Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

so sánh công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.55 KB, 11 trang )

Contents
*So sánh quy phạm luật quốc tế với quy phạm chính trị.........................................2
* so sánh quy phạm luật quốc tế với quy phạm đạo đức..........................................2


So sánh luật quốc gia và luật quốc tế...................................................................2



So sánh trách nhiệm pháp lý khách quan và trách nhiệm pháp lý chủ quan...3



So sánh quyền năng chủ thể của quốc gia với tổ chức phi chính phủ...............3

 Phân biệt biện pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài và giải quyết tranh
chấp bằng tòa án..........................................................................................................3
Câu 2: Phân biệt tòa án hình sự quốc tế ICC và tòa án công lý quốc tế.........................5
3. phân biệt TA công lý quốc tế và TA quốc tế về luật biển...........................................6
4. so sánh chế định TN pháp lý chủ quan và chế định trách nhiệm pháp lý khách quan
(về cơ sở pháp lý; chế định cụ thể, …)..........................................................................8
câu 5: so sánh TA quốc tế về luật biển (phụ lục 6 CU luật biển 1982) với tòa trọng tài
về luật biển (phụ lục 7)..................................................................................................8


So sánh tòa án công lý quốc tế và tòa án luật biển quóc tế...............................10


So sánh
*So sánh quy phạm luật quốc tế với quy phạm chính trị
-nghĩa vụ phát sinh từ quy phạm chính trị có tính chất đạo đức- chính trị mà không có hiệu lực


pháp lí như quy phạm luật quốc tế
-việc thực hiện các quy phạm chính trị mang tính năng động mềm dẻo, tạo khả năng rộng hơn
cho quốc gia trong các hành động thực tiễn.
-quốc gia có thể ràng buộc mình đồng thời với cả quy phạm chính trị và quy phạm luật quốc
tế
=> xét 1 cách toàn diện thì một quốc gia hoàn toàn có thể ràng buộc mình đồng thời với cả
quy phạm chính trị và quy phạm luật quốc tế
* so sánh quy phạm luật quốc tế với quy phạm đạo đức
-quy phạm đao đức được toàn thể nhân loại công nhận về cách thức xử sự công bằng, hợp lí
cần phải thực hiện của mỗi quốc gia
-các quy phạm đạo đức có ý nghĩa là xuất phát điểm để hình thành quy phạm luật quốc tế


So sánh luật quốc gia và luật quốc tế
Luật quốc gia

Đối tượng điều
chỉnh

Chủ thể

Trình tự xây
dựng pháp luật

Phương pháp
điều chỉnh

Luật quốc tế

Những quan hệ xã hội phát sinh Là các quan hệ pháp lý mang tính

trong nội bộ lãnh thổ của quốc gia chất liên quốc gia, xuyên biên
giới trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống quốc tế. Các quan hệ
quốc tế được điều chỉnh bằng quy
phạm của luật quốc tế
Thể nhân, pháp nhân và nhà nước - Quốc gia độc lập có chủ
tham gia với tư cách là chủ thể
quyền
đặc biệt
- Tổ chức quốc tế liên chính
phủ
- Dân tộc đấu tranh đòi quyền
tự quyết
- Chủ thể đặc biệt
Là hoạt động ban hành, sửa đổi, Là quá trình mang tính chất tự
bổ sung hoặc bãi bỏ các quy phạm nguyện của các quốc gia, thể hiện
pháp luật cho phù hợp với nhu ở sự tự điều chỉnh quan hệ lập
cầu điều chỉnh pháp luật đối với pháp mà các quốc gia tiến hành
các quan hệ xã hội
theo phương thức thỏa thuận
Do cơ quan lập pháp thực hiện
Quốc gia có bộ máy cưỡng chế Cưỡng chế trên cơ sở thỏa thuận
tập trung điều chỉnh như nhà tù, hoặc sự tự điều chỉnh của từng
cảnh sát, quân đội, tòa án làm các quốc gia
biện pháp bảo đảm thi hành
Chế tài áp dụng bằng hình thức
Chế tài áp dụng: khuyến khích, riêng lẻ hoặc tập thể với các biện
răn đe, cưỡng chế
pháp như cấm vận, cắt đứt quan
hệ hoặc sức mạnh quân sự





So sánh trách nhiệm pháp lý khách quan và trách nhiệm pháp lý chủ quan

Tiêu chí
Cơ sở phát
sinh
trách
nhiệm
Căn cứ xác
định trách
nhiệm

Trách nhiệm pháp lý chủ quan
Trách nhiệm pháp lý khách quan
Có hành vi vi phạm pháp luật quốc Có thiệt hại vật chất phát sinh do chủ
tế của chủ thể luật quốc tế
thể luật quốc tế thực hiện các hành vi
pháp luật quốc tế không cấm
- có hành vi vi phạm PL quốc tế
- có quy định pháp lý tương ứng về
- có thiệt hại
TH thực hiện hành vi đó.
- có mối quan hệ nhân quả giữa - có sự kiện làm phát sinh hiệu lực
hành vi vi phạm và thiệt hại (phải là của quy định trên (có hành vi PL
thiệt hại trực tiếp).
quốc tế không cấm nhưng tương ứng
với quy định trên)

-có mối quan hệ nhân quả giữa sự
kiện pháp lý và thiệt hại vật chất
Hình thức Bao gồm hình thức bồi thường về Chỉ đặt ra trách nhiệm bồi thường về
thực
hiện vật chất và phi vật chất
vật chất. vì cơ bản đây không phải là
trách nhiệm
sự vi phạm PL quốc tế mà là việc
thực hiện hành vi không bị cấm
nhưng k may gây thiệt hại.


So sánh quyền năng chủ thể của quốc gia với tổ chức phi chính phủ

Tính chất pháp lí
của quyền năng
Phạm vi

Quốc gia

Tổ chức phi chính phủ

Nguyên thủy

Phái sinh

Rộng hơn
Ví dụ: lĩnh vực quân sự( quốc gia
có, quốc tế không có vì quốc tế
thành lập trên cơ sở hòa bình)


Hẹp hơn
Ví dụ: Tổ chức phi chính phủ có
quyền trừng phạt quốc gia thành
viên, quốc gia không có
LHQ trừng phạt Iran, Irắc 90 – 91
do vi phạm điều ước
Cơ sở pháp lí
Tính chất tập quán quốc tế (luật
Điều ước quốc tế
bất thành văn)
(luật thành văn)
 Phân biệt biện pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài và giải quyết tranh
chấp bằng tòa án
Giải quyết tranh chấp tại tòa ICJ

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài


- Thẩm quyền theo vụ việc: ICJ có
thẩm quyền với hầu hết các tranh
chấp trong TMQT
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: không
phải vụ tranh chấp TMQT nào cũng
Thẩm
được tòa thụ lý giải quyết vì ICJ chỉ
quyền
giải quyết có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
giữa các thành viên Liên Hợp Quốc
tranh

chấp

Hiến chương LHQ và các Hiệp
định đa phương của LHQ
Luật áp
dụng

Trình tự
thủ tục
GQTC

Thời gian
GQTC

ICJ tiến hành xét xử một vụ tranh
chấp theo 02 trình tự đầy đủ và rút
gọn. Các bước thuộc trình tự xét xử
của Tòa thường gồm 02 giai đoạn là:
xem xét về hình thức (thẩm quyền
của Tòa) và xem xét về nội dung vụ
việc – theo 02 thủ tục nói và viết.
Tòa đưa ra phán quyết cuối cùng
hoặc không cần đưa ra phán quyết
trong 2 trường hợp: hai bên tự giải
quyết, và đạt được thỏa thuận hòa
bình GQTC hoặc bên nguyên đơn rút
đơn kiện hay cả 2 bên thỏa thuận từ
bỏ vụ kiện. Nếu không rơi vào 2
trường hợp trên, vụ án kết thúc bằng
một bản án xét xử nội dung được

thông qua sau quá trình nghị án

- Thẩm quyền theo vụ việc: thẩm
quyền của TTQT có thể thay đổi,
hoặc thu hẹp lại tùy theo từng trung
tâm TT
- Thẩm quyền theo lãnh thổ:
TTQT không đặt ra vấn đề thầm
quyền về mặt lãnh thổ. Các bên
tranh chấp có quyền lựa chọn bất cứ
trung tâm TT nào để giải quyết cho
mình theo ý muốn và sự tín nhiệm
của họ.
Các điều ước quốc tế mà các bên
kí kết hoặc tham gia như: Hiệp định
đa phương, song phương; Hợp đồng
thương mại, đầu tư,… và các Tập
quán quốc tế.
Thủ tục tố tụng tại tòa TT do các
bên tranh chấp thỏa thuận quy định.
Nếu không thỏa thuận được, các bên
phải tuân theo thủ tục tố tụng đã
được quy định tại Công ước Lahaye
1899 và 1907 về giải quyết hòa bình
các tranh chấp quốc tế. Mặt khác,
các bên có quyền lựa chọn trọng tài
viên tham gia hội động TT, và một
ưu thế đáng kể so với tòa án là thủ
tục tố tụng TT hết sức mềm dẻo,
linh hoạt.


Các bên có thể tiến hành GQTC
Trình tự thủ tục tố tụng tại ICJ hết theo thủ tục tố tụng TT hoặc tự thỏa
sức phức tạp, nghiêm ngặt như vậy thuận đưa ra các quy định tố tụng
sẽ kéo dài thời gian GQTC
đơn giản, nhanh chóng giúp rút ngắn
quá trình đưa ra phán quyết.


Tính bảo
mật

Việc thực
thi phán
quyết

Phải đảm bảo nguyên tắc xét xử
công khai vì việc xét xử của tòa án
không chỉ có mục đích bảo vệ quyền
và lợi ích của các đương sự mà còn
có ý nghĩa giáo dục việc tuân theo
pháp luật => dẫn đến khó khăn khi
bảo vệ các thông tin bí mật

Phán quyết của ICJ có giá trị bắt
buộc đối với các bên. Nếu một trong
các bên không chịu thi hành bản án,
phía bên kia có quyền yêu cầu Hội
đồng bảo an can thiệp, buộc phải
chấp hành


Không được công bố công khai
nếu không được sự chấp thuận của
các bên => có ý nghĩa lớn đối với
những vụ tranh chấp thương mại
liên quan đến bí mật quốc gia hay
mỗi bên liên quan; đồng thời, danh
dự và uy tín của các bên cũng sẽ
không bị ảnh hưởng khi thiết lập
những mối quan hệ quốc tế.

Phán quyết của trọng tài cũng có
hiệu lực bắt buộc đối với các bên.
Nhưng trong thực tiễn, phán quyết
của TT có thể bị coi là vô hiệu nếu:
Điều ước quốc tế các bên kí kết bị
vô hiệu, Tòa TT vượt quá thẩm
quyền, có dấu hiệu mua chuộc thành
viên của HĐTT

Câu 2: Phân biệt tòa án hình sự quốc tế ICC và tòa án công lý quốc tế
Tòa án hình sự quốc tế
Tòa án công lý quốc tế
Quy chế Rome
Hiến chương Liên hợp quốc
Cơ sở pháp
1945, quy chế tòa án công lý quốc
lý hoạt động
tế 1946,
Thành phần

- Thẩm phán: 18 Thẩm phán
- Thẩm phán: đc bầu theo quy
và tổ chức do quốc gia thành viên đề cử, chế. Đại hội đồng và hội đồng bảo
bầu bằng phương pháp bỏ an có thẩm quyền bầu. Tòa gồm 15
phiếu kín tại phiên họp của thẩm phán, ko đại diện cho chính
Hội đồng Quốc gia thành viên. phủ nc nào và hoạt động hoàn toàn
- Ban chánh án: do 18 thẩm độc lập
- Ngoài ra, khi mở phiên tòa các
phán bầu ra, có nhiệm vụ điều
hành Tòa án trừ Văn phòng bên có thể lựa chọn thẩm phán ad
Công tố. gồm chánh án và hai hoc với tiêu chuẩn tương tự các
thẩm phán tại tòa
phó chánh án
- Các phụ thẩm: tòa lựa chọn
- Các hội đồng: Tòa án sẽ tổ
hoặc theo ycau các bên. Chỉ tham
chức thành các bộ phận phúc dự phiên họp mà ko có quyền bỏ
thẩm, sơ thẩm và dự thẩm. phiếu
- Ban thư ký: là cơ quan hành
Các chức năng tư pháp của chính thường trực, chỉ phụ thuộc
Tòa án sẽ do hội đồng trong vào tòa, đảm trách các dịch vụ tư
pháp và liên lạc giữa tòa và các
từng bộ phận thực hiện
quốc gia
- Văn phòng công tố: làm
nhiệm vụ tiếp nhận, xác minh
tông tin, tiến hành điều tra và
truy tố trước tòa
- Văn phòng lục sự: chịu



trách nhiệm về các lĩnh vực
hành chính và dịch vụ, không
mang tính chất tư pháp của
Tòa án
- Hội đồng quốc gia thành
viên: cơ quan giám sát và lập
pháp
- Thẩm quyền chung: ICC có
thẩm quyền xét xử những tội
phạm quốc tế, đó là tội diệt
chủng, tội chống lại nhân loại,
tội phạm chiến tranh và tội
xâm lược. Thẩm quyền của
ICC mang tính chất bổ sung
cho thẩm quyền tài phán quốc
gia
- Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Thẩm quyền của ICC không
Thẩm quyền
chỉ giới hạn trong phạm vi các
giải quyết
quốc gia thành viên mà trong
một số trường hợp còn đặt ra
đối với các quốc gia chưa là
thành viên
- Thẩm quyền đương nhiên:
một tội phạm thuộc quyền tài
phán của quốc gia song nếu
quốc gia đó không muốn hoặc

không đủ khả năng tiến hành
điều tra, truy tố thì ICC đương
nhiên có quyền thụ lý.
Thủ tục tố
- Điều tra và truy tố:
tụng
+ vụ án có thể bị khởi tố từ các quốc
gia thành viên, từ Hội đồng Bảo an và
từ chính các Trưởng Công tố của ICC
+ trưởng công tố xem xét các yếu
tố, trình Hội đồng dự thẩm. nếu đc
cho phép, sẽ tiến hành điều tra và truy
tố
- Xét xử sơ thẩm: hội đồng sơ thẩm
chịu trách nhiệm xét xử
- Phúc thẩm: Nếu Hội đồng phúc
thẩm thấy rằng thủ tục tố tụng bị
kháng cáo có điểm không đúng đắn
gây ảnh hưởng đến độ tin cậy của
quyết định, bản án thì có thể: Huỷ bỏ
hay sửa đổi quyết định, bản án đó; Ra
lệnh xét xử lại bằng Hội đồng sơ thẩm
khác.
- Xét lại bản án: người bị kết án
hoặc thành viên gia đình họ có quyền

- Giải quyết tranh chấp có liên
quan giữa các quốc gia. Thẩm
quyền của tòa xác định trên cơ sở ý
chí của các bên tranh chấp

- Đưa ra các kết luận tư vấn
(điều 96 hiến chương LHQ) đáp
ứng yêu cầu của các cơ quan chính
của LHQ và các tổ chức chuyên
môn (các quốc gia ko đc quyền
ycau tư vấn)
- Thẩm quyền phụ: chỉ định các
chánh án của tòa trọng tài, UB
trọng tài hoặc hòa giải, các ủy viên

- Có hai trình tự: đầy đủ và rút
gọn
- Thành phần một phiên tòa: tối
thiểu 9 thẩm phán. Có thể thành lập
các Tòa đặc thù như tòa rút gọn
trình tự tố tụng gồm 5 thẩm phán,
tòa đặc biệt gồm 3 thẩm phán, tòa
rút gọn thành phần hay tòa ad hoc
- Các bước trình tự xét xử:
+ Xem xét về hình thức: xem xét
thẩm quyền của tòa án
+ Xét xử nội dung: gồm 2 thủ tục
nói và viết.
- Sau khi hoàn thành, Tòa ra
quyết định cuối cùng phân giải
tranh chấp
- Vụ án có thể kết thúc mà tòa ko
đưa ra bản án cuối cùng phân giải
tranh chấp



đề nghị Hội đồng phúc thẩm xem xét
lại lời kết tội hoặc bản án
- Việc thi hành án phụ thuộc rất
nhiều vào sự hợp tác của quốc gia
thành viên
- Chỉ ICC mới có quyền quyết định
việc kháng cáo, xét lại bản án (Điều
105).

- Phán quyết của tòa có giá trị
chung thẩm và bắt buộc với các bên
- Các bên có quyền yêu cầu Hội
đồng bảo án cacn thiệp buộc thi
Giá trị pháp
hành đối với bên ko chịu chấp hành
lý và sự thi
quyết định
hành phán
- Đôi khi phán quyết của tòa có
quyết
thể liên quan đến bên t3 (vd giải
thích điều ước quốc tế đa phương)
- Đôi khi các chủ thể LQT viện
dẫn quyết định của tòa với tính chất
luật tập quán.
3. phân biệt TA công lý quốc tế và TA quốc tế về luật biển
tòa án công lý quốc tế (ICJ)
Tòa án quốc tế về luật biển (ITLOS)
Là 1 trong 5 cơ quan chính của LHQ Là cơ quan giải quyết tranh chấp được

được chính thức đưa vào hoạt động thành lập theo công ước về luật biển
từ 1946. Được thành lập và hoạt 1982 (phụ lục 6)
động dựa vào hiến chương LHQ, nội Trụ sở tại Hăm-buốc – Đức
quy và quy chế của Tòa
Trụ sở tại Lahaye – Hà Lan
Cơ cấu, Gốm 15 phẩm phán, nhiệm kỳ 9 Gồm 21 thẩm phán, do thành viên của
tổ chức
năm, mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm công ước luật biển bầu ra. Nhiệm kỳ 9
phán.
năm, Trong nhiệm kỳ đầu tiên, 1/3 số
Các thẩm phán do HĐ BA bầu ra trên thẩm phán có nhiệm kỳ 3 năm, 1/3
cơ sở là đề cử của Đại HĐ.
khác có nhiệm kỳ 6 năm và 1/3 còn lại
có nhiệm kỳ 9 năm. Sau đó các thẩm
phán bầu Chánh án với nhiệm kỳ 3
năm.
Thẩm
Chỉ có thẩm quyền khi tất cả các bên Tòa có thẩm quyền giải quyết các
quyền
tranh chấp chấp nhận thẩm quyền của tranh chấp liên quan đến công ước
tòa theo 1 trong 3 cách:
1982 mà các bên đưa ra trc tòa, các
+ đơn phương chấp nhận trước thẩm chủ thể có quyền đưa ra trc tòa:
quyền của Tòa
+ các quốc gia thành viên của công
+ chấp nhận thẩm quyền của tòa theo ước 1982
các điều ước quốc tế
+ các quốc gia thành viên của các
+ chấp nhận thẩm quyền của tòa theo ĐƯQT có nội dung liên quan đến công
từng vụ việc

ước 1982
TA chỉ giải quyết tranh chấp giữa các + các tổ chức, cá nhân, pháp nhân
quốc gia là thành viên hoặc không là có quyền khởi kiện ra trc tòa liên quan
thành viên của LHQ
đến những tranh chấp trong bảo tồn,
quản lý tài nguyên ở Vùng (vùng đáy
biển, lòng đất đáy biển nằm ngoài
thềm lúc địa quốc gia
Chức
3 chức năng: giải quyết tranh chấp, 2 chức năng:
năng
tư vấn, chỉ định chủ tích HĐ trọng - giải quyết tranh chấp liên quan đến
tài, …
+ giải thích và áp dụng các quy định
- giải quyết tranh chấp: giữa các quốc của công ước luật biển 1982 liên quan
gia thành viên LHQ hoặc không là đến thực hiện quyền chủ quyền hoặc
thành viên LHQ nhưng chấp nhận quyền tài phán của quốc gia ven biển


thẩm quyền của tòa
+ giải thích và áp dụng các quy định
- tư vấn: tư vấn cho Đại HĐ, HĐ BA của các ĐƯQT khác có liên quan đến
và các cơ quan chính khác của LHQ, công ước luật biển 1982.
các tổ chức chuyên mon của LHQ. Ý - tòa có thẩm quyền ra kết luận, tư vấn,
kiến tư vấn có giá trị pháp lý ràng nhưng không phải chức năng bắt buộc
buộc
như TA công lý quốc tế.
- chỉ định chủ tịch HĐ trọng tài hoặc
ủy ban hòa giải khi các bên yêu cầu
Tòa án quốc tế La Hay không chỉ giải Thẩm quyền của Tòa án hẹp hơn so

quyết các vụ kiện liên quan luật biển với Tòa án quốc tế La Hay.Tòa án
quốc tế mà còn giải quyết các vụ kiện quốc tế về Luật Biển chỉ giải quyết
liên quan luật ngoại giao, lãnh sự, những vấn đề thuộc Công ước Luật
hàng không, biên giới, lãnh thổ v.v… Biển năm 1982.
4. so sánh chế định TN pháp lý chủ quan và chế định trách nhiệm pháp lý khách quan
(về cơ sở pháp lý; chế định cụ thể, …)
Tiêu chí
Trách nhiệm pháp lý chủ quan
Trách nhiệm pháp lý khách quan
Cơ sở phát Có hành vi vi phạm pháp luật quốc Có thiệt hại vật chất phát sinh do chủ
sinh
trách tế của chủ thể luật quốc tế
thể luật quốc tế thực hiện các hành vi
nhiệm
pháp luật quốc tế không cấm
Căn cứ xác - có hành vi vi phạm PL quốc tế
- có quy định pháp lý tương ứng về
định trách - có thiệt hại
TH thực hiện hành vi đó.
nhiệm
- có mối quan hệ nhân quả giữa - có sự kiện làm phát sinh hiệu lực
hành vi vi phạm và thiệt hại (phải là của quy định trên (có hành vi PL
thiệt hại trực tiếp).
quốc tế không cấm nhưng tương ứng
với quy định trên)
-có mối quan hệ nhân quả giữa sự
kiện pháp lý và thiệt hại vật chất
Hình thức Bao gồm hình thức bồi thường về Chỉ đặt ra trách nhiệm bồi thường về
thực
hiện vật chất và phi vật chất

vật chất. vì cơ bản đây không phải là
trách nhiệm
sự vi phạm PL quốc tế mà là việc
thực hiện hành vi không bị cấm
nhưng k may gây thiệt hại.
câu 5: so sánh TA quốc tế về luật biển (phụ lục 6 CU luật biển 1982) với tòa trọng tài về
luật biển (phụ lục 7)
Nội
TA quốc tế về luật biển
tòa trọng tài về luật biển
dung
Giống
-

Các thủ tục bắt buộc dẫn đến các quyết định bắt buộc được quy định trong Mục 2
của phần XV, từ Điều 286 đến Điều 296 của Công ước 1982. Theo quy định tại Mục
này, bất cứ tranh chấp nào liên quan đến việc giải thích và áp dụng Công ước 1982,
khi không được giải quyết bằng đàm phán hay các cơ chế khác như được trù liệu
trong Mục 1 của phần XV, theo yêu cầu của bất cứ bên tranh chấp nào, sẽ được đệ
trình ra trước trọng tài hoặc toà án có thẩm quyền theo quy định tại phần này (Điều
286).

-

Phán quyết của cả 2 có tính chất tối hậu và tất cả các bên tranh chấp đều phải tuân
theo. Và có giá trị ràng buộc các bên trong tranh chấp. Các bên không có quyền
kháng án (điều 33 - Quy chế của ITLOS và điều 11 - phụ lục VII của Công ước)


Khác

Cơ sở
pháp lý

Thẩm
quyền

tòa án quốc tế về Luật Biển (ITLOS) được thành Tòa trọng tài được thành lập
lập theo Phụ lục VII của Công ước; Tòa án quốc theo Phụ lục VII của Công
tế (ICJ);
ước;
khi tranh chấp xảy ra giữa hai quốc gia thành
viên đều có tuyên bố đơn phương chấp nhận
trước thẩm quyền của ITLOS thì một bên có
quyền đơn phương đưa vụ kiện này ra trước
ITLOS. Trong đơn cần phải trình bày rõ vụ
việc, lập luận các bên và yêu cầu ITLOS xét xử
nội dung gì.

được áp dụng (với những thay
đổi cần thiết về chi tiết) cho
mọi vụ tranh chấp nào liên
quan đến các thực thể
không phải là quốc gia
thành viên.

Theo điều 21 Quy chế của ITLOS thì Tòa có
thẩm quyền đối với tất cả các vụ tranh chấp và
tất cả các yêu cầu được đưa ra Toà theo đúng
Công ước, và đối với tất cả các trường hợp được
trù định rõ trong mọi thoả thuận khác.


Theo Công ước quy định nếu
các bên tranh chấp không
chấp nhận cùng một thủ tục
để giải quyết tranh chấp thì
vụ tranh chấp đó chỉ có thể
được đưa ra giải quyết theo
thủ tục Trọng tài đã được
trù định ở Phụ lục VII của
Công ước. Vì vậy, có thể coi
thủ tục Trọng tài là một cơ
quan tài phán đã được Công
ước mặc định cho các bên nếu
như các bên không có thỏa
thuận lựa chọn thiết chế tài
phán khác để giải quyết tranh
chấp (khoản 5, điều 287).

Tóm lại ITLOS có thẩm quyền giải quyết các vụ
tranh chấp liên quan đến việc giải thích và áp
dụng Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển:
- Giữa các quốc gia tuyên bố bằng văn bản
lựa chọn Tòa. Đây là thẩm quyền được xác
định trước khi xảy ra tranh chấp. Khi tranh
chấp xảy ra, một bên liên quan và đã có tuyên
bố bằng văn bản lựa chọn Tòa, có quyền đơn
phương kiện bên tranh chấp với mình ra Tòa với
điều kiện bên tranh chấp này cũng đã có tuyên
bố bằng văn bản chấp nhận thẩm quyền của
Tòa.

- Giữa các quốc gia tranh chấp có cùng thỏa
thuận lựa chọn ITLOS bằng một thỏa thuận
song phương hoặc đa phương.
Ngoài ra, trong trường hợp nếu được sự thoả
thuận của tất cả các bên trong một Hiệp ước hay
một Công ước đã có hiệu lực có quan hệ đến
một vấn đề do Công ước Luật biển đề cập, thì
bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc giải
thích hay áp dụng Hiệp ước hoặc Công ước đó
cũng có thể được đưa ra ITLOS theo đúng như
điều đã thoả thuận.
ITLOS có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh
chấp liên quan đến việc giải thích và áp dụng
Công ước về việc thi hành các quyền thuộc chủ
quyền hay quyền tài phán của quốc gia ven biển


đối với các quyền tự do của các quốc gia khác
về hàng hải, hàng không, đặt dây cáp và ống dẫn
ngầm; đối với nghiên cứu khoa học biển; đối
với các tài nguyên sinh vật thuộc vùng đặc
quyền kinh tế. Tuy nhiên Công ước lại cho phép
các quốc gia khi ký kết, phê chuẩn hay tham gia
Công ước, hoặc ở vào bất kỳ thời điểm nào sau
đó, có thể tuyên bố bằng văn bản rằng mình
không chấp nhận ITLOS (hoặc các Tòa trọng tài
hay Tòa án Công ly quốc tế) có thẩm quyền giải
quyết các vụ tranh chấp về việc giải thích hay áp
dụng các Điều 15 (phân định lãnh hải), Điều 74
(phân định vùng đặc quyền kinh tế) và Điều 83

(phân định thềm lục địa) hay các vụ tranh chấp
về các vịnh hay danh nghĩa lịch sử.
Đương nhiên nếu không có sự thỏa thuận của
các quốc gia, ITLOS cũng như các Tòa khác
không thể xem xét bất kỳ một vụ tranh chấp nào
liên quan đến chủ quyền và các quyền khác trên
một lãnh thổ đất liền hay đảo.
b. Biển Đông và ITLOS
Phán
quyết –
bản án



Bản án của tòa trọng tài có
giá trị ràng buộc các bên trong
tranh chấp. Trường hợp các
bên trong vụ tranh chấp có
thỏa thuận trước thì cũng có
thể đưa ra xem xét lại.

So sánh tòa án công lý quốc tế và tòa án luật biển quóc tế

Cơ cấu,
tổ chức

Thẩm
quyền

Phán quyết. Không thể xem xét lại


Tòa án công lý quốc tế (ICJ)
Là 1 trong 5 cơ quan chính của LHQ
được chính thức đưa vào hoạt động
từ 1946. Được thành lập và hoạt
động dựa vào hiến chương LHQ, nội
quy và quy chế của Tòa
Trụ sở tại Lahaye – Hà Lan
Gốm 15 phẩm phán, nhiệm kỳ 9
năm, mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm
phán.
Các thẩm phán do HĐ BA bầu ra trên
cơ sở là đề cử của Đại HĐ.

Tòa án quốc tế về luật biển (ITLOS)
Là cơ quan giải quyết tranh chấp được
thành lập theo công ước về luật biển
1982 (phụ lục 6)
Trụ sở tại Hăm-buốc – Đức

Gồm 21 thẩm phán, do thành viên của
công ước luật biển bầu ra. Nhiệm kỳ 9
năm, Trong nhiệm kỳ đầu tiên, 1/3 số
thẩm phán có nhiệm kỳ 3 năm, 1/3
khác có nhiệm kỳ 6 năm và 1/3 còn lại
có nhiệm kỳ 9 năm. Sau đó các thẩm
phán bầu Chánh án với nhiệm kỳ 3
năm.
Chỉ có thẩm quyền khi tất cả các bên Tòa có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp chấp nhận thẩm quyền của tranh chấp liên quan đến công ước



tòa theo 1 trong 3 cách:
+ đơn phương chấp nhận trước thẩm
quyền của Tòa
+ chấp nhận thẩm quyền của tòa theo
các điều ước quốc tế
+ chấp nhận thẩm quyền của tòa theo
từng vụ việc
TA chỉ giải quyết tranh chấp giữa các
quốc gia là thành viên hoặc không là
thành viên của LHQ

Chức
năng

3 chức năng: giải quyết tranh chấp,
tư vấn, chỉ định chủ tích HĐ trọng
tài, …
- giải quyết tranh chấp: giữa các quốc
gia thành viên LHQ hoặc không là
thành viên LHQ nhưng chấp nhận
thẩm quyền của tòa
- tư vấn: tư vấn cho Đại HĐ, HĐ BA
và các cơ quan chính khác của LHQ,
các tổ chức chuyên mon của LHQ. Ý
kiến tư vấn có giá trị pháp lý ràng
buộc
- chỉ định chủ tịch HĐ trọng tài hoặc
ủy ban hòa giải khi các bên yêu cầu

Tòa án quốc tế La Hay không chỉ giải
quyết các vụ kiện liên quan luật biển
quốc tế mà còn giải quyết các vụ kiện
liên quan luật ngoại giao, lãnh sự,
hàng không, biên giới, lãnh thổ v.v…

1982 mà các bên đưa ra trc tòa, các
chủ thể có quyền đưa ra trc tòa:
+ các quốc gia thành viên của công
ước 1982
+ các quốc gia thành viên của các
ĐƯQT có nội dung liên quan đến công
ước 1982
+ các tổ chức, cá nhân, pháp nhân có
quyền khởi kiện ra trc tòa liên quan
đến những tranh chấp trong bảo tồn,
quản lý tài nguyên ở Vùng (vùng đáy
biển, lòng đất đáy biển nằm ngoài
thềm lúc địa quốc gia
2 chức năng:
- giải quyết tranh chấp liên quan đến
+ giải thích và áp dụng các quy định
của công ước luật biển 1982 liên quan
đến thực hiện quyền chủ quyền hoặc
quyền tài phán của quốc gia ven biển
+ giải thích và áp dụng các quy định
của các ĐƯQT khác có liên quan đến
công ước luật biển 1982.
- tòa có thẩm quyền ra kết luận, tư vấn,
nhưng không phải chức năng bắt buộc

như TA công lý quốc tế.

Thẩm quyền của Tòa án hẹp hơn so
với Tòa án quốc tế La Hay.Tòa án
quốc tế về Luật Biển chỉ giải quyết
những vấn đề thuộc Công ước Luật
Biển năm 1982.



×