Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ trường trung học cơ sở xã tân tri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.77 KB, 11 trang )

I. Tên chuyên đê
Nâng cao chất lượng đội ngũ trường Trung học cơ sở xã Tân Tri.
II. Lý do lựa chọn chuyên đê
Sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc lớn vào tiềm
năng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết
định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật
và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng: không
có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế,
văn hoá.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, có
một vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo dục thực hiện được sứ mệnh cao ca
đó. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có thầy thì không có giáo dục". Rõ ràng phát
triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ ban có ý nghĩa quyết định
trong việc phát triển giáo dục.
Đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở xã Tân Tri hiện nay đủ về số lượng
và có chất lượng cao tính theo bằng cấp, với 9/16 giáo viên có bằng đại học (chiếm
56,25%). Tuy nhiên trong khoang 5 năm học trở lại đây mới có 2 giáo viên được
công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện (lặp lại giữa hai giáo viên, không có giáo
viên mới được công nhận). Điều đó cho thấy việc chuyên tâm để hướng tới chuyên
nghiệp của giáo viên chưa cao.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, trước hết cần nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên. Bởi họ là những người trực tiếp tổ chức và anh hưởng tới nhận thức của
học sinh.
III. Nội dung chuyên đê
1. Một số khái niệm
* Quản lý: là sự tác động liên tục có tổ chức, định hướng của chủ thể lên khách
thể về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
* Quản lý giáo dục: là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của chủ


thể quan lý các cấp đến tất ca các khâu của hệ thống nhằm bao đam sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đam bao sự tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống về mặt số lượng cũng như chất lượng.
* Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường: là quan lý con người, quan lý đội
ngũ trong hội đồng sư phạm nhà trường.
Trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng hai thuật ngữ quản lý nguồn nhân lực
và quản lý nhân sự thay thế cho nhau. Nhưng nếu đi sâu vào ý nghĩa của hai cụm từ
quản lý nguồn nhân lực và quản lý nhân sự, thì có những sự khác nhau.
0


* Quản lý nhân sự là một khái niệm được sử dụng từ lâu khi các nhà quan lý
phai quan lý người trong tổ chức. Quan lý nhân sự trong tổ chức được hiểu nhiều hơn
về khía cạnh hành chính. Đó là những hoạt động áp dụng các nguyên tắc quy định
của tổ chức, cơ quan như tiền lương, tiền thưởng, nghỉ phép, nghỉ lễ để quan lý con
người nhằm làm cho họ thực hiện các hoạt động của họ một cách tốt nhất.
Như vậy, quan lý nhân sự đặt vấn đề đến từng con người cụ thể trong tổ chức,
muốn chỉ các kha năng tác động đến đội ngũ hiện có để họ đáp ứng được đòi hỏi của
tổ chức.
Trong khi đó, quản lý nguồn nhân lực mang ý nghĩa rộng hơn quan lý nhân sự.
Quan lý nguồn nhân lực mang tính chất khái quát và xem tổ chức như là một thực thể
cần có tác động từ bên ngoài và kết hợp với bên trong để quan lý.
Quan lý nguồn nhân lực là bước phát triển cao hơn của quan lý nhân sự khi nó
đề cập đến ca việc quan lý các quan hệ con người san xuất, lao động, và ca quan hệ
với những người từ bên ngoài sẽ vào làm việc cho tổ chức (nguồn lực dự trữ hay tiềm
năng của tổ chức), đề cập đến yếu tố thị trường lao động của tổ chức. Chính vì vậy,
có người gọi quan lý nguồn nhân lực là quan lý quan hệ san xuất.
Như vậy, nguồn nhân lực của một tổ chức không chỉ là những con người đang
làm việc trong tổ chức mà còn nhằm chỉ những nguồn khác có thể bổ sung cho tổ
chức. Điều đó cũng có nghĩa là khi nói đến quan lý nguồn nhân lực của tổ chức cũng

nhằm chỉ kha năng tác động của tổ chức đến lực lượng lao động tiềm năng bên ngoài
tổ chức.
Quan lý nguồn nhân lực hiểu theo khái niệm vĩ mô khi đặt nguồn nhân lực của
tổ chức trong tổng thể nguồn nhân lực quốc gia. Như vậy, yếu tố nguồn nhân lực tổ
chức phát triển phụ thuộc không chỉ yếu tố bên trong của tổ chức mà còn chứa đựng
nhiều yếu tố bên ngoài của tổ chức.
Theo tác gia Trần Kim Dung: Quan lý nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý,
chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người
của một tổ chức nhằm đạt được kết qua tối ưu cho tất ca tổ chức và nhân viên.
Như vậy, vấn đề quan lý nguồn nhân lực không chỉ là đơn thuần chỉ là vấn đề
quản trị hành chính nhân viên.
* Đội ngũ CBGV trường THCS là một tập hợp những CB & GV (trong một nhà
trường) được tổ chức phân công công việc theo sự quy định của ngành giáo dục (làm
công tác giáo dục).
* Đội ngũ CBGV trường THCS “Bao gồm các cán bộ quan lý, giáo viên, nhân
viên giáo vụ, thí nghiệm, thư viện ... những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục ở trường THCS. Trong đó giáo viên là
lực lượng chủ yếu vì là những người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học”.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong tập thể sư phạm
nhà trường làm nhiệm vụ giang dạy, giáo dục trong nhà trường, là nhân tố quyết định
chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy cần bồi dưỡng để phát triển đội ngũ giáo
viên.

1


* Xây dựng đội ngũ CBGV (tổ chức nguồn nhân lực) trong trường THCS là
duy trì sự tồn tại đội ngũ CBGV và làm cho nó phát triển theo yêu cầu của sự nghiệp
Giáo dục - đào tạo.
1.1.2 Đặc điểm của đội ngũ giáo viên

Đặc điểm về mục tiêu: Mục tiêu của tập thể sư phạm hoàn toàn thống nhất với
mục tiêu giáo dục của trường THCS là "Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục của tiểu học, hoàn thiện học vấỏctung học cơ sở và những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực
cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề,
hoặc đi vào cuộc sống lao động" (Mục 3, Điều 27, Luật Giáo dục 2005).
Trong quá trình hoạt động thực hiện mục tiêu đó, tập thể sư phạm nhà trường
đam bao được sự thống nhất giữa nhu cầu lợi ích của từng thành viên với mục tiêu
của tập thể và mục tiêu xã hội. Sự thống nhất và hài hoà ba lợi ích đó là điều kiện tiên
quyết trong sự tồn tại và phát triển của tập thể. "Trong thực tiễn của tập thể sư phạm,
mỗi bước đều có sự đối chọi giữa mục tiêu cá nhân và tập thể và vấn đề hoà hợp các
mục đích đó. Nếu trong một tập thể còn cảm thấy mâu thuẫn giữa mục đích chung và
mục đích riêng thì có nghĩa là tập thể đó chưa được tổ chức đúng đắn. Chỉ ở nơi nào
mục đích chung và mục đích riêng hoà hợp, nơi nào không có sự lạc điệu thì ở đấy
tập thể là tập thể vững mạnh" (Macarencô).
Đặc điểm về tổ chức: tập thể sư phạm đa dạng về cơ cấu tổ chức, bao gồm: Các
tổ chức hành chính, tổ chức Đang và các tổ chức đoàn thể.
Tổ chức hành chính là các tổ chuyên môn, tổ hành chính, quan trị, hội đồng
giáo dục và các hội đồng khác.
Giáo viên trong trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học
hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng. Tổ trưởng và tổ phó
chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt động chuyên môn của tổ.
Nhiệm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn và quan lý kế
hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy học, tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên... Tổ trưởng sử dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ
quan lý của mình.
Mỗi tổ chức, tập thể trong trường THCS đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể và
có một sức mạnh riêng ( tổ chức Đang, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban
nữ công...). Người quan lý có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng của từng tổ chức để

tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm nhà trường.
Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động sư phạm là loại hình lao động đặc
thù:
Đối tượng lao động sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 19,
lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm, sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình
cam với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo viên cần có kiến thức sâu rộng và
lòng nhân ái sư phạm cao.
2


Phương tiện lao động sư phạm cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách người thầy
cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất.
Thời gian lao động sư phạm không chỉ đam bao đúng quy định trong chương trình mà
cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần
trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. San phẩm lao động sư phạm là nhân cách
phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nghĩa là san phẩm
đó không được quyền có phế phẩm.
Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang tính
nghệ thuật và tính nhân đạo cao ca. Nó mang tính đặc thù của nghề sư phạm đồng
thời có sự liên kết, cộng tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh cũng chịu sự
chi phối của "tổng hoà các mối quan hệ xã hội" trong tập thể sư phạm nhà trường là
lực lượng giáo dục chuyên biệt, có hệ thống, thường xuyên và cơ ban nhất.
Các yếu tố tâm lý xã hội: Tâm lý tập thể sư phạm được thể hiện ở các quá
trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý xã hội được diễn ra trong mỗi tập thể sư phạm
nhất định.
Quá trình tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường biểu hiện ở sự giao tiếp,
thích nghi, tìm hiểu, đánh giá, cam hoá, thuyết phục, bắt chước, lan truyền cam xúc
cho nhau. Các trạng thái tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường thể hiện ở tâm lý
và dư luận lành mạnh của tập thể, truyền thống của tập thể, bầu không khí tâm lý đạo đức tập thể.

Khi các thuộc tính này được khơi dậy và phát huy thì sẽ trở thành động lực và
sức mạnh tinh thần của tập thể.
Giá trị của tập thể sư phạm: Giá trị mang ý nghĩa xã hội to lớn của tập thể sư
phạm đó là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, những công dân tương lai của đất nước. Có
thể nói tập thể sư phạm góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình lao
động sư phạm, để thực hiện sứ mệnh thiêng liêng cao ca của mình, tập thể sư phạm
đã khẳng định những giá trị của tập thể mình và chính ban thân mỗi giáo viên cũng có
điều kiện để thỏa mãn những nhu cầu lợi ích của mình để không ngừng hoàn thiện
nhân cách. Trong tập thể sư phạm phai bao đam tốt nhất mối quan hệ hài hoà giữa cá
nhân - tập thể - xã hội.
Phát triển đội ngũ là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành
trong những khoang thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp của người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài
ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao kha
năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về mặt nội dung, phát triển đội
ngũ bao gồm bốn loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển.
* Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
tương lai.
3


* Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động
có thể thực hiện có hiệu qua hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá
trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những
hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu qua hơn.
* Bồi dưỡng: là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên

môn cho cán bộ, công chức trong một tổ chức hành chính nhà nước khi mà những
kiến thức, kỹ năng được đào tạo trớc đây đã lạc hậu, không đủ để thực hiện có hiệu
qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó. Sự thay đổi trong đời sống
kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên dưới tác động của tiến bộ khoa học - công nghệ
và phát triển của khoa học quan lý làm cho những kiến thức và kỹ năng hoạt động
chuyên môn của cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan luôn bị lạc hậu đòi hỏi phai
được bồi dưỡng thường xuyên. Đó cũng là một trong những lý do cơ ban của triết lý
học tập liên tục, suốt đời trong cuộc sống hiện đại của tất ca các tổ chức nhà nước
cũng như ngoài nhà nước.
* Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức.
Đối với cá nhân, sự phát triển con đường chức nghiệp trong cơ quan hành
chính ngày càng phụ thuộc vào năng lực và trình độ chuyên môn cũng như sự thành
thạo trong kỹ năng hoạt động. Điều đó xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển nhanh
chóng của khoa học, công nghệ và quan lý cũng như những biến đổi nhanh chóng
trong môi trường hiện đại. Và do vậy, việc tham gia tích cực vào môi trường đào tạo,
bồi dưỡng ngày càng quyết định đến sự thăng tiến con đường chức nghiệp của công
chức trong nền hành chính.
Mục tiêu và vai trò của phát triển đội ngũ là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân
lực hiện có và nâng cao tính hiệu qua của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao
động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như
nâng cao kha năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Những cơ sở tâm lý học và xã hội học về phát triển đội ngũ tập thể sư phạm
nêu trên sẽ giúp nhà quan lý đưa ra những nội dung và biện pháp xây dựng tập thể sư
phạm, phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu qua.
2. Nội dung chuyên đê
2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và phát triển đội ngũ ở trường THCS xã Tân
Tri

a. Vài đặc điểm của trường THCS xã Tân Tri
Trường THCS xã Tân Tri được thành lập từ năm 2000, sau khi tách ra từ
trường PTCS xã Tân Tri.
Trường THCS xã Tân Tri là một trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; chất lượng đầu vào của học sinh thấp so với nhiều trường THCS

4


khác trong huyện. Cơ sở vật chất của nhà trường còn rất thiếu thốn; sân chơi, bãi tập,
cây xanh... còn đang trong giai đoạn phai tiếp tục xây dựng và hoàn thiện.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường đủ về số lượng, tuy nhiên còn thiếu theo cơ
cấu bộ môn. Tuy nhiên trong khoang 5 năm học trở lại đây mới có 2 giáo viên được
công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện (lặp lại giữa hai giáo viên, không có giáo
viên mới được công nhận). Điều đó cho thấy việc chuyên tâm để hướng tới chuyên
nghiệp của giáo viên chưa cao.
Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng tăng với tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt
nghiệp hàng năm được duy trì. Chất lượng mũi nhọn là học sinh giỏi cấp huyện hàng
năm mặc dù còn ít nhưng đang có xu hướng tăng dần.
2.2.2. Một số hạn chế trong hoạt động xây dựng đội ngũ của nhà trường
a. Những tồn tại chung về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
Một bộ phận giáo viên trình độ chuyên môn yếu, năng lực khác hạn chế. Một
số giáo viên sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục lạc hậu, nặng về truyền thụ
kiến thức, ít coi trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy độc lập sáng tạo và
thái độ đúng đắn trong học tập, trong cuộc sống.
b. Những tồn tại riêng của trường THCS xã Tân Tri
* Về tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp: Đa số giáo viên có
tư tưởng lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, yêu nghề.
Nhưng một bộ phận chưa có sự nhạy bén, chưa có kha năng thích ứng cao về mặt xã
hội, đặc biệt là các kỹ năng giao tiếp, nắm bắt tâm lý, kỹ năng GD HS.

* Về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm
Một số giáo viên còn lúng túng về phương pháp giang dạy và giáo dục, kỹ
năng thiết kế giờ dạy yếu, thậm chí có giáo viên kiến thức chưa vững vàng. Về
phương pháp giang dạy còn nặng về truyền thụ, chưa đổi mới phương pháp nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Những tồn tại trên một phần cũng do
đội ngũ quan lý chưa có biện pháp để tạo nên một môi trường, phương pháp để giáo
viên nâng cao trình độ.
Có nhiều giáo viên kiến thức tương đối vững nhưng thiếu năng lực sư phạm,
như việc thiết kế giáo án môn học, tổ chức giờ học thiếu khoa học, nghệ thuật truyền
thụ, kha năng giao tiếp với học sinh, ứng xử các tình huống trong giang dạy và giáo
dục còn hạn chế. Có nhiều giáo viên thiếu kinh nghiệm trong phương pháp giáo dục
học sinh, chưa gắn việc giáo dục học sinh vào trong nội dung môn học, bài dạy. Thậm
chí có giáo viên còn thờ ơ trong việc giáo dục đạo đức học sinh, xem đó là nhiệm vụ
của giáo viên chủ nhiệm, của BGH, của liên đội.
Hầu hết giáo viên có hiểu biết về tin học, về máy tính, có thể thiết kế giang dạy
bằng giáo án điện tử. Nhưng đa sô giáo viên đều ngại thiết kế và giang dạy bằng giáo
5


án điện tử vì phai bỏ ra nhiều thời gian để soạn bài và việc bố trí phòng học còn gặp
nhiều khó khăn.
IV. Quá trình vận dụng
Trong năm học, tôi đã tập trung thực hiện một số giai pháp như sau:
1. Quán triệt các nguyên tắc trong công tác xây dựng nhằm phát triển đội ngũ
giáo viên
Đam bao tính hệ thống và chủ trương phát triển của Bộ GD-ĐT và Sở GD-ĐT
cho giáo viên THCS. Trên cơ sở đó, nhà trường vận dụng phát triển vào thực tiễn của
trường.
Đam bao tính tích cực, chủ động của giáo viên trong việc bồi dưỡng và phát
triển. Từng giáo viên, phai tự giác, tích cực chủ động trong việc tiếp nhận nội dung

bồi dưỡng của cấp trên, đồng thời nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. Mỗi giáo
viên, khi nhận thức rõ sự cần thiết phai bồi dưỡng và tự bồi dưỡng họ sẽ có động cơ,
thái độ đúng đắn, có quyết tâm cao, và từ đó nâng cao chất lượng công tác.
Đam bao sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài. Trước mắt cần
đam bao cho giáo viên được cập nhật những kiến thức cần được điều chỉnh và đổi
mới trong chương trình môn học, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục.
Đam bao vai trò quan lý và ý thức trách nhiệm của người quan lý trong công
tác bồi dưỡng là một nguyên tắc cơ ban. Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định trong việc
tổ chức các hoạt động bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần giáo dục để giáo viên nhận thức
sâu sắc sự cần thiết phai nâng cao và tự nâng cao trình độ, năng lực. Hiệu trưởng cần
thống nhất được yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ của toàn trường với mục tiêu
phấn đấu của mỗi giáo viên, thu hút mọi giáo viên vào các hình thức học tập phù hợp.
2. Tăng cường nâng cao nhân thức cho cán bộ quan lý và giáo viên về vấn đề
phát triển đội ngũ
Bồi dưỡng nhận thức về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển. Phai làm cho
mọi người thấu triệt giáo dục có vai trò to lớn trong việc phát triển cá nhân và xã hội.
Giáo dục được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục ngày nay được coi là nền
móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế
quốc dân. Nền giáo dục phát triển nhân cách mỗi cá thể và ban sắc dân tộc góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Tăng cường nhận thức về vai trò của người thầy giáo trong việc thực hiện mục
tiêu, chiến lược phát triển giáo dục. Phai làm cho mọi người thấy được vai trò của
chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng nền giáo dục của đất
nước. Mục tiêu của nền giáo dục chúng ta là đào tạo những con người phát triển toàn
diện, phai tạo ra chất lượng mới cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất
nước. Muốn làm tròn sứ mệnh cao ca đó, giáo dục phai có sự thay đổi đồng bộ trên
6


các mặt, trong đó yếu tố có ý nghĩa quyết định là phai nâng cao chất lượng toàn diện

của đội ngũ giáo viên.
3. Đa dang hóa các nội dung, hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên
- Bồi dưỡng năng lực sư phạm
Đây là một yêu cầu cơ ban, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên.
Năng lực sư phạm bao gồm: năng lực tổ chức quá trình dạy học và tổ chức quá trình
giáo dục. Tri thức khoa học sâu rộng là nền tang của năng lực sư phạm. Người giáo
viên phai có tri thức khoa học sâu rộng, vững chắc để từ đó phát triển năng lực sư
phạm. Do vậy cần tập trung bồi dưỡng những nội dung cơ ban sau:
Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh, hoặc đổi mới trong
nội dung hoặc phương pháp giáo dục và dạy học của từng mặt giáo dục, của từng
môn học trong chương trình. (Ví dụ: Thực hiện tích hợp, lồng ghép giáo dục sức khoẻ
sinh san vị thành niên, giáo dục môi trường, giáo dục pháp luật…). Hoặc đổi mới
phương pháp giang dạy và giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề thi,
chấm thi.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực ứng xử các tình huống trong giang dạy và
giáo dục.
Đối với giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập
thể, năng lực thuyết phục, cam hoá học sinh.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm thông qua hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên.
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn:
Năng lực chuyên môn là nền tang, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có
năng lực sư phạm tốt phai có năng lực chuyên môn vững vàng. Bởi "Có bột mới gột
nên hồ".
Năng lực chuyên môn hay trình độ chuyên môn bao gồm nhiều yếu tố như:
- Kiến thức khoa học về bộ môn và các kiến thức liên quan
- Phương pháp giang dạy bộ môn với từng bài, kiểu bài
- Sự sáng tạo, kha năng đúc rút và phổ biến kinh nghiệm

- Kha năng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chuyên môn cho mình và
đồng nghiệp.
- Chất lượng bài dạy, giờ dạy
- Chất lượng học tập của học sinh
Do đó, bồi dưỡng năng lực chuyên môn là bồi dưỡng những nội dung sau:

7


+ Phát huy, ủng hộ sự sáng tạo của giáo viên trong giang dạy. Đặc biệt là hiện
đại hoá phương pháp giang dạy.
+ Tạo điều kiện để giáo viên đúc rút kinh nghiệm giang dạy.
+ Bồi dưỡng kha năng nắm bắt mục đích yêu cầu từng bài, kiểu bài; có đủ và
vững vàng kiến thức để dạy tất ca các khối lớp.
+ Đánh giá đúng chất lượng giang dạy của giáo viên, kết qua học tập của học
sinh.
- Bồi dưỡng tại trường:
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại hiệu qua cao phù hợp với
điều kiện và hoàn canh của đa số giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy
giỏi các cấp là những cốt cán trong công tác bồi dưỡng. Họ vừa là người gương mẫu
đi đầu trong việc bồi dưỡng, vừa có trách nhiệm giúp đỡ những thành viên trong tổ.
Cai tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn cũng mang lại hiệu qua bồi
dưỡng tốt.
Tổ chức hội giang (như hội giang chào mừng theo chủ điểm, hội thi chọn giáo
viên giỏi trường) tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm để khích lệ giáo viên có
tình yêu nghề nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay nghề.
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng tin học cho giáo viên. Có thể động viên
giáo viên theo học ở các trung tâm.
- Tư vấn của Ban giám hiệu:
Ban giám hiệu trực tiếp hướng dẫn, tư vấn cho giáo viên, nhân viên theo từng

công việc cụ thể đối với từng cá nhân. Đây là cách làm đang được nhà trường đặc
biệt quan tâm thực hiện. Bởi các cán bộ quan lý là những người có kinh nghiệm trong
nhiều lĩnh vực công tác và được tiếp thu đầy đủ các quy định, hướng dẫn. Do đó, các
công việc được hướng dẫn sẽ được thực hiện khoa học, hiệu qua hơn. Đồng thời, qua
đó giúp đội ngũ giáo viên phát triển thêm năng lực thực hiện công việc.
VI. Kết quả đạt được
Trong năm học 2018 - 2019, đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở xã Tân
Tri đã có những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, những hạn chế đã tồn tại trong
nhiều năm chưa thể khắc phục trong một thời gian ngắn. Cụ thể:
1. Ưu điểm
Thực hiện phân công nhiệm vụ tương đối phù hợp với năng lực, chuyên môn
của mỗi cá nhân, tạo cơ sở đề mỗi cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ và phát huy năng
lực của ban thân.
Đa số giáo viên tích cực, chuyên tâm hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, mặc dù áp lực về công việc trong năm học đã lớn hơn nhiều so với những
năm học trước (chủ yếu là số tiết dạy/giáo viên/tuần tăng).

8


Giáo viên tích cực tự học, tự trao đổi hơn. Đa số giáo viên chủ động trao đổi,
học hỏi những điều mình chưa biết. Từ đó từng bước nâng cao năng lực cá nhân trong
một số lĩnh vực cụ thể.
Tinh thần giúp đỡ, tương trợ giữa các giáo viên tiếp tục được duy trì và phát
triển. Qua đó xây dựng được tập thể đoàn kết, tích cực giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên được kiểm tra, đánh giá tương đối kịp
thời, có tác dụng nâng cao chất lượng làm việc của giáo viên, nhân viên.
Trong năm học, đã có 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện các môn
khoa học tự nhiên. Đây là số lượng cao nhất từng đạt trong 5 năm học trở lại đây.
Đồng thời, dự đoán đa số các cam kết chất lượng của giáo viên sẽ đạt và vượt trong

năm học 2018 - 2019.
2. Hạn chế
Số ít giáo viên chưa chủ động, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ: chưa
chuyên tâm thường xuyên trong công việc, còn chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ.
Số ít giáo viên không có tinh thần cầu tiến, chấp nhận những năng lực hiện có,
chưa coi việc học tập thường xuyên là nhiệm vụ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ giáo
dục. Từ đó dẫn tới thực tế là thực hiện nhiệm vụ với tinh thần thụ động, không hoặc ít
có sự sáng tạo, khiến học sinh thiếu tích cực trong học tập và thực hiện nhiệm vụ.
Việc giám sát, đôn đốc, hỗ trợ của Ban giám hiệu đối với từng cá nhân chưa
thật sự thường xuyên, cụ thể dẫn tới việc nâng cao năng lực hoạt động của giáo viên,
nhân viên chưa thật sự hiệu qua.
VI. Đê xuất, kiến nghi
Nhà trường cần thực hiện hỗ trợ, tư vấn, giúp đỡ giáo viên, nhân viên nhiều
hơn. Đồng thời kết hợp nâng cao hiệu qua, hiệu lực công tác kiểm tra nội bộ.
Tân Tri, ngày 08 tháng 5 năm 2019

NGƯỜI VIẾT

Bùi Quang Tiến

9


TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XÃ TÂN TRI

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2018 - 2019
Nội dung: Công tác quản lý cơ sở giáo dục
Chuyên đê: Nâng cao chất lượng đội ngũ trường Trung học cơ sở xã Tân Tri


Họ và tên giáo viên: Bùi Quang Tiến
Chức vụ: Hiệu trưởng

Tân Tri, tháng 5 năm 2019

10



×