Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài thu hoạch BDTX THPT moodul 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.63 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT25: Viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................

Mục 1. Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy
học, giáo dục :
1.1 : Phần mở đầu : Hiểu về cụm từ và SKKN
* Theo Hán Việt từ điển – Đào Duy Anh
- Kinh nghiệm : điều mình đã nghiệm qua, điều mình từng
nghe thấy
- Sáng kiến : mới thấy xuất hiện lần đầu, mới bắt đầu phát
minh
* Theo Từ điển Tiếng Việt – NXB KHXH :
- Tổng kết : nhìn lại toàn bộ việc đã làm, khi đã kết thúc hoặc
sau một năm để có sự đánh giá chung, rút ra những kết luận
chung
- Kinh nghiệm : điều hiểu biết có được do tiếp xúc với thực tế,
do từng trải
- Sáng kiến : ý kiến mới, có tác dụng làm cho công việc tiến
hành tốt hơn


* Ở đây chỉ đề cập đến kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm
giáo dục trong trường THCS . Vậy tổng kết kinh nghiệm (giảng
dạy, giáo dục ) là việc giáo viên rút ra sự đánh giá chung , những
kết luận chung về điều hiểu biết bản thân có được do tiếp xúc với
thực tế giảng dạy, thực tế giáo dục, do từng trải hay là do từng
nghe thấy . Đó là điều giáo viên đã nghiệm ra qua thực tế của
bản thân , hay của người khác có khi là sau một năm học, có khi
là trong quá trình lâu dài tích lũy.
Còn sáng kiến kinh nghiệm là ý kiến mới, mới thấy xuất hiện
lần đầu, bắt đầu phát minh có tác dụng làm cho công việc giảng

1


dạy, giáo dục của giáo viên được tiến hành tốt hơn . Đó là điều
giáo viên sáng tạo ra, mang tính riêng cá nhân và chưa từng có
trước đó, có thể là dựa trên cơ sở của việc tổng kết kinh nghiệm.
* Nội dung tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục
rất đa dạng. Có thể là :
- vấn đề về nội dung dạy học bộ môn ( phân môn) : một vấn
đề của kiến thức về bộ môn
- vấn đề về phương pháp dạy học bộ môn: vận dụng và kết
hợp các phương pháp để dạy một kiểu bài nhất định, hay cách
thức , tiến trình dạy một đơn vị kiến thức theo kiểu loại, hay kĩ
năng tích hợp kiến thức các kiến thức bộ môn, kiến thức liên môn,
việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực với một bộ môn nhất
định, về kĩ năng dạy học …….
- Vấn đề về phương pháp giáo dục ( công tác chủ nhiệm ): giáo
dục hạnh kiểm, thực hiện giáo dục lồng ghép theo các yêu cầu
như ATGT, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

1.2: Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy
học, giáo dục :
Việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có
vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện công
việc được giao của mỗi giáo viên và việc nâng cao nhất lượng
giảng dạy, giáo dục nói chung của nhà trường.
a- Với giáo viên, việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy
học, giáo dục đều cùng giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và
giáo dục của giáo viên nhưng ở mỗi mức độ khác nhau :Việc viết
SKKN giúp cho việc phát huy sự sáng tạo riêng của mỗi giáo viên
trong công việc giảng dạy và giáo dục. Các SKKN đem đến một
“làn gió mới”, những thay đổi khởi sắc cho công việc giảng dạy và
giáo dục, nó là kết quả của quá trình suy ngẫm, thử nghiệm để
tìm ra giải pháp mới, tìm ra cách thức, con đường đi ngắn nhưng
hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
và phương pháp giáo dục. Với việc áp dụng những cái mới đúng
hướng sẽ giúp thúc đẩy cho nhiều điều mới khác ra đời, từ đó
giúp cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của giáo
viên . Chuyên môn của giáo viên không vững vàng và không tâm
huyết khó có thể có SKKN sáng tạo, chất lượng ra đời. Mỗi SKKN,
mỗi cái mới ra đời là tâm huyết của mỗi giáo viên.
. Còn với việc tổng kết kinh nghiệm, đây là việc giáo viên cần
làm. Cũng giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của
giáo viên nhưng tổng kết kinh nghiệm lại là sự đúc rút tất cả

2


những kinh nghiệm của bản thân và kinh nghiệm của đồng
nghiệp khác đã được biết theo từng chủ đề, đề tài, để từ đó có

sự chọn lọc việc cần làm, phương pháp tiến hành phù hợp với
thực tế dạy học và giảng dạy của mỗi giáo viên . Việc chọn lựa,
sắp xếp, hệ thống và khái quát một cách khoa học để rút ra
những nhận xét, đánh giá về các kinh nghiệm đã được sử dụng
đòi hỏi giáo viên phải có năng lực cần thiết như : lắng nghe và
thấu hiểu, sự chính xác và khoa học, khả năng phán đoán và
tổng hợp. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng giúp cho giaó viên
tiến được xa hơn trong công việc
b- Còn với nhà trường, ở góc độ công tác quản lí, việc tổng
kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có ý nghĩa, tác
dụng ở cả chiều sâu và diện rộng.
. Về SKKN, khi nhà trường phát động và phát triển thành một
phong trào thực chất chứ không phải là mang tính hình thức thì
sẽ giúp cho chất lượng chuyên môn của nhà trường có sự thay đổi
rõ rệt, toàn diện về mọi mặt . SKKN sẽ càng hiệu quả hơn khi nó
được phát huy, nhân rộng trong tập thể giáo viên vì sự thích hợp,
dễ sử dụng.
. Về tổng kết kinh nghiệm, nếu được chuyên môn nhà trường
thực hiện thường xuyên theo từng đề tài, bám sát được yêu cầu
thực tế giảng dạy và yêu cầu đổi mới phương pháp, đặc biệt nhất
là giải quyết được những vướng mắc, những khó khăn của đa số
giáo viên trong giảng dạy và giáo dục thì sẽ có tác dụng, ảnh
hướng vô cùng hiệu quả. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng giúp
cho việc quản lí sâu sát hơn vì việc phổ biến kinh nghiệm hay, tốt
sẽ thuận lợi và khoa học hơn.
Hiện nay việc viết SKKN của giáo viên vẫn còn tồn tại những
hiện tượng đáng ngại như sao chép lẫn nhau, sao chép các SKKN
từ mạng In ternet, hay còn sơ lược, thiếu sự đầu tư thích đáng ….
Còn việc tổng kết kinh nghiệm lại ít được giáo viên chú tâm .
Cho dù có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan cho

những tồn tại trên nhưng nói tóm lại, tổng kết kinh nghiệm và
SKKN trong dạy học, giáo dục luôn vừa là một nhu cầu, vừa là yêu
cầu của mỗi giáo viên, là phần việc phải làm và nên làm của mỗi
giáo viên nói riêng và chuyên môn nhà trường nói chung.
MỤC 2. Xác định đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN
I. Một số vấn đề cần biết:
1. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm:
Theo từ điển tiếng Việt:

3


Sáng kiến là những ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt
hơn.
Sáng kiến là tạo ra, tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một giải
pháp mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó.
KINH NGHIỆM
Theo từ điển tiếng Việt:
Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc
sống có được nhờ sự tiếp xúc, từng trải với thực tế.
Kinh nghiệm là cái có thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải
nghiệm, là những kiến thức cao nhất của chủ thể.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm là những sáng kiến đã được thử nghiệm trong thực tế và đã
thu được thành công nhất định, thể hiện sự cải tiến trong phương pháp hoạt động
cho kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người
tham gia hoạt động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Có nét mới;
Đã được áp dụng trong thực tế;

Do chính người viết thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh
nghiệm
Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm rõ tính mục
đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả năng
vận dụng, mở rộng SKKN đó như thế nào?Sau đây là biểu hiện
cụ thể cần đạt được của những yêu cầu trên:
+ Tính mục đích:
- Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì
có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh,
trong công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ Chí Minh?
- Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? (nâng cao nghiệp vụ công
tác của bản thân, để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để
tham gia nghiên cứu khoa học…)
+ Tính thực tiễn :
- Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn
công tác giảng dạy, giáo dục của mình, ở nơi mình công tác.
- Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa
từ những sự thực phong phú, những họat động cụ thể đã tiến
hành ( cần tránh việc sao chép sách vở mang tính lý thuyết đơn
thuần, thiếu tính thực tiễn )
+ Tính sáng tạo khoa học:
- Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho
việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài.

4


- Trình bày một cách rõ ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong
SKKN

- Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.
- Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật
tác dụng , hiệu quả của SKKN đã áp dụng.
Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội
dung lẫn hình thức trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả
cần chú ý cả 2 điểm này.
+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN:
- Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN (có dẫn chứng các
kết quả,các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với
cách làm cũ)
- Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh
nghiệm để áp dụng có hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích cho
thấy triển vọng trong việc vận dụng và phát triển SKKN đã trình
bày (Đề tài có thể vận dụng trong phạm vi nào? Có thể mở rộng,
phát triển đề tài như thế nào?)
Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN :
+ Phải có thực tế (đã gặp những mâu thuẫn, khó khăn cụ thể
trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong việc
giải quyết những vấn đề thực tiễn của công tác Đội TNTP ở địa
phương, cơ sở nới mình công tác…)
+ Phải có lý luận làm cơ sở cho việc tìm tòi biện pháp giải quyết
vấn đề.
+ Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng, mạch
lạc:
- Nắm vững cấu trúc của một đề tài, biết cân nhắc, chọn lọc đặt
tên các đề mục phù hợp nội dung,thể hiện tính logic của đề tài
-Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.Khi xác định
một phương pháp nào đó được sử dụng trong việc nghiên cứu đề
tài, tác giả cần phải xác định được các yếu tố cơ bản: Mục tiêu
của việc thực hiện phương pháp?Phương pháp được áp dụng với

đối tượng nào?Nội dung thông tin cần thu được qua phương pháp
đó? Những biện pháp cụ thể để tiến hành phương pháp nghiên
cứu có hiệu quả?
+ Thu thập đầy đủ các tư liệu, số liệu liên quan đến kinh nghiệm
trình bày. Các số liệu được chọn lọc và trình bày trong những
bảng thống kê thích hợp, có tác dụng làm nổi bật vấn đề mà tác
giả muốn chứng minh, dẫn chứng.
II. Cách xác đinh đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN
1. Cách xác định đề tài:

5


- Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự
nghiệp GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết.
- Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào vấn đề
cụ thể, nổi bật nhất trong thực tế công tác.
- Yêu cầu cơ bản của tên đề tài:
+ Ngắn gọn về ngôn ngữ.
+ Phản ánh rõ bản chất của qá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK - đạt được
kết quả.
+ Rõ giới hạn của việc nghiên cứu.
2. Cách xây dựng nội dung đề tài:
Bước 1: Trang bị lí luận
- Là việc thu thập, tham khỏa các tài liệu liên quan đến đề tài như những báo cáo,
SKKN, cái tài liệu lí luận, phương pháp luận... Phục vụ cho vến đề đã chọn.
- Trang bị lí luận chính là sự học tập, lĩnh hội KN của bản thân tác giả để viểt
SKKN.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các bài viết trước.
Bước 2: Thu thập dữ liệu:

- Thu thập tư liệu thực tế từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình áp dụng SK để làm
sáng tỏ quá trình biến đổi hoạt động GD.
- Những số liệu, tư liệu về tình hình thực tế khi chưa áp dụng sáng kiến. Phân tích
những điều kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị với quá trình hoạt động.
- Hệ thống biện pháp đã tác động.
Bước 3: Phân tích, xử lí dữ liệu
- Từ tất cả các tư liệu trên, phân tích những chuyển biến tích cực do áp dụng SK.
- Tìm ra các quy luật, bài học kinh nghiệm.
3. Phương pháp viết SKKN:
+ Chọn đề tài ( đặt tên đề tài ):
Các vấn đề có thể chọn để viết SKKN rất phong phú, đa dạng, bao
gồm nhiều lĩnh vực như :
- Kinh nghiệm trong việc giảng dạy ( một chương, một bài, một
nội dung kiến thức cụ thể… )
- Kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh
- Kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh
- Kinh nghiệm trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể
cho học sinh ( Ví dụ: họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp, công
tác xã hội … )
- Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong
khi tiến hành các họat động, các phong trào của Đội TNTP. Hồ Chí
Minh ( VD: Tổ chức sinh hoạt sao nhi đồng, bồi dưỡng phụ trách
sao,bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội viên, bồi dưỡng BCH Đội,
bồi dưỡng phụ trách chi đội,triển khai chương trình rèn luyện đội
viên,xây dựng một mô hình họat động Đội, tổ chức bồi dưỡng một
số kỹ năng cụ thể cho phụ trách chi đội, BCH đội,phụ trách sao…)

6



Khi tiến hành công việc viết SKKN, công việc đầu tiên của tác giả
là cần suy nghĩ lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên
cứu khoa học (viết SKKN) việc xác định tên đề tài có ý nghĩa quan
trọng số một, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc giải quyết đề
tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng
giải quyêt vấn đề cho tác giả,giúp cho tác giả biết tập trung sự
nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc
đề.
Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn
giảng dạy, giáo dục mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm
cách giải quyết, làm sáng tỏ. Tên đề tài mang tính chủ thể, đòi
hỏi người viết phải có sự hứng thú với nó, phải kiên trì và quyết
tâm với nó. Về mặt ngôn từ tên đề tài phải đạt các yêu cầu :
- Đúng ngữ pháp.
- Đủ ý , rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý
khác.
- Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài,
cần tránh vấn đề quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó
có thể giải quyết trọn vẹn trong một đề tài.
+ Viết đề cương chi tiết:
Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SKKN. Nếu bỏ
qua việc này, tác giả sẽ không định hướng được mình cần phải
viết cái gì, cần thu thập những tư liệu gì về lý thuyết và thực
tiễn ,cần trình bày những số liệu ra sao…? Việc chuẩn bị đề cương
càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SKKN càng thuận lợi bấy
nhiêu. Khi xây dựng đề cương chi tiết, tác giả cần:
- Xây dựng được một dàn bài chi tiết với các đề mục rõ ràng, hợp
logic, chỉ ra được những ý cần viết trong từng đề mục cụ thể.Việc
này cần được cân nhắc kỹ lưỡng sao cho đủ phán ánh nội dung đề
tài, không thừa và cũng không thiếu.

- Thiết kế các bảng thống kê số liệu phù hợp, các mẫu phiếu điều
tra khảo sát, hình ảnh… phục vụ thiết thực cho việc minh họa,
dẫn chứng cho đề tài.
-Kiên quyết lọai bỏ những đề mục,những bảng thống kê, những
thông tin không cần thiết cho đề tài.
+ Tiến hành thực hiện đề tài:
-Tác giả tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài, ghi nhận những
công việc đã thực hiện trong thực tiễn (biện pháp, các bước tiến
hành, kết quả cụ thể), thu thập các số liệu để dẫn chứng.Tác giả
nên lưu trữ các tư liệu thu thập được theo từng lọai. Nên sử dụng
các túi hồ sơ riêng cho từng vấn đề thuận tiện cho việc tìm kiếm,
tổng hợp thông tin.

7


- Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét chỉnh sửa
đề cương chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Viết bản thảo SKKN theo đề cương đã chuẩn bị.Khi viết SKKN
tác giả cần chú ý đây là lọai văn bản báo cáo khoa học cho nên
ngôn ngữ viết cần ngắn gọn, xúc tích, chính xác. Cần tránh sử
dụng ngôn ngữ nói hoặc kể lể dài dòng nhưng không diễn đạt
được thông tin cần thiết.
+ Hòan chỉnh bản SKKN, đánh máy, in ấn.
MỤC 3: THỰC HIỆN VIẾT SKKN
Một Sáng kiến kinh nghiệm có kết cấu cơ bản như sau:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: (Lý do chọn đề tài, Tổng quan, Một số vấn đề chung ...)
- Nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu: Lý do về mặt lý luận, về thực tiễn, về
tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả (Những mâu thuẫn giữa thực
trạng: bất hợp lí, cần cải tiến…, yêu cầu mới, từ đó tác giả khẳng định cần có biện

pháp thay thế, đó cũng là lí do chọn đề tài)
- Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự
vật là gì? Đối tượng nghiên cứu là gì? Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
- Chọn phương pháp nghiên cứu nào? Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu (thời
gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào bắt đầu và kết thúc?)
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận: yêu cầu trình bày lí luận, lí thuyết đã được tổng kết (tóm tắt)
bao gồm: khái niệm, khái quát kiến thức về vấn đề được chọn để viết SKKN.
Cũng chính là cơ sở lí luận có tác dụng định hướng nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp
khắc phục hạn chế của vấn đề đã nêu trong đặt vấn đề.
2. Thực trạng: Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp
phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SKKN. Điều quan trọng trong phần
này là mô tả,làm nổi bật những khó khăn ,những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm
cách giải quyết, cải tiến (kèm minh chứng)
3. Các biện pháp tiến hành (Trọng tâm)
- .Trình bày trình tự biện pháp, phân tích và nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu
quả của biện pháp thực hiện (Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày
kết hợp; khi trình bày giải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ ðã thực hiện
hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của
giải pháp mới)
4. Hiệu quả: Đã áp dụng ở đâu? Kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN (thể hiện
bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối chiếu, so sánh…).
III. KẾT LUẬN
- Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu
quả, bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân...
- Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát
triển của đề tài.
- Ý kiến đề xuất với Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Trường … để phát huy hiệu
quả đề tài (tùy mức độ đề tài để kiến nghị, nếu có).


8


3. Qui định về cách trình bày
- Đề tài SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng quy định: soạn
thảo trên khổ giấy A4 bằng MS Word; Font chữ Times New Roman; bảng mã
Unicode; cỡ chữ: 14; dãn dòng đơn; lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm; lề trên: 2 cm; lề
dưới: 2 cm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT26: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................

1. Lợi ích cùa nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với giáo viên trung
học
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng khi được thực hiện theo đúng quy trình
khoa học sẽ mang lại nhiều lợi ích:
+ Phát triển tư duy của giáo viên trung học một cách hệ thống theo hướng giải
quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp, phù hợp với đối tượng học sinh và bối cảnh
thực tế địa phương.

+ Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn,
sư phạm một cách chính xác.
+ Khuyến khích giáo viên nhìn lai quá trình và tự đánh giá quá trình dạy và
học/giáo dục học sinh của mình.
+ Tác động trục tiếp đến việc dạy và học, giáo dục và công tác quản lí giáo dục tại
cơ sở.
+ Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn, nghề nghiệp của giáo viên
trung học.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là công việc thường xuyên, liên tục
của giáo viên

9


2. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được xây dụng dưới dạng một khung
gồm bảy bước như sau:

Bước
1. Hiện
trạng -Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc
dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.
-Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên nhân mà
mình muốn thay đổi.
2. Giải pháp -GV – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện
thay thế tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào
tình huống hiện tại
3. Vấn đề -GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu
nghiên cứu hỏi) và nêu các giả thuyết.
4. Thiết kế -GV – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin

cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm
thục nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
5. Đo lường -GV – người nghiên cứu xây dụng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
thiết kế nghiên cứu.
6. Phân tích -GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
7. Kết quả -GV - người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các
kết luận và khuyến nghị.

3.Cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng :
Bước 1 : XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để xác định được đề tài nghiên cứu cần thực hiện các thứ tự sau :
1- Trình bày hiện trạng (thực trạng) bản thân quan tâm .

10


2- Nêu các nguyên nhân gây ra hiện trạng (thực trạng) .
3- Chọn một hoặc vài nguyên nhân bản thân thấy cần tác động để tạo sự
chuyển biến .
4- Đưa ra các giải pháp tác động (tham khảo tài liệu , kinh nghiệm của
đồng nghiệp , sâng tạo của bản thân ….)
5- Xây dựng giả thuyết : Trả lời câu hỏi : Có kết quả (hiệu quả) hay
không ? Có thay đổi hay không ?
Nếu trả lời có kết quả (có hiệu quả) đó là giả thuyết có định hướng .
Nếu chỉ làm thay đổi (biến đổi , khác biệt…) đó là giả thuyết không định hướng .
Chú ý vấn đề này để sau này sử dụng công thức kiểm chứng .
6- Đặt tên cho đề tài . Khi đặt tên cho đề tài phải thể hiện được :
+ Mục tiêu đề tài
+ Đối tượng nghiên cứu

+ Phạm vi nghiên cứu
+ Biện pháp tác động
+ Mục tiêu : “Nâng cao hứng thú cho học sinh”
+ Đối tượng nghiên cứu : Tâm lý của HS
+ Phạm vi : Khối .. thuộc trường …
+ Biện pháp tác động : “bằng biện pháp …”
Bước 2 : LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (CHỌN CÁCH THỰC HIỆN)
Có 5 mẫu thiết kế nghiên cứu :
Bước 3 : THU THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU
1- Khái niệm: Tập hợp sắp xếp các thông tin, số liệu, kết quả cần thiết cho nội
dung nghiên cứu theo những thang và mức độ cụ thể .

11


2- Các loại dữ liệu : Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu cơ bản
a. Dữ liệu thuộc về kiến thức : Loại này có 3 mức cơ bản gồm biết – hiểu – vận
dụng
Cách đo và thu thập : Bằng hình thức kiểm tra , thi ở các dạng tự luận hay
trắc nghiệm như kiểm tra bình thường trong năm học . Người nghiên cứu ra các đề
kiểm tra theo các dạng trên rồi chấm , đánh giá theo thang điểm do mình qui định
hoặc đánh giá theo trình độ : kém, yếu, trung bình, khá, giỏi … Sau đó thống kê
theo kết quả đã dự định .
b. Dữ liệu thuộc về kỹ năng hoặc hành vi : Loại này thông thường phân theo các
mức độ : Sự thuần thục, thói quen, kỹ năng, kỹ xảo ….
Cách đo và thu thập : Có 2 cách
Cách 1 “Thang xếp hạng” : Người nghiên cứu căn cứ nội dung, yêu cầu của đề tài
mà lập bảng hỏi theo các cấp độ của nội dung nghiên cứu để đối tượng trả lời. Mỗi
cấp độ lại chia thành 4 -5 mức độ và gán cho nó một điểm số cụ thể để thống kê
xác định mức độ giá trị, tính chính xác, độ tin cậy ….(chú ý câu hỏi thang đo phải

đi vào chi tiết thể hiện hành vi và kỹ năng của từng mức độ về hành vi, kỹ năng
của đề tài)
Cách 2 “Lập bảng kiểm quan sát” : Đây là cách thu thập bằng cách quan sát
có chủ đích. Người nghiên cứu lập thang mức độ về hành vi, kỹ năng của vấn đề
nghiên cứu để qui thành điểm cho mỗi cấp độ, mức độ .
Mỗi hành vi của mỗi học sinh được thể hiện ở buổi quan sát được ghi lại tỷ mỉ về
hình thức nội dung và số lần biểu hiện… để thống kê đánh giá .
Có 2 cách quan sát : Quan sát công khai (học sinh được thông báo mục đích
và các công cụ bổ trợ được cho học sinh thấy) và quan sát không công khai (học
sinh không được thông báo mục đích và mọi công cụ quan sát như máy quay, ghi
chép … không cho biết) .

12


Lưu ý mỗi cách quan sát có những ưu và nhược khác nhau . Tùy yêu cầu đề tài mà
chọn
cách quan sát để thu thập dữ liệu chính xác, khách quan, tin cậy …
c. Dữ liệu thuộc về thái độ : Phương pháp đo và thu thập loại dữ liệu này giống
như dữ liệu hành vi, kỹ năng (thành lập bảng hỏi thang xếp hạng – lập bảng kiểm
quan sát ) .
Những lưu ý khi lập thang đo bảng hỏi :
+ Cần phân các câu hỏi thành các hạng mục, mỗi hạng mục phải có tên rõ
ràng .
+ Trong một hạng mục cần có nhiều cặp câu hỏi để hỏi các hình thức biểu
đạt khác nhau, các cặp nên có tính tương đương .
+ Câu hỏi phải rõ ràng, chỉ diễn đạt một ý niệm, khái niệm, từ ngữ đơn giản
dễ hiểu; không dùng câu đa mệnh đề hay khái niệm ghép, không rõ ràng .
+ Cần đưa câu hỏi đầy đủ các cấp độ, mức độ .
+ Khi lập xong phải tham khảo ý kiến chuyên môn hay chuyên gia và cho

làm thử trước khi triển khai trên thực tế. Nhóm thử nghiệm phải tương đương với
đối tượng nghiên cứu .
+ Có thể sử dụng bảng hỏi của người khác, nhưng phải trích dẫn rõ ràng
không thay đổi, muốn thay đổi phải xin phép. Nói tóm lại phải tôn trọng quyền sở
hứu trí tuệ .
3- Kiểm chứng thông tin thu thập được
Các thông tin thu thập muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin cậy và
tính giá trị . Có những thông tin rất sơ lược nhưng độ giá trị rất cáo, có những
thông tin thu thập rất phong phú và nhiều nhưng độ tin cậy không có. Nếu sử dụng
các thông tin đó thì các kết luật rút ra sẽ không đúng, không có tác dụng thậm chí
phản tác dụng. Vì thế khi thu thập được thông tin chúng ta cần xử lý nghĩa là xác
định xem các thông tin đó có độ tin cậy và giá trị như thế nào .
a. Khái niệm độ tin cậy, độ giá trị và mối quan hệ của chúng :

13


Độ tin cậy : Là tính nhất quán, sự thống nhất, tính ổn định của các dữ liệu giữa các
lần đo, thu thập .
Độ giá trị : Là tính xác thực, phản ảnh trung thực về kiến thức, hành vi, kỹ năng và
thái độ của đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ : Độ tin cậy và giá trị thể hiện tính chất lượng của dữ liệu chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Mối quan hệ này có thể được minh họa bằng ví dụ
bắn bia sau :
b. Kiểm chứng độ tin cậy : Có 3 cách
Bước 4 : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1- Vai trò ý nghĩa của phân tích dữ liệu :
Dữ liệu thu thập được cần phải được phân tích, đánh giá và xử lý mới có tác dụng
và ý nghĩa đối với hoạt động nghiên cứu. Nhờ phân tích dữ liệu chúng ta mới thấy
được thông điệp mà dữ liệu đem lại và qua đó mới có những biện pháp, giải pháp

đúng cho nội dung nghiên cứu .
2- Các cách phân tích dữ liệu:
a. Mô tả dữ liệu :Là chỉ ra những thông tin cơ bản mà dữ liệu thu thập được muốn
nói lên . Thông thường có 4 tham số cho ta biết điều mà dữ liệu chỉ ra thông tin cơ
bản nhất , đó là : Mốt (mode), trung vị (median), giá trị trung bình (average) và độ
lệch chuẩn (stdev) . Như vậy mô tả dữ liệu sẽ cho ta biết độ tin cậy và giá trị của
thông tin ta thu thập được về các vấn đề của nội dung nghiên cứu .
b. So sánh dữ liệu : Phép phân tích này giúp ta trả lời các câu hỏi :
+ Kết quả của 2 nhóm ( nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có khác
nhau không ?
+ Sự khác nhau đó có ý nghĩa hay không ?
+ Mức độ ảnh hưởng và tác động của kết quả thực nghiệm ở mức nào ?
Có 4 cách so sánh, đánh giá dữ liệu. Sau đây ta khảo sát cách làm của từng
cách và điều kiện sử dụng của mỗi cách .
c. Phương pháp dùng biểu đồ phân tán

14


Phương pháp này vẽ đồ thị điểm. Mỗi một điểm trên đồ thị tương ứng với
một dữ liệu
Bước 5: VIẾT BÁO CÁO
1. Mục đích: Trình bày với nhà chức trách (cấp trên, ban thi đua, ban đánh giá
…) những nội dung và kết quả nghiên cứu; minh chứng , thuyết phục mọi người
thấy được tính đúng đăn và tính hiệu quả của đề tài .
Báo cáo phải viết rất ngắn gọn, câu từ chính xác, súc tích dễ hiểu, lập luận
chặt chẽ .
2. Nội dung : Tất cả báo cáo có tính khoa học đều phải có những nội dung cơ bản
sau :
* Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào ? Vì sao nó lại quan trọng ?

* Giải pháp cụ thể là gì ? Kết quả dự kiến ?
* Tác động nào đã được thực hiện ? Trên đối tượng nào ? bằng cách nào ?
* Đo các kết quả bằng cách nào ? Độ tin cậy của phép đo ra sao ?
* Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì ? Vấn đề nghiên cứu đã được giải
quyết chưa ?
* Có những kết luận và kiến nghị gì ?
3. Câu trúc:

(Trang bìa và áp bìa)
Tên cơ quản chủ quản
Tên đơn vị công tác

(Trang 1)

(Các trang tiếp theo)

MỤC LỤC

1. Tóm tắt
2. Giới thiệu
3. Phương pháp
3.1 Khách thể NC
3.2 Thiết kế NC
3.3 Qui trình NC
3.4 Đo lường và thu
thập DL

TÊN ĐỀ TÀI
DANH MỤC VIẾT TẮT


Tên tác giả

4. Phân tích DL và
bàn luận
5. Kết luận và
khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Tháng năm hoàn
thành

15


16



×