Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Báo cáo thành tích bằng khen của chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.06 KB, 10 trang )

PHÒNG GD & ĐT GIỒNG RIỀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH NGỌC CHÚC 1
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Kiên Giang, ngày 26 tháng 7 năm 2018
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:
- Họ tên: Cao Trần Kim Vy
- Sinh ngày 26 tháng 01 năm 1983;

Giới tính: Nữ

- Quê quán: Thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Trú quán: Thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngọc Chúc 1, xã Ngọc Chúc, huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Chức vụ: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Cử nhân giáo dục Tiểu học.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp
2. Thành tích của bản thân trong 05 năm (Năm học 2013-2014 đến 20172018):
2.1. Trong 5 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao về năng suất,
chất lượng, hiệu quả
Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học
Nội dung thực hiện

2013-

2014-


2015-

2016-

2017-

So sánh

2015
27

2016
29

2017
30

2018
25

%

Tổng số học sinh

2014
29

1



Phẩm chất, năng lực Đạt 100%Đạt 100%Đạt 100%Đạt 100%Đạt 100%
Kiến thức, kĩ năng
Hoàn thành tốt

6(21%)

Đạt

8(30%) 10(34%) 0(33%) 13(52%) Tăng 31%

Hoàn thành
23(79%) 19(70%) 19(66%) 20(67%) 12(48%) Giảm 31%
Hoàn thành chương
100%
100%
100%
100%
100%
Đạt
trình lớp học
Giáo viên dạy giỏi
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
cấp trường
Không
Không

Giáo viên dạy giỏi
Đạt
Đạt
Đạt
tổ chức
tổ chức
Đạt
cấp huyện
GV chủ nhiệm giỏi
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
cấp trường
GV chủ nhiệm giỏi
Không
Không
Không
Đạt
cấp huyện
tổ chức
tổ chức
tổ chức
Giải pháp nghiên
1
1
1
1

1
Đạt
cứu
Bản thân luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong 5 năm qua.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn áp dụng phương pháp mới vào quá trình soạn
giáo án cũng như trong các tiết dạy; đổi mới việc kiểm tra đánh giá học sinh theo
Thông tư 22, theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Tự tìm tòi học hỏi đưa ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học để truyền thụ kiến thức cơ bản nhằm phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả của từng môn học.
Các tiết dạy thao giảng, dự giờ đều đạt loại tốt. Hoàn thành đầy đủ các loại hồ sơ,
sổ sách theo quy định một cách chính xác, có hệ thống, rõ ràng, sạch đẹp. Có sự
phối hợp tốt với các giáo viên chuyên trách cùng giáo dục rèn luyện ý thức đạo đức
cho học sinh. Lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, hình
2


thành cho học sinh ý thức tự giác trong học tập ở trường cũng như ở nhà, tham gia
công tác xã hội hóa đạt kết quả cao. Chất lượng học tập của học sinh trong 5 năm
qua đạt 100%, không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học. Tham gia phong trào
thi Giáo viên dạy giỏi: Đạt 5 năm liền giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi và giáo viên
dạy giỏi cấp trường, 1 năm đạt giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp huyện, 3 năm đạt
giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Cụ thể năm học 2013 -2014: đạt giáo viên dạy giỏi
cấp huyện, 1 giải C bài giảng điện tử cấp huyện. Năm học 2015-2016: đạt giáo viên
dạy giỏi cấp huyện; có 1 học sinh được chọn dự thi vở sạch chữ đẹp cấp huyện và
đạt 1 giải khuyến khích. Năm học 2016-2017: đạt giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp
huyện, đạt 1 giải A bài giảng elearning cấp huyện; có 1 học sinh được chọn dự thi
vở sạch chữ đẹp cấp huyện đạt giải khuyến khích. Năm học 2017-2018 đạt giáo
viên dạy giỏi cấp huyện. Với kết quả đạt được như trên đã góp phần làm duy trì và
phát triển phong trào giáo viên dạy giỏi cấp trường và cấp huyện cho đơn vị trường.
Phối hợp với tổng phụ trách phát động phong trào “Kế hoạch nhỏ” để có nguồn quỹ

tặng quà bánh cho học sinh của trường trong các dịp lễ, Tết đạt và vượt so với chỉ
tiêu.
Chất lượng học tập của học sinh được nâng lên liên tục trong 5 năm liền. Kết
quả học sinh hoàn thành tốt và hoàn thành của lớp năm sau cao hơn năm trước. Cụ
thể như sau: Năm học 2013- 2014 học sinh hoàn thành tốt đạt 21%, hoàn thành
79%. Năm học 2014-2015 hoàn thành tốt đạt 30% tăng 9% so với năm 2013-2014,
hoàn thành 70% giảm 9%. Năm học 2015-2016 hoàn thành tốt đạt 34% tăng 4% so
với năm 2014-2015, hoàn thành 66% giảm 4%. Năm học 2016-2017 hoàn thành tốt
đạt 33%, hoàn thành 67%. Năm học 2017-2018 hoàn thành tốt đạt 52% tăng 19%
3


so với năm 2016-2017, hoàn thành 48% giảm 19% về kiến thức, kĩ năng theo thông
tư 22 của BGD&ĐT. Trong 5 năm học qua không có học sinh bỏ học giữa chừng,
hạnh kiểm đạt 100%.
2.2. Nêu vai trò tham mưu đề xuất biện pháp với thủ trưởng đơn vị để thực
hiện nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả cao: Bản thân thường xuyên tham mưu với
Ban giám hiệu đề ra biện pháp, giải pháp, kế hoạch cụ thể, rõ ràng có hiệu quả thiết
thực. Cụ thể là: Lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu và đề xuất biện pháp để rèn
luyện học sinh đạt hiệu quả: Chất lượng học tập của học sinh được nâng lên liên tục
trong 5 năm liền, kết quả học sinh hoàn thành tốt và hoàn thành của lớp năm sau
cao hơn năm trước, không có học sinh chưa hoàn thành các môn học. Qua khảo sát
đầu năm học số học sinh chưa đạt chuẩn về đọc, viết và tính toán chiếm tỉ lệ 27%
nhưng đến cuối năm học thì số lượng học sinh chưa đạt chuẩn này giảm xuống còn
0%, không còn học sinh nào chưa đạt chuẩn về đọc, viết và tính toán.
2.3. Trong 5 năm qua có 5 sáng kiến cụ thể:
- Năm học 2013-2014: Giải pháp “Giải pháp giúp học sinh học tốt phân môn
Luyện từ và câu lớp 2 ở trường Tiểu học Ngọc Chúc 1” hiệu quả: học sinh học tập
tích cực, biết vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn cuộc sống. Dưới sự kiểm tra,
động viên thường xuyên của giáo viên, học sinh tạo được thói quen sống tích cực

hơn. Qua khảo sát chất lượng, kết quả đạt được như sau: Trước khi chưa áp dụng
giải pháp số học sinh đạt loại giỏi là 3em chiếm tỉ lệ 10%, loại khá là 12em, chiếm
tỉ lệ 42%, loại trung bình là 11em, chiếm tỉ lệ 38%, loại yếu 3em, chiếm tỉ lệ 10%;
sau khi áp dụng giải pháp chất lượng được nâng lên số học sinh đạt loại giỏi là 6em
chiếm tỉ lệ 21%, loại khá là 13em, chiếm tỉ lệ 45%, loại trung bình là 10em, chiếm
4


tỉ lệ 34%, loại yếu 0em, chiếm tỉ lệ 0%. Giải pháp áp dụng trong toàn huyện Giồng
Riềng và được công nhận theo Quyết định Số: 1999/QĐ-UBND ngày 10/7/2014
của Chủ tịch UBND huyện Giồng Riềng.
- Năm học 2014-2015: Giải pháp “Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 2 theo Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) ở trường Tiểu
học Ngọc Chúc 1” hiệu quả: học sinh giải và trình bày được bài giải, các em biết
tóm tắt bài toán, có sáng tạo và có lời giải hay hơn, gọn hơn. Đặc biệt là những em
học yếu, việc đọc, viết chậm nhưng phần giải toán có lời văn đã có nhiều tiến bộ rõ
rệt. Qua khảo sát chất lượng, kết quả đạt được như sau: Trước khi chưa áp dụng
giải pháp số học sinh có kĩ năng giải toán có lời văn thành thạo là 5em chiếm tỉ lệ
19%, kĩ năng giải toán có lời văn chậm là 10em, chiếm tỉ lệ 37%, chưa nắm được
cách giải toán có lời văn là 12em, chiếm tỉ lệ 44%; sau khi áp dụng giải pháp chất
lượng được nâng lên số học sinh có kĩ năng giải toán có lời văn thành thạo là 15em
chiếm tỉ lệ 56%, kĩ năng giải chậm là 12em, chiếm tỉ lệ 44%, chưa nắm được cách
giải toán có lời văn là 0em, chiếm tỉ lệ 0%. Giải pháp áp dụng trong toàn huyện
Giồng Riềng và được công nhận theo Quyết định Số: 1476/QĐ-UBND ngày
7/7/2015 của Chủ tịch UBND huyện Giồng Riềng.
- Năm học 2015-2016: Giải pháp “Nâng cao chất lượng học tập cho học sinh
lớp 2 theo Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) thông qua công tác chủ
nhiệm lớp ở trường Tiểu học Ngọc Chúc 1” hiệu quả: số lượng học sinh chưa hoàn
thành các môn học giảm, số lượng học sinh hoàn thành các môn học đã tăng hơn
nhiều so với đầu năm. Các em có ý thức tự giác học tập, giữ gìn trường lớp sạch

đẹp, có tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau trong học tập cũng như sinh
5


hoạt. Qua khảo sát chất lượng, kết quả đạt được như sau: Trước khi chưa áp dụng
giải pháp về kiến thức, kĩ năng số học sinh hoàn thành các môn học là 20em chiếm
tỉ lệ 69%, chưa hoàn thành là 9em, chiếm tỉ lệ 31%; về năng lực-phẩm chất số học
sinh đạt là 24em chiếm tỉ lệ 83%, chưa đạt là 5em, chiếm tỉ lệ 17%; sau khi áp dụng
giải pháp chất lượng được nâng lên rõ rệt về kiến thức, kĩ năng số học sinh hoàn
thành các môn học là 29em chiếm tỉ lệ 100%, chưa hoàn thành là 0em, chiếm tỉ lệ
0%; về năng lực-phẩm chất số học sinh đạt là 29em chiếm tỉ lệ 100%, chưa đạt là
0em, chiếm tỉ lệ 0%. Giải pháp áp dụng trong toàn huyện Giồng Riềng và được
công nhận theo Quyết định Số: 863/QĐ-UBND ngày 7/7/2016 của Chủ tịch UBND
huyện Giồng Riềng.
- Năm học 2016-2017: Giải pháp “Phát huy vai trò của Hội đồng tự quản
nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp 2 theo Mô hình trường học mới
Việt Nam ở trường Tiểu học Ngọc Chúc 1” hiệu quả: học sinh có ý thức tự giác, tự
tin, tự quản, tự hợp tác trong học tập, không còn nhút nhát, rụt rè như trước nữa,
không khí học tập trong lớp tự nhiên, nhẹ nhàng, thân thiện. Qua khảo sát chất
lượng, kết quả đạt được như sau: Trước khi chưa áp dụng giải pháp số học sinh
hoàn thành tốt các môn học là 5em chiếm tỉ lệ 17%, hoàn thành là 17em, chiếm tỉ lệ
57%, chưa hoàn thành là 8em, chiếm tỉ lệ 26%; về năng lực-phẩm chất số học sinh
tốt là 4em, chiếm tỉ lệ 13 %, số học sinh đạt là 21em chiếm tỉ lệ 70%, cần cố gắng
là 5em, chiếm tỉ lệ 17%; sau khi áp dụng giải pháp chất lượng được nâng lên rõ rệt
số học sinh hoàn thành tốt các môn học là 10em chiếm tỉ lệ 33%, hoàn thành là
20em, chiếm tỉ lệ 67%, chưa hoàn thành là 0em, chiếm tỉ lệ 0%; về năng lực-phẩm
chất số học sinh tốt là 13em, chiếm tỉ lệ 43 %, số học sinh đạt là 17em chiếm tỉ lệ
6



57%, cần cố gắng là 0em, chiếm tỉ lệ 0%. Giải pháp áp dụng trong toàn huyện
Giồng Riềng và được công nhận theo Quyết định công nhận số 850/QĐ-UBND
ngày 20/6/2017 của Chủ tịch UBND huyện Giồng Riềng.
- Năm học 2017-2018: Giải pháp “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh lớp 2 ở trường Tiểu học Ngọc Chúc 1” hiệu quả: Qua một
năm thực hiện giải pháp học sinh của lớp tôi đã làm quen được một số kỹ năng làm
việc theo nhóm: biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, biết
chấp nhận đúng sai, thống nhất ý kiến. Các em mạnh dạn, tự tin hơn, hăng hái phát
biểu ý kiến xây dựng bài, đã thể hiện được cách xử lý trong ứng xử phù hợp. Các
em có kỹ năng lao động, tự phục vụ bản thân, biết giữ gìn vệ sinh, biết thương yêu
bạn bè, biết giúp đỡ bạn cùng tiến. Giải pháp áp dụng trong toàn huyện Giồng
Riềng và được công nhận theo Quyết định công nhận số 2475/QĐ-UBND ngày
07/6/2018 của Chủ tịch UBND huyện Giồng Riềng.
2.4. Việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Bản thân luôn tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ: học tập trình độ B Tiếng Anh, trình độ A Tin học, lớp Cử nhân giáo dục
Tiểu học. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn như thao giảng tổ, hội
giảng ở trường. Thường xuyên dự giờ, thăm lớp trao đổi học hỏi đồng nghiệp để
đúc rút kinh nghiệm cho bản thân. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng giáo viên do
phòng Giáo dục và đào tạo tổ chức.
2.5. Phẩm chất đạo đức lối sống, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tham gia các phong trào thi đua, hoạt động
đoàn thể, công tác xã hội của đơn vị.
7


Bản thân thường xuyên trau dồi tác phong đạo đức nhà giáo. Đoàn kết với
đồng nghiệp và mọi người xung quanh, có lối sống giản dị, lành mạnh, không lãng
phí. Tôi và gia đình luôn gương mẫu chấp hành tốt mọi chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, đóng góp đầy đủ các loại quỹ của địa phương. Tích

cực tham gia tốt các phong trào của ngành, của trường và địa phương phát động
như: “Xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp”, “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng
tạo”. Được biểu dương điển hình tiên tiến năm 2018. Tham gia đầy đủ các hoạt
động xã hội, từ thiện: như ủng hộ cất nhà nhân ái cho thanh niên, mái ấm Công
đoàn, quỹ khuyến học, ủng hộ người nghèo, vùng bị thiên tai…
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG:
1. Danh hiệu thi đua

Số, ngày, tháng, năm của quyết định
Năm học

Danh hiệu thi đua

công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan
ban hành quyết định.
Số: 1200/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 của

2013- 2014 Chiến sĩ thi đua cơ sở
UBND huyện Giồng Riềng
Số: 1477/QĐ-UBND ngày 10/7/2015 của
Chiến sĩ thi đua cơ sở
2014- 2015

Chiến sĩ thi đua cấp
Tỉnh

UBND huyện Giồng Riềng
Số: 2781/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của
UBND tỉnh Kiên Giang.
Số: 869/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của


2015- 2016 Chiến sĩ thi đua cơ sở
UBND huyện Giồng Riềng
Số: 960/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 của
2016-2017

Chiến sĩ thi đua cơ sở
UBND huyện Giồng Riềng
8


Số: 2621/QĐ-UBND ngày 02/7/2018 của
2017-2018

Chiến sĩ thi đua cơ sở
UBND huyện Giồng Riềng

2. Hình thức khen thưởng:
Hình
Năm học

thức

khen Số, ngày, tháng, năm của quyết định

thưởng

khen thưởng; cơ quan ban hành quyết
định.


2012- 2013

Bằng khen

Số: 1913/QĐ-UBND ngày 02/8/2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang

2015-2016

Bằng khen

Số: 2162/QĐ-UBND ngày 27/9/2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH

TRỰC TIẾP XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ

Cao Trần Kim Vy

XÁC NHẬN CỦA UBND HUYỆN GIỒNG RIỀNG

XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG

9


10




×