Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SO SÁNH 2 công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.59 KB, 14 trang )

Câu 1: Phân biệt biện pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tại và tòa án...................................2
Câu 2: Phân biệt tòa án hình sự quốc tế ICC và tòa án công lý quốc tế........................................4
Câu 3 phân biệt TA công lý quốc tế và TA quốc tế về luật biển....................................................6
Câu 4 so sánh chế định TN pháp lý chủ quan và chế định trách nhiệm pháp lý khách quan (về
cơ sở pháp lý; chế định cụ thể, …)................................................................................................7
Câu 5: so sánh TA quốc tế về luật biển (phụ lục 6 CU luật biển 1982) với tòa trọng tài về luật
biển (phụ lục 7)..............................................................................................................................8
Câu 6: Nêu ưu, nhược điểm của đàm phán; ưu, nhược điểm của giải quyết bằng TA.................10
Câu 7: Định nghĩa về tội ác quốc tế trong quy chế Rome và định nghĩa 1974 – nghị quyết 3314
......................................................................................................................................................10

1


Câu 1: Phân biệt biện pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tại và tòa án
Giải quyết tranh chấp tại tòa ICJ
- Thẩm quyền theo vụ việc: ICJ co
thẩm quyền với hầu hết các tranh
chấp trong TMQT
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: không
Thẩm
phải vụ tranh chấp TMQT nào cũng
quyền
giải quyết được tòa thụ lý giải quyết vì ICJ chỉ
co thẩm quyền giải quyết tranh chấp
tranh
giữa các thành viên Liên Hợp Quốc
chấp

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
- Thẩm quyền theo vụ việc: thẩm


quyền của TTQT co thể thay đổi,
hoặc thu hẹp lại tùy theo từng trung
tâm TT
- Thẩm quyền theo lãnh thổ:
TTQT không đặt ra vấn đề thầm
quyền về mặt lãnh thổ. Các bên
tranh chấp co quyền lựa chọn bất cứ
trung tâm TT nào để giải quyết cho
mình theo ý muốn và sự tín nhiệm
của họ.

Luật áp
dụng

Hiến chương LHQ và các Hiệp
Các điều ước quốc tế mà các bên
định đa phương của LHQ
kí kết hoặc tham gia như: Hiệp định
đa phương, song phương; Hợp đồng
thương mại, đầu tư,… và các Tập
quán quốc tế.

Trình tự
thủ tục
GQTC

ICJ tiến hành xét xử một vụ tranh
chấp theo 02 trình tự đầy đủ và rút
gọn. Các bước thuộc trình tự xét xử
của Tòa thường gồm 02 giai đoạn là:

xem xét về hình thức (thẩm quyền
của Tòa) và xem xét về nội dung vụ
việc – theo 02 thủ tục noi và viết.
Tòa đưa ra phán quyết cuối cùng
hoặc không cần đưa ra phán quyết
trong 2 trường hợp: hai bên tự giải
quyết, và đạt được thỏa thuận hòa
bình GQTC hoặc bên nguyên đơn rút
đơn kiện hay cả 2 bên thỏa thuận từ
bỏ vụ kiện. Nếu không rơi vào 2
trường hợp trên, vụ án kết thúc bằng
một bản án xét xử nội dung được
thông qua sau quá trình nghị án

Thủ tục tố tụng tại tòa TT do các
bên tranh chấp thỏa thuận quy định.
Nếu không thỏa thuận được, các
bên phải tuân theo thủ tục tố tụng đã
được quy định tại Công ước Lahaye
1899 và 1907 về giải quyết hòa bình
các tranh chấp quốc tế. Mặt khác,
các bên co quyền lựa chọn trọng tài
viên tham gia hội động TT, và một
ưu thế đáng kể so với tòa án là thủ
tục tố tụng TT hết sức mềm dẻo,
linh hoạt.

Thời gian
Trình tự thủ tục tố tụng tại ICJ hết
Các bên co thể tiến hành GQTC

GQTC sức phức tạp, nghiêm ngặt như vậy theo thủ tục tố tụng TT hoặc tự thỏa
sẽ kéo dài thời gian GQTC
thuận đưa ra các quy định tố tụng
2


đơn giản, nhanh chong giúp rút
ngắn quá trình đưa ra phán quyết.

Tính bảo
mật

Phải đảm bảo nguyên tắc xét xử
công khai vì việc xét xử của tòa án
không chỉ co mục đích bảo vệ quyền
và lợi ích của các đương sự mà còn
co ý nghĩa giáo dục việc tuân theo
pháp luật => dẫn đến kho khăn khi
bảo vệ các thông tin bí mật

Phán quyết của ICJ co giá trị bắt
buộc đối với các bên. Nếu một trong
Việc thực các bên không chịu thi hành bản án,
thi phán phía bên kia co quyền yêu cầu Hội
quyết
đồng bảo an can thiệp, buộc phải
chấp hành

Không được công bố công khai
nếu không được sự chấp thuận của

các bên => co ý nghĩa lớn đối với
những vụ tranh chấp thương mại
liên quan đến bí mật quốc gia hay
mỗi bên liên quan; đồng thời, danh
dự và uy tín của các bên cũng sẽ
không bị ảnh hưởng khi thiết lập
những mối quan hệ quốc tế.
Phán quyết của trọng tài cũng co
hiệu lực bắt buộc đối với các bên.
Nhưng trong thực tiễn, phán quyết
của TT co thể bị coi là vô hiệu nếu:
Điều ước quốc tế các bên kí kết bị
vô hiệu, Tòa TT vượt quá thẩm
quyền, co dấu hiệu mua chuộc thành
viên của HĐTT

3


Câu 2: Phân biệt tòa án hình sự quốc tế ICC và tòa án công lý quốc tế
Tòa án hình sự quốc tế
Tòa án công lý quốc tế
Cơ sở pháp
Quy chế Rome
Hiến chương Liên hợp quốc 1945,
lý hoạt động
quy chế tòa án công lý quốc tế 1946,
- Thẩm phán: 18 Thẩm phán do quốc
- Thẩm phán: đc bầu theo quy chế.
gia thành viên đề cử, bầu bằng phương Đại hội đồng và hội đồng bảo an co

pháp bỏ phiếu kín tại phiên họp của Hội thẩm quyền bầu. Tòa gồm 15 thẩm
phán, ko đại diện cho chính phủ nc
đồng Quốc gia thành viên.
nào và hoạt động hoàn toàn độc lập
- Ban chánh án: do 18 thẩm phán bầu
- Ngoài ra, khi mở phiên tòa các
ra, co nhiệm vụ điều hành Tòa án trừ bên co thể lựa chọn thẩm phán ad
Văn phòng Công tố. gồm chánh án và hoc với tiêu chuẩn tương tự các thẩm
hai pho chánh án
phán tại tòa
- Các phụ thẩm: tòa lựa chọn hoặc
- Các hội đồng: Tòa án sẽ tổ chức
thành các bộ phận phúc thẩm, sơ thẩm theo ycau các bên. Chỉ tham dự
phiên họp mà ko co quyền bỏ phiếu
Thành phần và dự thẩm. Các chức năng tư pháp của
- Ban thư ký: là cơ quan hành
và tổ chức Tòa án sẽ do hội đồng trong từng bộ
chính thường trực, chỉ phụ thuộc vào
tòa, đảm trách các dịch vụ tư pháp
phận thực hiện
- Văn phòng công tố: làm nhiệm vụ và liên lạc giữa tòa và các quốc gia
tiếp nhận, xác minh tông tin, tiến hành
điều tra và truy tố trước tòa
- Văn phòng lục sự: chịu trách nhiệm
về các lĩnh vực hành chính và dịch vụ,
không mang tính chất tư pháp của Tòa
án
- Hội đồng quốc gia thành viên: cơ
quan giám sát và lập pháp
Thẩm quyền - Thẩm quyền chung: ICC co thẩm

- Giải quyết tranh chấp co liên
giải quyết quyền xét xử những tội phạm quốc tế, quan giữa các quốc gia. Thẩm quyền
đo là tội diệt chủng, tội chống lại nhân của tòa xác định trên cơ sở ý chí của
loại, tội phạm chiến tranh và tội xâm các bên tranh chấp
lược. Thẩm quyền của ICC mang tính
- Đưa ra các kết luận tư vấn (điều
chất bổ sung cho thẩm quyền tài phán 96 hiến chương LHQ) đáp ứng yêu
quốc gia
cầu của các cơ quan chính của LHQ
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm và các tổ chức chuyên môn (các
quyền của ICC không chỉ giới hạn quốc gia ko đc quyền ycau tư vấn)
trong phạm vi các quốc gia thành viên
- Thẩm quyền phụ: chỉ định các
mà trong một số trường hợp còn đặt ra chánh án của tòa trọng tài, UB trọng
4


đối với các quốc gia chưa là thành viên
- Thẩm quyền đương nhiên: một tội
phạm thuộc quyền tài phán của quốc
gia song nếu quốc gia đo không muốn
hoặc không đủ khả năng tiến hành điều
tra, truy tố thì ICC đương nhiên co
quyền thụ lý.
- Điều tra và truy tố:
+ vụ án co thể bị khởi tố từ các quốc
gia thành viên, từ Hội đồng Bảo an và
từ chính các Trưởng Công tố của ICC
+ trưởng công tố xem xét các yếu tố,
trình Hội đồng dự thẩm. nếu đc cho

phép, sẽ tiến hành điều tra và truy tố
- Xét xử sơ thẩm: hội đồng sơ thẩm
chịu trách nhiệm xét xử
Thủ tục tố
- Phúc thẩm: Nếu Hội đồng phúc
tụng
thẩm thấy rằng thủ tục tố tụng bị kháng
cáo co điểm không đúng đắn gây ảnh
hưởng đến độ tin cậy của quyết định,
bản án thì co thể: Huỷ bỏ hay sửa đổi
quyết định, bản án đo; Ra lệnh xét xử
lại bằng Hội đồng sơ thẩm khác.
- Xét lại bản án: người bị kết án hoặc
thành viên gia đình họ co quyền đề nghị
Hội đồng phúc thẩm xem xét lại lời kết
tội hoặc bản án
- Việc thi hành án phụ thuộc rất nhiều
vào sự hợp tác của quốc gia thành viên
- Chỉ ICC mới co quyền quyết định
việc kháng cáo, xét lại bản án (Điều
Giá trị pháp 105).
lý và sự thi
hành phán
quyết

tài hoặc hòa giải, các ủy viên

- Co hai trình tự: đầy đủ và rút
gọn
- Thành phần một phiên tòa: tối

thiểu 9 thẩm phán. Co thể thành lập
các Tòa đặc thù như tòa rút gọn trình
tự tố tụng gồm 5 thẩm phán, tòa đặc
biệt gồm 3 thẩm phán, tòa rút gọn
thành phần hay tòa ad hoc
- Các bước trình tự xét xử:
+ Xem xét về hình thức: xem xét
thẩm quyền của tòa án
+ Xét xử nội dung: gồm 2 thủ tục
noi và viết.
- Sau khi hoàn thành, Tòa ra quyết
định cuối cùng phân giải tranh chấp
- Vụ án co thể kết thúc mà tòa ko
đưa ra bản án cuối cùng phân giải
tranh chấp
- Phán quyết của tòa co giá trị
chung thẩm và bắt buộc với các bên
- Các bên co quyền yêu cầu Hội
đồng bảo án cacn thiệp buộc thi
hành đối với bên ko chịu chấp hành
quyết định
- Đôi khi phán quyết của tòa co thể
liên quan đến bên t3 (vd giải thích
điều ước quốc tế đa phương)
- Đôi khi các chủ thể LQT viện
dẫn quyết định của tòa với tính chất
luật tập quán.

5



3. phân biệt TA công lý quốc tế và TA quốc tế về luật biển
tòa án công lý quốc tế (ICJ)
Tòa án quốc tế về luật biển
(ITLOS)
Là 1 trong 5 cơ quan chính của Là cơ quan giải quyết tranh chấp
LHQ được chính thức đưa vào được thành lập theo công ước về
hoạt động từ 1946. Được thành luật biển 1982 (phụ lục 6)
lập và hoạt động dựa vào hiến Trụ sở tại Hăm-buốc – Đức
chương LHQ, nội quy và quy chế
của Tòa
Trụ sở tại Lahaye – Hà Lan
Cơ cấu, Gốm 15 phẩm phán, nhiệm kỳ 9 Gồm 21 thẩm phán, do thành viên
tổ chức năm, mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số của công ước luật biển bầu ra.
thẩm phán.
Nhiệm kỳ 9 năm, Trong nhiệm kỳ
Các thẩm phán do HĐ BA bầu ra đầu tiên, 1/3 số thẩm phán co
trên cơ sở là đề cử của Đại HĐ.
nhiệm kỳ 3 năm, 1/3 khác co nhiệm
kỳ 6 năm và 1/3 còn lại co nhiệm
kỳ 9 năm. Sau đo các thẩm phán
bầu Chánh án với nhiệm kỳ 3 năm.
Thẩm
Chỉ co thẩm quyền khi tất cả các Tòa co thẩm quyền giải quyết các
quyền
bên tranh chấp chấp nhận thẩm tranh chấp liên quan đến công ước
quyền của tòa theo 1 trong 3 cách: 1982 mà các bên đưa ra trc tòa, các
+ đơn phương chấp nhận trước chủ thể co quyền đưa ra trc tòa:
thẩm quyền của Tòa
+ các quốc gia thành viên của công

+ chấp nhận thẩm quyền của tòa ước 1982
theo các điều ước quốc tế
+ các quốc gia thành viên của các
+ chấp nhận thẩm quyền của tòa ĐƯQT co nội dung liên quan đến
theo từng vụ việc
công ước 1982
TA chỉ giải quyết tranh chấp giữa + các tổ chức, cá nhân, pháp
các quốc gia là thành viên hoặc nhân co quyền khởi kiện ra trc tòa
không là thành viên của LHQ
liên quan đến những tranh chấp
trong bảo tồn, quản lý tài nguyên ở
Vùng (vùng đáy biển, lòng đất đáy
biển nằm ngoài thềm lúc địa quốc
gia
Chức
3 chức năng: giải quyết tranh 2 chức năng:
năng
chấp, tư vấn, chỉ định chủ tích HĐ - giải quyết tranh chấp liên quan
trọng tài, …
đến
- giải quyết tranh chấp: giữa các + giải thích và áp dụng các quy
quốc gia thành viên LHQ hoặc định của công ước luật biển 1982
không là thành viên LHQ nhưng liên quan đến thực hiện quyền chủ
6


chấp nhận thẩm quyền của tòa
- tư vấn: tư vấn cho Đại HĐ, HĐ
BA và các cơ quan chính khác của
LHQ, các tổ chức chuyên mon

của LHQ. Ý kiến tư vấn co giá trị
pháp lý ràng buộc
- chỉ định chủ tịch HĐ trọng tài
hoặc ủy ban hòa giải khi các bên
yêu cầu
Tòa án quốc tế La Hay không chỉ
giải quyết các vụ kiện liên quan
luật biển quốc tế mà còn giải
quyết các vụ kiện liên quan luật
ngoại giao, lãnh sự, hàng không,
biên giới, lãnh thổ v.v…

quyền hoặc quyền tài phán của
quốc gia ven biển
+ giải thích và áp dụng các quy
định của các ĐƯQT khác co liên
quan đến công ước luật biển 1982.
- tòa co thẩm quyền ra kết luận, tư
vấn, nhưng không phải chức năng
bắt buộc như TA công lý quốc tế.
Thẩm quyền của Tòa án hẹp hơn so
với Tòa án quốc tế La Hay.Tòa án
quốc tế về Luật Biển chỉ giải quyết
những vấn đề thuộc Công ước Luật
Biển năm 1982.

4. so sánh chế định TN pháp lý chủ quan và chế định trách nhiệm pháp lý khách quan (về
cơ sở pháp lý; chế định cụ thể, …)
Tiêu chí
Trách nhiệm pháp lý chủ quan

Trách nhiệm pháp lý khách quan
Cơ sở phát Co hành vi vi phạm pháp luật Co thiệt hại vật chất phát sinh do
sinh trách quốc tế của chủ thể luật quốc tế
chủ thể luật quốc tế thực hiện các
nhiệm
hành vi pháp luật quốc tế không
cấm
Căn cứ xác - co hành vi vi phạm PL quốc tế - co quy định pháp lý tương ứng
định trách - co thiệt hại
về TH thực hiện hành vi đo.
nhiệm
- co mối quan hệ nhân quả giữa - co sự kiện làm phát sinh hiệu lực
hành vi vi phạm và thiệt hại của quy định trên (co hành vi PL
(phải là thiệt hại trực tiếp).
quốc tế không cấm nhưng tương
ứng với quy định trên)
-co mối quan hệ nhân quả giữa sự
kiện pháp lý và thiệt hại vật chất
Hình thức Bao gồm hình thức bồi thường Chỉ đặt ra trách nhiệm bồi thường
thực hiện về vật chất và phi vật chất
về vật chất. vì cơ bản đây không
trách
phải là sự vi phạm PL quốc tế mà
nhiệm
là việc thực hiện hành vi không bị
cấm nhưng k may gây thiệt hại.

7



câu 5: so sánh TA quốc tế về luật biển (phụ lục 6 CU luật biển 1982) với tòa trọng tài về
luật biển (phụ lục 7)
Nội
TA quốc tế về luật biển
tòa trọng tài về luật biển
dung
Giống
- Các thủ tục bắt buộc dẫn đến các quyết định bắt buộc được quy định trong
Mục 2 của phần XV, từ Điều 286 đến Điều 296 của Công ước 1982. Theo
quy định tại Mục này, bất cứ tranh chấp nào liên quan đến việc giải thích và
áp dụng Công ước 1982, khi không được giải quyết bằng đàm phán hay các
cơ chế khác như được trù liệu trong Mục 1 của phần XV, theo yêu cầu của
bất cứ bên tranh chấp nào, sẽ được đệ trình ra trước trọng tài hoặc toà án co
thẩm quyền theo quy định tại phần này (Điều 286).
- Phán quyết của cả 2 co tính chất tối hậu và tất cả các bên tranh chấp đều
phải tuân theo. Và co giá trị ràng buộc các bên trong tranh chấp. Các bên
không co quyền kháng án (điều 33 - Quy chế của ITLOS và điều 11 - phụ
lục VII của Công ước)
Khác
Cơ sở
pháp
lý

Thẩm
quyền

tòa án quốc tế về Luật Biển (ITLOS) được
thành lập theo Phụ lục VII của Công ước;
Tòa án quốc tế (ICJ);


Tòa trọng tài được thành
lập theo Phụ lục VII của
Công ước;

khi tranh chấp xảy ra giữa hai quốc gia
thành viên đều có tuyên bố đơn phương
chấp nhận trước thẩm quyền của ITLOS
thì một bên có quyền đơn phương đưa vụ
kiện này ra trước ITLOS. Trong đơn cần
phải trình bày rõ vụ việc, lập luận các bên
và yêu cầu ITLOS xét xử nội dung gì.

được áp dụng (với những
thay đổi cần thiết về chi
tiết) cho mọi vụ tranh
chấp nào liên quan đến
các thực thể không phải
là quốc gia thành viên.

Theo điều 21 Quy chế của ITLOS thì Tòa
co thẩm quyền đối với tất cả các vụ tranh
chấp và tất cả các yêu cầu được đưa ra Toà
theo đúng Công ước, và đối với tất cả các
trường hợp được trù định rõ trong mọi thoả

Theo Công ước quy định
nếu các bên tranh chấp
không chấp nhận cùng
một thủ tục để giải quyết
tranh chấp thì vụ tranh

8


thuận khác.
Tom lại ITLOS co thẩm quyền giải quyết
các vụ tranh chấp liên quan đến việc giải
thích và áp dụng Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển:
- Giữa các quốc gia tuyên bố bằng văn
bản lựa chọn Tòa. Đây là thẩm quyền
được xác định trước khi xảy ra tranh
chấp. Khi tranh chấp xảy ra, một bên liên
quan và đã co tuyên bố bằng văn bản lựa
chọn Tòa, co quyền đơn phương kiện bên
tranh chấp với mình ra Tòa với điều kiện
bên tranh chấp này cũng đã co tuyên bố
bằng văn bản chấp nhận thẩm quyền của
Tòa.
- Giữa các quốc gia tranh chấp co cùng thỏa
thuận lựa chọn ITLOS bằng một thỏa thuận
song phương hoặc đa phương.
Ngoài ra, trong trường hợp nếu được sự
thoả thuận của tất cả các bên trong một Hiệp
ước hay một Công ước đã co hiệu lực co
quan hệ đến một vấn đề do Công ước Luật
biển đề cập, thì bất kỳ tranh chấp nào liên
quan đến việc giải thích hay áp dụng Hiệp
ước hoặc Công ước đo cũng co thể được
đưa ra ITLOS theo đúng như điều đã thoả
thuận.


chấp đó chỉ có thể được
đưa ra giải quyết theo thủ
tục Trọng tài đã được trù
định ở Phụ lục VII của
Công ước. Vì vậy, co thể
coi thủ tục Trọng tài là một
cơ quan tài phán đã được
Công ước mặc định cho các
bên nếu như các bên không
co thỏa thuận lựa chọn thiết
chế tài phán khác để giải
quyết tranh chấp (khoản 5,
điều 287).

ITLOS co thẩm quyền giải quyết các vụ
tranh chấp liên quan đến việc giải thích và
áp dụng Công ước về việc thi hành các
quyền thuộc chủ quyền hay quyền tài phán
của quốc gia ven biển đối với các quyền tự
do của các quốc gia khác về hàng hải, hàng
không, đặt dây cáp và ống dẫn ngầm; đối
với nghiên cứu khoa học biển; đối với các
tài nguyên sinh vật thuộc vùng đặc quyền
9


kinh tế. Tuy nhiên Công ước lại cho phép
các quốc gia khi ký kết, phê chuẩn hay tham
gia Công ước, hoặc ở vào bất kỳ thời điểm

nào sau đo, co thể tuyên bố bằng văn bản
rằng mình không chấp nhận ITLOS (hoặc
các Tòa trọng tài hay Tòa án Công ly quốc
tế) co thẩm quyền giải quyết các vụ tranh
chấp về việc giải thích hay áp dụng các
Điều 15 (phân định lãnh hải), Điều 74 (phân
định vùng đặc quyền kinh tế) và Điều 83
(phân định thềm lục địa) hay các vụ tranh
chấp về các vịnh hay danh nghĩa lịch sử.
Đương nhiên nếu không co sự thỏa thuận
của các quốc gia, ITLOS cũng như các Tòa
khác không thể xem xét bất kỳ một vụ tranh
chấp nào liên quan đến chủ quyền và các
quyền khác trên một lãnh thổ đất liền hay
đảo.
b. Biển Đông và ITLOS
Phán
quyết
– bản
án

Phán quyết. Không thể xem xét lại

Bản án của tòa trọng tài co
giá trị ràng buộc các bên
trong tranh chấp. Trường
hợp các bên trong vụ
tranh chấp có thỏa thuận
trước thì cũng có thể đưa
ra xem xét lại.


câu 6: Nêu ưu, nhược điểm của đàm phán; ưu, nhược điểm của giải quyết bằng TA.

Câu 7: Định nghĩa về tội ác quốc tế trong quy chế Rome và định nghĩa 1974 – nghị quyết
3314
Định nghĩa xâm lược trong Định nghĩa về xâm lược 1974
“Điều 1: Xâm lược là việc sử dụng các lực lượng vũ trang của một nhà nước chống lại chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của một quốc gia khác, hoặc bằng bất cứ cách nào
khác không phù hợp với Hiến chương Liên Hợp Quốc, như được nêu trong định nghĩa này.”
10


Các hành vi được coi là xâm lược quy định tại Điều 3 :
(a) Các cuộc xâm lược hoặc tấn công của các lực lượng vũ trang của một nhà nước của các
lãnh thổ của một quốc gia khác, hoặc bất kỳ sự chiếm đong quân sự, tuy nhiên tạm thời, kết quả
từ cuộc xâm lược như vậy hay tấn công, hoặc bất kỳ sự sáp nhập bằng cách sử dụng vũ lực của
các lãnh thổ của quốc gia khác hoặc một phần,
(b) Ném bom của lực lượng vũ trang của một nhà nước đối với các lãnh thổ của một quốc
gia khác hoặc sử dụng bất kỳ loại vũ khí của một nhà nước đối với các lãnh thổ của quốc gia
khác;
(c) Phong tỏa các cảng hoặc bờ biển của một nhà nước của các lực lượng vũ trang của quốc
gia khác;
(d) Một cuộc tấn công của các lực lượng vũ trang của một Nhà nước về đất đai, biển hoặc
không khí lực lượng, hoặc biển và không khí các hạm đội của một nước khác;
(e) Việc sử dụng các lực lượng vũ trang của một quốc gia đo nằm trong lãnh thổ của một
nước khác với sự đồng ý của Nước tiếp nhận, trái với các điều kiện quy định trong hợp đồng
hoặc bất kỳ phần mở rộng sự hiện diện của họ ở vùng lãnh thổ này co sự chấm dứt của thỏa
thuận;
(f) Các hành động của một Nhà nước trong việc cho phép temtory của no, mà no đã được
đặt dưới quyền định đoạt của Nhà nước khác, được sử dụng bởi rằng nhà nước khác để phạm

vào một hành động xâm lược chống lại một nước thứ ba;
(g) Việc gửi bởi hoặc thay mặt cho một nhà nước của nhom vũ trang, các nhom, chính quy
hay lính đánh thuê, trong đo thực hiện hành vi của lực lượng vũ trang chống lại một nhà nước
của lực hấp dẫn như lên tới các hành vi nêu trên, hoặc sự tham gia đáng kể của mình trong đo.
Tội ác quốc tế theo quy chế Rome
Tội ác quốc tế bao gồm tội diệt chủng, tội chống nhân loại, tội ác chiến tranh và tội xâm
lược.
 Tội diệt chủng:
Quy chế Rome đã kế thừa những nội dung của định nghĩa “tội giết chủng” của Công ước
quốc tế về ngăn ngừa tội phạm diệt chủng năm 1948, theo đo tội diệt chủng co những đặc điểm:
Một là, thực hiện một hoặc nhiều hành vi nguy hiểm (giết các thành viên của nhom, gây
tổn hại nghiêm trọng về thân thể hay tinh thần cho các thành viên của nhom; áp dụng các biện
pháp nhằm triệt sản trong nhom; cưỡng chế di chuyển trẻ em của nhom này sang nhom khác;
Hai là, đối tượng hướng tới nhằm vào một nhom dân tộc, sắc tộc, chủng tộc hoặc tôn giáo;
Ba là, co ý định hủy diệt toàn bộ hay một phần nhom người.
 Tội chống nhân loại
Quy chế Rome đã phân biệt giữa tội phạm thông thường và tội ác chống nhân loại (loài
người) thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án theo ba tiêu chí:
Một là, những hành vi cấu thành loại tội phạm này, ví dụ: như hành vi tàn sát, phải là hành
vi được thực hiện ở quy mô lớn (phạm vi rộng) hoặc một cách co hệ thống (widespread or
systematic attack). Tuy nhiên, hành vi “tấn công” theo Quy chế Rome không chỉ bao gồm sự tấn
11


công quân sự mà còn bao gồm những biện pháp về luật pháp hoặc hành chính như là trục xuất
hoặc cưỡng bức di dời chỗ ở.
Hai là, đo phải là những hành vi trực tiếp chống lại một cộng đồng dân cư - chống lại dân
thường(against a civilian population). Do đo, những hành vi đơn lẻ, cá thể, tản mác hoặc tình
cờ sẽ không được coi là những tội phạm chống lại loài người và không thể bị truy tố về những
tội đo.

Ba là, những hành vi này phải được thực hiện theo chính sách của nhà nước hoặc chính
sách của tổ chức (a state or organizational policy). Theo đo, những hành vi này co thể do những
viên chức nhà nước hoặc những cá nhân hành động do bị cưỡng bức, tự nguyện hoặc chấp
nhận. Tội chống loài người co thể được thực hiện theo chính sách của một tổ chức nào đo,
chẳng hạn những nhom phiến loạn mà không co sự liên hệ nào với Nhà nước.
Xét về dấu hiệu, tội chống nhân loại được quy định tại Điều 7 bao gồm:
Một là, thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 7;
Hai là, tấn công trên phạm vi rộng hoặc co hệ thống;
Ba là, đối tượng hướng đến của tội phạm là dân thường;
Bốn là, tội chống nhân loại co thể thực hiện trong thời bình và thời chiến.
 Tội ác chiến tranh
Theo Quy chế Rome, những tội phạm chiến tranh thuộc thẩm quyền xét xử của ICC, được
chia thành hai nhom chính:
Nhóm tội phạm thứ nhất, thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án, là nhom tội phạm được thực
hiện bởi những cá nhân bị cáo buộc là vi phạm nghiêm trọng bốn Công ước Giơnevơ 1949, bao
gồm những hành vi nhằm chống lại những người đã được Công ước bảo vệ, bao gồm: thương
binh, bệnh binh, các thủy thủ của tàu bị đánh chìm hoặc hư hại, tù binh và những thường dân
trong các vùng lãnh thổ bị chiếm đong. Cụ thể là: chủ tâm giết choc, tra tấn hoặc đối xử tàn bạo
phi nhân tính, bao gồm cả việc dùng con người để thực hiện những thí nghiệm sinh học; gây ra
những tổn hại to lớn hoặc những đau đớn về thể xác hoặc sức khỏe một cách co chủ đích; chiếm
đoạt và hủy hoại trên diện rộng đối với tài sản mà không thể hiện hộ bằng các yêu cầu về quân
sự và được thực hiện một cách bất hợp pháp và trái đạo lý; ép buộc những tù binh hoặc những
người được bảo hộ khác phải gia nhập quân đội của nước thù địch; cố ý tước đoạt quyền được
xét xử công khai và công bằng của tù binh chiến tranh hoặc những người được bảo hộ khác;
trục xuất, di chuyển, giam giữ một cách bất hợp pháp và bắt làm con tin.
Nhóm tội phạm thứ hai, Tòa án cũng co quyền xét xử, là nhom tội phạm được cấu thành
bởi những hành vi khác vi phạm Luật quốc tế về nhân đạo với một phạm vi rộng, bao gồm
những vi phạm được ghi nhận tại Quy tắc La Hay và Nghị định thư I của Công ước Giơnevơ và
luật tập quán quốc tế liên quan; những sự tấn công vào thường dân; sự tấn công co chủ định vào
cộng đồng dân cư, các mục tiêu dân sự, các đơn vị trợ giúp nhân đạo hoặc giữ gìn hòa bình

cũng như sự tấn công vào các mục tiêu mà biết rõ rằng sự tấn công đo sẽ gây ra thiệt mạng hoặc
thương vong cho thường dân hoặc thiệt hại cho các mục tiêu dân sự; đe dọa những người không
co khả năng tự vệ như giết hoặc gây thương tích những binh sĩ đã đầu hàng; sử dụng những
biện pháp bị cấm trong thời chiến như lợi dụng ngừng bắn, cờ, phù hiệu của Liên hợp quốc
12


cũng như Hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ, sử dụng các vũ khí bị cấm như đầu độc hoặc
vũ khí độc, khí độc, cố ý sử dụng sự đoi khát của thường dân làm công cụ chiến tranh, tuyển mộ
hoặc cưỡng bức nhập ngũ đối với trẻ em dưới 15 tuổi hoặc sử dụng trẻ em trong chiến đấu.
Đồng thời, các hành vi vi phạm luật và tập quán khác (áp dụng cho các cuộc xung đột vũ trang
không mang tính quốc tế) nhằm vào những người không trực tiếp tham gia chiến đấu, kể cả
những người thuộc lực lượng vũ trang đã hạ vũ khí hoặc không tham chiến do bị ốm, bị thương,
bị giam giữ hoặc vì lý do khác, cũng đều bị coi là tội phạm chiến tranh và thuộc thẩm quyền xét
xử của Tòa án. Những hành vi đo là: xâm hại tính mạng, thân thể con người (giết người, gây
thương tích, đối xử độc ác và tra tấn); hạ nhục nhân phẩm con người; bắt giữ con tin; ra phán
quyết và thi hành bản án một cách không hợp thức; cố tình tấn công thường dân, cố tình mở
cuộc tấn công nhằm vào nhân viên hoặc thiết bị cứu trợ nhân đạo hoặc giữ gìn hòa bình theo
Hiến chương Liên hợp quốc; thực hiện hành vi hãm hiếp, nô lệ tình dục, cưỡng ép bán dâm,
cưỡng ép mang thai, cưỡng chế sinh sản và bất kỳ hình thức bạo lực tình dục nào khác; dời
chuyển một cách trực tiếp hoặc gián tiếp dân cư của mình sang lãnh thổ bị chiếm đong, hoặc
trục xuất hoặc di chuyển toàn bộ hoặc một phần dân cư của vùng chiếm đong, tước bỏ hoặc
đình chỉ các quyền hợp pháp của công dân phe đối địch hoặc cưỡng ép họ tham gia vào các hoạt
động quân sự chống lại chính nước của họ
Nếu phân chia chi tiết hơn nữa, Điều 8 Quy chế Rome đã định nghĩa tội phạm chiến tranh
gồm bốn nhom chính.
Nhóm 1: Những hành vi vi phạm nghiêm trọng các Công ước Giơnevơ 1949 áp dụng cho
các cuộc xung đột vũ trang mang tính quốc tế với điều kiện được thực hiện như một phần trong
một kế hoạch hoặc chính sách hoặc như một phần của tội phạm này được thực hiện trên quy mô
lớn (điểm a khoản 2 Điều 8).

Nhóm 2: Những hành vi khác vi phạm nghiêm trọng luật pháp và tập quán được áp dụng
trong xung đột vũ trang co tính chất quốc tế (điểm b khoản 2 Điều 8). Ở nhom này, các hành vi
chủ yếu bắt nguồn từ Công ước La Hay 1907; Nghị định thư bổ sung I các Công ước Giơnevơ
năm 1977. Tuy nhiên, Quy chế Rome cũng quy định một số điểm mới đo là thừa nhận các hành
vi vi phạm về giới tính, tình dục, cưỡng bức nhập ngũ, tuyển mộ trẻ em dưới 15 tuổi vào quân
ngũ và tấn công nhân viên làm công tác nhân đạo là tội ác chiến tranh.
Nhóm 3: Những hành vi vi phạm nghiêm trọng Điều 3 chung của các Công ước Giơnevơ
ngày 12/8/1949 trong trường hợp xung đột vũ trang không mang tính chất quốc tế, cụ thể là bất
kỳ hành vi nào được thực hiện nhằm vào những người không tham gia tích cực vào chiến sự, kể
cả các binh sĩ đã hạ vũ khí và những người đã bị loại khỏi vòng chiến đấu do bị ốm, bị thương,
bị giam giữ hay vì bất kỳ lý do nào khác (điểm c khoản 2 Điều 8).
Nhóm 4: Những hành vi khác vi phạm nghiêm trọng luật và tập quán áp dụng trong xung
đột vũ trang không mang tính quốc tế, trong khuôn khổ pháp luật quốc tế (điểm e khoản 2 Điều
8). Cần lưu ý một điểm là những tội phạm này chỉ co thể xảy ra khi co xung đột vũ trang diễn ra
trên lãnh thổ của một quốc gia giữa quân đội của quốc gia đo với các nhom vũ trang co tổ chức
hoặc giữa các nhom này với nhau (điểm f khoản 2 Điều 8).
 Tội xâm lược
13


Quy chế Tòa án Hình sự quốc tế không ghi nhận định nghĩa pháp lý của tội xâm lược, mặc
dù khái niệm này co thể hiểu là bất kỳ một hành vi nào được liệt kê cụ thể tại Điều 6 - Hiến
chương Tòa án Quân sự quốc tế Nuremberg năm 1945 và điểm a - Điều 5 Hiến chương Tòa án
Quân sự quốc tế Tokyo năm 1946, cũng như Điều 3 Định nghĩa về xâm lược 1974. Trước Quy
chế Rome, Tòa án Nuremberg đã lên án chiến tranh xâm lược, coi hành động gây chiến tranh
xâm lược không chỉ là tội phạm quốc tế, mà còn là tội phạm quốc tế nghiêm trọng nhất. Năm
1974, Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua định nghĩa xâm lược, theo đo xâm lược về bản
chất là hành động của một quốc gia chống lại một quốc gia khác. Uỷ ban pháp luật quốc tế của
Liên hợp quốc đã xác định việc cá nhân cũng co thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi
xâm lược và chỉ những người ở vị trí lãnh đạo ra lệnh hoặc tham gia tích cực vào các hoạt động

trên mới co thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 5 – Quy chế Rome cũng quy định: “Tòa án sẽ thực hiện quyền tài phán đối với tội
xâm lược khi một quy định về định nghĩa tội xâm lược và các điều kiện để Tòa án thực hiện
quyền tài phán đối với tội này được thông qua theo các Điều 121 và Điều 123. Quy định này
phải phù hợp với các quy định co liên quan của Hiến chương Liên hợp quốc.
Ngày 15/6/2010, tại Hội nghị kiểm điểm hoạt động của Tòa án hình sự quốc tế (ICC), các
nước thành viên ICC đã đạt được thỏa thuận về định nghĩa “tội ác xâm lược” được định nghĩa là
“vạch kế hoạch, chuẩn bị, khởi xướng hoặc thừa hành bởi một người thực sự co quyền kiểm
soát, hoặc ra lệnh tiến hành hành động chính trị hoặc quân sự của một nước, một hành động
xâm lược mà theo tính chất nghiêm trọng và quy mô vi phạm rõ ràng Hiến chương Liên hợp
quốc”.
Theo nghị quyết của Hội nghị Kampala, các cuộc phong tỏa cảng hoặc bờ biển của một
nước bởi lực lượng vũ trang của một nước khác cũng như một cuộc xâm lăng hoặc tấn công của
một nước vào lãnh thổ nước khác đều bị coi là hành động xâm lược. ICC co thể thực hiện quyền
truy tố và xét xử các tội ác xâm lược.
Tuy nhiên, thỏa thuận này chỉ co hiệu lực sau một năm co ít nhất 30 nước thành viên ICC
phê chuẩn điều khoản sửa đổi noi trên. Điều đo co nghĩa là thỏa thuận chỉ co hiệu lực sớm nhất
là sau năm 2017, khi các nước thành viên ICC họp hội nghị xem xét lại điều khoản sửa đổi này.

14



×