Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ NHẬT THỦY


C

KI
N

H

TẾ

H
U



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

ẠI

H

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ



TR

Ư



N

G

Đ

MÃ SỐ: 83 10 110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

H
U




Tác giả luận văn

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ


Lê Thị Nhật Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi được sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, cùng các thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Lê Thị Phương Thảo,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi, đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận



văn này.

H
U

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức phòng Tài chính - Kế hoạch huyện

TẾ

Vĩnh Linh, các cán bộ, công chức, giám đốc các hợp tác xã, trưởng các thôn, khóm

KI
N


góp quý báu cho tôi hoàn thành luận văn.

H

được phỏng vấn đã cung cấp đầy đủ số liệu, những thông tin cần thiết và ý kiến đóng


C

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành luận văn.

Đ

ẠI

H

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

TR

Ư



N

G


Lê Thị Nhật Thủy

ii


TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: LÊ THỊ NHẬT THỦY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 83 10 110
Niên khóa: 2017 - 2019
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ
HOẠCH HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

H
U



1. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: của đề tài đưa ra các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai
trò, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công tại Phòng Tài chính - Kế hoạch

KI
N

H


TẾ

huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017 nói riêng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện nói chung.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý đầu tư công
từ nguồn vốn NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

ẠI

H


C

2. Phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng
a. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu
- Số liệu thứ cấp: Từ các báo cáo
- Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn các cán bộ, công chức, giám đốc các hợp tác xã, trưởng

Đ

các thôn, khóm trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.

TR

Ư




N

G

b. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Kết quả nghiên cứu: Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về công
tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Đưa ra các giải pháp
mang tính khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công.
- Kết luận: Đề tài đã đi sâu nghiên cứu và giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau
đây: Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù công tác quản lý đầu tư công từ nguồn ngân
sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh ngày càng được hoàn
thiện và hoạt động có hiệu quả, năng lực của cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch
iii


đầu tư ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc được giao;
việc quyết toán các công trình đã được chú trọng và hoàn thành theo đúng thời gian
quy định, công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư được thực hiện triệt để
hơn,… Tuy nhiên, chất lượng của công tác quản lý đầu tư công có một số mặt còn hạn
chế như việc phân bổ kế hoạch vốn chưa phù hợp với nguồn lực hiện có của địa
phương, khả năng huy động vốn từ bên ngoài còn hạn chế, công tác đấu thầu qua
mạng thực hiện đúng theo quy định của cấp trên, khối lượng công việc nhiều nhưng số
cán bộ, công chức đảm nhận công tác ít dẫn đến quá tải trong xử lý công việc. Điều
này đều được các đối tượng điều tra đánh giá thông qua các bảng khảo sát điều tra về

chất lượng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại phòng

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

H
U




Tài chính - Kế hoạch huyện.

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

CBCNV

Cán bộ, công nhân viên

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

KCN

Khu công nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản


TPCP

Trái phiếu chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

QSD

Quyền sử dụng

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H



C

KI
N

H

TẾ

H
U



NSNN

v


MỤC LỤC

Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế ................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ...............................................................................................v
Mục lục ...........................................................................................................................vi
Danh mục bảng ...............................................................................................................ix




Danh mục sơ đồ ...............................................................................................................x

H
U

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

TẾ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................1

H

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3

KI
N

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3


C

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Bố cục của luận văn: ....................................................................................................6

ẠI

H


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................7

Đ

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

G

ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................7



N

1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư công và công tác quản lý đầu tư công từ nguồn

Ư

ngân sách nhà nước .........................................................................................................7

TR

1.1.1. Đầu tư công ...........................................................................................................7
1.1.2. Vốn đầu tư công ..................................................................................................10
1.1.3. Quản lý đầu tư công.............................................................................................15
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước ................................................................................................................20
1.2. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà
nước và kinh nghiệm quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước một số địa
phương trong nước ........................................................................................................21

1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước .......................................................................................................21
vi


1.2.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước một số địa phương
trong nước ......................................................................................................................22
1.2.3 Bài học rút ra cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ...........................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TỪ
NGUỒN VỐN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN VĨNH
LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ .........................................................................................31
2.1. Tình hình cơ bản của huyện Vĩnh Linh ..................................................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện....................................................31
2.1.2. Tổng quan về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh .............................38



2.2. Thực trạng về đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch

H
U

huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................41

TẾ

2.2.1. Tình hình về vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của huyện ........41

H


2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư công theo ngành, lĩnh vực đầu tư công .................................43

KI
N

2.3. Thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Phòng Tài chính


C

- Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............................................................... 44
2.3.1. Tổ chức quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN của Phòng Tài chính - Kế

ẠI

H

hoạch huyện Vĩnh Linh .................................................................................................44

Đ

2.3.2. Tình hình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Phòng Tài chính - Kế

G

hoạch huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015 - 2017 .............................................................46



N


2.4. Đánh giá kết quả từ các đối tượng điều tra.............................................................58

Ư

2.4.1. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra .......................................................58

TR

2.4.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn
ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh. .......................60
2.5. Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Vĩnh Linh .......................................................................................................................73
2.5.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................73
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................74

vii


CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP - XÂY
DỰNG VÀ THU HÚT ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA HUYỆN
ĐẾN NĂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
CÔNG TỪ NGUỒN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN
VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ .............................................................................79
3.1. Định hướng phát triển của huyện đến năm 2020 ...................................................79
3.1.1. Phương hướng chung...........................................................................................79
3.1.2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể ..............................................................................79
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Phòng Tài chính - Kế hoạch




huyện Vĩnh Linh ............................................................................................................82

H
U

3.2.1. Giải pháp huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư ......................................82

TẾ

3.2.2. Công tác thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt tổng dự toán đầu tư

H

công ............................................................................................................................... 83

KI
N

3.2.3. Chấn chỉnh công tác quản lý đấu thầu .................................................................83


C

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán dự án hoàn thành ............................... 84
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra .............................................................85

ẠI

H


PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................86

Đ

1. Kết luận......................................................................................................................86

G

2. Kiến nghị ...................................................................................................................87



N

2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ............................................87

TR

Ư

2.3. Kiến nghị với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ........................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................89
PHỤ LỤC .....................................................................................................................90

viii


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1

Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Vĩnh Linh
giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................................37

Bảng 2.2.

Cơ cấu đầu tư toàn xã hội phân theo lĩnh vực kinh tế
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................42

Bảng 2.3.

Vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Vĩnh Linh phân theo ngành, lĩnh vực
đầu tư, giai đoạn 2015 – 2017....................................................................43
Tình hình thẩm định chủ trương đầu tư công giai đoạn 2015 - 2017 ........50

Bảng 2.5.

Tình hình phân bổ vốn cho các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện



Bảng 2.4.

H
U

giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................53
Kết quả công tác lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2015 - 2017 .......................53


Bảng 2.7.

Một số dự án hoàn thành được quyết toán trong năm 2017 ......................57

Bảng 2.8.

Tình hình thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư công trên địa bàn toàn

KI
N

H

TẾ

Bảng 2.6.

Bảng 2.9.


C

huyện giai đoạn 2015-2017........................................................................58
Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra ..............................................59

ẠI

H

Bảng 2.10. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác lập huy động, xây


Đ

dựng kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Vĩnh Linh ...63

G

Bảng 2.11. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác lập, thẩm định và phê



N

duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư tại phòng Tài chính - Kế hoạch

Ư

huyện Vĩnh Linh ........................................................................................65

TR

Bảng 2.12. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác đấu thầu tại Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh .....................................................67

Bảng 2.13. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác giám sát, đánh giá
tổng thể đầu tư tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh ............70
Bảng 2.14. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác quyết toán dự án
hoàn thành tại Phòng tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh ....................72

ix



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Linh ........................................................................39
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đầu tư công của Phòng Tài chính - Kế

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H


TẾ

H
U



hoạch huyện Vĩnh Linh..............................................................................44

TR

Sơ đồ 2.2

x


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào chương trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư công là một bộ phận quan trọng của tổng cầu, có
tác dụng thúc đẩy tổng cầu thông qua số nhân tài chính và do vậy đầu tư công đóng
vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong những năm gần đây, đầu tư công đang là vấn đề nóng bỏng, thu hút sự

H
U




quan tâm của toàn xã hội nhất là của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đối với
một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, đầu tư công đóng vai trò hết sức

TẾ

quan trọng, nó không chỉ đóng góp trực tiếp vào GDP mà còn có tác động thúc đẩy

H

đầu tư tư nhân phát triển thông qua hệ thống các cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường,

KI
N

trạm,…hay định hướng phát triển ngành thông qua việc ưu tiên đầu tư vào các


C

ngành trọng điểm. Bằng việc đầu tư vào các cơ sở hạ tầng, cải thiện đường giao

H

thông và các hoạt động đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân

ẠI

lực, đầu tư công đã thể hiện vai trò cấp thiết của mình trong nền kinh tế, tạo dựng

Đ


những nền tảng vật chất kỹ thuật cho đất nước, thúc đẩy thực hiện các chính sách

N

G

phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Ư



Quảng Trị là tỉnh ở khu vực Bắc Trung Bộ, nơi chịu ảnh hưởng nặng nề của

TR

chiến tranh và các tác động xấu của khí hậu, do đó cơ sở vật chất còn thiếu hụt,
trình độ phát triển còn thấp so với bình quân cả nước; cơ sở hạ tầng điện, đường,
trường, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và yếu. Trước tình hình này, đầu tư
công đóng vai trò quyết định trong quá trình hoàn thiện kết cấu hạ, cải thiện các
điều kiện xã hội, phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực, đảm bảo quốc phòng - an
ninh của địa phương. Thực tế đã chứng minh quá trình đầu tư công đã làm thay đổi
đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao
chất lượng đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Vĩnh Linh là huyện ở phía Bắc tỉnh Quảng Trị, có vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tăng

1



thu ngân sách địa phương, được đánh giá là một trong những trung tâm kinh tế - văn
hóa - xã hội của tỉnh. Trong thời gian qua, huyện đã tập trung nguồn lực vốn có như
nguồn từ đấu giá QSD đất, nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng. Các công trình thuộc các lĩnh vực giao thông, điện, thủy lợi, cấp thoát
nước, trường học, cơ sở y tế, trung tâm văn hóa, thể dục thể thao,…đã hoàn thành
và đưa vào sử dụng góp phần tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, nâng cao đời
sống vật chất của người dân, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế của huyện.
Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế còn có sự đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của

H
U



chính quyền địa phương thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan
hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ

TẾ

tầng kinh tế - xã hội.

H

Trong những chính sách điều hành này, đầu tư công đóng vai trò vô cùng quan

KI
N


trọng vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn bầy


C

kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các lĩnh vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông

H

qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát triển các mặt về

ẠI

đời sống xã hội mà các thành phần kinh tế khác thường ít khi tham gia vào.

Đ

Để duy trì và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, huyện còn phụ thuộc

N

G

nhiều vào đầu tư công tuy nhiên thực trạng hoạt động đầu tư công còn bộc lộ nhiều



hạn chế, tồn tại như: bố trí kế hoạch vốn đầu tư chưa phù hợp với nguồn vốn hiện

TR


Ư

có của địa phương; Nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài;… làm cho chất lượng công
tác đầu tư công trên địa bàn chưa cao.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn nữa
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đầu tư công để sự phát triển kinh tế
xã hội của huyện theo kịp với chủ trương chính sách của tỉnh Quảng Trị cũng như
của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị” được lựa chọn nhằm giải quyết vấn đề nêu trên thông qua việc đánh giá về
thực trạng đầu tư công với những thành tựu đã đạt được, những mặt còn khiếm
khuyết và đề xuất, bổ sung các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công
2


từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, ứng dụng các giải pháp đã đề xuất vào thực tiễn
trong công tác điều hành quản lý đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài đưa ra các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017 nói riêng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện nói chung.

H
U




2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ nguồn

TẾ

vốn ngân sách nhà nước;

H

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn


C

Trị giai đoạn từ năm 2015 - 2017;

KI
N

ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng

H

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn

ẠI


ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng

Đ

Trị đến năm 2020.

N

G

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu



- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý đầu

TR

Ư

tư công từ nguồn vốn NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
+ Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách giai đoạn 2015 - 2017 và đề xuất các giải pháp đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Số liệu thứ cấp:

Thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan, ban, ngành ở địa
phương.
3


- Số liệu sơ cấp:
Với mục tiêu của đề tài nhằm thu thập các ý kiến định tính quanh vấn đề về
công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, giai đoạn 2015 - 2017, tác giả đã sử dụng phương pháp
chọn mẫu có chủ đích và chia đối tượng điều tra thành hai nhóm là Nhóm 1: Cơ quan
quản lý đầu tư công, Nhóm 2: Đơn vị thụ hưởng. Các đối tượng điều tra gồm:
+ Cán bộ quản lý lĩnh vực đầu tư công: gồm có 5 người, là Trưởng phòng,
Phó phòng phụ trách ngân sách, Phó phòng phụ trách Kế hoạch - Đầu tư, công chức
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phụ trách lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Đây là
hoạt động quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện

H
U



đối tượng trực tiếp tham mưu cho UBND huyện, chủ trì, phối hợp thực hiện các

TẾ

+ Cán bộ, chuyên viên làm việc tại các phòng, ban cấp huyện là các cơ quan

KI
N

H


phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch trong công tác quản lý đầu từ công và các
cơ quan có dự án đầu tư công: đối tượng này gồm có 25 người.


C

+ Cán bộ, công chức tại 22 xã, thị trấn gồm chủ đầu tư là Chủ tịch Ủy ban

ẠI

44 người tham gia điều tra.

H

nhân dân xã, thị trấn và công chức kế toán ngân sách xã, thị trấn, đối tượng này có

G

Đ

+ Các đối tượng đại diện cho đơn vị hưởng lợi ở cơ sở có dự án đầu tư công

N

trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017, gồm 22 người là trưởng thôn,

Ư




khóm; giám đốc các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Đây là những người đại diện

TR

cho người dân ở cơ sở, đối tượng trực tiếp sử dụng các công trình đầu tư, họ sẽ là
những đối tượng phản ánh khách quan nhất về chất lượng của các công trình đầu tư
trên địa bàn.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Dùng để phân tích cụ thể về thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị giai đoạn từ năm 2015 - 2017, từ đó rút ra những mặt hạn chế và nguyên
nhân của từng hạn chế; nghiên cứu đề xuất những giải pháp, chính sách hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đến năm 2020.
* Các phương pháp phân tích và tổng hợp chủ yếu sau:
4


- Phương pháp thống kê mô tả: Tập hợp số liệu và thông tin đã thu thập
được, chọn lọc, thống kê và xử lý những thông tin cần thiết.
Tác giả đã áp dụng phương pháp này để tiến hành thu thập các số liệu thứ
cấp từ các phòng, ban cấp huyện như các số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của huyện qua các năm được thu thập từ các bản Báo cáo phát triển kinh tế - xã
hội năm 2015 đến năm 2017 của huyện; thực trạng công tác đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước được thu thập từ bộ phận Kế hoạch - Đầu tư gồm các bản
Báo cáo tình hình giám sát đầu tư, quyết toán đầu tư công, tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư trong kỳ, tình hình công tác đấu thầu,.v.v. trên địa bàn huyện qua

H
U




các năm (từ năm 2015 đến năm 2017). Từ những số liệu thu thập được, tác giả đã
để phân tích, phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

TẾ

chọn lọc, thống kê và xử lý những thông tin, số liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu

tiến hành so sánh qua các thời kỳ.

KI
N

H

- Phương pháp so sánh: Sau khi thu thập và phân tích các số liệu cần thiết sẽ


C

Sau khi thu thập, xử lý số liệu, tác giả tiến hành so sánh sự biến động của các

H

chỉ tiêu qua các năm trong phần thực trạng và so sánh mức độ thực hiện các chỉ tiêu

ẠI


đánh giá trong phần khảo sát, đánh giá từ các đối tượng điều tra.

G

Đ

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Khảo cứu các tài liệu liên quan

N

phục vụ cơ sở lý luận, thực tiễn; phỏng vấn và thu thập thông tin từ các chuyên gia

Ư



quản lý, sử dụng vốn và công trình đầu tư nhằm xây dựng quan điểm, định hướng,

TR

chiến lược và rút ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân nhằm đề xuất giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công.
Phương pháp này được tác giả sử dụng xuyên suốt trong luận văn, để có
nguồn thông tin chính xác, khách quan với thực tế địa phương, tác giả đã tham
khảo, nghiên cứu các văn bản pháp luật (như Luật, Nghị định, Hướng dẫn,…về
công tác đầu tư công), các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến nội
dung đề tài, tham khảo ý kiến từ các cán bộ, chuyên viên đang công tác tại Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện; tiến hành phỏng vấn, điều tra các đối tượng có liên
quan trực tiếp đến công tác đầu tư công, đây là căn cứ quan trọng để rút ra kết quả,


5


hạn chế, nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để công tác quản lý đầu
tư công ngày càng được hoàn thiện.
5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ

H
U



nguồn ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tỉnh

TR

Ư



N

G


Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

Quảng Trị

6


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tƣ công và công tác quản lý đầu tƣ công từ
nguồn ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Đầu tƣ công
1.1.1.1. Khái niệm
Theo PGS.TS. Trần Đình Thiên - Viện Kinh tế Việt Nam, việc gia tăng vốn




xã hội được gọi là đầu tư công. Việc tăng vốn xã hội thuộc chức năng của Chính

H
U

phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất với đầu tư mà Chính phủ thực hiện.

TẾ

Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ, ngành Trung ương,

H

các địa phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các

KI
N

chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân


C

sách hàng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất
định; Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh

ẠI


H

nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Đ

Khái niệm “đầu tư công” còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước

G

để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không



N

nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ

Ư

tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư

TR

không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa
học, giáo dục, đào tạo,... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể
cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư
của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương
trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ.

Trước đây "đầu tư công" vẫn được quan niệm một cách khá đơn giản: nó bao
gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét không phải từ gốc độ mục đích mà từ
7


gốc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Đầu tư công là đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn ngân
sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác
do nhà nước quản lý. [14]
Để có một khái niệm thống nhất và đầy đủ về đầu tư công, ngày 18/6/2014
Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 được ban hành, và quy định rõ khái niệm về đầu
tư công tại khoản 15 Điều 4 như sau: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà
nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu

H
U



tư vào các chương trình dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.”
Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ, ngành Trung

TẾ

ương và địa phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là

H


các chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch

KI
N

ngân sách hàng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của nhà nước có mức độ ưu đãi


C

nhất định; Đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước mà phần vốn quan trọng của
doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. [8]

ẠI

H

Nói tóm lại, đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do Chính phủ và

Đ

các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét

G

không phải từ gốc độ mục đích mà từ gốc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để



N


đầu tư. Đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật

Ư

hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,

TR

vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp
nhà nước, và các vốn khác do nhà nước quản lý.
1.1.1.2. Vai trò của đầu tƣ công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Cơ sở hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phận đặc thù của
cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là
đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở
rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Có cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền
kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Trình độ phát
triển của cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo.
8


Việc phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có sáu tác động quan trọng sau đây:
- Cơ sở hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa
dạng cho phát triển kinh tế-xã hội.
- Cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các
vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lôi
kéo các vùng liền kề phát triển.
- Cơ sở hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo
thông qua việc cải thiện hạ tầng và nâng cao điều kiện sống của hộ.

- Cơ sở hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc giữ gìn

H
U



môi trường.

- Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem đến

TẾ

tác động cao nhất đối với giảm nghèo.

KI
N

H

- Phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải
thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt


C

xã hội cho người nghèo.

H


Đối với nền kinh tế nói chung và nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa

ẠI

như nước ta nói riêng thì đầu tư công là một trong những công cụ điều hành của nhà

G

Đ

nước, góp phần tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy,

N

dẫn dắt đầu tư của các thành phần kinh tế khác, kích thích các thành phần kinh tế

Ư



phát triển có hiệu quả hơn và đồng đều hơn. Bởi lẽ, như một tất yếu khách quan đầu

TR

tư của tư nhân và nước ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào các ngành nghề, khu vực có
khả năng sinh lời cao, mức độ an toàn lớn, dẫn đến mất cân đối trong các ngành
cũng như các vùng kinh tế. Do vậy, để nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ, hài
hòa và hợp lý thì Chính phủ sẽ dùng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước
để đầu tư vào một số lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng
hoặc không được phép đầu tư, chẳng hạn các dự án có vốn đầu tư lớn, khả năng thu

hồi vốn chậm hoặc không thể thu hồi vốn hay đối với các lĩnh vực mang tính chủ
quyền quốc gia, tài nguyên quốc gia.
Vai trò của đầu tư công được thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau:

9


1) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên việc đầu tư cho các công trình hạ
tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đồng thời tạo điều kiện
thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư phát triển.
2) Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đẳng, bất
công trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, các dân tộc thiểu số (chương trình 134, 135 của Chính phủ,
chương trình 30a, các chương trình xóa đói giảm nghèo hỗ trợ sản xuất…), nâng
cao và ổn định đời sống người dân.
3) Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cường quốc phòng, an ninh. Các

H
U



công trình, dự án về quốc phòng an ninh đều không mang lại hiệu quả kinh tế trước
mắt nên khu vực tư nhân không thể và cũng không muốn đầu tư vào lĩnh vực này.

TẾ

Nhưng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập,

H


chủ quyền quốc gia.

KI
N

Qua đó có thể thấy, đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có tác


C

động khá lớn tới tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư

H

theo định hướng đề ra. Hoạt động đầu tư công góp phần tái tạo và tăng cường năng

ẠI

lực sản xuất để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tăng thu nhập

Đ

bình quân đầu người. Mặt khác, đầu tư công cũng một phần tăng tích lũy vốn, thu

N

G

hút người lao động, giải quyết việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên của




quốc gia. Đồng thời nó sẽ tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hình thành những ngành mới,

TR

Ư

tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.
Nói tóm lại, hoạt động đầu tư công có vai trò to lớn với sự phát triển các mặt
của nền kinh tế, đời sống xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, là một công cụ góp
phần điều tiết kinh tế, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Nó mang tính định hướng,
dẫn dắt, hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Vốn đầu tƣ công
1.1.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô, vốn đầu tư công là toàn bộ các chi phí bỏ ra
để thực hiện mục đích đầu tư. Vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba nội dung chính
sau: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu động và vốn đầu tư
vào nhà ở.
10


Theo quan điểm khác, vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc
duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện qua các
dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu chủ yếu là bổ
sung tài sản cố định và tài sản lưu động. Như vậy, khái niệm vốn đầu tư ở đây
thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho một dự án đầu tư
hay một chương trình cụ thể.
Vốn đầu tư gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái

phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng

H
U



đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương

TẾ

để đầu tư.

KI
N

H

1.1.2.2. Vốn đầu tƣ công từ nguồn ngân sách nhà nƣớc [8]
a. Khái niệm


C

Vốn đầu tư công là một bộ phận trong chi đầu tư phát triển của ngân sách

H


nhà nước. Những dự án được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm: các

ẠI

công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng

G

Đ

thu hồi vốn do nhà nước quản lý; các chương trình, dự án thuộc các doanh nghiệp,

N

các tổ chức thuộc các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước hoặc thực hiện

Ư



nhiệm vụ do Nhà nước giao, các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,

TR

dự án Nhà nước. Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta phân vốn ngân sách nhà
nước đầu tư công thành các loại khác nhau. Vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách
nhà nước là nguồn vốn của nhà nước, bao gồm: Nguồn vốn thu trong nước và
nguồn vốn từ nước ngoài.
b. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ công của ngân sách nhà nƣớc
Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư công thu trong nước, bao gồm:

- Một phần tích lũy trong nước từ thuế, phí, lệ phí.
- Viện trợ theo dự án của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức quốc tế và các Chính
phủ hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
11


- Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước.
- Vốn từ giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
- Vốn từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Luật Ngân sách Nhà nước định nghĩa
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phần lớn được sử dụng để đầu tư
cho các dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; có vốn đầu tư lớn, có tác

H
U



dụng chung cho nền kinh tế - xã hội; các thành phần kinh tế khác không có khả
năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này từ

TẾ

ngân sách nhà nước có tính chất bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải

KI

N

H

quản lý chặt chẽ.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tiết kiệm của ngân sách


C

nhà nước, đó là khoản chênh lệch giữa thu và chi của ngân sách nhà nước. Thu của

H

ngân sách nhà nước được thực hiện chủ yếu là từ thuế và một phần nhỏ là các khoản

ẠI

thu từ phí, lệ phí và thu khác... Chi của ngân sách nhà nước bao gồm: chi cho đầu tư

G

Đ

phát triển và chi thường xuyên cho quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, sự

N

nghiệp văn hóa, giáo dục và đào tạo, chi các sự nghiệp kinh tế. Muốn tăng nguồn


Ư



tích lũy của ngân sách nhà nước phải phấn đấu tăng thu và tiết kiệm chi. Vốn đầu tư

TR

phát triển qua kênh ngân sách nhà nước, được thể hiện qua hai phần: một phần vốn
đầu tư xây dựng công trình tập trung của Nhà nước, một phần từ nguồn kinh phí sự
nghiệp kinh tế hàng năm.
- Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Là hình thức vay nợ của Nhà nước thông
qua kho bạc, được thực hiện chủ yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, do
Bộ Tài

chính phát hành. Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn,

nhưng nguồn thu lại không thể đáp ứng được. Để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ
thường cân đối ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Ở nước ta hiện
nay, trái phiếu Chính phủ có các hình thức sau đây: Tín phiếu, trái phiếu kho bạc,
trái phiếu đầu tư…Đối với vốn đầu tư phát triển, hình thức tín dụng nhà nước có thể

12


tác động lên hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối ngân sách đảm
bảo kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế và phát hành trái phiếu để đầu tư cho một số
dự án nào đó, nếu vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn đầu tư phát triển quan trọng.
- Nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhà nước: Hiện nay, ở các

quốc gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước vì nhiều lý do khác nhau: bảo đảm
những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, kinh doanh ở những lĩnh vực mà tư
nhân không đủ sức, đủ vốn hoặc không muốn làm vì hiệu quả kinh tế thấp, nhất là ở
những lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, năng lượng, dịch vụ công cộng...
Vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhà nước được hình thành từ rất nhiều

H
U



nguồn khác nhau: Là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho các tập đoàn, công
ty nhà nước nắm 100% vốn hoặc cổ phần chi phối, tuy nhiên nguồn vốn này sẽ có

TẾ

xu hướng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng; nguồn vốn huy động thông qua

H

phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối với các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ

KI
N

phần hóa); tiền khấu hao cơ bản của tài sản cố định, lợi nhuận tích lũy được phép để


C


lại doanh nghiệp...

H

- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Các ngân hàng thương mại và các tổ chức

ẠI

tài chính trung gian khác như công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo

Đ

hiểm...có vai trò rất quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ

N

G

chức này có ưu điểm là có thể thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp



nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu những đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ

TR

Ư

những quy chế tín dụng. Sở dĩ các tổ chức này có thể thu hút, huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối lượng lớn, bởi vì các tổ chức này đã sử

dụng dưới nhiều hình thức huy động khác nhau rất phong phú và đa dạng.
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh: Nguồn vốn đầu tư của khu vực
dân doanh được hình thành từ nguồn tiết kiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và tiết kiệm của dân cư.
c. Phạm vi sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ công
Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc
đối tượng sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và quy chế quản lý đầu tư. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát
cho các đối tượng sau:
13


- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh không có
khả năng thu hồi và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách nhà nước
cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các

H
U



khoản thu của nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật).
Chi đầu tư công của ngân sách nhà nước đó là những khoản chi lớn của nhà


TẾ

nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không

KI
N

H

có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát không
hoàn trả từ ngân sách nhà nước.


C

1.1.2.3. Đặc điểm của đầu tƣ công từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc

H

Đầu tư là khâu mở đầu cho mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra

ẠI

năng lực sản xuất của nền kinh tế. Quá trình đầu tư phải trải qua một thời gian lao

G

Đ

động dài mới có thể đưa vào sử dụng được. Và đặc biệt đối với đầu tư công từ


N

nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thời gian hoàn vốn chậm và đáp ứng mục tiêu xã

Ư



hội là chủ yếu. Một dự án đầu tư là một thực thể độc lập trong môi trường xác định

TR

với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm. Đồng thời, dự án khi triển
khai thực hiện được xác định rõ ràng về mục tiêu, nguồn lực, thời gian khởi công
hoàn thành, cơ cấu, chất lượng nhất định và hiệu quả mang lại. Do vậy, nguồn vốn
đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí thực hiện dự án đó có tính thống
nhất và tính xác định cao.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, do thời gian kéo dài nên các yếu tố chính trị, kinh tế và tự nhiên can thiệp sẽ
ảnh hưởng trực tiếp và thậm chí gây ra những tổn thất mà những nhà đầu tư không
lượng hết khi lập dự án. Do vậy, vốn đầu tư phát sinh so với dự toán ban đầu là điều
tất yếu.
14


×