách hành
chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc
tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Mai Quốc Thịnh, năm 2016. Đề tài này đã
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại thành phố Đà Nẵng. Bên
cạnh những mặt đạt đƣợc, công tác quản lý chi NSNN tại thành phố Đà Nẵng
còn bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ phân cấp quản lý NSNN chƣa đƣợc đồng bộ, còn
chồng chéo, định mức phân bổ chƣa hợp lý, công tác lập dự toán còn mang tính
đối phó, chƣa chấp hành tốt dự toán chi NSNN .... Từ những tồn tại đó, tác giả
đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản chi NSNN tại thành
phố Đà Nẵng trong thời gian đến để đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện đại hóa công
tác quản lý chi NSNN, phù hợp với quá trình cải cách hành chính công, phù
hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.


6

Tuy nhiên, với đề tài nghiên cứu này, thành phố Đà Nẵng là thành phố
trực thuộc Trung ƣơng, có nguồn thu lớn, không phải trông chờ vào cân đối
ngân sách của Trung ƣơng khi triển khai các nhiệm vụ chi. Còn Duy Xuyên là
đơn vị cấp huyện, hơn nữa là một huyện nghèo, nguồn thu không đủ chi, phải
nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách tỉnh và trung ƣơng, do đó trong quá trình
triển khai nhiệm vụ chi, nhất là lĩnh vực chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, phải phụ
thuộc rất nhiều vào ngân sách trung ƣơng. Do đó, thực trạng và giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách thành phố Đà Nẵng và huyện Duy
Xuyên sẽ có nhiều điểm không giống nhau.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc
ở địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Nguyễn Thị Thu
Thảo, năm 2016. Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu trên cơ sở phân tích đánh

giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk
Lăk, giai đoạn 2011–2015 nhằm đánh giá những kết quả đạt đƣợc và tìm ra những
nguyên nhân, hạn chế. Qua đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Krông Năng trong thời gian đến. Tác giả
đã đƣa ra cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN, nêu lên khái niệm, bản chất, chức
năng, vai trò của quản lý chi NSNN. Qua đánh giá thực trạng quản lý chi ngân
sách tại huyện Krông Năng, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì công tác quản lý
chi ngân sách chi NSNN tại huyện Krông Năng còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế
nhƣ: công tác lập dự toán chƣa sát với thực tế, công tác kiểm tra, giám soát việc
chấp hành dự toán chƣa đƣợc coi trọng. Từ những tồn tại đó, tác giả đã đƣa một số
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Krông
Năng nhƣ tập trung vào công tác hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành dự
toán, quyết toán, công tác thanh tra, kiểm tra.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc
tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Huỳnh Ngọc Hải, năm


7

2014. Đề tài này đã phân tích, đánh giá thực trạng chi NSNN tại huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2008-2013, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc
và hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý chi NS cấp
huyện nhằm nâng cao vai trò trong quản lý, sử dụng NSNN của chính quyền
và các đơn vị thụ hƣởng trên địa bàn huyện Phú Ninh trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc
tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Hoàng Mạnh Hà, năm
2014. Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu trên cơ sở phân tích tình hình quản lý
chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn
2008–2012. Qua đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi ngân sách tại huyện Quảng Ninh trong thời gian đến. Luận văn sử dụng các

phƣơng pháp nghiên cứu: thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá
… làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu. Tác giả đã đƣa ra cơ sở lý luận về quản
lý chi NSNN, nêu lên khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của quản lý chi
NSNN. Qua đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì công tác quản lý chi ngân sách
chi NSNN tại huyện Quảng Ninh còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhƣ: phân
định nguồn thu, nhiệm vụ chi chƣa rõ ràng, quản lý điều hành chi ngân sách chƣa
theo một quy định thống nhất.... Từ những khó khăn, tồn tại đó tác giả đã đƣa một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Quảng
Ninh nhƣ tập trung vào công tác hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành dự
toán, quyết toán, công tác thanh tra, kiểm tra, hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành
ngân sách.
Khoản trống của các đề tài trên là chƣa nêu ra đƣợc các tiêu chí đánh giá
công tác quản lý chi NSNN để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi
NSNN ở địa phƣơng mình. Hơn nữa, huyện Phú Ninh, Quảng Ninh và huyện
Krông Năng và huyện Duy Xuyên cũng là đơn vị cấp huyện nhƣng do đặc thù của


8

mỗi địa phƣơng, vị trí địa lý, điều kiện KT-XH, mục tiêu, kế hoạch phát triển KTXH, trình độ của cán bộ quản lý, điều kiện trang thiết bị, vật chất, ý thức nhận
thức, chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách sẽ khác nhau.
Ngoài ra, phân cấp nhiệm vụ chi của cấp huyện, xã không đƣợc quy định
cụ thể trong luật NSNN, nhiệm vụ chi của huyện, xã đƣợc HĐND tỉnh, thành
phố quy định. Trên cở sở những nhiệm vụ chi chung theo quy định của Luật
ngân sách, HĐND của từng tỉnh, thành phố sẽ có những quy định khác nhau
về nhiệm vụ chi cho cấp huyện, xã.
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi NSNN của mỗi địa phƣơng cũng khác nhau.
Các nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp trong việc quản lý NSNN,

quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài này phải phù hợp với
những thay đổi của cơ chế, chính sách cũng nhƣ đặc thù kinh tế của địa
phƣơng, góp phần tăng tính hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN.


9

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN
1.1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi NSNN
Khái niệm chi tiêu công về cả lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp
và không thể tách rời các hoạt động của nhà nƣớc nhằm hai mục đích chính:
cải thiện phân phối thu nhập trong xã hội, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế. Chi tiêu công cũng có thể hiểu là giá trị của hàng hóa và dịch vụ
đƣợc Nhà nƣớc và các cơ quan nhà nƣớc mua sắm. Theo quan điểm này, chi
tiêu công không bao gồm chi tiêu của các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Xét từ góc độ hẹp hơn của chi tiêu công là các khoản chi tiêu của Chính
phủ nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau: về kinh tế, xã hội lẫn cả mục đích
chính trị hoặc đối với các nhà quản lý ngân sách, chi tiêu công có thể đƣợc coi
là các khoản chi tiêu đƣợc trang trải từ ngân sách các cấp chính quyền từ
trung ƣơng đến địa phƣơng.
Nhƣ vậy đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể
hiểu chi NSNN (hay chi tiêu công) là những khoản chi tiêu do Chính phủ
hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt đƣợc các mục tiêu công ích,
chẳng hạn nhƣ: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế,....
hay nói cách khác: “Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN
theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm

vụ của nhà nƣớc” [7].
b. Đặc điểm chi NSNN
- Thứ nhất: chi ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trƣớc mỗi quốc gia.


10

Mức độ, phạm vi chi tiêu ngân sách nhà nƣớc phụ thuộc vào tính chất nhiệm
vụ của Chính phủ trong mỗi thời kỳ.
- Thứ hai: cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất
quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Chính
vì vậy các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao.
- Thứ ba: tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc thể
hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu
quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản
lý tài chính một yêu cầu đặt ra là khi xem xét, đánh giá về các khoản chi ngân
sách nhà nƣớc cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định
lƣợng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh
hƣởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
- Thứ tƣ: xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà
nƣớc đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao
cấp. Chính vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán
cẩn thận trên nhiều khía cạnh trƣớc khi đƣa ra các quyết định chi tiêu để tránh
đƣợc những lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách
nhà nƣớc.
c. Chức năng chi NSNN
- Chức năng phân bổ nguồn lực: là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực
NSNN thuộc quyền chi phối của Nhà nƣớc đƣợc tổ chức, sắp xếp, phân phối
một cách có tính toán, cân nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính

hiệu quả KT-XH của việc sử dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh
tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến
lƣợc và kế hoạch phát triển KT-XH. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức
năng phân bổ là NSNN đƣợc tạo lập, đƣợc phân phối và sử dụng. Khi sự phân
bổ đạt đến tối ƣu sẽ thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu KT-XH bằng


11

việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ.
- Chức năng phân phối thu nhập: là chức năng mà nhờ vào đó chi NSNN
đƣợc sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn lực tài chính
trong xã hội nhăm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Trong chức năng này,
chủ thể phân phối là Nhà nƣớc trên tƣ cách là ngƣời có quyền lực chính trị,
còn đối tƣợng phân phối là NSNN đã thuộc sở hữu Nhà nƣớc hoặc đang là thu
nhập của các pháp nhân, thể nhân trong xã hội.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách hữu hiệu các
hoạt động KT-XH thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm soát thƣờng xuyên là
cần thiết và khách quan. Với tƣ cách là một bộ phận của NSNN, chi NSNN
cũng là một công cụ quản lý trong tay Nhà nƣớc và thực hiện chức năng điều
chỉnh và kiểm soát nhƣ một sứ mệnh xã hội tất yếu.
d. Nội dung chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dƣới nhiều hình thức. Trong quản
lý tài chính, chi NSNN bao gồm các nội dung nhƣ sau:
*Chi thường xuyên:
Chi thƣờng xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng
xuyên của Nhà nƣớc về quản lý KT-XH và nhằm duy trì đời sống quốc gia.
Chi thƣờng xuyên là những khoản chi mang những đặc trƣng cơ bản:
- Chi thƣờng xuyên mang tính ổn định: Xuất phát từ sự tồn tại của bộ

máy Nhà nƣớc, từ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, đòi
hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định duy trì cho sự hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc. Tính ổn định của chi thƣờng xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định
trong từng hoạt động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ máy Nhà nƣớc.
- Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội: Các khoản chi
thƣờng xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính


12

Nhà nƣớc, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động xã hội khác do Nhà nƣớc
tổ chức. Các khoản chi thƣờng xuyên gắn với tiêu dùng của Nhà nƣớc và xã
hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và dịch vụ công cho hoạt
động của Nhà nƣớc và yêu cầu phát triển của xã hội.
- Phạm vi, mức chi thƣờng xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy Nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc cung ứng các hàng
hóa công cộng. Những quyết định của Nhà nƣớc trong việc lựa chọn phạm vi
và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến
phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên.
Chi thƣờng xuyên bao gồm:
- Chi quản lý hành chính Nhà nƣớc: Với chức năng quản lý toàn diện
nền KT-XH, nên bộ máy hành chính Nhà nƣớc đƣợc thiết lập từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi
quản lý hành chính Nhà nƣớc nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các
cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an
ninh đƣợc tính vào khoản chi thƣờng xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh
vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nƣớc, ổn định trật tự xã
hội và sự toàn vẹn lãnh thổ.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu

dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp
dân cƣ, gắn liền với quá trình đầu tƣ phát triển nhân tố con ngƣời. Chi văn
hóa xã hội bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp
khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể
dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động
khác ....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nƣớc: Việc thành lập các đơn vị sự


13

nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự
nghiệp do Nhà nƣớc thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều lúc Nhà nƣớc không hƣớng
tới nguồn thu và lợi nhuận.
*Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tƣ phát triển là quá trình Nhà nƣớc sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã đƣợc tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tƣ xây dựng hạ
tầng KT-XH, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tƣ hàng hóa, nhằm đảm bảo
thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trƣởng của nền kinh tế.
Chi đầu tƣ phát triển bao gồm:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có
khả năng hoàn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nƣớc nhằm phát triển kết cấu hạ
tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng là khoản chi đầu tƣ xây dựng các công trình giao
thông, bƣu chính viễn thông, điện lực, năng lƣợng, các ngành công nghiệp cơ
bản, các công trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội...
- Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đƣờng sá, kiến thiết đô thị.
- Đầu tƣ, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, góp vốn cổ phần

góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nƣớc.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp
phần tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án
đầu tƣ phát triển thuộc các ngành nghề ƣu đãi và các vùng khó khăn theo quy
định của Chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các vùng trong cả nƣớc.
*Chi khác: chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nƣớc, chi bổ sung ngân sách cấp


14

dƣới, chi viện trợ, chi trả nợ gốc các khoản vay của chính phủ.
1.1.2. Quản lý chi NSNN
a. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là sự tác tác động của cơ quan quản lý nhà nƣớc có
thẩm quyền đến các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN đƣợc phân
bổ, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nƣớc đảm
nhận [7].
Quản lý chi ngân sách cấp huyện (quận) là quá trình các cơ quan quản lý
nhà nƣớc có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt
động chi ngân sách cấp huyện (quận), đảm bảo cho các khoản chi ngân sách
đƣợc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Hoạt động đó bao gồm
việc lập dự toán; phân bổ và giao dự toán; chấp hành dự toán; quyết toán chi
ngân sách nhà nƣớc; thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
cấp huyện (quận).
b. Đặc điểm quản lý chi NSNN
Thứ nhất, đơn vị quản lý chi ngân sách là các cơ quan Nhà nước và thực
hiện quản lý chi trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật.

Ở nƣớc ta, hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc tổ chức chặt chẽ từ
trung ƣơng đến địa phƣơng và là cơ sở để trực tiếp quản lý và điều hành các
mặt hoạt động của đời sống xã hội. Ở cấp trung ƣơng, quản lý chi NSNN
đƣợc thực hiện bởi hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc trung ƣơng nhƣ Chính
Phủ; Bộ và các cơ quan ngang Bộ... Ở cấp địa phƣơng, việc quản lý chi ngân
sách đƣợc thực hiện bởi UBND các cấp, các sở, phòng, ban của địa phƣơng.
Việc quản lý chi ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp đƣợc
thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo tính
khách quan, minh bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa


15

quản lý chi ngân sách nhà nƣớc và quản lý tài chính của các chủ thể không
phải là Nhà nƣớc.
Thứ hai, quản lý chi NSNN vừa mang tính chất chính trị, vừa mang tính
quản trị tài chính công.
Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hƣớng tới các mục
tiêu chính trị nhƣ phân bổ hợp lý ngân sách giữa các tầng lớp dân cƣ, giữa các
lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân
bổ ngân sách của Nhà nƣớc sẽ sai lạc, làm chệch hƣớng tác động chính trị của
nhà nƣớc, tạo cơ hội cho các nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của
Nhà nƣớc. Hơn nữa, cơ quan quản lý chi NSNN có thể sử dụng các phƣơng
pháp quản lý hành chính để buộc các chủ thể sử dụng ngân sách phải tuân thủ.
Khi cần thiết, các cơ quan hành chính còn có thể áp dụng các chế tài pháp lý
đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng
NSNN. Tính quản trị tài chính công của quản lý chi NSNN thể hiện ở chỗ
Nhà nƣớc có thể sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung.
Ở đây những kỹ thuật quản trị tài chính nhƣ dự toán, định mức, kế toán, quyết

toán, xử lý thâm hụt, thặng dƣ ngân sách theo thời gian … thƣờng đƣợc sử
dụng.
Thứ ba, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách khó được
lượng hóa.
Nếu hiệu quả quản lý chi ngân sách của khu vực tƣ có thể đƣợc lƣợng
hóa thông qua tính toán lợi ích và lợi nhuận thì hiệu quả quản lý NSNN khó
đánh giá bằng tiền. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân
sách thƣờng ít dựa trên cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá
bằng tiền kết quả sử dụng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó
lƣợng hóa các thƣớc đo hiệu quả quản lý chi NSNN nên quản lý chi ngân sách


16

dễ sa vào quan liêu, duy ý chí, sai lầm nhƣng chậm bị phát hiện.
Thứ tư, quản lý chi NSNN là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối mặt
thường xuyên với xung đột lợi ích.
Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN đƣợc thể hiện ở chỗ, đối
tƣợng của quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội nhƣ đầu tƣ, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các
chủ thể nhận trợ cấp tiền từ ngân sách đều có động cơ muốn nhận đƣợc nhiều
hơn, trong khi đó thu ngân sách có hạn nên thƣờng xuyên tồn tại mâu thuẫn
giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao của các chủ thể sử dụng NSNN với khả năng đáp
ứng nguồn chi thấp của NSNN.
c. Vai trò quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo và duy trì sự hoạt động bình thƣờng
của hệ thống chính quyền các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Hoạt động
bộ máy chính quyền các cấp, không chỉ nhằm mục đích thống nhất quản lý
các hoạt động của nền kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm bảo ổn định về
chính trị một trong những nhân tố có vai trò quyết định đến sự thành bại của

công cuộc cải cách kinh tế.
Vai trò và nhiệm vụ của ngân sách cấp huyện theo Nghị định số
60/2003/NĐ-CP là để duy trì và phát triển bộ máy nhà nƣớc, phát triển kinh tế
xã hội của địa phƣơng, chăm sóc y tế ngày càng tốt hơn, nâng cao trình độ
học vấn, đào tạo nghề để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, xây dựng
cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tƣ. Góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo
do nền kinh tế thị trƣờng sinh ra bằng những công trình phúc lợi xã hội, đầu
tƣ cho vùng cao, vùng sâu để giúp những khu vực khó khăn này có điều kiện
phát triển.
d. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc


×