Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng công trình trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh tuyên quang trên địa bàn phường tân hà, thành phố tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LINH CHI
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
XÂY DỤNG CÔNG TRÌNH TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TUYÊN QUANG TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG TÂN HÀ, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014-2018

THÁI NGUYÊN – 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LINH CHI
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
XÂY DỤNG CÔNG TRÌNH TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TUYÊN QUANG TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG TÂN HÀ, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K46- QLDD- N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN – 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng của sinh viên các Trường
Đại học, Cao đẳng nói chung với Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Để từ đó hệ thống hóa kiến thức đã học, kiểm nghiệm lại chúng trong
thực tế, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cũng như làm quen với công
tác quản lý nhà nước về đất đai sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa
Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo và
hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên TS. Vũ Thị Thanh
Thủy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên
cứu thực hiện hoàn thành tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình tới các lãnh đạo,
chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Tuyên Quang, Ủy
ban nhân dân phường Tân Hà đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, cung
cấp những thông tin cần thiết cũng như tham gia góp ý để em thực hiện
nghiên cứu đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình người thân đã động

viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu bản báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm báo cáo, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo này chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Linh Chi


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ............................................................................................... 19
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2015 – 2017 ......................................................................... 35
Bảng 4.2. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường .............................................................................. 39
Bảng 4.3. Tổng hợp giá trị bồi thường hỗ trợ về đất ...................................... 40
Bảng 4.4. Tổng hợp giá trị bồi thường hỗ trợ vật kiến trúc ............................ 42
Bảng 4.5. Tổng hợp giá trị bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu ..................... 42
Bảng 4.6. Các khoản hỗ trợ của dự án ............................................................ 44
Bảng 4.7. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện ................ 44
các chính sách hỗ trợ ....................................................................................... 44
Bảng 4.8. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ..................... 45
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất ... 46
Bảng 4.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ bị thu hồi đất ............ 47
Bảng 4.11. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ..... 49



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thành phố Tuyên Quang .......................................... 29
Hình 4.2. Tình hình lao động trước và sau khi bị thu hồi đất ......................... 48


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải



Nghị định

CP

Chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

NĐ - CP

Nghị định của chính phủ


QĐ-UBND

Quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh

TT- BTNMT

Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

TN & MT

Tài nguyên và môi trường

HĐND

Hội đồng nhân dân

DT

Diện tích

TP

Thành phố

GPMB

Giải phóng mặt bằng

BT & GPMB


Bồi thường và giải phóng mặt bằng

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng


v
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường GPMB .......................................... 4
2.1.1. Khái quát về công tác GPMB ................................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB ............................................ 5
2.1.3 . Vai trò của công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ....... 7
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 7
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.4. Tình hình về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và Việt Nam ...... 12
2.4.1. Tình hình về công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới ... 12
2.4.2. Tình hình về công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ......................... 16
2.4.3. Tình hình công tác GPMB ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang .. 18

2.5. Một số nghiên cứu về giải phóng mặt bằng ............................................. 22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu ..................................... 28
3.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 28


vi
3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 28
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang- tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 31
4.1.3. Thực trạng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội ............................... 32
4.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 33
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ......... 35
4.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB xây dựng công trình Trung
tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang. ................. 37
4.3.1. Giới thiệu về dự án ................................................................................ 37
4.3.2. Văn bản pháp lý của dự án .................................................................... 38
4.3.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường .............................................. 39
4.3.4. Đánh giá kết quả bồi thường hỗ trợ về đất tại khu GPMB ................... 40
4.3.5. Đánh giá kết quả bồi thường tài sản trên đất ........................................ 41
4.3.6. Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất .......................................... 43

4.3.7. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của dự án thông qua ý kiến của
người dân ......................................................................................................... 45
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng ........................................................... 49
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 49
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 50
4.4.3. Một số giải pháp ................................................................................... 51
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai đã trở thành một tư liệu sản xuất đặc biệt và vô cùng quý giá, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phòng, là nguồn nội lực, nguồn vốn vô cùng to lớn của đất nước. Ngoài ra,
trong thời kì phát triển kinh tế mới đất đai còn có thêm chức năng tạo nguồn
vốn và thu hút vốn đầu tư phát triển mang ý nghĩa rất quan trọng.
Trong điều kiện quỹ đất sử dụng cho các mục đích như xây dựng cơ sở
hạ tầng, kinh tế… ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng tăng cao thì việc thu
hồi đất để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá – hiện đại hoá, phát triển
kinh tế đất nước là một tất yếu khách quan. Việc tổ chức thực hiện các chính
sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đất đai có vai trò quan trọng không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người bị thu hồi

đất, mang tính quyết định đến tiến độ thực hiện các dự án, là khâu đầu tiên
thực hiện dự án. Cùng với công tác đẩy mạnh giải phóng mặt bằng thì Nhà
nước phải có chính sách bồi thường giá trị hợp lý cho những người dân có đất
bị thu hồi để ổn định cuộc sống của mình và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các công trình trên đất bị thu hồi. Tuy nhiên, thực tế công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vướng mắc, là vấn đề phức
tạp, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế – xã hội.
Để nâng cao năng lực thể chế trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư Nhà nước đã ban hành các văn bản, thông tư,
nghị định và đặc biệt là ban hành Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính Phủ quy định “Về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư


2
khi Nhà nước thu hồi đất”. Đã quy định cụ thể về các mức bồi thường về đất,
tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cư. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho các cơ quan chức năng như cấp thành phố (quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh), chức năng của cấp xã trong công tác giải phóng mặt bằng. Cùng
đó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan, nghĩa vụ và quyền lợi
của người bị thu hồi đất.
Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang là một vùng có kinh tế
phát triển với tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, kinh tế phụ thuộc phần
lớn vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ vì thế trên địa
bàn thành phố có nhiều dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các công trình
trên địa bàn. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có nhiều dự án được triển khai
đồng loạt nhưng còn nhiều vướng mắc, tiến độ thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư trên địa bàn thành phố còn nhiều vướng mắc cả
về chủ quan lẫn khách quan.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của

công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy
em đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng xây dựng công trình Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang trên địa bàn phường Tân Hà, thành
phố Tuyên Quang ”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang.


3
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB xây dựng công trình
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã
học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng
việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và
khó khăn trong việc thực hiện chính sánh bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang từ đó đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà

nước thu hồi đất.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường GPMB
2.1.1. Khái quát về công tác GPMB
a. Bồi thường
Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng (hay đền bù giải phóng mặt
bằng) là quá trình đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại
điều 27 của Luật đất đai năm 1993.[7]
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
Theo khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Thu hồi đất
là Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại QSDĐ của người
được Nhà nước trao QSDĐ hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai”.
Tại khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất”.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
b. Hỗ trợ
Tại khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.
Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi

thường thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi


5
thường thì xem xét hỗ trợ cho người sử dụng.
Tuỳ từng loại đất bị thu hồi mà Nhà nước có những chính sách hỗ trợ
phù hợp để bảo đảm cho người có đất bị thu hồi có một cuộc sống ổn định
bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi đất.
c. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư có hai hình thức: Tái định cư tự nguyện và
Tái định cư bắt buộc. Tái định cư tự nguyện là những người di chuyển một
cách tự nguyện, muốn tìm những cơ hội mới; tái định cư bắt buộc đó là sự di
chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận
dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:
Bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền
để người dân tự lo chỗ ở.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
Công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau giữa các dự án,
nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã
hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có các đặc điểm sau:

* Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định.


6
- Đối với khu vực nội thành: Mức độ tập trung cao, ngành nghề của
dân cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có
đặc trưng nhất định.
- Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề
dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại,... quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó.
- Đối với khu vực ngoại thành: Hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư
là sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí còn hạn chế...
Do đó, mỗi khu vực khác nhau thì việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ và tái định cư sẽ có những đặc trưng và được tiến hành với
những giải pháp riêng phù hợp những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và
từng dự án cụ thể.
* Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân.
- Đối với đất nông nghiệp:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Trong khi trình độ sản xuất nông nghiệp của người dân còn thấp, sản
xuất hàng hoá chưa phát triển, khả năng tự chuyển đổi nghề nghiệp sau khi bị
thu hồi đất rất khó khăn nên người sử dụng đất thường có tâm lý giữ đất sản
xuất để đảm bảo an toàn lương thực hàng ngày. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi
trên đất cũng đa dạng dẫn đến khó khăn trong công tác tuyên truyền, vận động
người bị thu hồi đất tham gia kiểm kê tài sản trên phạm vi bị thu hồi cũng như
việc nhận bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc thu hồi đất nông nghiệp làm
ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm của người dân nên đồng thời với việc thu
hồi đất nhà nước cần quan tâm đến chuyển đổi nghề cho người bị thu hồi đất

- Đối với đất ở:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.


7
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm
đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện khác nhau,
sao cho phù hợp với đặc điểm của khu vực và đối tượng bị thu hồi đất.
2.1.3 . Vai trò của công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm bảo đảm lợi
ích công cộng
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết hài
hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào việc duy trì ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội
2.2. Cơ sở pháp lý
Ở Việt Nam, đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực
quan trọng phát triển đất nước được thể hiện rõ trong Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên

khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Bên cạnh đó, những quy định điều chỉnh về đất đai còn được thể hiện
trong các văn bản luật, các văn bản dưới luật như:


8
- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định phương pháp định giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định
về khung giá đất;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ: Về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ tài nguyên
và môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ TN&MT quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ TN&MT quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của
Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của
nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng


9
05 năm 2014 về đất Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhchi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài
chính quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Các văn bản của tỉnh Tuyên Quang:
- Quyết định 21/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang về Quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định 22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang về việc Ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài
sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định 07/2012/QĐ-UBND ngày 02/05/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang về Quy định xác định tài sản và chính sách bồi thường
tài sản là rừng trên đất lâm nghiệp khi thực hiện thu hồi rừng và đất lâm

nghiệp của tổ chức, cá nhân để giao cho các hộ tái định cư tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định 11/2012/QĐ-UBND ngày 12/06/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang về Quy định phân chia tiền bồi thường tài sản vườn
chè của nhà nước khi nhà nước thu hồi đất vườn chè đã giao khoán cho hộ
làm chè tại Công ty cổ phần chè trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định 19/2012/QĐ-UBND ngày 06/11/2012 của Ủy ban nhân


10
dân tỉnh Tuyên Quang Về việc sửa đổi, bổ sung Đơn giá bồi thường thiệt hại
về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định 27/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22/2011/QĐUBND ngày 31/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành đơn giá
bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với
đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định
của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Quyết định số 340/2013/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh
Tuyên Quang về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kì đầu (2011-2015) thành phố Tuyên Quang.
- Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh Tuyên


11
Quang về việc phê duyệt giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ tính
tiền bồi thường giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
2.3. Cơ sở thực tiễn
Thành phố Tuyên Quang nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động
của tỉnh Tuyên Quang, có tài nguyên khoáng sản phong phú và điều kiện khí
hậu thuận lợi. Tuyên Quang đang trên đà phát triển tiến tới mục tiêu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Do vậy mà nhu cầu sử dụng đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhà máy, xí nghiệp ngày một tăng, đòi hỏi công
tác quy hoạch phải chặt chẽ, hợp lý. Đất xây dựng nhà máy, công ty, các khu
du lịch ngày càng nhiều do đó có nhiều khu dân cư mới để giảm bớt diện tích
đất dân cư. Công tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế,
thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, công tác GPMB
của thành phố được quan tâm và chú trọng giúp hệ thống giao thông vận tải
phát triển, cơ sở hạ tầng kiên cố, quỹ đất được sử dụng hợp lý hơn.
Tuy vậy, vẫn còn nhiều dự án do thiếu vốn đầu tư nên công tác GPMB
không đáp ứng kịp thời cho việc thi công các dự án trên địa bàn thành phố,
dẫn đến đền bù GPMB vừa thi công làm cho công tác định giá và thực thi
công tác bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn phức tạp, ảnh hưởng đến đời
sống, công việc của người dân. Nhiều dự án kéo dài hay tình trạng dự án
“treo” làm ảnh hưởng đến việc phát triển của thành phố nói chung và tỉnh

Tuyên Quang nói riêng.
Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư là yếu tố quyết định đến việc
đầu tư, chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng gần đây là
một vấn đề phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất
ổn định trật tự xã hội.
Thực tế cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công
tác bồi thường GPMB. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã


12
hội,hoàn thiện hơn cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
2.4. Tình hình về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình về công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ
đời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
Đặc biệt, ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm
quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều
kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất
được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương.
Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự
- quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp;
công trình giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công
ích và phúc lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh
thái và phục vụ cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, quy trình thu hồi đất gồm 4
bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất (dân số nông nghiệp, đất canh
tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng năm, diện tích đất, loại đất
và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng); (2) Xây dựng dự thảo kế hoạch
thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính quyền địa phương,
trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê
duyệt; (4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê duyệt. Việc công
bố phải được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và bồi thường.


13
Chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo và giải thích các vấn đề có
liên quan. Sau ngày thông báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được
cải tạo, mở rộng. Chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Công tác quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa
phương thực hiện. Chủ thể được nhận khu đất sau khi được thu hồi sẽ thuê
một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thông thường là các đơn vị
chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa).
Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải bảo đảm
cho người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Bồi
thường khi thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục
đích sử dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông
nghiệp, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ
theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một
hệ số do nhà nước quy định. Mức bồi thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá
trị sản lượng hàng năm trung bình của ba năm trước khi thu hồi. Trợ cấp tái
định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình. Bồi
thường về hoa màu và các công trình hiện có sẽ do chính quyền địa phương
quyết định. Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để duy trì mức sống

ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường không vượt quá
30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện thu hồi nếu
như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện tại của người
nông dân.
Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây
dựng lại nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất
tiêu chuẩn và trợ cấp về giá. Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng
cách chênh lệch giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà
mới. Còn giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất


14
trong cùng khu vực. Việc trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Khoản
tiền bồi thường này được tính theo mét vuông, cộng lại và nhân với diện tích
xây dựng của nhà ở. Trường hợp Nhà nước có nhà ở tái định cư thì người
được bồi thường sẽ được phân nhà với diện tích tương đương số tiền họ đã
nhận được bồi thường.[2]
Ở Singapore, mặc dù có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai
(sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân) song việc thu hồi đất chỉ được thực hiện để
sử dụng vào mục đích công cộng như: phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng công
trình phúc lợi xã hội; chỉnh trang đô thị...
Theo quy định pháp luật Singapore, Nhà nước đứng ra thu hồi đất rồi
giao hoặc cho các công ty, nhà đầu tư thuê đất. Công tác thu hồi đất phải được
sự cho phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ, sau
khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng. Mức bồi thường thiệt hại khi
thu hồi đất được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của bất động sản của chủ
sở hữu; các chi phí tháo dỡ. di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí mua nguyên vật
liệu xây dựng nhà ở mới… Trường hợp người bị thu hồi đất không tán thành
với phương án bồi thường thiệt hại do Nhà nước xác định, họ có quyền thuê
một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí thiệt hại.

Nhà nước trả tiền cho công tác định lại giá này.
Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá
trị bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị
thực tế của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng
của Nhà nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường của bất động sản. Điều
này có nghĩa là Nhà nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà
bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ
sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước.
Nhà nước chi trả tiền bồi thường thu hồi đất làm hai đợt: đợt thứ nhất,
nhà nước trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ


15
nhà ở. Đợt thứ 2, phần còn lại sẽ được thanh toán khi người bị thu hồi đất ở
hoàn tất việc di chuyển chỗ ở. [2]
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều
trường hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó
là: thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt,
đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ
quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học,
thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô
thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương
thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua
việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương
án, cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước
phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất
đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi
đất thực hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi
đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ

chức xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động
như một nhà đầu tư độc lập) được phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực
hiện các dự án xây nhà ở.
Theo quy định pháp luật Hàn Quốc, Nhà nước bồi thường khi thu hồi
đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án
thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất
và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các công trình công
cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó
mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho
từng cá nhân.


16
Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất
thông qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời
điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối
với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác
định giá bồi thường là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà
giao cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh
nghiệp hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định
lại giá bồi thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất
thứ ba. Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều
hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ
đó, mức bồi thường sẽ được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ
xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc
ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê
định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu,

giá trị hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên
số hoa màu thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ
trợ người nông dân phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường
được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp. [2]
2.4.2. Tình hình về công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam
Hiện nay phương án bồi thường được áp dụng phổ biến nhất đối với
người bị thu hồi đất đó là bồi thường bằng tiền. Số người bị thu hồi đất chọn
phương án đền bù bằng đất và tái định cư chiếm tỷ lệ thấp, hầu hết các khu tái
định cư có cơ sở hạ tầng không đáp ứng được yêu cầu của người tái định cư.
Việc xây dựng các khu tái định cư ở nông thôn chưa phù hợp với tập quán
sinh hoạt, giao đất mới có quy mô diện tích không đáp ứng được nhu cầu


17
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân
Một điểm rõ nét của chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam là chủ yếu tập trung vào đền bù thiệt hại về đất và các tài sản
trên đất mà chưa thực sự quan tâm tới việc ổn định cuộc sống cho các hộ gia
đình bị thu hồi đất. Đây là một trong những điểm hạn chế trong chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam mà cần sớm có biện pháp khắc phục.
Việc hỗ trợ, đào tạo tuyển dụng việc làm cho các hộ bị thu hồi đất chưa
được quan tâm đúng mức nhất là các hộ gia đình thuộc diện chính sách. Một
số dự án có thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp song chất lượng đào tạo không đảm bảo trình độ tay nghề để làm
việc ở các nhà máy.
Trong bồi thường đất thì Giấy CNQSD đất là một chứng thư pháp lý
quan trọng trong việc xác định điều kiện được đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đât, nhưng công tác cấp Giấy CNQSD đất ở các địa phương còn rất
chậm trễ. Thực tế cho thấy chỉ dựa vào chứng pháp lý để đền bù là chưa đủ.
Tronng nhiều trường hợp phải chú trọng đến hiện trạng và những vấn đề có

tính lịch sử, xã hội được cộng đồng chấp nhận. Hiện nay, những quy định về
tính hợp pháp của thửa đất đang được điều chỉnh theo xu hướng giảm dần các
căn cứ pháp lý.
Công tác định giá đất để bồi thường ở các địa phương hiện nay chủ yếu
dựa vào đơn giá do UBND cấp tỉnh quyết định dựa trên cơ sở khung giá đất
quy định của Chính Phủ hàng năm.Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức giá bồi
thường đều thấp hơn nhiều lần so với giá thị trường tạo ra mức chênh lệch
làm cho người dân cảm thấy bị thiệt thòi, đòi tăng tiền bồi thường, không bàn
giao mặt bằng theo kế hoạch, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Một
yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bồi thường GPMB là trình độ hiểu
biết pháp luật của người dân. Phần lớn người dân người dân quan tâm đến
chính sách bồi thường, GPMB, nhưng công tác tuyên truyền ở các địa phương


×