Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đánh giá tác động của sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán lên hiệu quả hoạt động kinh doanh – trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ HÀ PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ PHÙ HỢP CỦA HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN LÊN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH – TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ HÀ PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ PHÙ HỢP CỦA HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN LÊN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH – TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ HỮU TỊNH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Đánh giá tác động của sự phù hợp của
hệ thống thông tin kế toán lên hiệu quả hoạt động kinh doanh – trường hợp các doanh
nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy, được xử lý trung thực khách quan và không sao chép của bất kỳ công trình nghiên
cứu nào trước đây.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Hà Phương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Lý do thực hiện đề tài .............................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................... 4
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
Những đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài .................................... 5
Kết cấu luận văn ...................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC............................... 7
1.1.
1.2.
1.3.

CÁC NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ ...................................................................... 7
CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC .............................................................. 11
TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ XÁC ĐỊNH KHE HỔNG
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 12
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................... 13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 14
2.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN............................................................................. 14
2.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 14

2.1.2. Các thành phần của Hệ thống thông tin ................................................. 14
2.1.3. Vai trò của Hệ thống thông tin............................................................... 15
2.1.4. Các loại Hệ thống thông tin ................................................................... 15
2.1.5. Hệ thống thông tin trên quan điểm kế toán ............................................ 17
2.2. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN.............................................................. 18
2.2.1. Khái niệm.............................................................................................. 18
2.2.2. Chức năng ............................................................................................. 19
2.2.3. Vai trò ................................................................................................... 20
2.2.4. Phân loại ............................................................................................... 21


2.2.5. Quy trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán ......................................... 21
2.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ....................................................... 22
2.4. LÝ THUYẾT NỀN TẢNG CHO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 23
2.4.1. Lý thuyết xử lý thông tin ....................................................................... 23
2.4.2. Lý thuyết cung cầu ................................................................................ 24
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ISMAIL & KING (2005)................................ 25
2.6. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM ................................ 26
2.6.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ngành Bảo hiểm VN ..... 26
2.6.2. Đặc điểm của Hệ thống thông tin và nhu cầu thông tin tại các doanh
nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam hiện nay ..................................... 27
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................. 29
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 29
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 29
3.1.2. Nghiên cứu định tính ............................................................................. 31
3.1.2.1.1. Phát triển giả thuyết nghiên cứu .................................................. 31
3.1.2.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................ 32

3.1.2.3. Thiết kế nghiên cứu định tính ......................................................... 33
3.1.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................... 34
3.1.3. Nghiên cứu định lượng .......................................................................... 34
3.1.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu định lượng............................................... 34
3.1.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi...................................................................... 35
3.1.3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................... 36
3.1.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................... 36
3.2. THANG ĐO VÀ GIẢI THÍCH THANG ĐO ..................................................... 38
3.2.1. Đo lường khái niệm “Nhu cầu thông tin đối với HTTTKT” và “Khả năng
đáp ứng nhu cầu thông tin của HTTTKT” ....................................................... 39
3.2.2. Đo lường khái niệm “Hiệu quả hoạt động kinh doanh” .......................... 41
3.2.3. Đo lường khái niệm “Sự phù hợp của HTTTKT” .................................. 43
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................... 45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 46
4.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ ..................................................................... 46
4.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp tham gia khảo sát ................................ 46
4.1.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ............................................................... 46


4.2. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO..................................................................... 47
4.2.1. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ...... 47
4.2.2. Kết quả kiểm định EFA ......................................................................... 49
4.2.2.1. Kết quả phân tích EFA cho khái niệm “Nhu cầu thông tin đối với
HTTTKT” ................................................................................................... 49
4.2.2.2. Kết quả phân tích EFA cho khái niệm “Khả năng đáp ứng nhu cầu
thông tin của HTTTKT” .............................................................................. 52
4.2.2.3. Kết quả phân tích EFA cho khái niệm “Hiệu quả hoạt động kinh
doanh” ....................................................................................................... 54
4.3. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CFA .......................................................... 55
4.3.1. Kiểm định CFA cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu ............... 55

4.3.1.1. Thang đo cho biến phụ thuộc “Hiệu quả hoạt động kinh doanh”..... 55
4.3.1.2. Thang đo “Nhu cầu thông tin đối với HTTTKT” ............................ 56
4.3.1.3. Thang đo “Khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của HTTTKT” ..... 57
4.3.2. Kiểm định CFA cho mô hình tới hạn ..................................................... 59
4.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................... 63
4.4.1. Kiểm định mô hình lý thuyết ................................................................. 63
4.4.2. Kiểm định giả thuyết ............................................................................. 64
4.5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 65
4.6. BÀN LUẬN ................................................................................................ 67
4.6.1. Những thách thức cho HTTTKT tại các Doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân
thọ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ....................................................... 67
4.6.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp Bảo hiểm
Phi nhân thọ ở Việt Nam ................................................................................. 69
Tóm tắ t chương 4 ........................................................................................... 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................... 73
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 73
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................. 74
5.2.1. Về định hướng phát triển HTTTKT cho ngành Bảo hiểm: ..................... 75
5.2.2. Các vấn đề then chốt trong quá trình xây dựng và phát triển HTTTKT .. 75
5.3. CÁC HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............. 77
Tóm tắt chương 5 ........................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Viết tắt

Nội dung


CNTT

Công nghệ thông tin

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HTTTKT

Hệ thống thông tin kế toán

B. TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Viết tắt

Nội dung

AIS

Accounting Information Systems

ATM

Automatic Teller Machine

CEO

Chief Executive Officer


CFA

Confirmatory Factor Analysis

CFO

Chief Executive Officer

CRM

Customer Relationship Management

D/E

Debt to Equity Ratio

DSS

Decision Support Systems

EFA

Exploratory Factor Analysis

ERP

Enterprise Resource Planning

ESS


Executive Support Systems

GL/FRS

General Ledger/ Financial Reporting System

IAV

Insurance Association of Vietnam

IS

Information Systems

ISA

Insurance Supervisory Authority

IT

Information Technology

KMS

Knowledge Management Systems


Viết tắt

Nội dung


MIS

Management Information Systems

MRS

Management Reporting System

NPM

Net Profit Margin

REA

Resources-Events-Agents

ROA

Return On Assets

ROE

Return On Equity

ROI

Return on Investment

SCM


Supply Chain Management

SEM

Structural Equation Modelling

TPS

Transaction Processing Systems


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Các tiêu chí đánh giá nhu cầu thông tin và khả năng đáp
ứng nhu cầu thông tin của Hệ thống thông tin kế toán

41

Bảng 3.2

Thang đo khái niệm “Hiệu quả hoạt động kinh doanh”


43

Bảng 4.1

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

47

Bảng 4.2

Thành phần các nhân tố và biến đo lường sau khi phân
tích Cronbach’s Alpha

49

Bảng 4.3

Kết quả kiểm định EFA cho khái niệm “Nhu cầu thông
tin đối với HTTTKT”

50

Bảng 4.4

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho R1, R2 và R3

51

Bảng 4.5


Kết quả kiểm định EFA cho khái niệm “Khả năng đáp
ứng nhu cầu thông tin của HTTTKT”

52

Bảng 4.6

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho C1, C2 và C3

53

Bảng 4.7

Kết quả kiểm định EFA cho khái niệm “Hiệu quả hoạt
động kinh doanh”

54

Bảng 4.8

Tóm tắ t kế t quả kiể m đinh
̣ độ tin cậy

59

Bảng 4.9

Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến

61


Bảng 4.10

Kế t quả kiể m đinh
̣ giá tri hội
̣
tụ giữa các biế n

62

Bảng 4.11

Kế t quả kiể m đinh
̣ mố i quan hê ̣nhân quả giữa các khái
niê ̣m nghiên cứu trong mô hın
̀ h (chuẩ n hóa)

64

Bảng 4.12

Bảng tóm tắt trọng số ảnh hưởng của các thành phần
trong mô hình SEM

64


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Tên


Nội dung

Trang

Hình 2.1 Các thành phần của một Hệ thống thông tin

14

Hình 2.2 Vai trò cơ bản của Hệ thống thông tin

15

Hình 2.3 Phân biệt các loại Hệ thống thông tin theo cấp độ quản trị

16

Hình 2.4 Hệ thống thông tin trên quan điểm Kế toán

17

Hình 2.5 Sự giao thoa giữa Kế toán và Hệ thống thông tin

18

Hình 2.6 Mô hình chung của một Hệ thống thông tin kế toán

20

Hình 2.7 Các giai đoạn tổ chức Hệ thống thông tin kế toán


21

Hình 2.8 Sơ đồ cung cầu thông tin kế toán

25

Hình 2.9 Mô hình Firm performance and AIS alignment

26

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

30

Hình 3.2 Mô hình sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin và khả năng
đáp ứng của Hệ thống thông tin kế toán tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh

32


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào Kế toán đã tạo ra những thay đổi mạnh
mẽ trong lĩnh vực này, thúc đẩy ngành Kế toán phát triển nhanh chóng và dần mang
những đặc trưng của ngành Hệ thống thông tin. Với những bước đột phá trong phương
thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin so với quy trình thủ công trước đây, Hệ thống
thông tin kế toán ngày nay không chỉ là công cụ ghi chép và cung cấp thông tin lịch

sử phục vụ cho việc kiểm soát, điều hành và ra quyết định - mà còn đóng vai trò nền
tảng trong việc phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả tác nghiệp của các bộ phận
chức năng, cung cấp các dự báo ngắn hạn, hỗ trợ thực hiện chiến lược và giúp doanh
nghiệp ứng phó với môi trường kinh doanh năng động và cạnh tranh gay gắt (Sajady
et al., 2008; Grande et al., 2010).
Các nghiên cứu từ nhiều quốc gia trên thế giới đã chỉ ra rằng việc áp dụng Hệ
thống thông tin có mối quan hệ tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (Chan et al., 1997; Chenhall, 2003; Croteau & Raymond, 2004; Sajady
et al., 2008; Grande et al., 2010; Kharuddin et al., 2010…); trong đó, Hệ thống thông
tin kế toán là loại Hệ thống thông tin được ứng dụng nhiều nhất (Marriot & Marriot,
2000; Ismail & King, 2007). Ý thức được điều đó, nhiều doanh nghiệp đã chú trọng
đầu tư vào việc triển khai, nâng cấp ứng dụng Hệ thống thông tin kế toán nhằm mục
tiêu cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, bản
thân Hệ thống thông tin không tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động (Kharuddin
et al., 2010), mà chính sự phù hợp của Hệ thống thông tin với một số nhân tố như
chiến lược, nguồn lực, quy mô và cơ cấu tổ chức.. mới là yếu tố tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh (Bergeron et al., 2001). Nói cách khác, một Hệ thống thông
tin kế toán phù hợp phải có khả năng xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng được nhu
cầu của người dùng (Ismail & King, 2005). Việc thiết kế và triển khai hệ thống thông
tin không phù hợp sẽ gây nên những tổn thất về mặt thời gian và tiền bạc, thậm chí
gây tác động tiêu cực lên doanh nghiệp (Boulianne, 2007).


2

Tại Việt Nam hiện nay, Hệ thống thông tin nói chung và Hệ thống thông tin kế
toán nói riêng đã không còn là những khái niệm mới mẻ. Cách tiếp cận Hệ thống
thông tin kế toán dưới góc độ một Hệ thống thông tin đã xuất hiện trong nhiều bài
báo và công trình nghiên cứu, mang theo những cập nhật về các quan điểm được công
nhận rộng rãi trên thế giới (Nguyễn Mạnh Toàn & Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2013).

Qua nghiên cứu tổng quan, tác giả nhận thấy có khá nhiều nghiên cứu khảo sát về
thực trạng tổ chức Hệ thống thông tin tại các doanh nghiệp Việt Nam, nhận dạng các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cũng như sự thành công trong việc triển khai Hệ
thống thông tin kế toán.., tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về tiêu chí để đánh giá
một Hệ thống thông tin kế toán “phù hợp” và tác động của sự phù hợp đó lên hiệu
quả hoạt động kinh doanh vẫn còn ít ỏi. Khi xét riêng trên phạm vi một ngành kinh
tế đặc thù, lại càng chưa tìm thấy nghiên cứu chuyên biệt nào về vấn đề này.
Nhận thức được việc xây dựng một Hệ thống thông tin kế toán phù hợp là vấn đề
cốt lõi mang tính chiến lược, trong khi vẫn chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về
chủ đề này được tiến hành riêng cho ngành Bảo hiểm Phi nhân thọ, tác giả đã chọn
đề tài “Đánh giá tác động của sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán lên hiệu quả
hoạt động kinh doanh – trường hợp các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt
Nam” làm đề tài cho luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá mức độ phù hợp giữa nhu cầu thông
tin của người dùng nội bộ1 đối với Hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp
Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam - và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin đó của
Hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam;
tiếp đó đánh giá tác động của sự phù hợp này lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác
1

Khái niệm “người dùng” (user) trong ngành Hệ thống thông tin bao gồm người dùng bên trong tổ
chức (internal user) và người dùng bên ngoài tổ chức (external user). Người dùng bên trong bao
gồm tất cả các đối tượng như chủ sở hữu, các cấp quản lý, nhân viên..vv có nhu cầu thông tin từ Hệ
thống thông tin, trong khi người dùng bên ngoài là các đối tượng như Chính phủ, Ngân hàng, khách
hàng, nhà đầu tư..vv


3


giả nhận định về thực trạng và đưa ra những khuyến nghị về định hướng xây dựng và
nâng cấp Hệ thống thông tin kế toán tại nhóm các doanh nghiệp này. Để đạt được
mục tiêu nói trên, luận văn này hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, xác định mối quan hệ giữa sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Thứ hai, đánh giá mức độ phù hợp giữa nhu cầu thông tin của người dùng nội bộ
đối với Hệ thống thông tin kế toán - và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin đó của
Hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt
Nam;
Thứ ba, đánh giá tác động của sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán lên
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt
Nam;
Thứ tư, dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm để phân tích và đưa ra các hàm
ý chính sách cho các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam về định
hướng xây dựng một Hệ thống thông tin kế toán phù hợp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn cần giải quyết được các câu hỏi nghiên
cứu sau đây:
Câu hỏi 1: Có tồn tại mối quan hệ giữa sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế
toán với hiệu quả hoạt động kinh doanh hay không?
Câu hỏi 2: Mức độ phù hợp giữa nhu cầu thông tin của người dùng nội bộ đối với
hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin đó của hệ thống
thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Bảo Hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam hiện
nay như thế nào?
Câu hỏi 3: Sự phù hợp trong Hệ thống thông tin kế toán tác động như thế nào tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt
Nam?



4

Câu hỏi 4: Các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam cần có định
hướng như thế nào để nâng cao sự phù hợp trong Hệ thống thông tin kế toán nhằm
gia tăng ưu thế cạnh tranh khi bước vào cuộc đua công nghệ 4.0?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa sự phù hợp của Hệ thống thông tin kế
toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp Bảo hiểm Phi
nhân thọ tại Việt Nam. Mối quan hệ này được đo lường dựa trên đánh giá của
người dùng nội bộ là các nhà quản lý từ cấp cơ sở đến cấp cao – những người
có tầm nhìn bao quát về sự vận hành và vai trò của Hệ thống thông tin trong
hoạt động kinh doanh, đồng thời có những hiểu biết về Hệ thống thông tin hiện
hữu tại doanh nghiệp trong quá trình làm việc trực tiếp – từ đó có thể đưa ra
những nhận định mang tính tổng thể với hàm lượng chuyên môn cao.
 Phạm vi nghiên cứu: các Doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam;
 Thời gian nghiên cứu khảo sát: từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hỗn hợp. Đây là phương
pháp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, với các bước thực
hiện tuần tự như sau:
a) Phương pháp nghiên cứu định tính: sau khi xác định hướng phát triển nghiên
cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu định tính được thực
hiện thông qua quá trình thảo luận tay đôi với các chuyên gia theo một dàn bài
thảo luận. Quá trình này giúp tác giả định hướng, hiệu chỉnh và làm rõ nghĩa
của các biến quan sát cho thang đo. Từ ý kiến đóng góp của các chuyên gia, tác
giả xây dựng bảng câu hỏi chính thức sao cho phù hợp về mặt ý nghĩa thang đo
và đối tượng lấy mẫu. Một cuộc phỏng vấn thử trên mẫu thử 10 người cũng
được tiến hành để kiểm tra mức độ hiểu nội dung câu hỏi của người được khảo
sát.



5

b) Phương pháp nghiên cứu định lượng: dữ liệu được thu thập thông qua bảng
khảo sát bằng phương pháp phát triển mầm với tổng mẫu là 122 nhà quản lý từ
cấp cơ sở đến cấp cao tại các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam;
hình thức khảo sát gồm phỏng vấn trực tiếp, gọi điện thoại và gửi bảng khảo sát
qua email. Các bước phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 23.0 và AMOS
20.0 được thực hiện tuần tự như sau:
(1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha
(2) Kiểm định giá trị thang đo bằng EFA
(3) Phân tích nhân tố khẳng định CFA
(4) Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để phân tích mối quan hệ giữa
các khái niệm
6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý thuyết, đề tài đã hệ thống và cập nhật các nghiên cứu trước đây về Hệ
thống thông tin kế toán và các tác động của nó đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu này cũng đề xuất một phương pháp mới để đánh giá sự phù hợp của Hệ
thống thông tin kế toán, và kiểm định lại mô hình “Tác động của sự phù hợp trong
Hệ thống thông tin kế toán lên hiệu quả hoạt động kinh doanh” của Ismail & King
(2005) trong bối cảnh các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã đóng góp một trong những bằng chứng thực
nghiệm đầu tiên về tác động của sự phù hợp trong Hệ thống thông tin kế toán lên hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam.
Đây là một tham khảo hữu ích cho cấp quản lý của nhóm các doanh nghiệp này khi
tiến hành xây dựng, nâng cấp hoặc thay đổi giải pháp Hệ thống thông tin kế toán; là
cơ sở để nhìn nhận lại thực trạng Hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp mình,
và khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển Hệ thống thông tin kế toán phù hợp
với nhu cầu và định hướng phát triển chiến lược của doanh nghiệp, cũng như bắt kịp
xu thế của thị trường để đạt được ưu thế cạnh tranh.



6

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và các danh mục, bảng biểu, phụ lục kèm theo..vv, luận văn
này gồm 5 phần chính như sau:
Chương 1 – Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5 – Kết luận và hàm ý chính sách



7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Mục tiêu của chương này là hệ thống các công trình nghiên cứu trong nước và
quốc tế về các vấn đề liên quan đến sự phù hợp trong Hệ thống thông tin kế toán, từ
đó định hướng cho nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu. Với mục tiêu đó,
chương 1 được trình bày với bố cục như sau:
1.1 Các công trình nghiên cứu quốc tế liên quan đến đề tài
1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn
1.1.

Các nghiên cứu quốc tế 2

Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành tài chính nói

riêng, Hệ thống thông tin đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu trên thế giới. Một số nghiên cứu đã cố gắng giải thích tác động gián tiếp của Hệ
thống thông tin lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên nhiều
phương diện khác nhau như theo đặc điểm của Hệ thống thông tin, theo các cấp độ
công nghệ, theo nhóm ngành hoặc theo các loại chiến lược khác nhau (Budiarto et
al., 2015). Đứng trên góc độ địa lý kinh tế, khá nhiều nghiên cứu cũng đã được triển
khai tại các nước với đặc điểm kinh tế, xã hội và mức độ ứng dụng công nghệ thông
tin khác nhau. Một số khác lại nỗ lực chứng minh tác động trực tiếp của Kế toán hoặc
Công nghệ thông tin lên hiệu quả hoạt động kinh doanh (Ismail, 2005). Tuy nhiên, ở
giai đoạn sau này, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính sự phù hợp giữa Kế toán và
Công nghệ thông tin với các yếu tố ngữ cảnh (contextual factors) mới chính là nhân
tố có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ví dụ, Raymond et al.
(1995) nhận thấy rằng các công ty có cơ cấu tổ chức phù hợp với cấu trúc công nghệ
thông tin sẽ hoạt động có hiệu quả hơn. Chan et al. (1997) và Cragg et al. (2002) cũng
chứng minh rằng các doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược công nghệ thông tin cho
phù hợp với chiến lược kinh doanh sẽ đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn các doanh
2

Sơ đồ nghiên cứu bao gồm tên đầy đủ của các công trình nghiên cứu liên quan, quy mô, phạm vi,
phương pháp, kết quả nghiên cứu..vv sẽ được trình bày cụ thể theo thứ tự thời gian tại Phụ lục 1.2


8

nghiệp không thực hiện. Trong một nghiên cứu khác, Bergeron et al. (2001) nhận
thấy rằng sự phù hợp giữa định hướng chiến lược, cơ cấu tổ chức và chiến lược công
nghệ thông tin có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả của các nghiên cứu được đề cập ở trên đều cho thấy sự tồn tại của một
mối liên hệ giữa sự phù hợp của Hệ thống thông tin với hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Dưới góc độ là hệ thống con phổ biến nhất của Hệ thống thông tin, kết luận

này cũng đúng với Hệ thống thông tin kế toán. Có thể kể đến một số nghiên cứu
chuyên sâu về Hệ thống thông tin kế toán như được trình bày tiếp theo đây.
Ismail & King (2005) nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự phù hợp của Hệ thống
thông tin kế toán với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc đo lường
sự tương xứng giữa nhu cầu (requirement) và khả năng đáp ứng (capacity) của Hệ
thống thông tin kế toán; từ đó xem xét tác động của sự phù hợp (fit/ alignment) này
lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (firm performmance). Nghiên cứu được tiến
hành trên 310 DNVVN tại Malaysia; dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi
khảo sát 19 đặc điểm của thông tin kế toán. Kết quả cho thấy một tỉ lệ đáng kể các
DNVVN ở Malaysia đã có Hệ thống thông tin kế toán đạt được sự phù hợp cao, hơn
thế nữa, nhóm các doanh nghiệp này còn đạt đươc hiệu quả hoạt động tốt hơn so với
nhóm doanh nghiệp có mức độ phù hợp thấp – chứng tỏ một mối quan hệ tích cực
giữa sự phù hợp của Hệ thống thông tin kế toán với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Phát hiện này đã cung cấp bằng chứng về tầm quan trọng của một Hệ thống
thông tin kế toán phù hợp, đào sâu những hiểu biết về nhu cầu thông tin kế toán và
việc sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ xử lý thông tin quan trọng. Hơn
thế nữa, nó còn mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này không chỉ ở Malaysia
mà còn trên toàn cầu.
Boulianne (2006) cũng nghiên cứu một vấn đề tương tự nhưng trên góc độ phân
tích theo chiến lược. Trong nghiên cứu này, doanh nghiệp được xem xét theo chiến
lược mà họ theo đuổi (dựa trên quan điểm phân loại đề xuất bởi Miles & Snow
(1978)): chiến lược tìm kiếm (prospector strategic-types), chiến lược phòng vệ


9

(defender strategic-types), và chiến lược phân tích (analyzer strategic-types)). Có
một giả định cốt lõi trong nghiên cứu kế toán, rằng Hệ thống thông tin kế toán nào có
thể cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý và phù hợp với chiến lược theo
đuổi - thì có liên quan đến hiệu quả kinh doanh cao hơn (Dehning & Richardson,

2002). Nghiên cứu của Boulianne (2006) đã củng cố cho giả định này, vì kết quả cuộc
khảo sát và phân tích số liệu thứ cấp của 88 công ty ở Canada cho thấy rằng: đối với
doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tìm kiếm, một Hệ thống thông tin kế toán phạm
vi rộng sẽ có liên quan đến kết quả kinh doanh tốt hơn. Đối với doanh nghiệp theo
đuổi chiến lược phòng vệ, kết quả cho thấy gần đây, họ có xu hướng sử dụng bộ thông
tin rộng hơn cho việc ra quyết định. Nói cách khác, họ đã bắt đầu là có sự tiến triển
về nhu cầu thông tin khi quan tâm đến thông tin bên ngoài, phi tài chính và định
hướng tương lai để ra quyết định. Còn đối với các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược
phân tích, các kết quả thể hiện nhu cầu thông tin của họ khác hơn và phức tạp hơn so
với hai doanh nghiệp trước.
Bài báo này mở rộng nghiên cứu của Ismail & King (2005) khi dùng phương pháp
đối sánh (matching perspective) để đo lường sự phù hợp – thay vì phương pháp điều
tiết (moderation perspective). Bên cạnh đó, Ismail & King dùng phương pháp đo
lường chủ quan, dữ liệu chỉ được thu thập từ một cuộc khảo sát với một người trả lời
trên mỗi doanh nghiệp; trong khi Boulianne dùng cả hai phương pháp - chủ quan và
khách quan – lấy dữ liệu từ cả nghiên cứu khảo sát và dữ liệu thứ cấp thông qua hai
người trả lời trên mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu lực của các kết quả đã được cải thiện
bằng cách sử dụng đa phương pháp tiếp cận, đa đối tượng khảo sát để phân loại chiến
lược và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Boulianne, cách tiếp
cận này làm giảm nguy cơ phản hồi thiên lệch và tăng tính hiệu lực của các biến.
Grande et al. (2011) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm bằng một cuộc khảo sát
trên 249 DNVVN ở Tây Ban Nha để đo lường mối quan hệ giữa việc ứng dụng Hệ
thống thông tin kế toán với sự cải thiện các chỉ số đo lường hiệu quả (performance)
và năng suất (productivity) của doanh nghiệp. Kết quả phân tích thống kê ANOVA
đã cho thấy: các doanh nghiệp áp dụng Hệ thống thông tin kế toán cho toàn bộ công


10

tác quản lý có các chỉ số đo lường hiệu quả (ROA, ROE) cao hơn, tích cực hơn; còn

nhóm những doanh nghiệp không sử dụng hoặc chỉ sử dụng một phần thì lại có kết
quả từ trung bình tới âm. Điều này có nghĩa là những nỗ lực để áp dụng, đầu tư và
nâng cấp Hệ thống thông tin kế toán của các DNVVN đã có tác động tích cực đến kết
quả kinh tế & tài chính của họ. Tuy nhiên, phù hợp với lý thuyết ngẫu nhiên, kết quả
này có thể là sự kết hợp của các biến bổ sung khác như văn hóa tổ chức và chiến lược
dài hạn của công ty. Chiến lược ưu tiên đầu tư vào Hệ thống thông tin kế toán và thúc
đẩy việc sử dụng hệ thống này đòi hỏi văn hoá tổ chức phải song hành; điều quan
trọng là các doanh nghiệp phải nhận thức được tác động của sự phù hợp này để đầu
tư tương xứng với chiến lược kinh doanh.
Soudani cũng đề cập đến vấn đề tác động của Hệ thống thông tin kế toán lên hiệu
quả hoạt động trong một nghiên cứu được công bố vào năm 2012. Nghiên cứu này
khảo sát 74 công ty tại Dubai (UAE) nhằm phân tích tác động của Hệ thống thông tin
kế toán lên hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính
như lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn CSH (ROE). So với
nghiên cứu của Grande et al. (2011) chỉ mới dừng lại ở bước phân tích ANOVA, thì
tại nghiên cứu này, các giả thuyết đã được kiểm định bằng phân tích hồi quy. Kết quả
cho thấy Hệ thống thông tin kế toán là biến có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả tài
chính (financial performance) thông qua các tác động của nó đối với việc cải tiến quá
trình ra quyết định, nâng cao chất lượng thông tin kế toán, kiểm soát nội bộ và tạo
điều kiện cho các giao dịch của công ty – do đó có tác động lên hiệu quả của tổ chức
(organizational performance). Tuy nhiên, nghiên cứu này lại không tìm thấy mối
quan hệ nào giữa Hệ thống thông tin kế toán và quản lý hiệu quả hoạt động
(performance management). Điều này có nghĩa là có một số rào cản trong việc triển
khai Hệ thống thông tin kế toán trên khía cạnh quản lý hiệu quả ở các công ty niêm
yết tại thị trường tài chính Dubai, mà nếu không giải quyết được, có lẽ các công ty
này sẽ không có hứng thú với những ưu điểm của Hệ thống thông tin kế toán.
Một nghiên cứu tổng kết lý thuyết của Budiarto et al. (2015) đã hệ thống các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa Hệ thống thông tin và hiệu quả hoạt động của nhóm



11

doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như điểm lại các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển
khai Hệ thống thông tin ở nhóm nghiệp này. Thông qua việc viện dẫn các nghiên cứu
tại nhiều quốc gia có mức độ ứng dụng công nghệ thông tin khác nhau, ứng dụng các
lý thuyết nền và các phương pháp nghiên cứu đo lường khác nhau, nhóm tác giả đã
cung cấp một sơ đồ nghiên cứu khá phong phú cho các nghiên cứu học thuật và ứng
dụng tiếp theo.
1.2.

Các nghiên cứu trong nước

Một nghiên cứu lý thuyết của Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh
(2013) đã hệ thống các nghiên cứu trong và ngoài nước và giới thiệu sáu cách tiếp
cận về khái niệm và bản chất của Hệ thống thông tin kế toán. Đây là một tài liệu tiếng
Việt mang tính cập nhật và khái quát cao, phân tích ý nghĩa lý luận và thực tiễn cũng
như chỉ ra được những hạn chế của từng trường phái tiếp cận, từ đó đề xuất một cách
tiếp cận mới mang tính tổng thể và đa chiều, chỉ rõ mối liên hệ thống nhất giữa các
yếu tố cấu thành Hệ thống thông tin kế toán.
Cùng chủ đề về Hệ thống thông tin kế toán, trong Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
số tháng 5 năm 2018, Vũ Thị Thu Phương có một bài đăng bàn về vai trò của Hệ
thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Tác
giả khẳng định vai trò của Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong việc lập kế hoạch
nguồn lực, tổ chức thực hiện, kiểm soát chi phí và ra quyết định kinh doanh, là thước
đo để đánh giá hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, sự hiểu biết về Hệ thống thông tin kế
toán quản trị của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam còn chưa rộng rãi, và Hệ
thống thông tin kế toán quản trị của nhóm doanh nghiệp này cũng chưa đáp ứng được
yêu cầu quản trị chi phí.
Về chủ đề sự phù hợp trong Hệ thống thông tin kế toán, luận văn của Nguyễn Thị
Tố Quyên (2015) đã tiến hành một trong những nghiên cứu đầu tiên về vấn đề này

trên các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này dùng
mô hình cấu trúc tuyến tính để kiểm định lại mô hình của Ismail & King (2005), và
có cùng một kết luận với nghiên cứu được tiến hành trên các doanh nghiệp vừa và


12

nhỏ ở Malaysia của Ismail & King (2005) - rằng các doanh nghiệp đạt được mức độ
phù hợp cao trong Hệ thống thông tin kế toán thì sẽ có tác động tích cực lên kết quả
hoạt động kinh doanh.
1.3.

Tổng hợp các nghiên cứu trước đây và xác định khe hổng nghiên cứu

Quá trình hệ thống các nghiên cứu trước đây đã cho thấy Hệ thống thông tin kế
toán và các tác động của nó lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
một chủ đề được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển, nơi có mức độ ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế. Từ
những năm đầu thế kỷ 20, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các tổ chức
kinh tế cũng quan tâm hơn vào việc đầu tư vào hệ thống thông tin và bắt đầu đặt ra
câu hỏi về giá trị thực sự mà hệ thống thông tin mang lại cho mục tiêu của doanh
nghiệp. Các nghiên cứu đã cố gắng giải thích tác động của Hệ thống thông tin lên
hiệu quả hoạt động theo nhiều cách tiếp cận khác nhau như theo các đặc điểm của Hệ
thống thông tin (Thong, 1999), theo các cấp độ công nghệ (Choe, 2002), theo nhóm
ngành (Burca et al., 2006) hay theo phân loại chiến lược (Boulianne, 2007; Tuanmat
& Smith, 2011). Kết quả của các nghiên cứu này là những mảnh ghép đóng góp vào
bức tranh tổng thể về Hệ thống thông tin kế toán, khám phá mối quan hệ giữa Hệ
thống thông tin kế toán với hiệu quả hoạt động bằng nhiều phương pháp, quan điểm
khác nhau, và kiểm định các kết quả nghiên cứu đó trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.
Đây là những đóng góp quan trọng giúp các doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của việc ứng dụng Hệ thống thông tin kế toán trong hoạt động kinh doanh,
cũng như chỉ ra các nhân tố tác động đến sự thành công của quá trình triển khai Hệ
thống thông tin này. Đây cũng là lĩnh vực mà các quốc gia và khu vực kinh tế cần có
chính sách phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao mặt bằng chung về mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong phát triển nền kinh tế.
Nhiều nghiên cứu trước đây về sự phù hợp giữa Công nghệ thông tin hoặc Hệ
thống thông tin kế toán với các yếu tố ngữ cảnh khác nhau đã góp phần đáng kể vào
sự hiểu biết trong lĩnh vực này (Chan et al.,1997; Cragg et al.,2002), tuy nhiên, cách


13

thức đo lường khái niệm này vẫn là một chủ đề tranh luận sôi nổi giữa các nhà nghiên
cứu. Ban đầu, Chenhall & Morris (1986) đã đề xuất một công cụ để đánh giá thiết kế
của Hệ thống thông tin kế toán; sau đó, Ismail & King (2005) đã lần đầu tiên áp dụng
cách thức đo lường gián tiếp sự phù hợp của Hệ thống thông tin kế toán thông qua
nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng của Hệ thống thông tin kế toán.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây về Hệ thống thông tin kế toán đã có nhiều
cập nhật, tuy nhiên, khoảng cách khá xa về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong lĩnh vực Kế toán ở Việt Nam so với thế giới khiến nhiều khái niệm và tính năng
phổ biến của Hệ thống thông tin kế toán hiện đại vẫn chỉ là lý thuyết khi nhắc tới ở
Việt Nam. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của Hệ thống thông tin kế toán
lên hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn ít
ỏi, và cũng chưa tìm thấy nghiên cứu nào về Hệ thống thông tin kế toán được thực
hiện chuyên biệt cho một nhóm ngành kinh tế cụ thể. Trong khi đó, ngành Bảo hiểm
Việt Nam đang bước vào giai đoạn cạnh tranh gay gắt trong cuộc đua ứng dụng công
nghệ thông tin, do đó, một nghiên cứu đánh giá tổng thể về mức độ phù hợp của Hệ
thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ, và chỉ ra mức
độ tác động của sự phù hợp đó lên hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ cung cấp một
bằng chứng thực nghiệm quan trọng để nhóm doanh nghiệp này đánh giá và nhìn

nhận đúng mức về chiến lược đầu tư công nghệ cũng như đầu tư vào Hệ thống thông
tin kế toán.
Tóm tắt chương 1

Trong chương này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tổng quan lý thuyết để hệ
thống các nghiên cứu về sự phù hợp trong Hệ thống thông tin kế toán, cũng như tìm
kiếm các quan điểm lý thuyết và bằng chứng và thực nghiệm về mối liên hệ giữa sự
phù hợp này với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở kế thừa từ những nghiên
cứu trước, xác định được sự thiếu thốn các nghiên cứu về chủ đề này trong ngành
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam, tác giả đã chọn đây làm định hướng để phát
triển đề tài.


14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Sau phần tổng quan tài liệu tại chương 1, chương 2 sẽ giới thiệu các lý thuyết liên
quan để làm cơ sở lý luận cho các khái niệm chủ đạo của nghiên cứu này, và làm cơ
sở giải thích cho mô hình nghiên cứu.
2.1.

Hệ thống thông tin

2.1.1. Khái niệm
Hệ thống thông tin là tập hợp các phương thức để thu thập, xử lý dữ liệu thành
thông tin và truyền tải tới người dùng (Hall, 2012), giúp cho các cấp quản lý phân
tích và thực hiện các mục tiêu phức tạp (Susanto, 2015).
2.1.2. Các thành phần của Hệ thống thông tin
Một Hệ thống thông tin bao gồm 5 nguồn lực cơ bản để thực hiện các hoạt động
đầu vào, xử lý, đầu ra, lưu trữ và kiểm soát chuyển đổi nguồn dữ liệu thành các sản

phẩm thông tin, đó là (1) con người, (2) phần cứng, (3) phần mềm, (4) dữ liệu và (5)
mạng lưới kết nối.

Hệ thống kiểm soát
Dữ
liệu
đầu
vào

Thông
tin
đầu
ra

XỬ


Lưu trữ

NGUỒN LỰC MẠNG

Hình 2.1: Các thành phần của một Hệ thống thông tin
(Nguồn: O’Brien & Marakas, 2010)


15

2.1.3. Vai trò của Hệ thống thông tin
Ở góc độ khái quát, một Hệ thống thông tin có ba vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp, tương ứng với các cấp độ quản trị từ thấp đến cao, đó là (1) hỗ trợ các quy

trình và hoạt động kinh doanh, (2) hỗ trợ việc ra quyết định của các cấp quản lý và
(3) tạo lợi thế cạnh tranh từ việc hỗ trợ thực hiện chiến lược. (Hình 2.2)

Hỗ trợ
thực hiện
chiến lược
Hỗ trợ
việc ra
quyết định
Hỗ trợ các quy trình và
hoạt động kinh doanh

Hình 2.2: Vai trò cơ bản của Hệ thống thông tin
(Nguồn: O’Brien & Marakas, 2010)

2.1.4. Các loại Hệ thống thông tin
Một tổ chức kinh doanh điển hình có các hệ thống hỗ trợ quy trình cho từng khu
vực chức năng chính, gồm bán hàng và tiếp thị, sản xuất, tài chính - kế toán và nguồn
nhân lực. Trong quá khứ, các hệ thống theo chức năng này hoạt động độc lập với
nhau nên việc chia sẻ thông tin giữa các phân hệ không hề dễ dàng, nhưng hiện nay,
một xu hướng mạnh mẽ của các doanh nghiệp là thực hiện tích hợp hệ thống để tối
ưu hóa dòng chảy thông tin, mang lại sự linh hoạt và hỗ trợ kinh doanh cao hơn bất
kỳ hệ thống riêng lẻ nào có thể cung cấp. Theo đó, cũng có nhiều quan điểm về cách
phân loại các ứng dụng của Hệ thống thông tin. Laudon & Laudon (2014) phân biệt
các loại Hệ thống thông tin theo vai trò của chúng trong việc hỗ trợ các quy trình hoạt
động kinh doanh của tổ chức:


×