Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.72 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưa trên nghiên cứu cơ sở lý
thuyết, kiến thức chuyên ngành, quan sát thực tiễn tại đơn vị thực tập và dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt.
Các thông tin, số liệu, bảng biểu và những kết quả trong chuyên đề là
trung thực, các nhận xét, giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm
hiện có.
Một lần nữa em xin khẳng định về tính trung thực của lời cam đoan trên.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Anh Thư
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI 3
1.1.Giới thiệu về Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội 3
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội 3
1.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội 6
1.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi 6
1.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi 7
1.1.3.Tổng quan công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nôi 8
1.1.3.1. Công tác xâu dưng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư 8
1.1.3.2.Công tác thẩm định dư án đầu tư, giám sát đánh giá đầu tư, cấp chứng nhận đầu tư trong nước và công tác đấu
thầu 9
1.1.3.3.Công tác đầu tư nước ngoài 9


1.1.3.4. Công tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài
(NGO) 10
Công tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 10
1.1.3.5. Công tác xúc tiến đầu tư 11
1.1.3.6. Công tác đăng ký kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 11
1.2.Thực trạng công tác thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi 11
1.2.1.Đặc điểm các dư án sử dụng vốn ngân sách trong mối quan hệ với công
tác thẩm định dư án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi 11
1.2.2.Mục đích và căn cứ tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi 14
1.2.2.1.Mục đích của việc tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước 14
1.2.2.2.Căn cứ để tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách 14
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
1.2.3.Quy trình thẩm định các dư án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi 18
Các thủ tục hành chính để tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi được trình bày trong bảng
sau: 22
23/38/50 ngày làm việc (tương ứng với dư án thuộc các nhóm A,B,C) 23
1.2.4.Phương pháp thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi: 24
1.2.4.1.Phương pháp thẩm định theo trình tự 24
1.2.4.2.Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu 25
1.2.4.3.Phương pháp dư báo 26
1.2.5.Nội dung thẩm định các dư án sử dụng vốn ngân sách tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nôi: 27
1.2.5.1.Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dư án 27
1.2.5.2.Thẩm định căn cứ pháp lý của dư án: 28

1.2.5.3.Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dư án: 30
1.2.5.4.Thẩm định phương diện tổ chức quản lý của dư án 30
1.2.5.5.Thẩm định nguồn vốn và tổng mức đầu tư của dư án 31
1.2.5.6.Thẩm định về các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dư án 34
1.2.6.1. Tóm tắt nội dung dư án: 36
a)Tên dư án: 36
Xây dưng trụ sở làm việc - Phòng Công chứng số 9 - Thành phố Hà Nội. 36
b) Địa điểm xây dưng công trình: 36
d)Nội dung đầu tư: 36
Nội dung đầu tư chủ yếu: 38
e)Tổng mức đầu tư: 6.038.477.870 đồng 38
f) Chủ đầu tư: 38
Phòng Công chứng số 9 thành phố Hà Nội 38
g)Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Thành phố 38
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
1.2.6.2. Quy trình thẩm định dư án: 38
1.2.6.3. Phương pháp thẩm định dư án: 39
1.2.6.4.Nội dung thẩm định dư án: 39
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dư án: 40
Căn cứ pháp lý để thực hiện dư án: 41
Nguồn vốn và tổng mức đầu tư: 42
1.3. Đánh giá công tác thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi 44
1.3.1. Những kết quả đạt được: 44
1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 46
1.3.2.1. Hạn chế: 46
1.3.2.2. Nguyên nhân 47
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010-2015
49
2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 –
2015 49
2.2. Định hướng hoạt động đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn
2010 -2015 51
2.3. Định hướng công tác thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi giai đoạn 2010- 2015 55
2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dư án đầu tư sử
dụng vốn ngân sách tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi giai đoạn 2010-2015
56
2.4.1. Hoàn thiện hệ thống các căn cứ để thẩm định dư án 56
2.4.2. Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ can bộ thẩm định 57
2.4.3. Hoàn thiện phương pháp thẩm định dư án đầu tư: 58
2.4.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định dư án đầu tư 59
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
2.4.5. Một vài giải pháp khác: 61
a) Đổi mới trong công tác phân công giao nhiệm vụ: 61
c)Đầu tư trang bị phương tiện thẩm định: 63
PHỤ LỤC 64
64
I. Thẩm quyền giải quyết: 64
- UBND thành phố Hà Nội (đối với dư án nhóm A, B) 64
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi (đối với dư án nhóm C) 64
II. Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính: 64
V. Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (niêm yết): 66
I. Thẩm quyền giải quyết: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi 67
II. Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính: 67
V. Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (niêm yết): 68

I. Thẩm quyền giải quyết: 69
- UBND thành phố Hà Nội (đối với dư án nhóm A, B) 69
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi (đối với dư án nhóm C) 69
II. Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính: 69
V. Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (niêm yết): 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 74
KẾT LUẬN 75
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI 3
Công tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 10
Các thủ tục hành chính để tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi được trình bày trong bảng
sau: 22
23/38/50 ngày làm việc (tương ứng với dư án thuộc các nhóm A,B,C) 23
a)Tên dư án: 36
Xây dưng trụ sở làm việc - Phòng Công chứng số 9 - Thành phố Hà Nội. 36
b) Địa điểm xây dưng công trình: 36
d)Nội dung đầu tư: 36
Nội dung đầu tư chủ yếu: 38
e)Tổng mức đầu tư: 6.038.477.870 đồng 38
f) Chủ đầu tư: 38
Phòng Công chứng số 9 thành phố Hà Nội 38
g)Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Thành phố 38
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dư án: 40
Căn cứ pháp lý để thực hiện dư án: 41

Nguồn vốn và tổng mức đầu tư: 42
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010-2015
49
a) Đổi mới trong công tác phân công giao nhiệm vụ: 61
PHỤ LỤC 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 74
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 UBND Ủy ban nhân dân
2 CNXH Chủ nghĩa xã hội
3 XHCN Xã hội chủ nghĩa
4 THPT Trung học phổ thông
5 THCS Trung học cơ cở
6 BT Build- Transfer ( Xây dưng- Chuyển giao)
7 BOT Build-Operate-Transfer (Xây dưng- Kinh doanh- Chuyển giao
8 BTO Build- Transfer- Operate (Xây dưng- Chuyền giao- Kinh
doanh)
9 TTHC Thủ tục hành chính
10 BPMC Bộ phận Một cửa
11 HĐND Hội đồng nhân dân
12 QLDA Quản lý dư án
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 1 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt

LỜI MỞ ĐẦU
Hà Nội, Thủ đô nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ của cả nước. Nằm hai bên bờ
sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc bộ trù phú, Hà Nội có được vị thế thuận lợi
để trở thành nơi giao lưu thương mại trong nước và quốc tế. Bên cạnh truyền thống
lịch sử văn hóa lâu đời, Hà Nội còn đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
về kinh tế- xã hội của đất nước.
Trong quá trình xây dưng và phát triển Thủ đô, Hà Nội vẫn không ngừng
vượt qua những khó khăn, thách thức để tạo ra những chuyển biến vượt bậc về kinh
tế, chính trị, xã hội, giữ vững và ổn định an ninh quốc phòng; từng bước chuyển
dịch nền kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển lĩnh vực thương mại dịch vụ, chú
trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp. Đặc biệt, hoạt động đầu tư ngày
càng phát triển đã tạo ra môi trường đầu tư công khai, minh bạch và ngày càng thu
hút được nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao
chất lợng đời sống của ngưòi dân, thúc đẩy nền kinh tế của Thủ đô cũng như của cả
nước ngày càng phát triển lên một tầm cao mới. Để có thể thực hiện được sự phát
triển đó, rất cần đến nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thiện cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của Thủ đô. Vì vậy, làm thế nào để tạo lập và sử dụng nguồn vốn này
một cách hiệu quả nhất điều đó phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý đầu tư của
thành phố. Sở Kế hoahcj và Đầu tư là cơ quan đầu mối của thành phố trong việc
quản lý các dư án sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn Hà Nội. Để đưa ra
những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh mẽ hơn nữa hiệu quả của
nguồn vốn đầu tư, việc nâng cao chất lợng tiến tới hoàn thiện công tác thẩm định dư
án đầu tư ngày càng trở nên cấp thiết và vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu biết
về lĩnh vực thẩm định dư án, trong thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội, em đã tập trung vào tìm hiểu công tác thẩm định đối với những
dư án sử dụng vốn ngân sách Nhà Nước và đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở
kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội”.

Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 2 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt
Đề tài của em gồm 2 chương:
- Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
- Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dư án đầu tư tại sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015
Do còn nhiều hạn chế nên trong bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, vì vậy em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú anh chị
Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Thẩm định dư án- Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên để thực tập này.
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ HÀ NỘI.
1.1. Giới thiệu về Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
Ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ họp quyết định thành lập
Ủy ban Kế hoahcj Quốc gia được xác định là ngày thành lập Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước, nay là Bộ Kế hoahcj và Đầu tư. Quá trình xây dưng, trưởng thảnh của ngành
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội gắn liền với sự phát triển của ngành kế
hoahcj cả nước và sự phát triển toàn diện của Thủ đô.
Ngày 23 tháng 8 năm 1996, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết
định số 2743/QĐ-UB thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội trên cơ sở tổ chức,
sắp xếp lại Ủy ban Kế hoạch cũ và nhiệm vụ đầu tư, hợp tác viện trợ kinh tế của Sở
Kinh tế Đối ngoại chuyển sang. Từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội được thành lập trên cơ sở hợp nhất Sở Kế hoahcj và Đầu tư
tỉnh Hà Tây và Sở Kế hoahj và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội (cũ) tại

Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 02/8/2008 của UBND Thành phố Hà Nội; Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội được UBND Thành phố Hà Nội quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-
UBND ngày 17/10/2008.
Những mốc son của ngành Kế hoạch và Đầu tư Thủ đô gắn liền với 4 giai
đoạn xây dưng và phát triển của Thành phố Hà Nội anh hùng.
 Giai đoạn bước đầu xây dưng Thủ đô XHCN và đấu tranh thống nhất đất
nước (1955-1975):
Từ những ngày đầu tiếp quản Thủ đô mới được giải phóng (1954), trong tình
trạng cơ sở hạ tầng nhỏ bé và lạc hậu, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng,
Ngành đã xây dưng các kế hoahcj khôi phục kinh tế và cải tạo XHCN, xây dưng
cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho chế độ CNXH còn non trẻ. Kết thúc kế
hoahcj 5 năm đầu tiên, kinh tế- xã hội Thủ đô có bước phát triển khá, hình thành
nhiều cơ sở công nghiệp quan trọng, thanh toán được nạn mù chữ và đời sống
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt
của nhân dân được cải thiện hơn. Thời kỳ 1966-1975, Hà Nội cũng như cả nước
vừa là hậu phương, vừa là tiền phương của cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Với tinh thần: “Thóc không thiết một cân, quân không thiếu một người”, can bộ
công chức ngành kế hoahcj đã nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà
nước và Thành phố, điều hành tập trung, đảm bảo cung cấp đều và đầy đủ lương
thực thực phẩm cho nhân dân, đáp ứng kịp thời các yêu cầu cụ thể cho sản xuất
và chiến đầu phụ vụ hậu phương và tiền phương theo tình hình cách mạng, góp
phần vào sự nghiệp bảo vệ, xây dưng Thủ đô và đấu tranh thống nhất đất nước.
 Giai đoạn 10 năm xây dưng Thủ đô XHCN trong hòa bình và thống nhất đất
nước (1976-1985)
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Thành phố thực hiện kế hoahcj 5
năm lần thứ 2 (1976-1980) và lần thứ 3(1098-1985). Ngành Kế hoạch đã chủ
động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng tham mưu với các cấp lãnh
đạo kịp thời khắc phục những hậu quả của chiến tranh, giải quyết các cân đối

hiện vật, đảm bảo nhu cầu vật tư, thiết bị cơ bản của nền kinh tế; bảo đảm cung
cấp lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu; thực hiện phát triển văn
hóa, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và cộng đồng; xây dưng
và quản lý đô thị, từng bước giải quyết các nhu cầu dân sinh bức xúc về nước
sạch, nhà ở, điện sinh hoạt; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị và ổn định trật tự
an toàn xã hội.
 Giai đoạn đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN(1986-
2007)
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chủ trương mở cửa, hội
nhập kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa, ngành Kế hoahcj Thủ
đô đã không ngừng đổi mới, tham mưu đề xuất nhiều cơ chế, chính sách xây
dưng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Ngành đã tập trung
nghiên cứu Chiến lược phát triển kinh tế, xây dưng Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội Thành phố và Quy hoạch phát triển kinh tế quận, huyện, thị
xã; thẩm định các Quy hoạch ngành, xây dưng kế hoahcj trung hạn và dài hạn
của Thủ đô; coi trọng công tác dư báo kế hoạchvà xây dưng cơ chế chính sách,
gắn chặt kế hoạch kinh tế- xã hội với giải pháp về đầu tư xây dưng trên địa bàn;
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt
chủ động tham mưu huy động các nguồn lực, đề xuất cơ chế điều hành kiểm tra,
giám sát thực hiện kế hoạch góp phần thúc đẩy phát triển Thủ đô nhanh và toàn
diện. Từ năm 1986 đến năm 2007 bình quân tổng sản phẩm trong nước (GDP)
của Thủ đô tăng 9,9% năm; GDP đầu người năm 2007 gấp 4,4 lần so với năm
1990. Các mặt văn hóa, giáo dục có tiến bộ rõ nét, bộ mặt đô thị ngày càng
khang trang sạch đẹp và đổi mới, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị- trật tự an
toàn xã hội, ngày càng cải thiện đời sống của nhân dân.
 Giai đoạn phát triển sau khi Hà Nội được mở rộng theo Nghị quyết số
15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc Hội.
Năm 2008, Thủ đô Hà Nội được mở rộng theo nghị quyết 15 của Quốc Hội, với
tinh thần chủ động, sang tạo, tập trung, chất lợng, hiệu quả, ngành Kế hoahcj và

Đầu tư đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị Trung ương và Thành phố
hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong tình hình mới và đạt được một số kết quả như
sau:
• Phối hợp các Bộ, Ngành tham mưu UBND Thành phố xây dưng Quy
hoạch chung xây dưng Thủ đô, Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế- xã hội Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực và Quy hoạch kinh tế- xã hội của 19 huyện, thị xã; chủ trì
rà soát các đồ án Quy hoạch, các dư án đầu tư trên địa bàn thành phố.
• Tổng hợp xây dưng và giao kế hoahcj phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư
XDCB; chủ trì tổng hợp các báo cáo kinh tế- xã hội hàng tháng, quý, sáu
tháng và cả năm, đề xuất kịp thời các giải pháp phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của Thành phố; tham mưu các cơ chế, chính sách xã hội hóa
đầu tư và huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
• Thực hiện tốt chức năng cơ quan đầu mối quản lý, đôn đốc và hướng dẫn
việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dưng.
• Tập trung tham mưu thực hiện các chương trình, công trình kỷ niệm
1.000 năm Thăng Long- Hà Nội; các cơ chế đặc thù để triển khai nhanh
thủ tục đảm bảo khởi công và hoàn thành các công trình lớn.
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt
• Tích cực tham gia các Chương trình công tác của Thành ủy, Quận và
Huyện ủy.
• Thường trực theo dõi nội dung hợp tác giữa Hà Nội với các thành phố lớn
Châu Á và các địa phương trong cả nước.
• Tham gia tích cực các hoạt động khác như: Chương trình mục tiêu phát
triển công nghệ thông tin; triển khai cải cách hành chính, tất cả các thủ
tục hành chính được tiến hành qua cơ chế một cửa. Hệ thống văn bản
được chuẩn hóa và triển khai trên mạng nội bộ, góp phần tích cực vào
việc xử lý nhanh, trực tiếp đồng thời tiết kiệm được chi phí in ấn

Bước sang kế hoahcj 5 năm 2011-2015, đội ngũ can bộ công chức, viên chức ngành
kế hoahcj và đầu tư Thủ đô cần phát huy hơn nữa tinh thần “Đoàn kết- Trí tuệ- Đổi
mới”, xây dưng ngành kế hoahcj và đầu tư ngày càng phát triển vững mạnh, tiếp tục
đổi mới phù hợp yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng đòi
hỏi của sự nghiệp đổi mới của Thủ đô và đất nước.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội.
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi.
Hiện nay Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nôi có 253 công chức, viên chức,
hợp đồng lao động, trong đó 25% có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.
Sơ đồ1. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nôi
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
PHÓ GIÁM
ĐỐC SỞ
THANH TRA SỞ
P.KH TỔNG HỢP
VĂN PHÒNG SỞ
Chuyên đề tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nôi có chức năng tham mưu giúp
UBND Thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về kế hoahcj và đầu tư, bao gồm các
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
GIÁM
ĐỐC SỞ
PHÓ GIÁM
ĐỐC SỞ
PHÓ GIÁM
ĐỐC SỞ
PHÓ GIÁM
ĐỐC SỞ

PHÓ GIÁM
ĐỐC SỞ
P.KH CÔNG NGHIỆP-TMDV
P.KH NÔNG NGHIỆP&PTNT
P.KH PT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
P.KH&ĐT QUẬN HUYỆN
P.QUY HOẠCH PT KTXH
P. HỢP TÁC & TÀI TRỢ Q TẾ
P. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
P. ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
P.ĐĂNG KÍ KINH DOANH 01
P.ĐĂNG KÍ KINH DOANH 01
P.ĐĂNG KÍ KINH DOANH 01
TT HỖ TRỢ DN NHỎ VÀ VỪA
TT XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Chuyên đề tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt
lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về Quy hoạch, kế hoahcj phát triển kinh tế- xã hội; tổ
chức thực hiện và đề xuất cơ chế chính sách quản lý kinh tế- xã hội trên địa bàn
thành phố; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; đăng ký kinh doanh;
tổng hợp và thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế
tư nhân; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); quản lý đấu thầu; các
dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ và quyền
hạn theo sự ủy quyền của UBND Thành phố Hà Nội và theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Tổng quan công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nôi.
1.1.3.1. Công tác xâu dưng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư.
 Công tác xây dưng chiến lược, quy hoạch
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi thực hiện công tác xây dưng chiến lược, Quy hoạch
và kế hoahcj đầu tư trong giai đoạn 2011-2015 dưa trên các căn cứ sau:
• Căn cứ vào Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2020 của đất

nước; Kế hoahcj phát triển Kinh tế- xã hộ 5 năm 2011-2015 của Thành phố
Hà Nội; Chiến lược phát triển Kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn 2050.
• Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê
duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội; Nghị định
04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
• Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dưng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
 Công tác lập kế hoahcj phân bổ vốn ngân sách
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt
• Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dưng là cơ sở để xác
định mức phân bổ chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách từ nguồn
ngân sách tập trung của Thành phố cho ngân sách quận, huyện.
• Bảo đảm tương quan hợp lý giữa các quận, huyện, trong đó đảm bảo ưu
tiên hỗ trợ các huyện miền núi, huyện có đồng bào dân tộc và các quận,
huyện khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các quận, huyện
của Thành phố.
• Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, tạo
điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao
nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; tăng cường tính chủ động cho

các quận, huyện trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu theo phân cấp.
• Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn
đầu tư phát triển.
1.1.3.2. Công tác thẩm định dư án đầu tư, giám sát đánh giá đầu tư, cấp
chứng nhận đầu tư trong nước và công tác đấu thầu.
Trong năm 2011, Sở đã tiếp nhận 2.335 hồ sơ liên quan đến công tác đầu tư;
trong đó: thẩm định, trình UBND Thành phố chấp thuận, phê duyệt chủ trương đầu
tư cho 1.140 dư án/1.325 lượt tiếp nhận (gồm cả dư án từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước và vốn ngoài ngân sách nhà nước); thẩm định, phê duyệt dư án đầu tư cho 458
dư án/583 lượt tiếp nhận; thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 261/303 lượt
tiếp nhận. Về công tác giám sát, đánh giá đầu tư: Sở đã tham mưu trình UBND
Thành phố ban hành Kế hoahcj giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn thành phố và
tham mưu giúp UBND thành phố đôn đốc các đơn vị tổ chức thực hiện nghiêm túc
việc theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá tổng thể đầu tư trong lĩnh vực, phạm vi
quản lý và thực hiện tổng hợp báo cáo theo quy định tại Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ; xây dưng kế hoahcj kiểm tra
công tác đấu thầu năm 2011; tổng hợp báo cáo Bộ KH&ĐT vè công tác đấu thầu
đúng thời hạn và đảm bảo chất lợng.
1.1.3.3. Công tác đầu tư nước ngoài
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch
Nguyệt
Tính chung, năm 2011 thành phố Hà Nội thu hút được 381 dư án đầu tư cả
cấp mới và tăng vốn, với tổng số vốn đầu tư đăng kí mới là 1.413 triệu USD, tăng
65,5% so với năm 2010. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trên địa bàn Thành phố
Hà Nội năm 2011 đạt trên 6,79 tỉ USD; doanh thu các dư án có vốn đầu tư nước
ngoài ước đạt 9,7 tỷ USD; các dư án FDI đã sử dụng lũy kế trên 200.000 lao động
Việt Nam và đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước tăng 14% so với cùng kỳ năm
2010. Năm 2012, trên địa bàn thành phố Hà Nội thu hút được 250 dư án cả cấp mới
và tăng vốn với vốn đầu tư đăng ký 931,5 triệu USD, đạt 62,1% kế hoahcj năm

2012 và chỉ bằng 68,9% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó Sở Kế hoahcj và Đầu tư
đã tham mưu trình UBND Thành phố cấp mới 162 dư án với tổng số vốn đầu tư
đăng ký là 494,5 triệu USD, số dư án điều chỉnh tăng vốn là 61 dư án, tổng số vốn
tăng thêm đạt 183,2 triệu USD.
1.1.3.4. Công tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO)
 Công tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Năm 2011, Sở Kế hoahcj và Đầu tư đã tham mưu trình UBND Thành phố ký
kết được 1 biên bản ghi nhớ với JIC, 1 hiệp định cho khoản vay trị giá 293 triệu
USD; phê duyệt điều chỉnh 2 dư án đầu tư từ nguồn vốn ODA với tổng vốn đầu tư
là 56.779 triệu đồng trong đó vốn ODA viện trợ không hoàn lại có giá trị tài trợ là
46.587 triệu đồng; phê duyệt mới 01 dư án với tổng mức đầu tư 618.783 triệu đồng.
Năm 2012, khối lượng giải ngân các dư án ODA đạt 1.382.820 triệu dồng, tương
đương khoảng 134% kế hoahcj. Vốn giải ngân chủ yếu tập trung ở các dư án lớn
như: Phát triển giao thông đô thị Hà Nội, Thoát nước Hà Nội dư án 2, Tuyến đường
sắt đô thị Nam Thăng Long- Trần Hưng Đạo.
 Công tác quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài
(NGO)
Tính tới năm 2011 các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã viện trợ cho các
đơn vị của Thành phố Hà Nội 35 dư án và 19 khoản viện trợ phi dư án với tổng giá
trị tài trợ trên 6,2 triệu USD tập trung vào các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, hỗ
trợ giải quyết các vấn đề xã hội, hỗ trợ phát triển kinh tế, dạy nghề. Tuy nhiên,
trong năm 2012 do tình hình khủng hoảng kinh tế đã tác động mạnh đến các hoạt
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch
Nguyệt
động tài trợ, vì vậy thành phố Hà Nội làm thủ tục tiếp nhận 24 khoản viện trợ với
tổng giá trị khoảng 2,7 triệu đô la Mỹ (giảm khoảng 40% so với cùng kỳ năm
trước).
1.1.3.5. Công tác xúc tiến đầu tư

Sở đã chủ trì tham mưu UBND Thành phố ban hành “ Chương trình xúc tiến
đầu tư Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020”; phối hợp
với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài; tham mưu xây dưng
chương trình hợp tác của thành phố Hà Nội với 7 tỉnh Tây Bắc và tham mưu thực
hiện các Chương trình hợp tác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và lân cận;
chủ trì Hội nghị hợp tác các tỉnh đồng bằng sông Hồng; triển khai hợp tác giữa
Thành phố Hà Nội với các tỉnh vùng phía Đông và Tây Bắc.
1.1.3.6. Công tác đăng ký kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năm 2012, trên địa bàn Hà Nội cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho khoảng 12.364 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 69.400 tỷ đồng.
Công tác hậu kiểm các doanh nghiệp sau cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cũng đã được UBND Thành phố thông qua quy chế sửa đổi. Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nôi vẫn tiếp tục thực hiện chương trình Vườn ươm doanh nghiệp với nhiều
kết quả tích cực.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi
1.2.1. Đặc điểm các dư án sử dụng vốn ngân sách trong mối quan hệ với công
tác thẩm định dư án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi.
Các dư án sử dụng nguồn vốn ngân sách của nhà nước được thẩm định tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nôi chủ yếu là các dư án thuộc lĩnh vực đầu
tư xây dưng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao thông, hạ
tầng đô thị, các công trình cho giáo dục- văn hóa xã hội, quản lý Nhà nước. Ngoài
ra, nguồn vốn ngân sách còn được sử dụng để đầu tư các sự nghiệp kinh tế như: sự
nghiệp giao thông, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường; sự nghiệp nông nghiệp,
thủy lợi như: duy trì, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh mương, các công trình thủy lợi;
sự nghiệp thị chính như: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch
Nguyệt
thống cấp thoát nước; các dư án điều tra cơ bản hoặc đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp

trên địa bàn Thành phố và các dư án đầu tư công như:
- Chương trình, mục tiêu dư án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dư án đầu tư không có điều kiện
xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, khoa học, giáo
dục, đào tạo và các lĩnh vực khác như các công trình xây dưng trường học,
đường giao thông, bệnh viện, các công trình thủy lợi phục vụ hoạt động sản
xuất nông nghiệp,
- Chương trình mục tiêu, dư án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, kể cả việc mua
sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp như các công trình xây
dưng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố, mua
sắm trang thiết bị phục vụ cho các hội thảo, chương trình,…
- Các dư án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị- xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Một số dư án thuộc các lĩnh vực nêu trên đã được thẩm định tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nôi là: Xây dưng nút giao thông Ngã Tư Sở, Xây dưng Bảo tàng Hà Nội,
Xây dưng các tuyến đường sắt đô thị (đang trong giai đoạn thực hiện), Cải tạo và
xây dưng hệ thống cấp thoát nước cho khu vực quận Tây Hồ, Xây dưng hạ tầng kỹ
thuật khu hành chính quận Hoàng Mai, Tu bổ, tôn tạo di tích chùa Cự Đà, Xây
dưng Cụm công trình luyện tập- đào tạo vận động viên cấp cao Hà Nội, Xây dưng
trường THCS Đại Hưng huyện Thanh Oai, Các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân Thủ đô Hà
Nội nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, các dư án này lại đòi hỏi nguồn vốn
lớn, thời gian thực hiện kéo dài nên đều là các dư án mà khu vực tư nhân không
muốn hoặc không có khả năng tham gia vào.
Nguồn vốn để thực hiện các dư án này là nguồn từ ngân sách nhà nước cấp
phát cho Thành phố Hà Nội hoặc nguồn từ viện trợ nước ngoài, nguồn vốn sự
nghiệp của Thành phố, nguồn từ trái phiếu chính phủ. Việc phân bổ nguồn vốn
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E

Chuyên đề tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch
Nguyệt
ngân sách cho các dư án này được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi căn cứ vào nhu
cầu và điều kiện của từng ngành, từng lĩnh vực, từng quận huyện cũng như quy mô
và khả năng mà ngân sách nhà nước cấp phát cho Thành phố Hà Nội trong từng giai
đoạn. Việc cấp phát vốn cho các dư án phải đảm bảo đủ vốn để hoàn thành dư án
nhóm B không quá 5 năm, dư án nhóm C không quá 3 năm ( bao gồm cả dư án sử
dụng vốn hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới).
Đối với các dư án ngân sách, do tính chất của nguồn vốn mang tính cấp phát
nên dễ xảy ra tình trạng cơ quan chủ quan thiếu sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng
vốn, gây nên tình trạng thất thoát lãng phí trong công tác đầu tư công, sử dụng vốn
vào những khoản mục không cần thiết và không sinh lợi. Vì vậy, việc tiến hành
thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách là rất quan trọng vì nó giúp cho
cơ quan quản lý nhà nước loại bỏ được những dư án không đủ Tiêu chẩn hoặc
những dư án mang lại hiệu quả thấp, tránh tình trạng thất thoát lãng phí nguồn ngân
sách trong quá trình thực hiện dư án.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, trong quá trình thẩm định các dư án
sử dụng vốn ngân sách, các can bộ thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi
cần chú ý đến những nội dung sau: sự phù hợp với các Quy hoạch và kế hoahcj phát
triển của Thành phố, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế xã hội mà dư án mang lại. Trong giai đoạn 2010-2015, các dư án sử dụng
vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội phải phù hợp với “ Chiến lược phát triển kinh
tế- xã hội của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015” và “Quy hoạch chung phát
triển Thủ đô đến năm 2030 tầm nhìn 2050”. Mặt khác, đối với các dư án đầu tư sử
dụng vốn ngân sách thì hiệu quả về mặt kinh tế xã hội là quan trọng nhất vì các dư
án này mang tính phúc lợi xã hội cao. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của từng
dư án mà các dư án sẽ được chuyển về cho các phòng ban chuyên môn của Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nôi tiến hành thẩm định. Đối với các dư án có tổng mức đầu tư
nhỏ hơn 15 tỷ đồng sẽ được thẩm định ở các phòng ban chuyên môn. Các dư án có
tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên sẽ được tiến hành thẩm định tại Phòng Thẩm

định dư án của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi. Theo quy định tại Quyết định số
09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 Ban hành Quy định một số nội dung về quản
lý đầu tư và xây dưng đối với các dư án đầu tư trên địa bàn Hà Nội, đối với các dư
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư, Sở Kế hoahcj và đầu
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch
Nguyệt
tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định bảo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt, riêng các dư án nhà ở (bao gồm cả nhà ở sinh viên) Sở Xây dưng là
cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.
Tóm lại, việc thẩm định các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách là rất cần
thiết để đảm bảo tính hiệu quả và lợi ích của các dư án đầu tư.
1.2.2. Mục đích và căn cứ tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi.
1.2.2.1. Mục đích của việc tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước
Các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thường là các dư án trọng
điểm, có tác động mật thiết đến đời sống của người dân. Việc thẩm định các dư án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách là rất quan trọng vì nó giúp các cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định chính xác xem có nên thực hiện dư án đầu tư hay không.
Mặt khác, các dư án này sử dụng một lượng lớn nguồn ngân sách của đất
nước, vì vậy cần phải thẩm định kỹ càng để hạn chế những sai sót trong quá trình
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư. Việc thẩm định các dư án ngân sách nhà nước
sẽ tránh được tình trạng thất thoát lãng phí trong các dư án đầu tư đặc biệt là các dư
án đầu tư xây dưng có thời gian thực hiện kéo dài và sử dụng lượng vốn lớn.
1.2.2.2. Căn cứ để tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
Để tiến hành thẩm định dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nôi, các can bộ thẩm định sẽ căn cứ vào Hồ sơ dư án và các căn cứ
pháp lý có liên quan.
a) Hồ sơ dư án:

Để thẩm định các dư án sử dụng vốn ngân sách tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nôi, can bộ thẩm định dưa vào hồ sơ dư án nộp tại Sở. Hồ sơ dư án bao gồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
được thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi cần nộp hồ sơ dư án bao gồm
phần thuyết minh dư án và phần thiết kế cơ sở.
 Phần thuyết minh của dư án;
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch
Nguyệt
Nội dung phần thuyết minh dư án bao gồm:
• Sự cần thiết và mục tiêu dư án
• Quy mô dư án: Công suất sản phẩm, dịch vụ; Tổng vốn đầu tư; Số lượng lao
động
• Vị trí, diện tích đất sử dụng
- Vị trí thực hiện dư án: Bản vẽ sơ đồ khu đất xin thuê
- Diện tích đất xin thuê: Bản vẽ sơ đồ mặt bằng
• Các hạng mục đầu tư xây dưng: Danh mục máy móc thiết bị, sơ đồ và quy
trình công nghệ sản xuất, các hạng mục xây dưng, cấp điện, cấp thoát nước.
• Năng lực của chủ đầu tư
• Hiệu quả của dư án
- Hiệu quả kinh tế- xã hội
- Hiệu quả tài chính
• Thời gian xây dưng và đưa dư án vào hoạt động
• Phương án bảo vệ môi trường
 Phần thiết kế cơ sở:
Nội dung phần thiết kế cơ sở bao gồm: các giải pháp thiết kế chủ yếu, bản vẽ công
trình, thuyết minh về công nghệ, thuyết minh xây dưng, bản vẽ sơ đồ phòng chống
cháy nổ
b) Các căn cứ pháp lý:
Các dư án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi được

tiến hành thẩm định dưa trên các căn cứ pháp lý sau:
- Kế hoahcj phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-
2015; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch
Nguyệt
2050 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
- Các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định, công văn có
liên quan đến dư án đầu tư của UBND Thành phố Hà Nội và UBND các cấp
có liên quan
- Các Tiêu chẩn, quy định theo pháp luật Việt Nam như: Luật Xây dưng ngày
26 tháng 11 năm 2003; Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đầu
tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Kinh doanh bất động sản ngày
29 tháng 6 năm 2006; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dưng
cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009.
- Căn cứ vào Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dư án đầu tư xây dưng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dư án đầu tư
xây dưng công trình.
- Căn cứ vào Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về Quy hoạch, kế hoahcj sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư.
- Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ quy

định về Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
- Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dưng công trình; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP
ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E
Chuyên đề tốt nghiệp 17 GVHD: PGS.TS.Nguyễn Bạch
Nguyệt
- Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê quyệt và quản lý Quy hoạch đô thị
- Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đnáh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường.
- Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dưng quy
định chi tiết một số nội dụng của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dư án đầu tư xây dưng công trình.
- Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoahcj và
Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.
- Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dưng quy
định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế
hoahcj và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức
Hợp đồng Xây dưng- Kinh doanh- Chuyển giao, Hợp đồng Xây dưng-
Chuyển giao- Kinh doanh, Hợp đồng Xây dưng- Chuyển giao.
- Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính
quy định về quyết toán dư án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

- Căn cứ Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy
định về Quản lý, thanh toán nguồn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước; Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24/2/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách xã, phường, thị trấn.
Nguyễn Thị Anh Thư Lớp Kinh tế Đầu tư 51E

×