Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Điều tra, đánh giá một số đặc điểm lâm học và tăng trưởng làm cơ sở phát triển loài giổi nhung (parachichelia braianensis dandy) theo hướng kinh doanh gỗ lớn ở kon hà nừng, tây nguyên tt tiếng a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.8 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN HỒNG SƠN

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC
VÀ TĂNG TRƯỞNG LÀM CƠ SỞ PHÁT TRIỂN
LOÀI GIỔI NHUNG (Paramichelia braianensis Dandy)
THEO HƯỚNG KINH DOANH GỖ LỚN
Ở KON HÀ NỪNG, TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Điều tra và Quy hoạch rừng
Mã số: 9 62 02 08

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2019


Luận án được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Hướng dẫn khoa học: 1. GS. TSKH NGUYỄN NGỌC LUNG
2. TS. PHAN MINH SÁNG

Chủ tịch Hội đồng:
Phản biện 1:
Phản biện 2:


Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Viện tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vào lúc .
….h…. ngày ….. tháng ..… năm 2019

Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ,
thực tiễn sản xuất lâm nghiệp không ngừng đòi hỏi phải nghiên cứu và chọn lọc những loài cây
có giá trị để bổ sung vào tập đoàn cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, việc thiếu các thông tin về đặc
tính sinh học của loài, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng thâm canh ... đã và đang là rào cản lớn
với mục tiêu của ngành lâm nghiệp nhằm chủ động nguồn gỗ cho công nghiệp chế biến gỗ phục
vụ trong nước và xuất khẩu. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển những loài cây có triển vọng là
một hướng đi đúng, cần thiết và phù hợp với tiến trình quản lý rừng bền vững ở nước ta hiện nay,
trong đó việc nghiên cứu phát triển các loài cây bản địa đa tác dụng là rất quan trọng.
Giổi nhung hay Giổi lông hung, Giổi Sứ Braian là cây gỗ lớn thường xanh, cao 30 - 40m,
đường kính 60 - 120 cm. Đây là loài cây đặc hữu của Việt Nam, chỉ gặp ở các tỉnh Tây Nguyên từ
Gia Lai, Đăk Lăk đến Lâm Đồng (Di Linh, Braian). Cây có phân bố ở độ cao 600 - 1000m trong
các rừng tự nhiên lá rộng thường xanh hoặc rừng hỗn giao với cây lá kim. Mặc dù là loài cây đặc
hữu và có phân bố hẹp ở vùng Tây Nguyên nhưng Giổi nhung lại có ưu điểm là sinh trưởng
nhanh, có năng suất, sản lượng, và chất lượng thương phẩm cao, được sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau như thủ công mỹ nghệ, đồ mộc gia dụng, xây dựng... rất được ưa chuộng trên thị
trường trong nước và nước ngoài. Trong hơn 30 năm qua cũng đã có những nghiên cứu và thử
nghiệm gây trồng loài cây này ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, tuy nhiên các nghiên cứu

về đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng tự nhiên có Giổi nhung phân bố, các mô hình trồng rừng Giổi
nhung đã có... thì hầu như chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và xuyên suốt để làm cơ
sở cho việc đề xuất phát triển loài Giổi nhung theo hướng kinh doanh gỗ lớn tại Kon Hà Nừng,
Tây Nguyên.
Xuất phát từ những thực tế và lý do nêu trên, việc thực hiện Đề tài “Điều tra, đánh giá
một số đặc điểm lâm học và tăng trưởng làm cơ sở phát triển loài Giổi nhung (Paramichelia
braianensis Dandy) theo hướng kinh doanh gỗ lớn ở Kon Hà Nừng, Tây Nguyên” được đặt ra
là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã xây dựng các luận cứ khoa học cho việc gây trồng và phát triển loài Giổi
nhung theo hướng kinh doanh gỗ lớn ở Tây Nguyên.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật phát triển loài Giổi nhung theo hướng kinh doanh
gỗ lớn ở Tây Nguyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu lý luận
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phát triển loài Giổi nhung
theo hướng kinh doanh gỗ lớn ở Tây Nguyên.
3.2. Mục tiêu thực tiễn
Bổ sung được một số đặc điểm lâm học như đặc tính sinh thái, cấu trúc rừng, vật hậu, tái
sinh loài Giổi nhung tại khu vực nghiên cứu;
Xác định được đặc điểm sinh trưởng và tăng trưởng của loài Giổi nhung theo các độ tuổi
khác nhau tại khu vực nghiên cứu;


2

Đánh giá được khả năng sinh trưởng của các mô hình trồng rừng Giổi nhung tại Kon Hà
Nừng, từ đó đề xuất giải pháp phát triển loài Giổi nhung theo hướng kinh doanh gỗ lớn.

4. Những đóng góp mới của đề tài
Cung cấp cơ sở dữ liệu về đặc điểm lâm học (đặc tính sinh thái, cấu trúc, vật hậu, tái sinh,
tăng trưởng,...) loài Giổi nhung; Bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển loài Giổi
nhung tại khu vực nghiên cứu;
Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật phát triển loài Giổi nhung theo hướng kinh doanh gỗ
lớn tại khu vực nghiên cứu.
5. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trạng thái rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu có
loài Giổi nhung phân bố và các mô hình trồng rừng Giổi nhung giai đoạn 1986 - 2001 tại Kon Hà
Nừng, Tây Nguyên.
5.2. Địa điểm nghiên cứu
- Khu vực rừng tự nhiên thuộc huyện KBang, tỉnh Gia Lai;
- Khu bảo tồn thiên Kon Chư Răng, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai;
- Công ty Lâm nghiệp Krông Pa, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Giổi nhung thuộc
các lâm phần rừng tự nhiên (như đặc tính sinh thái, cấu trúc hình thái, vật hậu, tái sinh, và đặc
điểm sinh trưởng, tăng trưởng) tại Kon Hà Nừng, Tây Nguyên;
- Đánh giá sinh trưởng loài Giổi nhung của các mô hình trồng rừng tại Kon Hà Nừng, từ
đó đề xuất giải pháp phát triển loài Giổi nhung theo hướng kinh doanh gỗ lớn;
6.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận án thực hiện các nội dung nghiên cứu thuộc khu vực Kon Hà Nừng, Tây
Nguyên.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái Giổi nhung

Những nghiên cứu về phân loại thực vật về chi Mộc lan (Magnolia) và chi Ngọc lan (Michelia)
được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ lâu, có thể kể đến như: Figlar (2000)
[44], Xia và cs (2008) [60], Armiyanti, Kadir M.A và cs (2010) [38], Do, N. D., và cs (2016) [42], …
Giổi nhung thuộc giới thực vật (Plantae), ngành thực vật có mạch (Tracheophyta), lớp 2 lá mầm
(Ngọc lan), họ Mộc lan (Magnoliaceae), bộ Mộc lan (Magnoliales). Giổi nhung có tên khoa học
Magnolia brainensis (Gagnep) do Figlar đặt tên.
Giổi nhung (Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy) lần đầu tiên được nhắc đến năm
1938, là cây gỗ lớn, cao 20-30m, thẳng đứng, đường kính có thể đạt tới 60cm. Lá có lông hung màu
đỏ, dày đặc. Lá thuôn dài hoặc hình oval, gốc tù, đầu nhọn, kích thước 8-14 x 46cm. Cuống lá dài 1-


3

2cm, mặt lá rộng, gân màu hung đỏ ở dưới mặt lá, có 14 cặp gân lá, gân hình lưới dễ thấy. Hoa mọc ở
nách lá, hoa đơn, dài 4-5cm và nở rộng, cuống hoa dài 1cm. Hoa có 1 đài, mập, phủ lông màu vàng.
Cánh hoa 20, xếp thẳng hàng, hơi rộng; nhị hoa dài 8-10mm, bao phấn không cuống, dài 1,5mm,
hình tròn và đính kèm hình tam giác có mũi nhọn dài 1mm. Hoa có 20 lá noãn, có lông măng màu
vàng, hình giùi, cuống nhụy hoa dài 4-5mm (Internationnal Plant Names Index, 2005 [46]).
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái
Giổi nhung là loài cây đặc hữu ở Việt Nam, phân bố ở rừng nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm
núi cao và núi thấp (Khe La, 2014) [48]. Vì vậy, chưa có công trình nào trên thế giới nghiên cứu
về đặc điểm phân bố và sinh thái loài Giổi nhung; có chăng chỉ có một số kết quả nghiên cứu về
một số loài khác thuộc chi Giổi, đặc biệt là loài Giổi xanh.
1.1.3. Nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào trên thế giới về cấu trúc, tầng thứ, sinh trưởng, tái sinh của loài
Giổi nhung. Tuy nhiên, một số loài khác thuộc họ Ngọc lan và chi Giổi cũng đã được quan tâm nghiên
cứu, đặc biệt là loài Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy). Các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như:
Zang và cs (2005) [58]; Naidu và Kumar (2016) [51]... Các nghiên cứu về đặc điểm tái sinh đều cho
thấy, Giổi xanh là loài có khả năng tái sinh hạt khá tốt và các nhân tố thổ nhưỡng, ánh sáng có
quyết định lớn đến khả năng tái sinh tự nhiên của loài. Đây là cơ sở quan trọng cho những nghiên

cứu khác về khả năng tái sinh của loài Giổi nhung ở nước ta.
1.1.4. Nghiên cứu về trồng rừng
Hiện chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật trồng Giổi nhung được công bố. Tuy nhiên, đã
có nhiều loài thuộc chi Giổi và họ Ngọc lan được nghiên cứu về kỹ thuật trồng. Có thể kể đến các
tác giả: Edward (1999) [43]; Rami Rez Bamonde và cs (2005) [54]; Orwa và cs (2009) [52]; ...
Tuy nhiên, ở trên thế giới chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật trồng rừng Giổi nhung bởi đây là
loài cây đặc hữu của Việt Nam. Tuy nhiên, đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng bằng
một số loài thuộc chi Giổi và họ Ngọc lan như: Michelia figo, Magnolia dealbata, Michelia
champaca, …
1.1.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng
Những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần được xây dựng thành các mô
hình toán học và được công bố trong các công trình nghiên cứu của Meyer, H.A và D.D
Stevenson (1943), Schumacher, F.X và Coil, T.X (1960), Alder (1980) [55], Clutter J. L; Allion
B.J (1973)… Hàm sinh trưởng là mô hình sinh trưởng đơn giản nhất mô tả quá trình sinh trưởng
của cây rừng cũng như của lâm phần. Dựa vào hàm sinh trưởng có thể biết trước giá trị lớn nhất
của đại lượng sinh trưởng ở tuổi cuối cùng và tính trước được tốc độ sinh trưởng cực đại.
1.1.6. Nghiên cứu về giá trị sử dụng
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào một cách hệ thống trên thế giới được công bố về giá trị
sử dụng của loài Giổi nhung. Tuy nhiên, các loài thuộc chi Giổi và học Ngọc lan được đánh giá là
đa tác dụng từ việc sử dụng gỗ, làm cây cảnh quan và chiết xuất các hợp chất hóa học. Có thể kể
đến các tác giả như: Sosef và cs, 1998 [56]; Edward, 1999 [43]; Chan và cs, 2014 [40]; Do và cs,
2016 [42].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái
Phân loại thực vật loài Giổi nhung ở trong nước được nghiên cứu bởi các nhà khoa học có
thể kể đến các tác giả như: Phạm Hoàng Hộ (1999) [17]; Nguyễn Tiến Bân và cs (2003) [2]. Hiện
nay hầu hết các nhà thực vật học ở trong nước đều thống nhất sử dụng tên gọi Paramichelia
braianensis (Gagnep.) Dandy là tên khoa học chính thống của loài Giổi nhung.



4

Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái loài Giổi nhung của các tác giả như: Võ Văn Chi
(1997) [8], Trần Hợp và Hoàng Quảng Hà (1997) [18], Phạm Hoàng Hộ (1999) [17], Nguyễn
Hoàng Nghĩa (2010) [25] đều khẳng định Giổi nhung là cây gỗ lớn, cao 30 - 40m, đường kính có
thể đạt 60 - 100cm, nên có thể phát triển rừng trồng gỗ lớn sẽ rất có giá trị.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái
Giổi nhung là cây gỗ lớn, phân bố ở độ cao từ 600 - 1.000m trong rừng lá rộng thường xanh
hoặc hỗn giao lá rộng lá kim. Các nghiên cứu về đặc điểm phân bố, và sinh thái loài Giổi nhung có
thể kể đến các tác giả như: Nguyễn Tiến Bân và cs (1984, 2003) [1], [2]; Võ Văn Chi (1997) [8]; Trần
Hợp và Hoàng Quảng Hà, 1997 [18]; Bùi Đoàn và cs (2001) [14]; Hồ Đức Soa (2004) [30]; Viện
Điều tra Quy hoạch rừng (2009) ... Giổi nhung là cây đặc hữu của Việt Nam, mới chỉ gặp ở các
điểm Kon Hà Nừng (Gia Lai), Đạo Nghĩa (Đăk Nông) và Braian (Lâm Đồng) và mới đây, được
phát hiện ở VQG Pù Mát (Nghệ An).
1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng
Các tác giả nghiên cứu về cấu trúc rừng, nơi có loài Giổi nhung phân bố, có thể kể đến
như: Bùi Đoàn và cs (2001) [14]; Hồ Đức Soa (2001) [29]; Vũ Đình Phương và Đào Công Khanh
(2001) [26]; Nguyễn Hoàng Nghĩa (2010) [25]; Phan Văn Thắng (2014) [34]. Các nghiên cứu về
cấu trúc rừng nơi có loài Giổi nhung phân bố đều cho thấy, tùy theo các lâm phần rừng tự nhiên
mà loài Giổi nhung hoặc là thuộc nhóm ưu thế sinh thái hoặc là chưa thuộc nhóm ưu thế sinh thái
trong cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên lá rộng thường xanh hoặc hỗn lá rộng lá kim.
1.2.4. Nghiên cứu về trồng rừng
Các tác giả quan tâm nghiên cứu về trồng rừng bằng loài cây Giổi (Giổi nhung và Giổi
xanh) có thể kể đến như: Hồ Đức Soa (2001, 2004, 2009) [29], [30], [32]; Võ Đại Hải, 2007 [19];
Trần Văn Con (2009) [10]; Nguyễn Xuân Quát và Lê Văn Thành (2015) [28]... Các kết quả
nghiên cứu về trồng rừng bằng loài Giổi nhung ở các tiểu vùng khác nhau, trên các dạng lập địa
khác nhau và, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác nhau cho kết quả tăng trưởng
bình quân chung về đường kính và chiều cao cây Giổi nhung là khác nhau. Việc lựa chọn loài
Giổi nhung là loài cây trồng rừng chính cung cấp gỗ lớn trong các Chương trình/Dự án vùng Tây
Nguyên là rất có triển vọng.

1.2.5. Nghiên cứu về tăng trưởng
Việc nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng cho loài cây và lâm phần rừng tự nhiên hỗn loài
ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn do đối tượng nghiên cứu quá phức tạp. Vũ Tiến Hinh (1987,
1998) [24], [25] đã xây dựng phương pháp xác định quy luật sinh trưởng cho loài cây rừng tự
nhiên và mô phỏng động thái phân bố đường kính trên cơ sở tăng trưởng thường xuyên định kỳ
của lâm phần hỗn loài khác tuổi.
Vũ Tiến Hinh (2010) [27] đã nghiên cứu hoàn thiện phương pháp xác định tăng trưởng và
dự đoán sản lượng rừng tự nhiên ở Việt Nam, trong đó, tác giả áp dụng tổng hợp cả 2 phương
pháp điều tra, đó là phương pháp điều tra trên ô tạm thời bằng phương pháp đẽo vát và phương
pháp điều tra trên ô cố định. Đã xác định được tăng trưởng đường kính bình quân trên năm cho
33 loài cây rừng tự nhiên vùng Đông Bắc và 34 loài cây vùng Tây Bắc. Đây là tài liệu tham khảo
tốt cho nghiên cứu và sản xuất lâm nghiệp ở các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc và Tây Bắc nước ta.
1.2.6. Nghiên cứu về giá trị sử dụng
Giổi nhung là cây gỗ lớn, gỗ có giác và lõi phân biệt, lõi màu lục vàng và giác màu vàng
nhạt, mịn, bóng. Gỗ có tỷ trọng 0,65, gỗ tốt, kết cấu mịn, dẻo, ít bị nứt nẻ, ít mối mọt, dễ gia công
chế biến, thường dùng đóng đồ mộc gia đình, ván xẻ, làm gỗ dán lạng và dùng trong xây dựng


5

nhà cửa (Nguyễn Tiến Bân và cs, 2003 [2]; Võ Văn Chi, 1997 [8]; Trần Hợp và Hoàng Quảng
Hà, 1997 [18]; Sách đỏ Việt Nam, 2007 [31]; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2010 [25]).
1.3. Thảo luận chung
- Trên thế giới các nghiên cứu về cây Giổi nhung mới dừng lại ở việc phân loại thực vật,
đặc điểm hình thái. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái, cấu trúc rừng, tái
sinh và kỹ thuật gây trồng rừng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện. Bởi, cây Giổi nhung là cây
đặc hữu của Việt Nam, mới chỉ gặp ở các điểm Kon Hà Nừng (Gia Lai), Đạo Nghĩa (Đăk Nông)
và Braian (Lâm Đồng); mới đây, được phát hiện ở VQG Pù Mát (Nghệ An) và, đến giờ chưa tìm
thấy tài liệu nào nói về loài Giổi nhung phân bố tự nhiên ở nước khác.
- Các kết quả nghiên cứu trên thế giới chưa có nghiên cứu nào về cây Giổi nhung, bởi đây

là loài cây đặc hữu ở Việt Nam. Có chăng, chỉ có các nghiên cứu có liên quan đến các loài thuộc
chi Giổi (Michelia) và họ Ngọc lan (Magnoliaceae). Đây là cơ sở để đề xuất xây dựng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh với rừng Giổi nói chung.
- Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về cây Giổi nhung còn tương đối ít, các nghiên
cứu mới chỉ tập trung vào phân loại thực vật, mô tả đặc điểm hình thái, vùng phân bố. Các nghiên
cứu về trồng rừng mới dừng lại ở một số kỹ thuật trồng rừng đơn lẻ trong một số mô hình trồng
rừng hỗn giao phục hồi rừng. Vì vậy, các nghiên cứu mới chỉ giải quyết từng khía cạnh đơn lẻ
nên chưa có đầy đủ cơ sở khoa học để phát triển loài này, đặc biệt, hiện nay chưa có một nghiên
cứu chuyên sâu, có hệ thống về đặc điểm lâm sinh học (cấu trúc, tái sinh, sinh thái và phân bố)
cho riêng loài Giổi nhung. Các nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng của loài cũng rất ít được
quan tâm thực hiện trên các ô nghiên cứu định vị theo dõi trong thời gian đủ dài.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu, sinh lý và phân bố, sinh thái loài Giổi
nhung:
+ Đặc điểm hình thái các bộ phận thân cây Giổi nhung
+ Đặc điểm sinh lý (cấu tạo giải phẫu lá, hàm lượng diệp lục a, b trong lá);
+ Đặc điểm các pha vật hậu loài Giổi nhung;
+ Đặc điểm phân bố và sinh thái.
- Nghiên cứu cấu trúc rừng và đặc điểm tái sinh tự nhiên của lâm phần có Giổi
nhung phân bố:
+ Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao (các chỉ tiêu bình quân tầng cây gỗ, cấu trúc mật độ lâm
phần, cấu trúc N/D, cấu trúc tổ thành tầng cây cao, cấu trúc tầng thứ và độ tàn che);
+ Đa dạng sinh học các lâm phần rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố;
+ Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên (cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh, cấu trúc tổ thành
tầng cây tái sinh, phân cấp chiều cao cây tái sinh, chất lượng và nguồn gốc lớp cây tái sinh).
- Nghiên cứu đánh giá các mô hình rừng trồng Giổi nhung ở Kon Hà Nừng, Tây
Nguyên:
+ Thực trạng phát triển các mô hình rừng trồng Giổi nhung đã có;

+ Đánh giá các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong các mô hình rừng trồng Giổi nhung;
+ Sinh trưởng phát triển loài Giổi nhung trong các mô hình rừng trồng.


6

- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và tăng trưởng loài Giổi nhung ở Kon Hà Nừng,
Tây Nguyên:
+ Một số chỉ tiêu sinh trưởng lâm phần và loài Giổi nhung;
+ Mô hình tăng trường đường kính loài Giổi nhung.
- Đề xuất định hướng một số giải pháp để phát triển Giổi nhung theo hướng kinh
doanh gỗ lớn ở Kon Hà Nừng, Tây Nguyên:
+ Giải pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân bố theo
hướng kinh doanh gỗ lớn;
+ Giải pháp kỹ thuật trồng rừng Giổi nhung theo hướng kinh doanh gỗ lớn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm, phương pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận hệ sinh thái
- Tiếp cận có sự tham gia
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng
2.2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp
- Kế thừa 10 OTC định vị từ đề tài “Nghiên cứu các đặc điểm lâm học (diễn thế, cấu
trúc, tổ thành, tái sinh, tăng trưởng, khí hậu thủy văn, đất…) của một số hệ sinh thái rừng tự
nhiên chủ yếu ở Việt Nam” của PGS. TS Trần Văn Con đã thiết lập tại huyện K’Bang, tỉnh Gia
Lai, trong đó, đề tài luận án có kế thừa dữ liệu theo dõi sinh trưởng từ năm 2004 - 2012, và có
điều tra bổ sung vào thời điểm 2017.
2.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Giổi nhung
* Thiết lập OTC nghiên cứu
- Khu vực rừng tự nhiên thuộc huyện KBang, tỉnh Gia Lai: Kế thừa 10 OTC định vị (ký

hiệu từ OĐV1 đến OĐV10), diện tích 1ha (100m x 100m) từ đề tài của PGS. TS Trần Văn Con
đã thiết lập tại huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, huyện KBang, tỉnh Gia Lai và Công ty Lâm
nghiệp Krông Pa, huyện KBang, tỉnh Gia Lai: Lập 6 OTC, kích thước 2.500m2 (50m x 50m) để
nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài lập thêm 3 OTC kích thước 2.500m 2 tại các lâm phần rừng tự nhiên
nơi có loài Giổi nhung phân bố tại khu vực huyện KBang để nghiên cứu. Tổng số OTC là 9 ô.
* Đặc điểm hình thái và vật hậu loài Giổi nhung
Ở mỗi khu vực nghiên cứu, lựa chọn 6 cây mẹ Giổi nhung làm cây tiêu chuẩn để nghiên
cứu đặc điểm hình thái và vật hậu. Các chỉ tiêu quan sát và theo dõi đặc bao gồm: Thời kỳ thay
đổi lá; thời kỳ ra chồi, ra nụ hoa, nở hoa, và kết quả; thời kỳ quả chín, rơi rụng; mô tả và chụp
ảnh hình thái, kích thước lá, hoa, quả, hạt; chu kỳ sai quả. Theo dõi và ghi chép các pha vật hậu
của loài Giổi nhung liên tục trong 3 năm (năm 2014, 2015, và năm 2016).
* Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý
Cấu tạo giải phẫu lá Giổi nhung: Cấu tạo giải phẫu lá ở các giai đoạn phát triển khác
nhau thể hiện qua các giai đoạn tham gia tổ thành rừng (giai đoạn cây tái sinh - vị trí dưới tán,
trong tán, và vượt tán), được xác định bằng cách lấy 9 mẫu lá từ 3 cây tiêu chuẩn/mỗi vị trí trong
cấu trúc tầng tán rừng.


7

Xác định hàm lượng các sắc tố quang hợp (diệp lục): Xác định hàm lượng diệp lục a,
diệp lục b trong các mẫu lá Giổi nhung ở các vị trí khác nhau trong cấu trúc tầng tán rừng theo
phương pháp của Grodzinxki A. M và Grodzinxki D. M (1981) [15].
* Đặc điểm phân bố và sinh thái loài Giổi nhung
- Đặc điểm sinh thái: Sử dụng máy định vị GPS để thu thập các thông tin về dạng địa
hình, độ dốc, đai độ cao… Đồng thời thu thập các thông tin về trạng thái rừng, đặc điểm tầng cây
bụi, thảm tươi … ở nơi có loài Giổi nhung phân bố; kết hợp thu thập các số liệu khí hậu thủy văn
tại các trạm quan trắc ở khu vực nghiên cứu.
* Nghiên cứu cấu trúc rừng và đặc điểm tái sinh các lâm phần rừng tự nhiên có loài Giổi nhung

phân bố
- Xác định vị trí cây và định danh thực vật
+ Đánh số cây và lập bản đồ vị trí cây: tất cả các cây đo đếm trong ô thứ cấp đều được ghi số
và đánh dấu cho từng cây, đồng thời lập bản đồ vị trí của chúng trong OTC định vị.
+ Xác định tên cây: tất cả các cây điều tra ở cả 3 cấp: tầng cây gỗ, lớp cây tái sinh đều
được xác định tên loài.
- Đo đếm các chỉ tiêu lâm học trong OTC nghiên cứu: Đường kính ngang ngực, chiều cao
cây, đường kính tán, chất lượng sinh trưởng, cây tái sinh...
- Vẽ phẫu đồ rừng: Vẽ phẫu đồ đứng và ngang theo phương pháp của Richards và Davis
(1934). Trên mỗi OTC xác định dải rừng có diện tích 250m 2 (50m x 5m) điển hình. Sau đó xác
định vị trí, chiều cao, đường kính thân cây, bề rộng, và bề dày tán lá của tất cả các cây trên dải
rừng và được thể hiện trên giấy kẻ ly với tỷ lệ 1/100.
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá các mô hình trồng rừng Giổi nhung
Đề tài áp dụng công cụ phỏng vấn bán cấu trúc trong bộ công cụ PRA để thu thập các
thông tin có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của luận án. Đối với mỗi mô hình rừng trồng
làm giàu rừng tự nhiên, bố trí 03 OTC điển hình, tạm thời, diện tích mỗi OTC 2.500m 2. Đối với
các mô hình rừng trồng tập trung, bố trí 03 OTC điển hình, tạm thời. Diện tích mỗi OTC là
500m2. Tổng số OTC là 15 ô (6 OTC làm giàu rừng và 9 OTC rừng trồng). Trong OTC thu thập,
đo đếm toàn bộ các thông tin về các loài cây trồng rừng, bao gồm các chỉ tiêu sinh trưởng, chất
lượng cây, tỷ lệ sống, năng suất rừng trồng…
2.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và tăng trưởng loài Giổi nhung
Từ số liệu đã thu thập được, luận án tiến hành lựa chọn 12 cây Giổi nhung tiêu chuẩn đại
diện cho các các cấp tuổi khác nhau để giải tích, mỗi cấp tuổi 5 năm (cấp tuổi A I = 1 - 5 tuổi, AII
= 6 - 10 tuổi, AIII = 11 - 15 tuổi), và mỗi cấp tuổi lấy 4 cây để chặt hạ và xác định đường kính ở
các vị trí thân cây khác nhau tương ứng cho từng tuổi. Cây tiêu chuẩn sau khi chặt hạ, tiến hành
cưa thành các phân đoạn (D0, D1, D1.3, D2, D4, D6, D8, D10, D12, D14, D16, D18, D20). Thông qua số
vòng năm ở mỗi thớt trên các vị trí khác nhau của thân cây, xác định đường kính ở các vị trí khác
nhau tương ứng cho từng tuổi.
2.2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích theo các mục đích nghiên cứu của đề tài luận án

trên cơ sở các thuật toán của phần mềm R (Nguyễn Văn Tuấn, 2014 [35]).
2.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
- Vị trí địa lý: K’Bang được thành lập ngày 19/5/1985 trên cơ sở tách ra từ huyện An
Khê. K’Bang nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Gia Lai, bao gồm vùng núi phía Đông Bắc và cao
nguyên Kon Hà Nừng.


8

- Khí hậu: Lượng mưa bình quân hàng năm trên 2.400 mm, ba tháng mưa nhiều nhất là
tháng 9, 10 và 11. Mùa hạ thừa ẩm, mùa khô đủ ẩm thuộc kiểu khí hậu núi cao. Độ ẩm bình quân
hàng năm trên 90%, phía Nam huyện dưới 90%.
- Địa hình, thổ nhưỡng: Huyện K’Bang sở hữu một địa hình rừng núi hiểm trở nhất của
tỉnh Gia Lai. Bao quanh phía Tây huyện là dãy núi Mang Yang có độ cao trên 1000m với đỉnh
Kon Ka Kinh cao nhất tỉnh Gia Lai và thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
K’Bang có tất cả các loại đất phân bố ở tỉnh Gia Lai. Các xã ở phía Bắc huyện chủ yếu có các
loại đất phát triển trên đá bazan, hầu hết được che phủ bởi thảm rừng tự nhiên, đất giàu dinh
dưỡng thuận lợi cho việc kinh doanh cây lâm nghiệp, cây đặc sản và cây công nghiệp như Quế,
Bời lời, Cà phê,...
- Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng toàn huyện K’bang (năm 2015) là 125.385 ha,
chiếm gần 70% tổng diện tích tự nhiên của huyện, trong đó: Rừng tự nhiên có 123.650 ha, chiếm
98,6%, và Rừng trồng chỉ có 1.735 ha, chiếm 1,4%.
Nhận xét và đánh giá chung
* Thuận lợi :
- Khu vực nghiên cứu có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi cho sự phát triển của
nhiều loài cây trồng nông, lâm nghiệp .
- Điều kiện cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông đi lại từng bước được cải thiện, thuận tiện
cho lưu thông buôn bán với các huyện khác trên địa bàn.
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp rộng lớn, đất đai trù phú, rất thuận lợi cho sự phát triển
của các loài cây lâm nghiệp, đặc biệt là phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng cung cấp gỗ lớn.

- Người dân là các đồng bào dân tộc sống gắn bó nhiều thế hệ với rừng, có kinh nghiệm
sản xuất lâm nghiệp.
- Khu vực nhận được sự quan tâm đặc biệt để hỗ trợ phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, các
hoạt động khuyến nông - khuyến lâm của chính quyền địa phương.
* Khó khăn:
- Diện tích rừng núi rộng lớn nhưng nhiều nơi địa hình còn hiểm trở, đi lại khó khăn nên
rất khó cho việc quản lý, bảo vệ cũng như khai thác tài nguyên rừng một cách có hiệu quả.
- Diện tích rừng của khu vực Kon Hà Nừng phân bố ở những điều kiện địa hình khó khăn
nên ảnh hưởng rất lớn cho hoạt động quản lý, bảo vệ của các địa phương. Hiện tượng người dân
thường xuyên xâm lấn, chặt phá trái phép rừng còn xảy ra.
- Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ trọng lớn, phần lớn các đồng bào này đều có
tập quán canh tác còn lạc hậu, trình độ dân trí chưa cao nên rất khó khăn trong công tác tuyên
truyền bảo vệ và phát triển rừng, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật tới người dân.

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu và phân bố sinh thái loài Giổi nhung ở Kon Hà Nừng, Tây
Nguyên
3.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu
a) Đặc điểm hình thái


9

Giổi nhung là cây gỗ lớn, đường kính thân (D1.3) trong các lâm phần điều tra dao động
trong khoảng từ 27,6 - 65,1cm, (có cây D1.3 tới 160cm, cao 40m), thân tròn thẳng, chiều cao bình
quân (Hvn) dao động từ 17,6 - 29,4m. Gốc có bạnh vè, phân cành tự nhiên cao, cành và lá non có
lông màu hung, đường kính tán dao động từ 3,7 - 9,0m.
Lá đơn, mọc cách, có lá kèm, bìa nguyên, lá non màu nâu hung, dần chuyển sang mầu nâu
sẫm, phiến lá hình thuôn hoặc trái xoan, dài từ 8 - 15cm, rộng 3,0 - 6,5cm, cuống lá dài 2,5 3cm. Mặt trước lá màu xanh sẫm, mặt sau mầu nâu đồng hoặc mầu hung đỏ, có nhiều lông.

Quả mọc thành cụm, mỗi cụm có từ 10 - 15 quả, quả dài 1,5 - 2,0cm, rộng 1,0 - 1,5cm. Đế
quả dính liền với cành mang quả. Quả xanh có mầu xanh vàng, sần sùi, khi chín nứt thành 3 - 4
mảnh lộ ra lớp hạt bên trong. Hạt Giổi nhung có lớp màng màu đỏ bao bọc, mỗi quả có từ 10 - 15
hạt.
Đặc điểm sinh lý
- Cấu tạo giải phẫu lá Giổi nhung:
+ Lá Giổi nhung ở các vị trí tầng tán khác nhau trong cấu trúc rừng có chiều dày dao động
trong khoảng từ 231,09 ± 0,03 μm (cây tái sinh tự nhiên ở vị trí dưới tán rừng) đến 237,38 ± 0,04
μm (cây Giổi nhung vượt tán), và có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các vị trí tầng tán
trong cấu trúc rừng.
+ Tầng cutin trên của lá Giổi nhung có độ dày dao động trong khoảng từ 2,97 - 3,76 μm
và chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các vị trí lấy mẫu lá. Tuy nhiên, tầng cuitin trên của lá Giổi
nhung ở vị trí trong tán cao hơn ý nghĩa từ 0,24 - 1,32 μm so với ở vị trí dưới tán.
+ Lớp biểu bì trên của lá Giổi nhung có chiều dày nằm trong khoảng từ 18,60 ± 1,00 μm
(vị trí trong tán) đến 52,76 ± 1,04 μm (vị trí vượt tán), và có có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
giữa các vị trí lấy mẫu lá trong cấu trúc rừng.
- Độ dày của lớp mô dậu dao động trong khoảng từ 54,26 ± 1,04 μm đến 81,77 ± 0,97 μm
và có sự khác nhau rõ rệt giữa các vị trí lấy mẫu trong cấu trúc rừng. Độ dày của lớp mô dậu thấp
hơn từ 0,48 - 0,72 lần so với độ dày lớp mô khuyết. Trong khi đó, độ dày của lớp mô khuyết dao
động trong khoảng từ 112,34 ± 0,54 μm đến 113,76 ± 0,25 μm và chưa có sự khác nhau rõ rệt
giữa các vị trí lấy mẫu.
Hàm lượng diệp lục trong lá Giổi nhung
Hàm lượng diệp lục tổng số (diệp lục a + diệp lục b) trong lá Giổi nhung có biến động rất
lớn và có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% giữa các vị trí lấy mẫu khác
nhau trong tầng tán rừng. Hàm lượng diệp lục tổng số dao động trong khoảng từ 6,69 ± 0,33
mg/g lá tươi (vị trí vượt tán) đến 12,47 ± 0,11 mg/g lá tươi (vị trí trong tán). Như vậy, cây Giổi
nhung ở vị trí trong tán và ở vị trí dưới tán thể hiện tính trung tính về ánh sáng ở các giai đoạn
này và hoàn toàn ưa sáng khi cây phát triển vượt tán.
Đặc điểm vật hậu
Các pha vật hậu của loài Giổi nhung có biến động không lớn giữa các khu vực nghiên

cứu. Giổi nhung có thời kỳ ra lá non từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau, và thời kỳ ra
chồi từ tháng 2 đến tháng 3. Thời kỳ ra chồi và ra lá non kéo dài 2 tháng. Thời kỳ ra nụ từ tháng 3
- 4 (Kon Hà Nừng và Krông Pa) đến tháng 4 - 5 (Kon Chư Răng), ra hoa từ tháng 4 - 5 nhưng
mùa hoa chính tập trung chủ yếu vào tháng 5. Thời kỳ kết quả từ tháng 5 - 6 và mùa quả chín từ
tháng 9 - 10. Mùa quả chín nếu không được thu hái kịp thời, quả Giổi nhung sẽ nứt thành 3 - 4
mảnh, và hạt giống được phát tán ra ngoài.
Số quả Giổi nhung bình quân trên 1 cành tiêu chuẩn trong 3 năm có sự khác nhau có ý
nghĩa thống kê giữa các điểm nghiên cứu. Tại Kon Chư Răng, bình quân có 257 ± 5,5 quả/cành


10

trong 3 năm, cao hơn ý nghĩa từ 20 - 39 quả/cành so với khu vực Kon Hà Nừng (bình quân có 218
± 5,5 quả/cành) và cao hơn ý nghĩa từ 7 - 12 quả/cành so với khu vực Krông Pa (206 ± 10
quả/cành). Tuy nhiên, giữa khu vực Kon Hà Nừng và Krông Pa chưa có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê về số quả/cành bình quân trong 3 năm theo dõi. Như vậy, có thể khẳng định chu kỳ sai
quả của Giổi nhung chưa bị ảnh hưởng rõ rệt bởi độ cao hay điều kiện tiểu khí hậu (nhiệt độ bình
quân năm, lượng mưa bình quân năm…) tại khu vực nghiên cứu, đồng nghĩa với chu kỳ sai quả của
Giổi nhung là hàng năm.
3.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái
Đặc điểm vùng phân bố tự nhiên loài Giổi nhung
Giổi nhung là loài đặc hữu của Việt Nam, được tìm thấy ở Kon Tum, Gia Lai và Lâm
Đồng, trong rừng tự nhiên lá rộng thường xanh hoặc rừng hỗn giao lá rộng thường xanh với rừng
thông, ở độ cao 600 - 1.000m. Giổi nhung thường mọc thành quần thể hỗn giao với các loài
Michelia mediocris, Podocarpus annamensis, Cephalotaxus fortunei và một số loài khác thuộc
họ Dẻ. Qua kết quả điều tra thực tế của đề tài cho thấy, Giổi nhung phân bố ở các độ cao từ 757m
(tại Kon Hà Nừng) đến 815m (KBT TN Kon Chư Răng) trong rừng lá rộng thường xanh.
Đặc điểm sinh thái loài Giổi nhung
Giổi nhung sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất có đá mẹ khác nhau như mác ma, sa phiến
thạch, Bazan, Granis... Nhìn chung Giổi nhung ưa đất tốt, thoát nước, giàu dinh dưỡng, độ sâu

tầng đất trên 80 cm, hàm lượng chất hữu cơ tầng A > 3%, hàm lượng đạm dao động từ 0,43 0,88%, và mùa khô hạn kéo dài không quá 4 tháng.
3.2. Đặc điểm cấu trúc rừng và tái sinh tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố ở Kon Hà
Nừng, Tây Nguyên
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao tại các lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung
phân bố
Các chỉ tiêu bình quân tầng cây gỗ
- Biến động về các chỉ tiêu lâm học (D 1.3, Hvn, Dtan) của các lâm phần rừng tự nhiên nơi có
loài Giổi nhung phân bố tương đối lớn, dao động từ 32,6 - 87,0%, trong đó, các lâm phần tại Kon
Hà Nừng có biến động cao nhất ở tất cả các chỉ tiêu lâm học điều tra. Biến động về chỉ tiêu D 1.3 ở
Kon Hà Nừng dao động từ 64,3 - 87,0%, trong khi đó, ở Kon Chư Răng và Krông Pa, hệ số biến
động chỉ từ 51,4 - 70,8%. Tương tự, cho chi tiêu Hvn và Dtan, ở Kon Hà Nừng có hệ số biến động
cao hơn hẳn so với các lâm phần còn lại.
- Mật độ và tiết diện ngang bình quân lâm phần chưa có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
với độ tin cậy 95% giữa các lâm phần tại Kon Hà Nừng, Kon Chư Răng, và Krông Pa (p > 0,05).
Mật độ bình quân lâm phần dao động từ 548 cây/ha (KHN 12) đến 1.127 cây/ha (KHN 04), trong
đó có 75% lâm phần có mật độ bình quân là 927 cây/ha.
- Trữ lượng bình quân lâm phần cũng chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các lâm phần tại
Kon Hà Nừng với Krông Pa; giữa các lâm phần Krông Pa với Kon Chư Răng, và giữa các lâm
phần tại Kon Hà Nừng với Kon Chư Răng. Trữ lượng bình quân các lâm phần tại Kon Hà Nừng
đạt giá trị cao nhất, M = 307 ± 69,6 m 3/ha, dao động trong khoảng từ 212,7 - 434,0m 3/ha; tiếp
đến, là các lâm phần tại Kon Chư Răng (M = 227,8 ± 29,9 m 3/ha), và thấp nhất, là các lâm phần
tại Krông Pa (M = 221,5 ± 22,1 m3/ha).
Cấu trúc mật độ các lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân bố
Mật độ tầng cây cao của rừng tự nhiên có loài Giổi nhung bân bố, biến động khá lớn, dao
động từ 548 cây/ha (KHN12) đến 1.127 cây/ha (KHN04), trong đó, ở khu vực Kon Hà Nừng, mật


11

độ tầng cây cao bình quân N bq = 850 cây/ha cao hơn và hệ số biến động (CV%: 23,8%) lớn hơn 2

khu vực Kon Chư Răng (Nbq = 759 cây/ha, 11,0%) và Krông Pa (Nbq = 593 cây/ha, 6,9%).
Mật độ Giổi nhung thuộc tầng cây cao trong các OTC điều tra khá thấp, dao động từ 4 63 cây/ha, chiếm từ 0,6 - 8,3% mật độ lâm phần, trong đó, khu vực Kon Hà Nừng tỷ lệ Giổi
nhung trong lâm phần cao hơn 2 khu vực còn lại. Tuy nhiên chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống
kê giữa các khu vực với nhau, giữa Kon Hà Nừng với Kon Chư Răng (p = 0,614 > 0,05); Krông
Pa với Kon Chưa Răng (p = 0,545), và giữa Krông Pa với Kon Hà Nừng (p = 0,081).
Cấu trúc N/D của các lâm phần điều tra tại Kon Hà Nừng, Kon Chư Răng và Krông Pa có
dạng phân bố giảm, số cây lớn nhất ở cỡ kính nhỏ nhất (cỡ kính 10-14cm), số cây tập trung từ
115 cây/ha (KRP) đến 181 cây/ha (KCR) và giảm dần khi cỡ kính tăng lên, số cây thấp nhất dao
động từ 1 cây/ha ở cỡ đường kính 98 - 102cm (KHN) và cỡ kính 62 - 66cm đến 66 - 70cm (KCR)
đến 3 cây/ha ở cỡ đường kính 70 - 74cm, và 74 - 78cm (KRP).
Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
Tổ thành rừng của các OTC rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố ở Kon Hà Nừng,
Kon Chư Răng, và Krông Pa khá phong phú, thể hiện tính đa dạng loài rất cao, dao động từ 26 100 loài/ha. Tuy nhiên, số lượng loài tham gia chính vào tổ thành rừng chỉ dao động từ 4 - 7
loài/ha. Các loài chiếm ưu thế thường là những cây gỗ ít có giá trị, sinh trưởng nhanh và ưa sáng,
như: Dẻ, Trâm, Sữa, Ngát, Ràng ràng, Kháo..., với hệ số tổ thành (IV%) dao động từ 5,1 - 28,8%.
Số loài tham gia tổ thành rừng có xu hướng tăng khi tổng số loài tăng lên (tổng số loài
tăng trong khoảng từ 25 - 40 loài) ở các lâm phần tại Kon Chư Răng, Krông Pa, và Kon Hà Nừng
(KHN 11, KHN 12, và KHN 13). Tuy nhiên, xu hướng này bắt đầu giảm khi tổng số loài bình
quân trong các lâm phần tăng lên (tổng số loài tăng trong khoảng từ 40 - 100 loài) ở các lâm phần
còn lại tại Kon Hà Nừng (từ KHN 01 - KHN 10).
Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che tầng cây cao
Ngoài tầng cây bụi, thảm tươi thì tầng cây gỗ rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân
bố được phân chia thành 3 tầng tán chính:
- Tầng vượt tán (H1>20m): Đây là tầng có chiều cao lớn hơn chiều cao trung bình của
lâm phần, chiều cao bình quân H1 > 20m. Gồm những loài cây ưa sáng, mọc nhanh, có kích
thước lớn, sinh trưởng vượt hẳn lên trên tán chính của rừng. Các loài cây chiếm ưu thế như:
Xoay, Trâm, Nhọc, Kháo..., chiếm từ 18,4 - 36,2% tổng số cây trong tầng cây cao của lâm phần.
- Tầng tán chính (10mkhoảng chiều cao trung bình của lâm phần, dao động từ 10 - 20m và tạo thành dải liên tục. Các
loài chiếm ưu thế như: Dẻ, Trâm... chiếm từ 33,1 - 64,6% tổng số cây trong lâm phần. Phần lớn

loài Giổi nhung được phát hiện có phân bố chiều cao ở tầng tán này nhưng chưa phải là loài cây
chiếm ưu thế.
- Tầng dưới tán (H3≤10m): Tầng này bao gồm những cây có chiều cao thấp hơn chiều cao
trung bình của lâm phần, dao động từ 5 - 10m, gồm những cây ưa sáng hoặc cây ưa bóng, chịu
bóng (cây nhỡ sau sẽ tham gia vào tầng tán chính và tầng vượt tán) chiếm ưu thế như: Dung, Mít
nài, Hoa khế..., chiếm tỷ trọng từ 14,6 - 42,4% tổng số cây của lâm phần.
3.2.2. Đa dạng sinh học các lâm phần rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố
Các chỉ số đa dạng sinh học
Xu hướng biến động chung về chỉ số đa đạng phong phú loài (R), chỉ số Shannon (H), và
chỉ số phong phú loài Margalef (d) có xu hướng tăng khi tổng số loài (m) trong các lâm phần
rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố tăng. Điều đó cho thấy sự ổn định về mức độ thay đổi


12

trong quần xã phản ứng lại với những xáo trong các lâm phần điều tra. Tuy nhiên, chỉ số đồng
đều (J’) lại có xu hướng giảm khi tổng số loài trong các lâm phần tăng.
Chỉ số đa dạng Renyi
Xu thế chung về chỉ số Renyi của các lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân
bố tại Kon Hà Nừng đều ở mức đa dạng cao và chưa có sự chênh lệch lớn giữa các OTC nghiên
cứu. So sánh giữa 3 khu vực điều tra cho thấy, 6 đường cong biểu thị chỉ số Renyi có chỉ số số
Hα giao nhau, nghĩa là trong các lâm phần, có lâm phần giàu hơn về số loài nhưng lại phân bố ít
đồng đẳng hơn (tức là độ đồng đẳng thấp hơn) so với các lâm phần còn lại.
3.2.3. Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố
Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh
Mật độ tầng cây tái sinh bình quân trong các lâm phần rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân
bố tương đối phong phú, tuy nhiên chưa có sự khác nhau giữa các khu vực nghiên cứu. Mật độ cây tái
sinh bình quân trong các lâm phần tại Kon Hà Nừng là NtsLP = 38.576 ± 5.409 cây/ha, dao động từ
7.680 cây/ha (KHN 13) đến 71.250 cây/ha (KHN 07), trong đó, các lâm phần Kon Chư Răng và
Krông Pa, mật độ cây tái sinh dao động từ 8.800 cây/ha (KCR 03) đến 17.280 cây/ha (KRP 01), trung

bình từ NtsLP = 10.880 ± 1.303 cây/ha (Kon Chư Răng) đến NtsLP = 14.986 ± 1.155 cây/ha.
Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh
Số lượng cây tái sinh xuất hiện tại các lâm phần điều tra khá phong phú, dao động từ 16 46 loài, trong đó, chỉ có từ 1 loài (KRP02) đến 8 loài (KCR 03) xuất hiện trong tổ thành. Các loài
cây chiếm ưu thế ở tầng cây tái sinh như Chôm chôm, Bọt ếch, Xoay, Ràng ràng... chủ yếu là các
loài cây gỗ kém giá trị, ưa sáng, mọc nhanh; với hệ số tổ thành dao động từ 1,59 - 6,90. Tổ thành
cây tái sinh cũng xuất hiện một số loài cây gỗ có giá trị như Xoan đào, Re... với hệ số tổ thành
dao động từ 0,82 - 2,11. Do vậy, các biện pháp lâm sinh tác động phải hướng tới việc giảm các
loài cây tái sinh phi mục đích, tạo điều kiện cho cây mục đích tái sinh và phát triển.
Phân cấp chiều cao tầng cây tái sinh
Số lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao tăng lên. Số lượng cây tái sinh ở cỡ chiều cao <
1m chiếm tỷ lệ lớn nhất, dao động từ 41,8 - 65,9% tổng số cây tái sinh; sau đó, giảm dần ở các
cấp chiều cao 1-3m (18,8 - 48,8%) và cấp chiều cao >3m (4,9 - 21,8%). Sở dĩ có hiện tượng này
là do quá trình phát triển, cây tái sinh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, như độ tàn che, cây mẹ
gieo giống, cây bụi thảm tươi... Trong giai đoạn đầu, phần lớn cây tái sinh chịu bóng nên sau khi
nảy mầm, cây con tồn tại với mật độ cao. Qua quá trình chọn lọc tự nhiên, số lượng cây tái sinh
giảm dần theo thời gian (chiều cao).
Chất lượng và nguồn gốc lớp cây tái sinh
Ở các lâm phần rừng tự nhiên điều tra, tỷ lệ cây tái sinh từ hạt chiếm từ 64,4 - 87,3% tổng
số cây tái sinh, cao hơn 51,7% tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi (12,7 - 35,6%). Ở Kon Hà
Nừng, tỷ lệ cây tái sinh từ hạt cao hơn hẳn (bình quân 80,4%), tiếp đến, Krông Pa (77,1%) và
thấp nhất, Kon Chư Răng (71,9%). Chất lượng cây tái sinh tốt (A) chiếm đa số cây tái sinh trong
lâm phần, dao động từ 48,7 - 74,5%, tiếp đến; chất lượng trung bình (11,9 - 31,2%) và thấp nhất,
chất lượng cây tái sinh xấu (8,13 - 29,4%)
3.3. Thực trạng phát triển các mô hình trồng rừng Giổi nhung đã có ở Kon Hà Nừng, Tây
Nguyên
3.3.1. Thực trạng phát triển các mô hình rừng trồng Giổi nhung đã có
Việc gây trồng, thử nghiệm loài Giổi nhung bằng phương thức làm giầu rừng cũng như
nghiên cứu kỹ thuật gây trồng rừng Giổi nhung cung cấp gỗ lớn đã được quan tâm triển khai từ
khá sớm, thể hiện rõ vai trò quan trọng và tiềm năng phát triển loài Giổi nhung trong công tác



13

phục hồi rừng tự nhiên và kinh doanh rừng gỗ lớn ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên. Tuy
nhiên, sự quan tâm này chưa được đầu tư nghiên cứu, phát triển một cách có hệ thống để đưa loài
cây tiềm năng này vào sản xuất trên diện rộng.
3.3.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong các mô hình rừng trồng Giổi nhung
ở Kon Hà Nừng, Tây Nguyên
Các mô hình rừng trồng Giổi nhung tại khu vực Kon Hà Nừng đều nằm trong vùng phân
bố tự nhiên của loài, trên các lập địa đất Feralit đỏ nâu, đất đỏ Bazan, địa hình khá bằng phẳng,
độ dốc từ 5 - 150. Nguồn giống sử dụng cho công tác trồng rừng, làm giàu rừng được thu hái từ
rừng tự nhiên, chưa qua chọn lọc. Tiêu chuẩn cây con đem trồng rừng nhìn chung còn nhỏ, đường
kính gốc bình quân từ 0,45 - 0,50cm, chiều cao cây bình quân đạt 50cm.
3.3.3. Sinh trưởng phát triển loài Giổi nhung trong các mô hình đã có tại Kon Hà Nừng
Tỷ lệ sống, sinh trưởng và tăng trưởng loài Giổi nhung
Các mô hình rừng trồng Giổi nhung theo phương thức làm giàu rừng và trồng rừng cung
cấp gỗ lớn đều có tỷ lệ sống khá cao, dao động từ 66,0 - 91% khi rừng đạt độ tuổi từ 13 - 29 tuổi,
trong đó, các mô hình trồng làm giàu rừng tỷ lệ sống dao động từ 73,0 - 75,0% (Giổi nhung), từ
76,0 - 78,0% (Giổi xanh), và các mô hình trồng rừng cung cấp gỗ lớn tỷ lệ sống của loài Giổi
nhung dao động từ 66,0 - 91,0%. Nhìn chung, ở các mô hình trồng rừng Giổi nhung ở độ tuổi từ
14 - 21 tuổi, tỷ lệ lâm phần đạt trê 66,0% so với thiết kế ban đầu vẫn đảm bảo mật độ cần thiết
cho mục đích trồng rừng cung cấp gỗ lớn.
Các chỉ tiêu tăng trưởng bình quân về đường kính và chiều cao cây Giổi nhung chưa có sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% giữa các mô hình trồng làm giàu rừng với
các mô hình trồng rừng gỗ lớn. Tuy nhiên, lượng tăng trưởng bình quân chung về đường kính tán
cây Giổi nhung ở các mô hình trồng rừng gỗ lớn cao hơn ý nghĩa bình quân 0,03m/năm so với
các mô hình làm giàu rừng.
Độ tàn che, tầng tán rừng và tái sinh dưới tán rừng trong các mô hình rừng trồng Giổi nhung
Các mô hình rừng trồng Giổi nhung đều có độ tàn che khá cao, dao động từ 0,7 - 0,9, với
độ tàn che cao như vậy, sẽ ảnh hưởng lớn (chèn ép mạnh, rất mạnh) các loài cây trồng làm giàu

rừng nói chung và cây Giổi nhung nói riêng. Các mô hình trồng làm giàu rừng về cơ bản, tầng tán
rừng ở băng chừa lấn át băng trồng. Giổi nhung tham gia vào tầng dưới tán, một số cây cũng đã
bắt đầu tham gia vào tầng tán chính cùng với những cây ở băng chừa, bình quân chỉ thấp hơn
tầng tán chính từ 3 - 5m.
Số lượng cây tái sinh dưới tán rừng trong các lâm phần điều tra cũng khá lớn, dao động từ
3.060 - 8.438 cây/ha. Các loài cây tái sinh dưới tán rừng trồng Giổi nhung cũng khá đa dạng, chủ
yếu là các loài: Trâm trắng, Thành ngạnh, Trâm đỏ, Giẻ, Lòng mang, Vạng trứng, Xoay, Đẻn,
Nhọc, Xoan nhừ, Cóc đá, Trám... Chiều cao bình quân của lớp cây tái sinh dao động từ 0,9 1,8m.
Những thành công và tồn tại của các mô hình rừng trồng Giổi nhung đã xây dựng
- Những thành công của các mô hình đã xây dựng:
+ Lập địa trồng rừng Giổi nhung tương đối phù hợp, các mô hình trồng rừng đều nằm
trong vùng phân bố tự nhiên của loài;
+ Phương thức trồng làm giàu rừng và trồng rừng tập trung với các biện pháp kỹ thuật tác
động khác nhau, khá phù hợp với đặc điểm sinh thái học của loài Giổi nhung;
+ Các mô hình trồng rừng đều hướng tới mục đích làm giàu rừng, trồng rừng cung cấp gỗ
lớn, với mật độ trồng thích hợp;


14

+ Các mô hình thí nghiệm trồng rừng cung cấp gỗ lớn đều được áp dụng các biện pháp kỹ
thuật khá đồng bộ từ khâu bón phân, chăm sóc, theo dõi và đánh giá mô hình nên cây trồng sinh
trưởng phát triển tương đối tốt.
- Một số tồn tại của các mô hình đã xây dựng:
+ Qua quá trình điều tra khảo sát các mô hình trồng rừng Giổi nhung cho thấy, nhiều địa
phương có nhu cầu trồng Giổi nhung nhưng việc trồng rừng chưa mấy thành công do lựa chọn
chưa đúng đối tượng, phương thức kỹ thuật trồng và quá trình chăm sóc nuôi dưỡng rừng còn
nhiều hạn chế; chưa xác định được điều kiện lập địa gây trồng rừng cụ thể;
+ Nguồn giống sử dụng chưa được chọn lọc (không qua tuyển chọn, do các đơn vị trồng
rừng thu nhặt từ nhiều nguồn, chủ yếu là lấy từ rừng tự nhiên, nên có cả các cây mẹ phẩm chất

kém) nên chất lượng cây giống chưa đảm bảo và tiêu chuẩn cây giống chưa đảm bảo (cây nhỏ
tuổi, chiều cao chỉ đạt 20 - 30cm, nên cây con không đủ sức cạnh tranh với sự xâm lấn của cỏ dại,
dây leo, cây bụi) nên chưa thích hợp cho trồng làm giàu rừng và trồng rừng cung cấp gỗ lớn;
+ Các mô hình rừng trồng, đặc biệt là các mô hình trồng làm giàu rừng công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng sau khi hết thời gian xây dựng cơ bản (3 năm) không được tiếp tục, không mở
tán để cây trồng rừng sinh trưởng phát triển tốt. Nên cây trong băng trồng bị cây trong băng chừa
chèn ép, lấn át, dẫn tới cây trồng rừng sinh trưởng, phát triển kém.
3.4. Sinh trưởng và tăng trưởng loài Giổi nhung tại các lâm phần rừng tự nhiên ở Kon Hà
Nừng, Tây Nguyên
3.4.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lâm phần và loài Giổi nhung trong các lâm phần
Một số chỉ tiêu sinh trưởng lâm phần và loài Giổi nhung
Loài Giổi nhung trong các lâm phần điều tra chiếm tỷ lệ rất thấp, từ 1,7 - 6,2% tổng số cá
thể trong các lâm phần và trữ lượng chiếm từ 2,4 - 37,4% tổng trữ lượng lâm phần. Điều đó cho
thấy số lượng cá thể loài Giổi nhung ít nhưng phần lớn là những cá thể cây gỗ lớn, có D 1.3 bình
quân từ 27,6 - 65,1cm, và Hvn bình quân đạt từ 17,6 - 29,4m, cao hơn ý nghĩa từ 114,3 - 243,2%
về đường kính bình quân lâm phần và từ 99,8 - 156,4% về chiều cao bình quân lâm phần.
Một số chỉ tiêu sinh trưởng các cá thể mới từ lớp kế cận tham gia vào tầng cây gỗ trong
các lâm phần điều tra
Trong giai đoạn từ năm 2004 - 2017 ở các lâm phần điều tra, số cá thể mới xuất hiện từ
lớp cây tái sinh kế cận tham gia vào tầng cây cao giữa các thời điểm điều tra chưa có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê ở tất cả các lâm phần điều tra. Tại thời điểm điều tra năm 2008 số cá
thể mới xuất hiện tham gia vào tầng cây cao dao động từ 2 - 30 cá thể mới/ha và số cá thể mới
xuất hiện nhiều nhất, dao động từ từ 59 - 99 cá thể/ha ở thời điểm điều tra năm 2012. Tuy nhiên,
tại thời điểm điều tra năm 2004 và 2017 chưa thấy sự xuất hiện của cá thể mới nào từ lớp cây tái
sinh kế cận. Tiết diện ngang bình quân tăng thêm của các cá thể mới tham gia vào tầng cây gỗ đạt
từ 0,02 - 0,30m2/ha và trữ lượng bình quân bổ sung vào lâm phần từ 0,26 - 4,64m3/ha.
3.4.2. Mô hình tăng trưởng đường kính loài Giổi nhung trong các lâm phần điều tra tại Kon
Hà Nừng, Tây Nguyên
Mô hình tăng trưởng đường kính loài Giổi nhung
Lượng tăng trưởng hàng năm Z D có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn từ 1 đến 5 tuổi,

ZD = 0,23 - 0,83 cm/năm, sau đó có xu hướng biến thiên tăng/giảm ở các độ tuổi khác nhau, Z D =
0,57 - 0,83 cm/năm (giai đoạn 6 - 10 tuổi), ZD = 0,20 - 0,78 cm/năm (11 - 20 tuổi), và lượng tăng
trưởng hàng năm tương đối ổn định ở giai đoạn sau 20 tuổi (ZD = 0,61 - 0,72 cm/năm).


15

Lượng tăng trưởng định kỳ (5 năm) dao động từ ZnD = 2,05 - 3,53 cm/năm. Lượng tăng
trưởng bình quân định kỳ ∆n D = 0,56 cm trong 5 năm đầu, sau đó tăng lên ∆n D = 0,75 cm (6 - 10
tuổi) và có xu hướng giảm ở các năm tiếp theo.
Bảng 3.1. Phương trình dự báo sinh trưởng đường kính D1.3 bình quân

của cây Giổi nhung theo cấp tuổi
TT
1
2
3
4
5
6

Cấp tuổi
Phương trình dự báo sinh trưởng D1.3
R
I
D1.3 (I) = - 0,064 + 0,269 * A (1-5)
0,49
II
D1.3 (II) = - 0,109 + 0,302 * A (6-10)
0,53

III
D1.3 (III) = - 0,908+ 0,376* A (11-15)
0,47
IV
D1.3 (IV) = 2,252 + 0,121 * A (16-20)
0,51
V
D1.3 (V) = - 0,341 + 0,403 * A (21-25)
0,48
VI
D1.3 (VI) = - 2,419 + 0,327 * A (26-30)
0,42
Dạng hàm
Phương trình chung
7
Gompertz
D1.3 = 14,804 * exp (-2,964 * exp (-0,094 * A (1-30)
0,63
Johnson 8
D1.3 = 28,465 * exp (- 30,182/(A (1-30) + 6,910))
0,63
Schumacher
9
Verhulst
D1.3 = 12,972/(1 + 9,849 * exp (-0,165 * A (1-30)))
0,62
Quy luật sinh trưởng đường kính của cây Giổi nhung tại các lâm phần điều tra cho cả giai
đoạn (từ 1-30 tuổi) được mô phỏng qua dạng hàm Johnson - Schumacher (D 1.3 = 28,465 * exp (30,182/(A (1-30) + 6,910)) là thích hợp hơn cả, trên cơ sở các tham số của mô hình đều tồn tại trong
tổng thể, hệ số tương quan (R 2), và giá trị AIC là nhỏ nhất trong 3 giá trị của các hàm thăm dò.
Kết quả cho thấy quy luật biến đổi sinh trưởng đường kính bình quân của cây Giổi nhung theo độ

tuổi như sau:
- Quá trình sinh trưởng D1.3 tăng theo tuổi;
- Trong phạm vi nghiên cứu của luận án (từ 1 đến 30 tuổi) sinh trưởng D 1.3 chưa đạt đến
điểm cực đại. Do vậy trong giai đoạn này điều chỉnh mật độ cũng như tác động các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh là cần thiết để thúc đẩy sinh trưởng đường kính cây Giổi nhung trong giai đoạn
sinh trưởng đường kính tăng nhanh và mạnh nhất.
3.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển loài Giổi nhung theo hướng kinh doanh gỗ lớn tại
Kon Hà Nừng, Tây Nguyên
3.5.1. Một số giải pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng tự nhiên có Giổi nhung phân bố theo hướng
kinh doanh gỗ lớn tại Kon Hà Nừng, Tây Nguyên
- Căn cứ vào một số chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều cao và phẩm chất gỗ cũng
như nhu cầu và giá trị, gỗ Giổi nhung đáp ứng được các chỉ tiêu theo quy định hiện hành. Vì vậy,
việc trồng rừng Giổi nhung cung cấp gỗ lớn là hoàn toàn phù hợp và khả thi.
- Điều kiện gây trồng thích hợp: Giổi nhung cung cấp gỗ lớn tại Kon Hà Nừng cần đảm
bảo các yêu cầu sinh thái loài về: (i) Điều kiện khí hậu, (ii) Điều kiện địa hình, (iii) Điều kiện thổ
nhưỡng, và (vi) Điều kiện thực bì, trong đó lập địa nơi trồng cần đảm bảo đất Feralit trên đá mắc
ma tính cua; đất tốt, thoát nước, độ sâu tầng đất trên 80cm, đất giàu dinh dưỡng, và mùa khô hạn
kéo dài không quá 4 tháng. Giổi nhung là cây gỗ lớn, sinh trưởng nhanh, gỗ tốt; biên độ sinh thái
rộng có thể trồng được nhiều vùng/tiểu vùng có những đặc điểm sinh thái tương tự, nhưng phù


16

hợp nhất tại những nơi có độ cao từ 600 - 1.000m. Những nơi có nhiệt độ bình quân năm khoảng
19 - 250C, lượng mưa bình quân 1.500 - 2.500mm/năm…
- Về nguồn giống: Giổi nhung ra hoa, kết quả hàng năm, chu kỳ sai quả thường 2 năm 1
lần, mùa quả chính từ tháng 9 - 10 hàng năm, sản lượng quả nhiều có thể đảm bảo cung cấp
nguồn hạt giống cho trồng rừng trên quy mô lớn. Giổi nhung tái sinh bằng hạt, ít có khả năng tái
sinh chồi vì vậy chỉ kinh doanh rừng trồng từ hạt. Tuy nhiên, mùa quả chính nếu không được thu
hái kịp thời, quả Giổi nhung sẽ nứt thành 3 - 4 mảnh, và hạt giống được phát tán ra ngoài.

- Việc xác định cấu trúc tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh để có hướng điều chỉnh
các loài cây mục đích, đặc biệt là loài cây Giổi nhung, loại dần các loài cây phi mục đích, đáp
ứng được mục tiêu kinh doanh gỗ lớn của rừng. Xác định mật độ tầng cây cao, tầng cây tái sinh
để đánh giá khả năng tận dụng không gian dinh dưỡng của các loài trong lâm phần, qua đó, cần
điều chỉnh lại mật độ tầng cây cao, cây tái sinh theo hướng tiếp cận với phân bố đều, đặc biệt, là
điều kiện thuận lợi loài Giổi nhung ở tầng cây cao cung cấp nguồn hạt giống có chất lượng, cũng
như sự phát triển của cây con Giổi nhung dưới tán rừng.
- Dựa trên những đặc điểm về cấu tạo giải phẫu, hàm lượng diệp tục tổng số, tỷ lệ diệp lục
a/b trong các mẫu lá Giổi nhung ở các vị trí tầng tán khác nhau trong cấu trúc rừng có thể thấy
rằng: Giổi nhung có thể chịu bóng nhẹ ở giai đoạn cây tái sinh (dưới tán), giai đoạn trong tán khi
thể hiện tính ưa sáng trung bình, và có thể vươn lên ưa sáng hoàn toàn vào giao đoạn 5 - 7 tuổi.
Do vậy, trong công tác trồng rừng nên có các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để cây có thể
phát triển tham gia vào cấu trúc tổ thành tầng cây cao cũng như nhóm loài cây ưu thế trong lâm
phần, đặc biệt là trồng rừng theo hướng kinh doanh gỗ lớn:
+ Giổi nhung sinh trưởng chậm trong 3 năm đầu vì vậy cần phải chăm sóc liên tục trong 5
năm đầu. Ba năm đầu chăm sóc 2 lần/năm bằng phát thực bì và làm cỏ vun gốc, 2 năm sau chỉ
cần phát dọn thực bì mỗi năm 1 lần. Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc như phát luỗng dây leo,
cây bụi; cuốc, vun xới đất quanh gốc cây với đường kính 1,0m. Đối với các mô hình trồng làm
giàu rừng, ngoài việc chăm sóc như trên cần phải xử lý mở tán ở những băng chừa, tránh chèn ép,
lấn át cây trồng chính. Trồng làm giàu rừng thứ sinh nghèo kiệt với băng chặt từ 1/3 - 1/2 chiều
cao tán rừng và trồng trên trảng cây bụi cao trên 3m với băng mở rộng 3m, tạo điều kiện tiểu khí
hậu sinh thái phù hợp cho sinh trưởng của cây Giổi nhung.
+ Nuôi dưỡng rừng Giổi nhung trồng làm giàu rừng thứ sinh nghèo kiệt bằng biện pháp
mở tán tăng độ chiếu sáng cho cây trồng, đảm bảo cho cây Giổi nhung không bị che bóng trên
đỉnh sinh trưởng tạo điều kiện cho cây vươn lên tham gia vào tầng tán chính. Thời điểm mở tán
lâm phần vào năm thứ 7 - 8 và năm thứ 10 - 11. Với kỹ thuật ken chặt các cây tạp, cây sâu bệnh
che bóng cây trồng chính, luỗng phát dây leo, cây bụi toàn diện, xúc tiến tái sinh tự nhiên.
- Biện pháp lâm sinh tác động vào rừng là loại bỏ bớt các loài cây phi mục đích, cây có
phẩm chất xấu, giá trị kinh tế kém. Nhằm điều chỉnh mật độ phù hợp, tạo điều kiện cho các loài cây
có giá trị và cây tái sinh có điều kiện sinh trưởng, phát triển tốt, đặc biệt loài Giổi nhung trong các

lâm phần.
- Biện pháp tác động là điều tiết tổ thành và hình thái phân bố theo hướng phân bố đều
thông qua việc nuôi dưỡng và xúc tiến tái sinh tự nhiên các loài cây tái sinh có giá trị, trong đó,
loài Giổi nhung được ưu tiên. Đồng thời kết hợp luỗng phát dây leo, bụi rậm, thảm tươi tạo điều
kiện cho các loài cây tái sinh có giá trị sinh trưởng, phát triển tốt.
3.5.2. Một số giải pháp kỹ thuật trồng rừng Giổi nhung theo hướng kinh doanh gỗ lớn
- Khu vực Kon Hà Nừng (Tây Nguyên) là vùng phân bố tự nhiên của loài Giổi nhung nên
rất thích hợp cho việc gây trồng và phát triển loài cây này. Nên chọn những khu vực còn tính chất
đất rừng, đất còn tốt, tỷ lệ đá lẫn thấp, độ dày tầng đất sâu.


17

- Cần có nghiên cứu, chọn tạo giống Giổi nhung có năng suất, chất lượng cao, vượt từ 15
- 20% so với đại trà hiện nay để phục vụ cho trồng rừng. Trước mắt, chưa có giống được chọn
lọc, khảo nghiệm các xuất xứ nên sử dụng giống được thu hái từ các rừng giống đã chuyển hóa ở
khu vực Kon Hà Nừng.
- Phương thức trồng: Trồng làm giàu rừng thứ sinh nghèo kiệt với băng chặt từ 1/3 - 1/2
chiều cao tán rừng và trồng trên trảng cây bụi cao trên 3m với băng mở rộng 3m, tạo điều kiện
tiểu khí hậu sinh thái phù hợp cho sinh trưởng của cây Giổi nhung. Ngoài ra, cũng có thể trồng
hỗn giao theo băng, tỷ lệ 1 : 1 (Giổi nhung : Giổi xanh).
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng:
+ Tạo cây con: cây Giổi nhung khi gieo ươm ưa bóng nhẹ, thích hợp với độ che bóng
50% ở giai đoạn 1 - 4 tháng tuổi, 30% giai đoạn 5 - 8 tháng tuổi, bỏ giàn che 1 tháng trước lúc
trồng. Tạo cây con bằng bầu nhựa PE, kích thước 12cm x 20cm, thành phần ruột bầu: 93% đất
tầng A + 2% lân + 5% phân hữu cơ vi sinh. Bón thúc bằng hỗn hợp NPK pha loãng tưới trực tiếp
lên luống.
+ Xử lý thực bì: Xử lý thực bì toàn diện hoặc theo băng hoặc theo đám. Hướng băng mở
theo hướng Đông - Tây nhằm tăng thời gian chiếu sáng trong ngày. Kết hợp loại bỏ các cây tạp
sâu bệnh trên băng, chừa lại cây mục đích, và cây tái sinh gỗ lớn.

+ Làm đất: đào hố với kích thước 40cm x 40cm x 40cm.
+ Tiêu chuẩn cây giống Giổi nhung sử dụng cho công tác trồng làm giàu rừng và trồng
rừng cung cấp gỗ lớn phải đảm bảo tối thiểu về đường kính gốc từ 1,0 - 1,3cm, chiều cao cây từ
1,0 - 1,5m để đảm bảo sự thành công.
+ Thời vụ trồng: Tháng 8 - 9.
+ Trồng dặm sau khi trồng 1 tháng và chăm sóc lần 1 sau khi trồng 3 tháng.
+ Rừng trồng Giổi nhung cần được tiến hành chăm sóc liên tục trong 5 năm. Trong 3 năm
đầu chăm sóc 2 lần/năm bằng phát dọn thực bì và làm cỏ vung gốc, 2 năm sau chỉ cần phát dọn
thực bì mỗi năm 1 lần. Lần 1 vào đầu mùa mưa (tháng 5 - 6), lần 2 vào giữa mùa mưa (tháng 9 10).

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
* Đặc điểm hình thái, vật hậu loài Giổi nhung
Giổi nhung là cây gỗ lớn, D1.3 = 27,6 - 65,1cm, thân tròn thẳng, Hvn = 17,6 - 29,4m. Gốc
có bạnh vè, phân cành tự nhiên cao, cành và lá non có lông màu hung, Dt = 3,7 - 9,0m. Giổi
nhung có thời kỳ ra lá non từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau, và thời kỳ ra chồi từ
tháng 2 đến tháng 3. Thời kỳ ra chồi và ra lá non kéo dài 2 tháng. Thời kỳ ra nụ từ tháng 3 - 4
(Kon Hà Nừng và Krông Pa) đến tháng 4 - 5 (Kon Chư Răng), ra hoa từ tháng 4 - 5 nhưng mùa
hoa chính tập trung chủ yếu vào tháng 5. Thời kỳ kết quả từ tháng 5 - 6 và mùa quả chín từ tháng
9 - 10. Mùa quả chín nếu không được thu hái kịp thời, quả Giổi nhung sẽ nứt thành 3 - 4 mảnh,
và hạt giống được phát tán ra ngoài. Giổi nhung có chu kỳ sai quả hàng năm.
* Đặc điểm phân bố và sinh thái loài Giổi nhung
Giổi nhung là cây đặc hữu của Việt Nam, mới chỉ gặp ở 3 điểm Kon Hà Nừng (Gia Lai),
Đạo Nghĩa (Đăk Nông) và Braian (Lâm Đồng) và mới đây, được phát hiện ở VQG Pù Mát (Nghệ
An), và đến giờ chưa tìm thấy tài liệu nào nói về loài Giổi nhung phân bố tự nhiên ở nước khác.


18

Giổi nhung sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất có đá mẹ khác nhau; ưa đất tốt, thoát nước, giàu

dinh dưỡng, độ sâu tầng đất trên 80 cm.
* Đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố:
- Mật độ tầng cây cao dao động từ 548 - 1.127 cây/ha, trong đó, mật độ Giổi nhung khá
thấp (4 - 63 cây/ha), chiếm từ 0,6 - 8,3% mật độ lâm phần.
- Cấu trúc N/D trong các lâm phần điều tra có dạng phân bố khoảng cách, số cây lớn nhất
ở cỡ kính nhỏ nhất (10-15cm) và giảm dần khi cỡ kính tăng lên.
- Tổ thành rừng trong các lâm phần điều tra khá phong phú, dao động từ 26 - 100 loài/ha,
trong đó, số loài tham gia chính vào tổ thành rừng chỉ từ 4 - 7 loài/ha. Các loài chiếm ưu thế
thường là những cây gỗ ít có giá trị, sinh trưởng nhanh và ưa sáng, như: Dẻ, Trâm, Sữa, Ngát,
Ràng ràng, Kháo..., với hệ số tổ thành (IV%) dao động từ 5,1 - 28,8%.
- Giổi nhung chỉ xuất hiện chính trong tổ thành rừng (theo IV%) ở 11/19 OTC thuộc các
điểm Kon Hà Nừng, Kon Chư Răng với hệ số IV% từ 5,20 - 11,82%, riêng khu vực Krông Pa
không có sự xuất hiện của Giổi nhung trong tổ thành rừng của lâm phần.
- Mức độ phong phú của loài Giổi nhung có sự biến động lớn giữa các điểm điều tra, chỉ
số R dao động từ 2,17 - 3,20. Chỉ số đa dạng loài khá cao, dao động từ 3,27 - 4,06.
- Số cây ở tầng tán chính (H2) chiếm đa phần tổng số cây trong lâm phần, dao động từ
33,1 - 64,6% tổng số cây trong lâm phần; tiếp đến, tầng dưới tán - H1 (14,6 - 49,6%) và thấp
nhất, ở tầng vượt tán - H3 (17,1 - 36,2%). Độ tàn che tầng cây cao dao động từ 0,3 - 0,7.
- Mật độ cây tái sinh dao động từ 7.680 - 71.250 cây/ha. Mật độ loài Giổi nhung tương
đối ít trong các lâm phần, dao động từ 0 - 833 cây/ha, chiếm dưới 3,51% tỷ lệ cây tái sinh trong
các lâm phần.
- Số loài cây tái sinh tham gia tổ thành tầng cây tái sinh theo số cây (Ni) dao động từ 1 - 8
loài, trong đó, ở các lâm phần Kon Hà Nừng, số loài dao động từ 2 - 7 loài, Kon Chư Răng (6 - 8
loài) và Krông Pa (1 - 7 loài). Tỷ lệ cây tái sinh từ hạt chiếm từ 64,4 - 87,3% tổng số cây tái sinh,
cao hơn 51,7% tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi (12,7 - 35,6%).
* Sinh trưởng và tăng trưởng loài Giổi nhung:
- Số cá thể tham gia vào tầng cây gỗ dao động từ 459 - 689 cây/ha, trong đó, loài Giổi nhung
có từ 8 - 36 cá thể/ha, chiếm từ 1,7 - 6,2 % số cá thể trong các lâm phần điều tra.
- Tiết diện ngang bình quân lâm phần đạt từ 34,32 - 51,93 m 2, trong đó, tiết diện ngang
bình quân loài Giổi nhung đạt từ 1,19 - 14,72 m 2, chiếm từ 2,6 - 28,8 %. Trữ lượng bình quân lâm

phần đạt từ 451,9 - 812,2 m3/ha.
- ZD của loài Giổi nhung có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn từ 1 - 5 tuổi, Z D = 0,23 0,83 cm/năm, sau đó có xu hướng biến thiên tăng/giảm ở các độ tuổi khác nhau, và Z D tương đối
ổn định ở giai đoạn sau 20 tuổi.
- Dựa vào yếu tố độ tuổi (A) của cây Giổi nhung có thể dự báo yếu tố sinh trưởng đường
kính (D1.3) thông qua hàm sinh trưởng Johnson - Schumacher, với phương trình: D 1.3 = 28,465 *
exp (- 30,182/(A (1-30) + 6,910)).
* Thực trạng phát triển các mô hình trồng rừng Giổi nhung đã có:
- Các mô hình rừng trồng Giổi nhung đã có ở Kon Hà Nừng đã được quan tâm nghiên cứu
và thử nghiệm từ năm 1986 đến nay, chủ yếu qua 3 giai đoạn: (i) Giai đoạn 1986 - 1988 trồng
làm giàu rừng theo phương thức hỗn loài (Giổi xanh và Giổi nhung, tỷ lệ 1:1), với diện tích
105ha; (ii) Giai đoạn 1992 - 1994, trồng làm giàu rừng, với diện tích 100ha; và (iii) Giai đoạn
2000 - 2001, trồng rừng Giổi nhung cung cấp gỗ lớn, với diện tích 9ha rừng tập trung.


19

- Sinh trưởng và tăng trưởng bình quân của rừng trồng Giổi nhung tại Kon Hà Nừng có
biến động lớn giữa các giữa các lâm phần điều tra, tăng trưởng bình quân về đường kính dao
động từ 0,53 - 1,12cm/năm; về chiều cao cây bình quân đạt từ 0,61 - 1,00m/năm và đường kính
tán đạt bình quân từ 0,11 - 0,25m/năm.
* Đề xuất một số giải pháp phát triển loài Giổi nhung theo hướng kinh doanh gỗ lớn
tại Kon Hà Nừng, Tây Nguyên
- Để đảm bảo rừng trồng Giổi nhung phát triển tốt, đáp ứng mục tiêu kinh doanh gỗ lớn
cần thực hiện một số giải pháp sau: (i) Nên trồng ở những khu vực còn tính chất đất rừng, đất còn
tốt, tầng đất dày; (ii) Nghiên cứu, chọn tạo giống Giổi nhung có năng suất, chất lượng cao, vượt
từ 15 - 20% so với đại trà hiện nay; (iii) Tiêu chuẩn cây con Giổi nhung đem trồng cần đảm bảo
(Dgoc = 1,0 - 1,3cm, Hvn = 1,2 - 1,5m); và (iv) Cần áp dụng các biện pháp bón phân (bón lót,
bón thúc) và chăm sóc trong 5 năm đầu. Các biện pháp chăm sóc áp dụng: phát luỗng dây leo,
cây bụi; cuốc, vun xới đất quanh gốc 1m, mở tán rừng đảm bảo không gian dinh dưỡng cho cây
Giổi sinh trưởng, phát triển tốt và tham gia vào tầng tán chính của lâm phần.

2. Tồn tại
- Luận án mới chỉ dựa trên cơ sở 12 cây Giổi nhung giải tích để xây dựng phương trình
ước tính sinh trưởng đường kính tại vị trí thân cây D 1.3 theo độ tuổi mà chưa đi sâu nghiên cứu
với dung lượng mẫu lớn và trên phạm vi rộng. Ngoài ra, Luận án mới chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính mà chưa đi sâu nghiên cứu về sinh trưởng và tăng
trưởng về chiều cao của các cây Giổi nhung giải tích.
- Do diện tích các mô hình rừng trồng Giổi nhung ở khu vực còn lại không nhiều, nên
việc đánh giá các mô hình chưa được toàn diện và đầy đủ. Việc theo dõi và đánh giá các mô hình
không được liên tục, đặc biệt sau khi kết thúc đề tài, nên không đánh giá được quá trình giao tán,
chèn ép tán cây từ băng chừa để có thể đề xuất các giải pháp can thiệp hợp lý cho từng giai đoạn
phát triển của lâm phần.
3. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm mô hình dự báo sinh trưởng đường kính ngang ngực
theo tuổi trong thời gian dài và trên phạm vi rộng. Hơn nữa, cần nghiên cứu sinh trưởng và tăng
trưởng về chiều cao của các cây Giổi nhung giải tích.
- Đề nghị cho xử lý các cây chèn ép ở băng chừa để tạo không gian dinh dưỡng cần thiết
cho Giổi nhung phát triển và tham gia vào tầng tán chính.
- Cần tu bổ lại các rừng giống đã chuyển hóa để phục vụ cho trồng rừng Giổi nhung.
- Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật liên hoàn để phát triển rừng Giổi nhung
thành cây trồng rừng chủ lực, cung cấp gỗ lớn ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.



×