Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bài thu hoạch BDTX THPT moodul 29, 30

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.77 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT29: Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng
Nội dung 1
VAI TRÒ CỦA VIỆC TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách
1. Hoạt động và vai trò của hoạt động đổi vói sự phát triển nhân cách
Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn vận động và phát triển không ngừng. Bằng vận
động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của nó. Bởi
vậy, vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của sự vật hiện tương. Ở con
người, phương thức đó chính là hoạt động, có nhiều ngành khoa học đã nghiên cứu về
hoạt động và sự tác động của hoạt động đối với sự phát triển của con người.
1.1.Quan điểm của Triết học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển con người và
nhân cách con người
Hoạt động, dưới góc độ Triết học, có nội hàm rộng và cơ động. Hoạt động là đặc tính của
giới tự nhiên, trong đó có con người, là phương tiện để giới tự nhiên và con người sản
sinh và phát triển.


Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là
con người, khách thể là hiện thực khách quan.
1.2.Quan điếm của Tâm lí học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách
Dưới góc độ Tâm lí học, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế
giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể).


Hoạt động là một vấn đề nghiên cứu, là phạm trù cơ bản của Tâm lí học hiện đại.
Như vậy, hoạt động không chỉ giúp bộ mặt tâm lí như tình cảm, tính cách, năng lực, động
cơ... và nhân cách của con người được hình thành, phát triển mà thông qua hoạt động tâm
lí, nhân cách của con người mới bộc lộ ra ngoài.
1.3.Quan điểm của Giáo dục học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách
Thông qua hoạt động, con người tiếp thu nền văn hoá xã hội và biến nền văn hoá của loài
người thành vốn riêng của minh, vận dụng chúng vào cuộc sống, làm cho nhân cách ngày
càng hoàn thiện và phát triển. Đồng thời, giúp con người được bộc lộ những phẩm chất
và năng lực của bản thân.
Thông qua hoạt động, con người được kiểm nghiệm các giá trị của cuộc sống, điều này
có ý nghĩa quan trọng giúp con người cải tạo những nét nhân cách phát triển chưa phù
hợp theo hướng ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực đạo đức xã hội đặt ra.
KẾT LUẬN
Qua phân tích các quan điểm trên, có thể khẳng định, hoạt động có vai trò quyết định trực
tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Khi mới sinh ra, con người
chưa có nhân cách, nhân cách có được do con người xác định được những quan hệ của
mình với những con người và thế giới xung quanh một cách có ý thức. Nói cách khác,
nhân cách chỉ được hình thành và phát triển khi con người là chủ thể của hoạt động.
Muốn giáo dục học sinh, nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú và
đưa học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động đó.
Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò của việc tổ chức hoạt động đối với quá trình giáo dục nhân
cách học sinh THCS
Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường

Hoạt động giáo dục trong nhà trường là một bộ phận của quá trình giáo dục nhà trường.
“Hoạt động giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương trình, điều
hành và chịu trách nhiệm". Điều này có nghĩa là các chủ thể hoạt động giáo dục phải chịu
trách nhiệm về các hoạt động giáo dục do mình tổ chức và điều hành. Đó là các nhà giáo
dục, giáo viên và các chủ thể có liên quan như: cha mẹ học sinh, các tổ chức giáo dục xã
hội và các cơ sở giáo dục.
Hoạt động giáo dục trong nhà trường được phân làm hai bộ phận chủ yếu:
- Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học tập khác nhau.
- Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và lĩnh vực học tập, có thể kể đến các hoạt


động giáo dục trong nhà trường như hoạt động giáo dục thể chất, đạo đức, thẩm mĩ, lao
động, dân số, môi trường, pháp luật..
Hoạt động giáo dục giúp nhà giáo dục sớm phát hiện năng khiếu của học sinh, từ đó có kế
hoạch bồi dưỡng nhằm giúp học sinh phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong
học tập và cuộc sống.
Hoạt động giáo dục còn là một phuơng thức gắn kết các lực lương giáo dục học sinh đó là
gia đình - nhà trường - xã hội.
Về nhận thức:
Hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cố, bổ sung, nâng cao thêm hiểu biết các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, làm phong phú vốn tri thức của bản thân. Từ đó, học sinh
có khả năng vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề thực tiển đặt ra.
Về kĩ năng:
Hoạt động giáo dục giúp học sinh hình thành và củng cố các kĩ năng giao tiếp, ứng xử
văn hoá, kĩ năng học tập, lao động...
Hoạt động giáo dục còn giúp học sinh tự điều chỉnh hành vi phù hợp với các chuẩn mục
xã hội.
Về thái độ:
Hoạt động giáo dục bồi dưỡng tình cảm, niềm tin vào các giá trị tốt đẹp của cuộc sống.
Bồi dưỡng hứng thú và tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh khi tham gia các

hoạt động.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp
thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Nội dung 2
XÂY DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Liệt kê các hoạt động giáo dục có thể có trong trường THPT hiện nay
1. Hoạt động dạy học
Trong nhà trường THPT nói riêng và các nhà trường nói chung, hoạt động dạy học vẫn là
hoạt động đặc trưng cơ bản, chiếm nhiều thời gian, sức lực, tiền bạc... của cả thầy và trò
cũng như các lực lượng trong nhà trường. Đây cũng là hoạt động có khả năng giáo dục
hiệu quả nhất. Đây là hình thức thông qua dạy chữ để dạy người, thông qua truyền thụ tri


thức, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo để giáo dục nhân cách.
Trong dạy học, mỗi môn học lại có thế mạnh riêng trong việc giáo dục nhân cách cho học
sinh, ví dụ, môn Toán nhằm bồi dưỡng tư duy lôgic, môn Ngữ văn bồi dưỡng tư duy hình
tượng, môn Lịch sử bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước... có thể nói, dạy học là
con đường hiệu quả nhất để rèn luyện trí tuệ, hình thành tình cảm, thái độ đối với tự
nhiên, xã hội và những người xung quanh... cho học sinh.
Tuy nhiên, hoạt động dạy học cũng có những hạn chế nhất định như tính đơn điệu, gò bó,
nội dung chương trình chậm thay đổi so với thực tiển, không gian hoạt động thường
“đóng khung" trong lớp học...
1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) cũng là một hoạt động khá đặc trưng
và có nhiều ý nghĩa trong công tác giáo dục của nhà trường.
Hình thức tổ chức hoạt động này cần phải hết sức mềm dẻo và linh hoạt tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trường. Nếu nhà trường có phòng và địa điểm riêng cho
các lớp tổ chức hoạt động, không làm ảnh hưởng đến hoạt động học tập của lớp khác thì
hết sức thuận lơi. Nếu nhà trường chưa có điều kiện thì có thể phỏi hợp nhiều lớp để tổ

chức, gộp
2. Hoạt động văn hóa, văn nghệ
- Hoạt động văn hoá, văn nghệ là hoạt động không thể thiếu trong mọi nhà trường. Văn
hoá, văn nghệ không chỉ có tác dụng giảm bớt sự căng thẳng trong học tập, tạo ra không
khí vui vẻ, thoải mái mà còn có tác dụng giáo dục rất lớn, nhất là giáo dục tình yêu quê
hương đất nước, tình thầy trò, tình bạn bè...
3. Hoạt động thể dục, thể thao
- Hoạt động thể dục thể thao là một hoạt động để giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
Đây là hoạt động chủ yếu nhằm vào quá trình giáo dục thể chất cho học sinh, một trong
năm mặt giáo dục cơ bản trong nhà trường (đức, trí, thể, mĩ và lao động). Thông qua hoạt
động này để rèn luyện, tăng cường thể lực cho học sinh, giúp các em biết cách rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, phòng ngừa bệnh tật.
4. Hoạt động lao động sản xuất
Hoạt động lao động sản xuất tuy không thể hiện rõ trong nhà trường, nhất là các trường
thành phố, nhưng đây là hoạt động hết sức quan trọng. Nếu không tổ chức giáo dục lao
động cho học sinh dế làm cho các em nảy sinh tâm lí lườii biếng, dụa dẫm, ăn bám và từ


đó sinh ra thói ích kỉ, coi thưởng lao động chân tay...
Học sinh THPT ở nông thôn thường tham gia lao động sản xuất cùng với gia đình từ nhỏ.
Nhưng ở thành phố, học sinh THPT rất ít có điều kiện để tham gia lao động sản xuất.
Song, nhà trường cần kết hợp với các đơn vị sản xuất, các tổ chức xã hội... để tạo điều
kiện cho học sinh được tham gia lao động sản xuất, để các em cảm nhận được niềm vui
khi tự mình tạo ra được sản phẩm, của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
5. Hoạt động vui chơi, giải trí
- Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của con người ở mọi lứa tuổi, nhất là tuổi trẻ lai
càng quan trọng. Vui chơi giải trí là hoạt động giúp trẻ lấy lại sự cân bằng trong thể chất
và tinh thần để tiếp tục học tập và làm những việc khác sau một thời gian học tập căng
thẳng, mệt mối. Vui chơi còn là một cơ hội để học sinh được giao lưu, học hỏi, thiết lập
và xây dụng những mối quan hệ tốt đẹp giữa các cá nhân với nhau và mối quan hệ giữa

giáo viên và học sinh ngày càng gần gũi và thân thiết với nhau hơn. Xây dụng tinh thần
đoàn kết gắn bỏ trong tập thể; tính kỉ luật. Hoạt động vui chơi giúp các em được bộc lộ
những năng khiếu và sở trường của mình, từ đó giáo viên có thể phát hiện và có biện
pháp bồi dưỡng phù hợp.
6. Hoạt động chính trị - xã hội
Hoạt động chinh trị- xã hội là nhũng hoat động có ý nghĩa định hướng về mặt xã hội giúp
học sinh tiếp cận với đời sống chính trị- xã hội của đất nước, địa phương.
Nôi dung của các hoạt động chính trị-xã hội đề cập đến các sự kiện lịch sử của dân tộc,
các sự kiện chính trị có tính thời sự diễn ra hằng ngày ở địa phương trong nước và trên
thế giới, các vấn đề có tính toàn cầu như bảo vệ môi trường, chăm sóc đời sống sức khỏe
thể chất và tinh thần, chiến tranh và nạn khủng bổ, vấn đề hoà bình...
- Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí, vai trò, nội dung chương trình, cách thức tiển hành, điều
kiện thực hiện hoạt động GDNGLL ở trường THPT
1.Vị trí của hoạt động GDNGLL ở trường THPT
Như phần trên chúng ta đã biết, trong nhà trường THPT có rất nhiều các loại hình hoạt
động khác nhau và moi hoạt động đều có những vai trò riêng, thế mạnh riêng.
Hoạt động dạy học chủ yếu là truyền thụ tri thức về tự nhiên, về xã hội về tư duy và các
kỉ năng, kỉ sảo tương ứng, thông qua đó để giáo dục nhân cách học sinh. Tuy nhiên, hoạt
động dạy học không thể thay thế chức năng của các hoạt động khác. Thậm chí, hoạt động
dạy học cũng có những hạn chế, đời hỏi phải có các hoạt động khác bổ sung, hổ trợ. Một
số hạn chế cơ bản của hoạt động dạy học như: thiếu sự mềm dẻo và linh hoạt về nội dung,


chương trình, thời gian, địa điểm... Nội dung, chương trình thường ít thay đổi vì thế khả
năng cập nhât với sự thay đổi của thực tiển chậm. Sự tương tắc, giao tiếp giữa giáo viên
và học sinh, giữa học sinh với nhau trong dạy học thường khô cứng, khuôn mẫu và có thể
nhàm chán do tính đơn điệu của nó. Dạy học thường chỉ tiển hành trong phạm vị không
gian của lớp học, tạo cảm giác chât hep, gò bỏ...
Khác phục những hạn chế trên, hoạt động GDN GLL sẽ rất đa dạng, mềm dẻo và linh
hoạt, các hoạt động hết sức phong phú, có thể thỏa mãn nhu cầu của mọi cá nhân học

sinh, nhất là nhu cầu vui chơi, giải trí, nhu cầu giao tiếp, kết bạn.
Hoạt động GDNGLL là điều kiện để kiểm soát thời gian và hành vi của học sinh, làm cho
quá trinh giáo dục có tính liên tục...
Hoạt động GDNGLL có vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục, là điều kiện để giáo
dục toàn diện nhân cách học sinh. Dưới góc độ chỉ đạo, hoạt động GDNGLL là một trong
ba kế hoạch đào tạo (kế hoạch dạy học; kế hoạch GDNGLL và kế hoạch hướng nghiệp
dạy nghề) của trường THPT nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học theo hướng
giáo dục nhân văn, khoa học và kỉ thuật.
2.Vai trò
Do vị trí quan trọng của hoạt động GDNGLL, xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí của học
sinh THPT, hoạt động GDNGLL đuợc xác định có vai trò to lớn trong quá trình giáo dục
học sinh góp phần củng cổ kết quả dạy họctrên lớp.
Cùng với hoạt động dạy học, hoạt động GDNGLL tạo ra sự căn đổi hài hoà các hoạt động
trong nhà trường nhằm tạo ra quá trình sư phạm toàn diện, thống nhất hướng vào thực
hiện mục tiêu cấp học.
Nội dung chưong trinh
Nguyên tắc là những quan điểm có tính chỉ đạo hoạt động. Việc đảm bảo các nguyên tắc,
giúp giáo viên xây dụng nội dung phù hợp với thực tiển nhà trường và địa phương, vì
vậy, khi xây dụng nội dung chương trình hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động GD
N GLL nói riêng trong nhà trường THPT, cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu của cấp học.
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế phát triển của đất nước và địa phương.
Moi quổc gia, mãi địa phuơng đều có những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, phong tục
tập quán khác nhau. Việc xây dụng nội dung hoạt động giáo dục trong nhà trường có ý
nghĩa kết nối giáo dục nhà trường và xã hội, tạo nên những công dân có ý thức trách


nhiệm trong việc xây dụng và phát triển đất nước, địa phương.
- Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của học sinh.
- Nguyên tắc đảm bảo phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo dưới sự giúp đỡ của giáo

viên.
Tĩnh tích cực, độc lập, chủ động thể hiện học sinh có ý thức trong việc tiếp thu các yêu
cầu, nhiệm vụ của giáo viên, có ý chí, nghị lực vượt qua những trở ngại để hoàn thành
các nhiệm vụ đặt ra dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên đồng thời luôn luôn tìm ra
các biện pháp và quyết tâm thực hiện. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng trong việc
xây dụng nội dung hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT.
Nội dung của hoạt động GDNGLL còn thể hiện cụ thể theo các chủ điểm quy định trong
chương trình, ví dụ: chào mùng năm học mới; Học tập và làm theo lời Bác; chúng em
biết ơn thầy (cô) giáo...
3.Cách thức tổ chức và điều kiện thực hiện
Đề tổ chức một hoạt động giáo dục, cần tiển hành theo các bước sau:
Bưóc 1: lập kế hoạch hoạt động
Đây là bước đầu tiên khi tiển hành hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT. Kế hoạch
là sự thống kê những công việc cụ thể trong một thời gian nhất định, làm sáng rõ những
nhiệm vụ chính của các công việc. Giáo viên lường trước các vấn đề nảy sinh để có cách
giải quyết chủ động, phù hợp, kịp thời.
Bước này gồm các công việc cụ thể sau:
*Xác định mục tiêu hoạt động
-Mục tiêu xác định trên ba mặt: Nhận thức, kỉ năng, thái độ.
-Mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, có tính xác định. Mục tiêu có thể lượng hoá đuợc để thực
hiện, kiểm tra, đánh giá.lựa chọn và đặt tên cho hoạt động
*Xác định nội dung và hình thức hoạt động
- Nôi dung hoạt động cần đa dạng phong phú. Các hoạt động liên quan đến các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội, lao động, học tập, giao tiếp, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể
thao...
* Xác định đối tượng tham gia hoạt động
- Tuỳ theo hoạt động giáo dục được tổ chức mà giáo viên cần xác định thành phần tham
gia bao gồm học sinh và lực lượng bên ngoài nhà trường với các vai trò và vị tri khác



nhau, với mục đích cùng tham gia ho trợ, chia se với tập thể học sinh, ví dụ: Hội phụ
huynh, Ban giám hiệu nhà trường, các giáo viên trong trường, Đoàn Thanh niên, các tổ
chức xã hội...
- Xác định số lượng tham gia hoạt động sao cho phù hợp với chủ đề, quy mô của hoạt
động, ví dụ: tổ chức hoạt động giáo dục trong lớp, toàn trường, theo nhóm nhỏ hay cả tập
thể lớp...
* Xác định thời gian tổ chức hoạt động
- Xác định thời gian tổ chức hoạt động là một yếu tổ quan trọng. Thòi gian tổ chức hoạt
động giáo dục cần căn cứ vào các hoạt động dạy học và các hoạt động khác trong nhà
trường, tránh sự chồng chéo lên nhau.
* Xác định không gian tổ chức hoạt động
Lụa chọn không gian tổ chức sao cho phù hợp với hoạt động giáo viên đua ra. ví dụ là
buổi toạ đàm trao đổi về một chủ đề nào đó, giáo viên có thể tổ chức trong lớp học;
nhưng đó là hoạt động vui chơi, tham quan thì giáo viên nên lụa chọn không gian rộng rãi
và thoải mái hơn như sân trường, nhà thi dấu...
* Xác định những điều kiện hổ trợ
Dụ kiến phương tiện, điều kiện phục vụ cho mỗi hoạt động. Phương tiện rất phong phú
như tranh ảnh, Sữđó biểu bảng, mô hình, bản trong dùng cho máy chiếu, băng đĩa ghi âm,
băng ghi hình...
*Xác định các biện pháp thực hiện
Dụ kiến về những biện pháp sẽ thực hiện nhằm kích thích tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong việc tương tắc với giáo viên để đạt được mục tiêu giáo dục. Giáo
viÊn có thể sử dụng phuơng pháp giao việc, khen thuởng, trao đổi... đồng thòi cần có
những cách thức để giám sát, động viên và giúp đỡ kịp thời.
Bưóc 2: triển khai kế hoạch hoạt động
Sau khi đã lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động giáo dục, giáo viên triển khai hoạt động
theo những vấn đề đã đuợc lập kế hoạch, ví dụ: Họp ban cán sự, thông báo thời gian, địa
điểm, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân và tập thể tham gia, ho trợ, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ của học sinh, chuẩn bị các tài liệu, phương tiện,...
Bưóc 3: Tổ chức hoạt động giáo dục

Bước tổ chức hoạt động chính là bước cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ và hiện thực
hoá các dự kiến của giáo viên ở các bước trên. Đây là bước rất quan trọng, bao gồm các


hoạt động có tính thứ tự, có trật tự rõ ràng, cần đảm bảo quy trình tổ chức một hoạt động
giáo dục
Bưóc 4: Kiểm tra, đánh giá hoạt động
Sau khi kết thức hoạt động, giáo viên có thể tiển hành bước tiếp theo đó là kiểm tra, đánh
giá. Mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá là khẳng định sự phát triển của học sinh về mặt
nhận thức, thái độ, hành vĩ. Tĩnh tích cực, tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể... của học
sinh khi tham gia hoạt động giáo dục sẽ là cơ sở để đánh giá đúng hạnh kiểm của học
sinh. Việc đánh giá khách quan và công bằng có ý nghĩa khích lệ sự vươn lên của học
sinh. Việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết, cho giáo viên thông tin về những mặt mạnh và
mặt yếu của việc tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở đó có sự điều chỉnh hợp lí, xác
định được phương hướng thực hiện cho những hoạt động tiếp theo.
Bưóc 5: Rút kinh nghiệm
Sau khi thực hiện bước kiểm tra, đánh giá, giáo viên tổng kết lại các mặt đã làm được và
chưa thực hiện tốt để từ đó khác phục những mặt còn hạn chế. Rút kinh nghiệm là bước
cuối cùng giúp giáo viên nhìn nhận một cách khách quan về việc tổ chức hoạt động giáo
dục. Rút kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên có đuợc những thông tin hữu ích, làm căn cứ và
bài học quan trọng cho những lần tổ chức hoạt động sau. Rút kinh nghiệm ở tất cả các
buỏc từ bước lập kế hoạch hoạt động, triển khai hoạt động, tổ chức hoạt động và kiểm tra,
đánh giá.
Tiến trình tổ chức một hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT thường tiến hành qua
các bước như sau;
Bước 1: Lập kế hoạch hoạt động
Bước 2: Triển khai kế hoạch hoạt động
Bước 3: Tổ chức hoạt động giáo dục
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá hoạt động
Bước 5: Rút kinh nghiệm

Nội dung 3
TỐ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Xây dựng quy trình tổ chức một hoạt động giáo dục cụ thể
a) Đặc điểm sinh lý của học smh THPT


Học sinh buỏc vào giai đoạn dậy thì, tâng lên về chiều cao, căn nặng, hệ cơ, hệ xương và
sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể. Sự cải tổ diễn ra mạnh mẽ, nhanh nhưng
không căn đổi.
b) Đặc điểm tâm lý của học smh THPT
Đặc trưng cơ bản nhất của lứa tuổi này là mâu thuẫn giữa một bên là tính chất quá độ
“không còn là trẻ con nữa nhưng chưa phải là người lớn" và bên kia là ý thức bản ngã
phát triển mạnh mẽ ở các em. Sự phát triển diễn ra nhanh, đột ngột nên có thể dẫn đến
tình trạng mất căn đối, không bền vững.
- Sự phát triển nhận thức: đánh dấu sự phát triển các tri thức lí luận gắn với các mệnh đề.
Các em tổ chức các hành động nhận thức có tính mục đích rõ ràng, yếu tố chủ định chiếm
ưu thế.
- Sự phát triển nhân cách: đời sống tình cảm học sinh THPT phức tạp và phong phú. Các
em quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu các mối quan hệ xã hội, quan tâm đến về bên ngoài,
nhu cầu giao tiếp với bạn cùng lứa tuổi và người lớn diễn ra rất mạnh mẽ và phức tạp
hơn...
Hoạt động chủ đạo của học sinh lứa tuổi này là học tập và giao tiếp. Vì vậy, giáo viên cần
căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT để tổ chức các hoạt động giáo dục
phong phú, giúp các em có cơ hội được học hỏi, thể hiện bản thân mình, thoả mãn nhu
cầu giao tiếp đồng thời rèn luyện kỉ năng giao tiếp, làm chủ cảm xúc và sự biến đổi tâm,
sinh lí của bản thân. Từ đó tạo một tâm thế thoái mái cho các em học sinh bước qua giai
đoạn khủng hoảng của lứa tuổi một cách dễ dàng hơn.
1.2.Giáo viên cần nắm được mục đích, nguyên tắc và nội dung tố chức dạyhọc
- Mục đích giáo dục có ý nghĩa định hướng cho quá trình tổ chức giáo dục. Giáo viên cần

phải căn cứ vào mục đích chung về vai trò của giáo dục trong việc phát triển nhân cách
toàn diện cho thế hệ trẻ, nắm rõ mục tiêu của cấp học.
- Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục giúp giáo viên định hướng được việc tổ chức hoạt
động giáo dục. Hoạt động giáo dục có ý nghĩa về mặt nhận thức, cung cáp cho các em
thêm kiến thức mới; củng cổ, bổ sung và nâng cao thêm kiến thức đã học ở các môn học
về các lĩnh vực khác nhau của đởi sống xã hội; giúp học sinh hình thành những kỉ năng
sống phù hợp và có thái độ tích cực hơn, có ý thức xây dụng cuộc sống tốt đẹp hơn cho
bản thân và cho cộng đồng.
- Giáo viên cần nắm được các nguyên tắc tổ chức hoạt động như nguyên tắc đảm bảo
mục tiêu giáo dục của cấp học, nguyên tắc phù hợp với sự phát triển đặc điểm lứa tuổi,


nguyên tắc phù hợp với sự phát triển đất nước, nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
1.3.Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Đề tổ chủc hoạt động giáo dục, cần có sự hỗ tro của trang thiết bị và nguồn kinh phí. Bỏi
hoạt động giáo dục diên ra lất đa dạng duới nhiều hình thức khác nhau, cùng một chủ đề
giáo dục có thể có nhiều hoạt động. Mỗi hoat động lại cần có nhiều phương tiện hỗ trợ.
Hình thức tổ chức như hội thi, thảo luận, giao lưu, diễn vân nghé, vui chơi, thi đấụ tham
quan,... Giáo viên cần căn cứ vào thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường để
có sự lụa chon về hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hợp lí.
1.4.Năng lực của giáo viên
Tổ chức hoạt động giáo dục, không chỉ đời hỏi giáo viên phải nắm rộng và sâu kiến thức
của các lĩnh vực khác nhau, sự nhiẾt tình và tận tâm với nghề, tính tự chủ, kiên nhẫn,
nhay cảm, nhanh tri, sáng tạo và sự nhất quán về nguyên tắc thực hiện. Giáo viên cần
phải rèn luyện và hình thành những kỉ năng tổ chức hoạt động. Theo đó, giáo viên cần có
những kĩ năng như:
- Kĩ năng xác định mục tiêu hoạt động.
- Kĩ năng thiết kế chương trình hoạt động.
- Kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục.

- Kĩ năng triển khai hoạt động giáo dục.
- Kĩ năng thể hiện nắm chác nội dung, điều hành các lực lương tham gia hoạt động giáo
dục.
- Kĩ năng nắm vững nội dung cách thức tiển hành, yÊu cầu của phuơng pháp tổ chức hoạt
động giáo dục (phuơng pháp thảo luận; phuơng pháp đóng vai; phương pháp giải quyết
vấn đề; phương pháp giao nhiệm vụ).
- Kĩ năng tiếp cận và huy động các lực lượng giáo dục.
- Kĩ năng kiểm tra, đánh giá.
1.Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT
Hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS rất đa dạng và phong phú. Moi hoạt động sẽ
có cách thức tổ chức riêng. Tuy nhiên, quy trình tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường THPT thường theo các bước:
Bưóc 1: Khởi động


Bước này nhằm thu hút sự chủ ý của học sinh vào hoạt động chung của tập thể và giúp
các em cám thấy thoải mái, tự nhiên khi cùng nhau tiến hành hoạt động.
- Bước khơi động thưởng bất đầu bằng trò chơi, bài hát...
- Người điều khiển hoạt động sẽ tuyên bố lí do, giới thiệu chương trình và đổi tượng tham
gia
Bưỏc 2: Tổ chức các hoạt động ụ thể
Tuỳ vào từng hoạt động sẽ có các cách thức tổ chức khác nhau. Giáo viên cần xác định
các bước cho mỗi hoạt động.
- Hoạt động 1
- Hoạt động 2
- Hoạt động 3
Tuy nhiên, moi hoạt động đều cần có những bước cơ bản như: giới thiệu hoạt động đó:
mục đích, yêu cầu và cách thức tiển hành hoạt động, số lượng tham gia, cách đánh giá...
Sau đó, tổ chức và điều khiển cho các đổi tượng tham gia
Bưóc 3: Kết thức hoạt động

- Kết thức hoạt động cũng lất đa dạng. Tuỳ vào nội dung và hình thức tổ chức mà chứng
ta có cách kết thức khác nhau. Kết thức bằng một bài hát, bài thơ, một bài văn hoặc cũng
có thể bằng trò chơi tập thể.
- Giáo viên hoặc người điều khiển nhận xét chung về tổ chức hoạt động và rút kinh
nghiệm
Hoạt động 2: Mô phỏng quá trình tổ chức một hoạt động giáo dục
- Yêu cầu học viên vừa mô tả bằng lởi vừa mô tả bằng hành đậng quả trinh tổ chức mật
hoạt động giảo dục. (Học viên cần phẳi tưởng tương mình đang tổ chức một hoạt động
giáo dục cụ thể cho học sinh).
- Sau khi mô phỏng xong, yêu cầu các học viên khác nhận xét và bổ sung, cùng rút kinh
nghiệm.
Hoạt động 3: xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình tổ chức một hoạt động giáo dục
- Yêu cầu họ c viên tự xây dụng tình huổng và nêu cách xủ lí.
- Cho các họ c viên khác nÊu nhận xỂt.
- Giảng viên nÊu tình huổng cho họ c viên nÊu cách xủ lí...


Hoạt động 4: Thực hành tổ chức một hoạt động giáo dục
- Học viên tự thực hành với nhau trong lớp.
- Đua học viên xuổng trường THCS để thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
Con người hoạt động và giao lưu như thế nào thì sẽ có bộ mặt tâm lí, ý thức như thế
. chính vì vậy, để giáo dục thế hệ trẻ trở thành con người đáp ứng yêu cầu của xã hội thì
phải tổ chức các hoạt động giáo dục tương ứng.
Muốn giáo dục thì phải thông qua việc tổ chức các hoạt động, không tổ chức hoạt động
tức là không giáo dục. Tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú là con đưởng giáo dục
học sinh hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, trong các trường THPT hiện nay, việc tổ chức các hoạt động giáo dục còn
nghèo nàn về nội dung, đơn điệu về hình thức... dẫn đến hiệu quả không cao, chưa phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh , có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong

đó chắc chắn có nguyên nhân cơ bản là người giáo viên chưa có kĩ năng tổ chức các hoạt
động cho học sinh, thông qua đó để giáo dục các em.
* Tự chấm điểm:
............., ngày...tháng...năm....
Người viết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT30: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Nội dung 1
MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUÀ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


Hoạt động 1: Phân tích ý nghĩa của việc xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo
đức của học sinh THPT
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh là một khâu vô cùng quan trọng, vì thế
nó không thể thiếu được trong hoạt động giáo dục ở nhà trường.
- Đó là quá trình xử lí những thông tin thu thập được qua kiểm tra, trên cơ sở đối chiếu
với mục tiêu đã xác định, điều kiện thực hiện, kết quả đạt được... Việc đánh giá kết quả

rèn luyện đạo đức của học sinh THPT có thể được biểu hiện qua thái độ và nhận xét của
giáo viên. Đánh giá bằng thái độ là việc bày tỏ sự đồng tình, tán thành, khen ngợi... (đối
với những kết quả tích cực) hoặc là sự nhắc nhở, phê bình, chê trách (đối với những kết
quả tiêu cực). Đánh giá bằng nhận xét là sự đo kết quả về số lượng và chất lượng được
thể hiện qua lời nói hay viết của giáo viên, trong đó, có thể chỉ ra những ưu điểm hay hạn
chế của học sinh.
- Mục tiêu - đó là những tiêu chí, những chỉ tiêu, những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể mà
chúng ta cần đạt được sau khi kết thúc một hoạt động nào đó. Mục tiêu đánh giá kết quả
rèn luyện đạo đức của học sinh phải đuợc thiết kế sao cho thực hiện được chức năng làm
cơ sở cho việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chuẩn xác. Mục
tiêu có thể coi là một sự rõ ràng, đầy đủ chứa đựng những kết quả đã dự kiến trước.
Tuy nhiên, để có đuợc sự đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT một
cách chính xác, công bằng và toàn diện thì việc xác định mục tiêu đánh giá là vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa rất lớn. Đánh giá sẽ ít sai sót hơn, ít mang tính ngẫu nhiên hơn
khi các mục tiêu được công bố một cách rõ ràng. Nếu mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh THPT được xác định một cách đúng đắn thì nó sẽ cỏ ý nghĩa vô
cùng to lớn:
Thứ nhất, nó giúp quá trình đánh giá vận hành có chất lượng và hiệu quả, không đi chệch
hướng;
Thứ hai, nó là chuẩn để đánh giá sản phẩm con ngưởi mà quá trình giáo dục mang lại,
xem sản phẩm này đạt được chuẩn ở mức nào.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu những căn cứ để xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh THPT
Khi xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT, chúng ta
cần dựa trên cơ sở:
1. Mục tiêu giáo dục của cấp học: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THPT; hoàn thiện học vấn phổ thông và


có những hiểu biết thông thường về kỉ thuật và hướng nghiệp có điều kiện phát huy năng

lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học đại học, cao đẳng , trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".
Tuy nhiên bên cạnh mục tiêu giáo dục của cấp học, chúng ta cũng cần chú ý đến mục tiêu
giáo dục Việt Nam là đào tạo thế hệ trẻ phát triển nhân cách toàn diện có đức, có tài, có
trí tuệ thông minh, có lí tưởng thẩm mĩ, có sức khoẻ dồi dào, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ
lao động và bảo vệ Tổ quốc, tạo nên nhân cách người Việt Nam vừa truyền thống, vừa
hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
2. Chươmg trình, kế hoạch giáo dục của cấp học: Chương trình giáo dục phổ thông là bản
thiết kế tổng thể kế hoạch giáo dục ở trường phổ thông, trong đó xác định rõ mục iìêu,
nội dung, quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và đánh giá các kết quả
giáo dục.
3. Điều lệ nhà trường, nội quy của lớp. Mọi nhà trường đều đề ra những điều lệ riêng sao
cho phù hợp với điều kiện thực tế, với đối tượng học sinh trường mình và mang tính khả
thi cao. Song song với những điều lệ đó, thì ở mọi lớp, học sinh lại tự đưa ra những nội
quy riêng mà tất cả các thành viên trong lớp đều tán thành và thực hiện.
4. Kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh. Dựa vào kết quả rèn luyện đạo đức của học
sinh trong các năm học trước. Giáo viên có thể tìm hiểu kết quả đó thông qua nhiều
nguồn thông tin khác nhau như học bạ, thầy (cô) giáo, gia đình, bạn bè,...
Hoạt động 3: Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần phải căn cứ vào những biểu hiện cụ
thể:
+ Thái độ và hành vi đạo đức;
+ Ứng xử trong mối quan hệ với thầy (cô) giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội;
+ Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập;
+ Kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và hoạt động xã hội;
+ Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần đảm bảo một số
yêu cầu sau đây:
+ Mục tiêu đánh giá nên viết cụ thể ở mức độ vừa phải và nên tập trung vào những vấn đề
cơ bản mà học sinh cần phải đạt được trong quá trình rèn luyện đạo đức;



+ Cũng có thể nêu ra mục tiêu có tính tổng quát và từ đó xác định những mục tiêu cụ thể,
chi tiết. Tuy nhìên, mục tiêu được xác định theo cách nào hay cấp độ nào thì những mục
tiêu đó cần phải mô tả được những gì mà học sinh sẽ phải biết và phải làm;
+ Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần hướng vào kết
quả cao nhất, đồng thời có tính khả thi, đòi hỏi học sinh có thể đạt được với nỗ lực cao
nhất;
+ Xác định các mục tiêu cần phù hợp với quy chế đánh giá, xếp loại học sinh do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
Hoạt động 4: Thực hành xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học
sinh THPT
Thầy (cô) hãy xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh sau một
học kì?
Giáo viên thực hành xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
lớp mình dạy sau một học kì.
Nội dung 2
NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Nêu căn cứ để xác định các nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức
của học sinh THPT
Nguyên tắc là những luận điểm có tính định hướng, được rút ra từ mục đích công việc, từ
những quy luật, điều kiện khách quan, cũng như kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
Nguyên tắc có giá trị chỉ dẫn các hoạt động phức tạp khi có đông người tham gia.
Để xây dựng được các nguyên tắc đánh giá thì chúng ta cần dựa vào một số những cơ sở
sau đây:
+ Mục đích giáo dục nói chung và mục tiêu cụ thể của từng năm học, từng học kì;
+ Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quyết định
số ......... ngày...tháng...năm... của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
+ Kinh nghiệm xây dựng các nguyên tắc đánh giá;

+ Đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT.
Như vậy, việc xác định được các nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học
sinh THPT là vô cùng ý nghĩa và cần thiết. Nó giúp quá trình đánh giá đi đúng hướng,


nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động 2: Trình bày, phân tích các nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của
học sinh THPT
Trong quá trình đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh, chúng ta cần nắm vững
và vận dung triệt để các nguyên tắc sau đây:
1.Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.
Khi đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT, cần đảm bảo tính toàn diện,
đó là đánh giá cả nhận thức, thái độ, động cơ, tình cảm, hành vi và thói quen. Đặc biệt là
hành vi của học sinh, vì hành vi là kết quả quan trọng nhất của quá trình rèn luyện đạo
đức của các em. Tránh việc đánh giá một cách hời hợt, hình thức qua “lăng kính chủ
quan"... của giáo viên.
2.Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, công bằng.
Tính khách quan đòi hỏi những thông tin thu thập được phải đúng như chúng tồn tại trong
thực tế, việc đánh giá phải dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau. Tính khách quan
tạo ra sự công bằng giữa các học sinh với nhau, chúng ta đều biết, đánh giá kết quả rèn
luyện đạo đức của học sinh là một việc không dễ. Bởi lẽ, học sinh thực hiện hành vi của
mình ở mọi lúc, mọi nơi, ở nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội; chính vì vậy mà người
lớn nói chung và các thầy (cô) giáo nói riêng không phải bao giờ cũng kiểm soát được.
Hơn nữa, việc thực hiện các hành vi trong quá trình tu dưỡng và rèn luyện đạo đức lại
phụ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống đa dạng trong cuộc sống thường
ngày... Nếu đánh giá một cách công bằng và khách quan thì sẽ nâng cao lòng tự tin ở học
sinh, kích thích tính tích cực cá nhân, “gây trạng thái tâm lí lạc quan, phát triển khả năng
sáng tạo bên trong của các em". Đối với tập thể lớp, sự đánh giá công bằng và chính xác
của giáo viên sẽ giúp tập thể lớp biết tự điều chỉnh được công tác tổ chức các hoạt động
tập thể của mình. Mặt khác, đó cũng là điều kiện, là động lực tăng cường giao lưu tích

cực giữa các thành viên với nhau, giúp cho mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, giữa
thầy và trò ngày một tốt đẹp hơn.
Ngoài ra, mỗi cá nhân học sinh đều có những đặc điểm riêng như hoàn cảnh gia đình, khả
năng của bản thân, sức khoẻ, kinh nghiệm sống, các mối quan hệ xã hội, môi trường
sống... cho nên, cùng một chuẩn mực hành vi nhưng việc thực hiện có thể không giống
nhau ở những học sinh khác nhau về cả hai mặt chủ quan và khách quan, vì vậy, trong
đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT cần tính đến cái riêng của từng cá
nhân học sinh. Tránh hiện tượng “cao bằng", coi mọi học sinh như nhau theo cùng một
chuẩn đánh giá.


Giáo viên sẽ mắc sai lầm nếu xếp loại hạnh kiểm của học sinh khi chưa có những thông
tin đầy đủ, tin cậy, hay cố tình không để ý đến chúng. Việc làm này không chỉ vi phạm
yêu cầu sư phạm trong quá trình đánh giá mà quan trọng hơn là nó có thể phẳn tác dụng
giáo dục.
3.Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển và tính nhân văn.
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải xác định được sự tiến bộ, mức độ phát triển của
học sinh qua từng giai đoạn (giữa kì, cuối kì, cuối năm,...) để khuyến khích, động viên,
khích lệ các em cố gắng nỗ lực tự giác thực hiện những hành vi phù hợp với chuẩn mực
xã hội. Do đó, khi đánh giá, cần coi trọng, đề cao sự tiến bộ về ý thức, thái độ, hành vi
của học sinh (đặc biệt đối với những em chưa ngoan, tự ti, nhút nhát,...), tỏ thái độ hài
lòng, đồng tình khi các em làm được những việc tốt theo chuẩn mực quy định, thái độ
khoan dung với những hành vi sai trái. Giáo viên cần quan niệm đúng đắn giáo dục là
một quá trình có tính lâu dài, đặc biệt là giáo dục đạo đức. chính vì vậy, đánh giá kết quả
rèn luyện đạo đức của học sinh đòi hỏi sự kiên nhẫn, bền bỉ, không đuợc nôn nóng của
giáo viên qua từng hoạt động, trong những thời điểm khác nhau. Tránh hiện tượng chỉ
xem xét mức độ được giáo dục của học sinh mà bỏ qua sự phát triển của các em.
4.Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, công khai, đúng chất lượng.
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên trong quá trình đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của
học sinh THPT cần phải rõ ràng, tức là các em phải hiểu đuợc vì sao thầy (cô) đánh giá

mình như vậy. Điều đó có nghĩa là, khi đánh giá học sinh, giáo viên cũng cần giúp học
sinh hiểu rõ những mặt tích cực cũng như hạn chế của bản thân trong quá trình rèn luyện
và tu dưỡng. Đồng thời vạch ra phương hướng, nêu lên những yêu cầu với thái độ nghiêm
túc, tôn trọng các em, với tấm lòng yêu thương các em thật sự. Khi đề ra yêu cầu cho học
sinh, không nên đặt quá cao hoặc quá thấp so với khả năng và điều kiện của các em. Nếu
yêu cầu quá cao, học sinh không đạt được sẽ tỏ ra nản chí, thiếu tự tin, kém phấn khởi.
Nêu yêu cầu quá thấp, học sinh dễ dàng đạt được thì sẽ tạo ra tính chủ quan, tự mãn, làm
cho các em thiếu nỗ lực ý chí, thiếu sáng tạo. cùng với việc đưa ra những yêu cầu, đòi
hỏi, giáo viên cần lập kế hoạch giúp đỡ và giám sát học sinh sửa chữa những sai lầm và
khắc phục những hạn chế mắc phải. Tránh hiện tượng đánh giá một cách áp đặt từ phía
giáo vĩên.
5. Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp các phương pháp, kĩ thuật đánh giá.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh,
giáo viên cần phải kết hợp sử dụng một cách đa dạng và linh hoạt các phương pháp, kỉ
thuật đánh giá để có thể có được những kết quả chính xác và toàn diện bởi mọi phương


pháp chỉ đánh giá tốt một sổ mục tiêu nhất định. Tránh việc sử dụng thường xuyên, duy
nhất một phương pháp, kĩ thuật đánh giá.
Để lựa chọn các phưong pháp, kĩ thuật đánh giá phù hợp, khi đánh giá cần hiểu rõ các
phuơng pháp đánh giá được lựa chọn, hiểu rõ về ưu điểm và hạn chế của phương pháp,
biết được sự phù hợp của từng phương pháp trong việc đánh giá mục tiêu rèn luyện đạo
đức của học sinh. Nếu không hiểu rõ các phuơng pháp và kỉ thuật đánh giá sẽ tốn nhiều
thời gian và công sức cho việc đánh giá nhưng kết quả lại kém tin cậy.
6.Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp kết hợp các lực lượng giáo dục trong quá trình đánh
giá.
Giáo dục là quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng quan trọng
nhất là gia đình, nhà truờng và các đoàn thể xã hội. Ba lục lượng giáo dục này đều có
chung một mục đích là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ. Chính vì vậy, để quá trình
giáo dục có thể đạt được những kết quả tổt nhất thì các lục lượng giáo dục không chỉ phải

thống nhất về mục đích, yêu cầu, về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục mà còn
cần phải có sự thống nhất chung trong quá trình đánh giá. Trong ba lực lương giáo dục đó
thì giáo dục nhà trường đóng vai trò chủ đạo, trong đó giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ
vô cùng quan trọng, đó là phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Giáo
viên chủ nhiệm sẽ phối hợp với các giáo viên khác, với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, với gia đình học sinh để tổ chức, nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh vào
cuối kì và cuối năm theo nội dung và tìêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động 3: Liên hệ thực tiễn việc vận dụng các nguyên tắc trong quá trình đánh giá kết
quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Thầy (cô) hây vận dựng cảc ngiyèn tẳc này vào quả tìình đảnh gĩả kết quả rèn luyện đạo
đức của học smh ỉôp rrÈnh chủ nhiệm sau mật học ỉã, mậtnãmhọc.
Nội dung 3
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Nêu căn cứ xác định nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học
sinh THPT
+Căn cứ đó là các văn bản, nghị quyết, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giáo dục, các
hướng dẫn, quy định thực hiện công tác giáo dục, nội quy của nhà trưởng...
+Những căn cứ pháp lí quan trọng cho công tác giáo dục đạo đức học sinh gồm Luât
Giáo dục, các chỉ thị và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, Nội quy, quy định của


nhà trường.
+Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục THPT quy định trong Luật Giáo dục.
+Mục tìêu giáo dục THPT.
+Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp của năm học.
-+Một cân cứ pháp lí rất quan trọng và trực tiếp đổi với việc đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh đó là “Quy chế ẩảnh gĩả, xếp ỉoại học sinh tmng học cơ sở và học
smh trung học phổ thởng".

Hoạt động 2: Liệt kê các nội dung cơ bản để đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học
sinh
+Nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT là hệ thống thái độ,
động cơ và hành vi đạo đức của học sinh được thể hiện trong: ứng xử với thầy giáo, cô
giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao
động, hoạt động tập thể của lớp, của trưởng và hoạt động xã hội; rèn luyện thân thể, giữ
gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường...
+Việc xác định nội dung để đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần đảm bảo
tính toàn diện và phù hợp với đối tượng - nghĩa là đánh giá đầy đủ các mặt biểu hiện của
đạo đức trong đời sống, hoạt động và các mối quan hệ nhưng cũng cần tập trung vào đánh
giá những phẩm chất đạo đức tiêu biểu của học sinh cần phải có.
+Nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh có thể căn cứ vào phần ’’Cân cứ
đánh giá hạnh kiểm’’ (điều 3) của Quy chế, đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và
học sinh trung học phổ thông, đó là:
1.Về thái độ và hành vi đạo đức: Giáo viên chủ nhiệm ghi rõ những phẩm chất nổi trội
của học sinh: trung thực, lễ độ, giản dị, khiêm tốn, khoan dung, nhân ái...
2 .Ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội.
3. Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập: Giáo viên chủ nhiệm nhận xét: mức độ
chuyên cần, ý thức chủ động sáng tạo, tích cực vượt khó trong học tập...
4.Kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trưởng và hoạt động xã hội:
Giáo viên chủ nhiệm nhận xét: về mức độ tôn trọng nội quy kỉ luật của trường, lớp ; tôn
trọng luật lệ giao thông; ứng xử có văn hoá nơi công cộng ;tôn trọng và giữ gìn tài sản
của lớp, trường, nơi công cộng...
5.Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trưởng. Giáo viên chủ nhiệm nhận


xét: về việc rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh môi trường...
6.Kết quả nhận xét biểu hiện và thái độ hành vi của học sinh đối với nội dung dạy môn
giáo dục công dân: do giáo viên bộ môn nhận xét.
Hoạt động 3: Xác định các phẩm chất đạo đức của học sinh và các biểu hiện cụ thể của

đạo đức học sinh được đánh giá
1. Luôn kính trọng người trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trường; thương
yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; cỏ ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, được
các bạn tin yêu.
2. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị,
khiêm tổn.
-3.Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập.
-4.Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự,
an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ
nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
-5.Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
-6.Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong kế hoạch giáo dục, các hoạt
động chính trị, xã hội do nhà trưởng tổ chức; tích cục tham gia các hoạt động Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình.
Nội dung 4
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ KẼT QUÀ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Xác định phương pháp và xây dựng quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh THPT
+Theo quy định về đánh giá học sinh thì giáo viên chú nhiêm được quyền đánh giá, xếp
loại hạnh kiểm và học lực từng học kì, cả năm học của học sinh.
+ Đầu năm học GVCN cần phổ biến cho học sinh nội quy của nhà trưởng, quy chế và tìêu
chí đánh giá, thởi gian đánh giá để cho giáo viên, học sinh biết và thưc hiện theo.
Tuy nhiên để việc đánh giá đạo đức, hạnh kiểm của học sinh được chinh xác thì giáo vìên
phảì dựa vào nhiều nguồn thòng tin từ nhiẻu phía khác nhau.
+Các bước trong qúa trình đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh:
1.Xác định các nội dung đánh giá : đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh, kế


hoạch đánh giá

2.Xây dụng phiếu đánh giá :
Xây dụng phiếu đánh giá, trong đỏ cỏ các tìêu chí đánh giá, mức điểm cho mỗi tìêu chí,
quy định múc độ hạnh kiểm theo sổ điểm
3.Đánh giá tại lớp :
-Cá nhân học sinh tự kiểm điểm về những ưu, khuyết điểm của mình và tự đánh giá, xếp
loại.
-Tổ trưởng điểu hành để bình xét xếp loai các thành viên trong tổ. Sau đỏ ghi thanh bảng
tổng họp (cỏ diữ kí của Tổ trưởng) nộp cho Lóp trưởng.
-Lớp trưởng tổng hợp bảng xếp loại của các tổ, thông qua tập thể lớp để thống nhất về
xếp loại của từng học sinh. Lớp phải ghi biên bản về việc bình xét, xếp loại hạnh kiểm.
Sau đỏ Lớp trưởng thu toàn bộ bảng tổng hợp của từng tổ và biên bản nộp cho giáo viên
chú nhiệm.
4.Lẩy ý kiến của các giáo viên bộ môn và các thành viên khác trong Hội đồng
5.Giáo vĩên chú nhiệm tiếp thu và điều chỉnh việc xếp loại hanh kiểm của một sổ học sinh
mà các giáo vĩên bộ môn và các thành vĩên khác trong trưởng cỏ ý kiến góp ý thêm
6.Trình Hiệu trưởng nhà trưởng duyệt kết quả đánh giá.
7.Ghi nhận xét vào học bạ của từng học sinh :GVCN phải ghi nhận xét chi tiết về tùng
học sinh bao gồm các nội dung:Kết quả đạt được và ưu điểm của tùng mặt;Những mặt
nào còn hạn chế; những lởi khen, động viên để khẳng định những kết quả của học
sinh;Đưa ra lởi khuyên, phương hưỏng, biện pháp để học sinh tiếp tục phấn đấu.
8.Thông báo kết quả xếp loại hanh kiểm đã được duyệt cho học sinh và gia đình học sinh
biết trong giở sinh hoạt lớp và trong cuộc họp cuổi học kì, cuổi năm
Hoạt động 2: Xây dựng các tiêu chí, thang điểm để xếp loại đạo đức học sinh THPT
Hiện nay việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh được thục hiện theo Quy chế
đảnh gĩả, xếp ỉoại học smh trung học cơ sở và học smh trung học phổ ứiông.
Điều 4. Tiêu chuấn xếp loại hanh kiểm
1.Loại Tổt
a)Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trưởng; chấp hành tổt luật pháp, quy định về trật tụ,
an toàn xẳ hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đẩu tranh với các hành động tìêu
cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;



b)Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, ngựởi lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ
tuổi; cỏ ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, đuợc các bạn tìn yêu;
c)Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, cỏ lối sổng lành mạnh, giản dị, khiêm tổn; chăm
lo giúp đỡ gia đình;
d)Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cỏ ý thúc vuơn lên, trung thực trong cuộc sổng,
trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mỏi trưởng;
e)Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trưởng tổ chúc; tích cực
tham gia các hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh;
g) Cỏ thái độ và hành vi đứng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lổi sổng theo nội dung
môn Giáo dục công dân.
2.Loại Khá
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của
loại Tổt; còn cỏ thiếu sót nhưng kịp thòi sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn
góp ý.
3.Loại Trung bình
Cỏ một sổ khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng
mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng
tiến bộ còn chậm.
4.Loại Yếu
Chưa đạt tìêu chuẩn xếp loại Trung bình hoặc cỏ một trong các khuyết điểm sau đây;
a)Cỏ sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lai nhìều lần trong việc thực hiện quy
định tại Khoản 1 Điều này, đuợc giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b)Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà
trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của ngưởi khác;
c)Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử;
d)Đánh nhau, gây rổi trật tự, trị an trong nhà trưởng hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn
giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của ngưởi khác.

Để đánh giá học sinh chính xác, khách quan cần phải cỏ phiếu đánh giá, trong đỏ cỏ các
tìêu chí để đánh giá, phiếu đánh giá này cần được thống nhất trong trường phổ thông và
được lãnh đạo nhà trường cho phép sử dụng. Việc cỏ phiếu đánh giá sẽ tránh được tình


trạng GVCN đánh giá theo ý chú quan, tránh được đánh giá không khách quan công
bằng.
I.CHUYẾN CẦN
-Cả tuần thục hiện tổt (nếu nghỉ học cỏ gìẩy phép kịp thởi): 10 điỂm
-Nghỉ học không cỏ giấy phép:- 3 điểm
Bỏ tiết: - 2 điểm
Đi muộn giở truy bài: - 2 điểm
II.TRUYBẦI 15 PHÚT ĐẦU GIỜ
-Cả tuần thục hiện tổt: 10 điỂm
- Không tham gia truy bài (do đi muộn hoặc trổn giở truy bài): - 2 điểm
- Cổ ý làm ồn ào trong lớp (hét to, nòi to, đi lại tự do...) bị sao đỏ nhấc - 3 điểm/ llần.
- Không xếp hàng vào lớp:-3 điểm/1 lần
- Xếp hàng vào lớp không nghiêm tuc: - 2 điểm/1 lần
III.LAO ĐỘNG-VỆ SINH-TRỤC NHẬT LỚP
-Làm đứng nhiệm vụ đuợc giao trước giở truy bài, thục hiện tổt công việc suổt cả buổi
học: 10 điểm
- Làmmuộn giở truy bài:-4 điểm/1 lần
- Thục hiện không chu đáo: - 2 điểm
- Không làm trục nhât: - 10 điểm
- Không đi lao động:- 10 điểm
- Đi muộn: - 5 điểm
- Lao động không tích cực: - 3 điểm
IV.TU THẾ, TẮC PHONG NGUỜI HỌC SINH
-Cả tuần thục hiện tổt: 10 điểm
- Khôngphù hiệu: - 2 điểm/1 lần

-Không đồng phục theo qui định: - 2 điễm/1 lần
- Học sinh nam nhuộm tóc, đeo khuyên tai, để tóc dài:-HS nữ nhuộm tóc trang điểm..-.5
điểm


- Mang điện thoại hoặc đeo máy nghe nhac đến lớp:- 5 điểm
- Mang vật nhon hoặc hung khí đến lớp: - 10 điểm và hạ hạnh kiểm xuổng Trung bình
- Mang đồ chơi thiếu lành mạnh đến truững (súng nỏ, súng bấn nước, đồ choi bạo lục...):
- 5 điểm/1 lần
+- chữibầi, chơi bòng, chơi bi, chơi cù trong lớp, trong trưững: - 5 điểm/1 lần
V.NẾP SÓNGVĂN MINH
-Cả tuần thục hiện tổt: 10 điỂm
- Nói tục, chúi bậy:- 3 điỂm/1 lần
- Ăn quà vặt (nhai kẹo cao su và mang đồ ân khác đến lớp):- 3 điểm
- Xé giấy, vứt rác (vố đồ ân) ra lớp, ra sân truửng: -3 điểm /l lần
- Cãi hoặc trêu, chổng đổilạisao đỏ và cán bộ lớp:- 4 điỂm/1 lần
- Vô 1Ể với thầy (cô) giáo (cãi lai, nói trổng không hoặc cỏ những hành vĩ bất kính, thiếu
tôn trọng giáo vĩên):- 10 điểm và hạ hạnh kiỂm.
- Đánh nhau với bạn: - 10 điểm (ai gây gổ trước sẽ bị trù 15 điểm)/1 lần 4- Đạp xe trong
sân truửng:-3 điểm/1 lần
- Lầm bẩn bình nước uổng:-5 điỂm/1 lần
- Đổ nước vào thùng rắc: - 2 điểm/1 lần
- Lầm hống hoặc vỡ của kính, bỏng điện, lọ hoa và các thú khác trong lớp học: - 10 điễm
và bồi thưởng đứng thú đỏ.
+- xếp xe trong lán xe không đứng quy định: - 2 điểm/1 lần
- Nhổ nuỏc bọt và bã kẹo cao su, vố hạt huỏng dương... không đứng nơi quy định: - 2
điễm/1 lần +- Đổt pháo ngày thưởng, ngày TỂt:- 10 điểm và hạ hanh kiểm xuổng Yếu
- Vào quán game trong và sau giữ học: - 10 điểm
- Lầy trộm đồ của bạn: - 10 điểm và hạ hạnh kiểm
-Nhặt được của rơi, toả lại nguửibị mất (lủp được cộng điểm): +- 5 điểm/1 lần

VI.THỂ DỤC- XẾP HẰNG- CHÀO CỜ
-Cả tuần thục hiện tổt: 10 điỂm
4- TrổngiởthỂ dục:-3 điễm/llần


×