Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Nhận định thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.95 KB, 23 trang )

Nhận định Luật Thương mại hàng hoá dịch vụ
Mục lục
A. MUA BÁN HÀNG HOÁ..................................................................................................1
B. DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI................................................................................................4
I.

LOGISTIC...................................................................................................................5

II.

GIÁM ĐỊNH............................................................................................................6

C. TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:........................................................................................7
III.

ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN..............................................................................7

IV.

MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI......................................................................................10

V.

UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ...........................................................................12

VI.

ĐẠI LÝ:.................................................................................................................. 13

D.


XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI..........................................................................................14
I.

KHUYẾN MẠI:..........................................................................................................14

II.

QUẢNG CÁO:.......................................................................................................16

E. CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI................................................................................................17
F.

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP...........................................................................................20

A. MUA BÁN HÀNG HOÁ
1. Hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi LTM
Nhận định sai
Hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS và các luật
chuyên ngành khác.
Vì có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hoá trong TM mà LTM ko điều
chỉnh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh.
VD: vấn đề hiệu lực của HĐ, giao kết hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc
hiện nghĩa vụ HĐ, thời điểm có hiệu lực của HĐ. Hơn nữa, đối tượng điều chỉnh của LDS
quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mối quan hệ mua bán hàng hoá chính là một
dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hoá chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của LDS
là mọi tổ chức cá nhân, và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó.


Do đó, hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại cũng có thể được điều chỉnh bởi
luật dân sự.

CSPL: Điều 4 LTM 2005
2. HĐMBHH trong thương mại là một dạng đặc biệt của HĐ mua bán tài sản
Nhận định đúng.
Theo định nghĩa HĐ MBHH:
+ HĐMBHH có bản chất chung của HĐ, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm
dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hoá.
+ LTM 2005 ko đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp lý
của HĐMBHH trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về HĐMBTS.
3. HĐMBHH trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS 2015 về
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Nhận định đúng.
LTM ko quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Vì vậy, khi xem
xét hiệu lực của HĐMBHH cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy
định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của
HĐMBHH.
CSPL: Điều 4 LTM 2005
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một
bên chủ thể là thương nhân.
Sai.
Theo khoản 3 điều 1 LTM 2005, trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì LTM
2005 chỉ điều chỉnh HĐMBHH giữa các bên khi bên còn lại ko là thương nhân lựa chọn
AD luật thương mại
5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi
bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
Sai.
Điều 401 BLDS 2015 quy định trường hợp thời điểm giao kết HĐMBHH ko trùng với
thời điểm có hiệu lực của HĐ khi các bên có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy
định khác.



VD: HĐ được kí bằng văn bản nhưng hai bên thoả thuận HĐ sẽ có hiệu lực pháp luật sau
X ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.
6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện
việc ký kết hợp đồng.
Sai.
Vì chủ thể kí kết có thể chỉ là đại diện theo hợp đồng uỷ quyền/uỷ thác cho 1 thương nhân
khác kí hợp đồng chứ ko phải là người thực hiện HĐ.
7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại
luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Sai.
Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau:
+ Thứ nhất, theo Đ57 LTM 2005, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng
xác định: rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi
hàng hoá được giao cho bên mua.
+ Thứ hai, theo Đ58 LTM 2005, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng
xác định: rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi
hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
+ Thứ ba, theo Đ59 LTM 2005, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng
để giao mà không phải là người vận chuyển: được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận
chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng
hoá của bên mua.
+ Thứ tư, theo Đ60 chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận
chuyển thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, theo Đ61 rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hoá thuộc quyền định đoạt của bên mua và
bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng.

8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua.

Sai.


Như trên
9. Rủi ro đối với hàng hóa được chuyển từ bên bán sang cho bên mua khi quyền sở
hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sang cho bên mua.
Sai, có thỏa thuận khoác hoặc tùy từng trường hợp thuộc điều 58 đến điều 60 LTM 2005
10. HĐ mua bán hàng hóa và HĐ dịch vụ trong họat động TM được xem là chưa
được giao kết, nếu các bên chưa thỏa thuận về giá cả.
Sai, Theo Điều 52 và 86 LTM 2005, HĐ mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ có
trường hợp không quy định về giá cả nhưng pháp luật vẫn công nhận.
-

Hàng hoá: Xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về
phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương
thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.

-

Dịch vụ: xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về
phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh
toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.

B. DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1. Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận trong
hợp đồng.
Sai
Theo K2 Đ517 BLDS 2015, K1 Đ78 LTM 2005:
 HĐ cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù
 HĐ cung ứng dịch vụ là loại HĐ song vụ

 Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật ko cấm.

2. Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ VN chỉ chịu thuế nhập khẩu khi được phép
tiêu thụ tại VN
Sai.
Phải chịu thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác theo K3 Đ247


3. Thương nhân kinh doanh dich vụ Logistics và thương nhân kinh doanh dịch
vụ quá cảnh đều có quyền định đoạt hàng hóa của khách hàng để bù đắp các
khoản nợ mà khách hàng chưa thanh toán cho mình.
Sai.
Theo K1 Điều 239 LTM 2005 chỉ có TN kinh doanh dịch vụ Logistics có quyền cầm giữ
một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để
đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng (nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho
khách hàng).
I.

LOGISTIC

1. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề vận
tải đồng thời được kinh doanh dịch vụ logistic.
Sai.
Logistic là một ngành nghề độc lập.
2. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp
đồng logistic cũng giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại.
Sai.
Theo Khoản 1 Điều 238 LTM 2005, BTTH trong logistic ko vượt quá giá trị của hàng hoá
mà giao nhận.

3. Đk kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN và
thương nhân nước ngoài tại VN là như nhau:
Sai.
Vì nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ
thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong
nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương
nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị
định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về điều
kiện kinh doanh dịch vụ Logistic vgiới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:


Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng
thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ
doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp
phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ
viên đáp ứng yêu cầu

kinh doanh Logistic là
logistic chủ yếu chỉ là
luật Việt Nam, có đủ
thuật vcó đội ngũ nhân

Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ
logistics chủ yếu lthương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại
Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam
còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải,
thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn
góp của nhđầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch

vụ bốc dỡ hàng hoá; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại
lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó l49%). Trong đó điều kiện đối
với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm
dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của
thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.

4. Thương nhân làm dịch vụ logistic có thể không trực tiếp đảm nhận việc
chuyên chở hàng hóa.
Theo Đ233, thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm:
II.

GIÁM ĐỊNH

1. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
Sai.
Theo điều 256 LTM 2005 chỉ các thương nhân có đủ đk theo quy định của
PL, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 LTM
và đc cấp GCN đăng ký KD dịch vụ giám định thương mại thì mới được phép thực hiện
dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
1. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương
cấp.
Sai.


Vì theo điều 259 LTM 2005 và điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thi Giám định viên
chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh
nghiệp KD dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
2. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh

dịch vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
Sai. Vì theo điều 266 LTM thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng
nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương
nhân chỉ phải BTHH phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai
do lỗi cố ý của mình.

C. TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:
III.
ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
1. HĐĐD cho thương nhân là một dạng đặc biệt của HĐ uỷ quyền.
Đúng.
Khái niệm HĐUQ: Đ562 BLDS 2015
Vì quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở HĐ đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân
là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo Đ562 trong BLDS.
2. Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hoạt động thương mại mà
mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại
diện.
Sai.
Thương nhân nhận đại diện phải đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề với bên giao đại
diện.
3. HĐ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của HĐ uỷ quyền nhưng cũng
đồng thời là HĐ dịch vụ nên đối tượng của HĐ đại diện cho thương nhân lnhững
công việc một bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của
bên giao đại diện.
Đúng.
Theo định nghĩa về HĐ dịch vụ K9 Đ3 LTM 2005


4. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Đúng

Luật thương mại ko có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân. K4
Đ145 LTM 2005 chỉ quy định bên đại diện ko được thực hiên các hoạt động thương mại
với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này ko
có nghĩa là bên đại diện ko đc phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc
nếu trong HĐ ko có hạn chế như vậy.
K3 Đ141 BLDS 2015, phạm vi đại diện
5. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện ko được uỷ quyền
cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
Sai.
Vì LTM ko có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không.
Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân lmột dạng riêng của quan hệ
uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều
chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định theo Điều 564 luật dân sự 2015, cho phép bên
được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý
hoặc pháp luật có quy định.
6. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại
diện.
Sai.
Theo Khoản 3 điều 145 LTM 2005 quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ đẫn của bên
giao đại diện nếu chỉ dẫn đó ko vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có
quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy
định của pháp luật hoặc ko phù hợp với hợp đồng đại diện.
7. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại
diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ
các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với khách
hàng.
Sai.
Vì theo K1 Đ143 BLDS 2015 giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt
quá phạm vi đại diện ko làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với
phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ các TH ngoại lệ.



8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được
giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 trước và sau khi hợp đồng đại diện
chấm dứt nếu những HĐ đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại
diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại
diện
Đúng.
Theo khoản 3 điều 144 LTM 2005
9. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách
pháp nhân
Sai.
Theo Khoản 1 Điều 141 LTM 2005, cả 2 chủ thể phải có tư cách thương nhân. Mà có tư
cách pháp nhân chưa chắc có tư cách thương nhân theo định nghĩa tại K1 Đ6 (DNTN,
Hợp tác xã, Hộ Gia đình).
10. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hoá
mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
Sai.
Vì theo khoản 4 điều 145 LTM 2005, K3 Đ141 BLDS 2015, bên đại diện không được
thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong
phạm vi đại diện;
11. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một
quan hệ mua bán hàng hoá thương mại
Sai.
Vì trùng phạm vi đại diện theo khoản 3 điều 141 BLDS
12. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương
mại.
Đúng
Theo K4 Đ145, bên đại diện có nghĩa vụ không được thực hiện các hoạt động thương mại
với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;

13. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán


hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên
đại diện ký kết.
Sai
Theo K1 Đ141, bên đại diện thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa dưới
dnah nghĩa bên giao đại diện. Vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí
HĐ, ko cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực này
14. Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên (theo pháp luật) của công ty TNHH
A cử Phó Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ
thể công ty TNHH A và công ty cổ phần B, là hành vi đại diện kí hợp đồng.
Đúng, hành vi đại diện theo uỷ quyền được điều chỉnh bởi BLDS 2015
CSPL: Khoản 2 Điều 141 LTM 2005
IV.

MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI

3. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí
kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai.
Vì theo Điều 150 LTM 2005 ko quy định bên được môi giới phải là thương nhân. Vì mục
đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Còn
mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận.
2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các
bên nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện HĐ của các bên đó.
Đúng.
CSPL: K3 Điều 151 LTM 2005
3. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi giới,

thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi
giới ký kết hợp đồng với nhau.
Đúng.
Theo K1 Đ153 LTM 2005, trong hoạt động MGTM, bên môi giới được hưởng thù lao khi
đã hoàn tất việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau.
Trong trường hợp các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau, bên


môi giới không được hưởng thù lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh
toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới.
4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là
hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của LTM.
Sai
Phải là đại diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương mại, bất kể A và B kí hợp
đồng đại diện với tư cách là thương nhân hay cá nhân với nhau.
5. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các
bên được môi giới
Sai.
Vì theo khoản 3 điều 151 LTM bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của
các bên được môi giới chứ ko chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa
căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới ko tham gia vào quá trình thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa
các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới vlàm nhiệm
vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó ko chịu bất cứ trách nhiệm nào trước
sự vi phạm hợp đồng của các bên được môi giới với nhau.
8. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp
đồng với các bên được môi giới.
Sai.
Theo khoản 4 điều 151 LTM 2005, bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp đồng
giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường hợp

này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.
9. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và
người bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hoá.
Sai.
Đây là 2 HĐ độc lập và pháp luật không cấm
CSPL: Điều 513 BLDS 2015
10. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới
đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới nào
kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại.


Đúng
CSPL: Điều 513 BLDS 2015
V.

UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ

1. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân
danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác
nhân danh bên ủy thác.
Sai.
Theo K1 Đ155, bên nhận uỷ thác ko nhân danh bên uỷ thác mà nhân danh chính mình
mua bán hàng hoá.
2. Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân
Sai.
Vì đại diện nhân danh bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình.
CSPL: Điều 155 LTM 2005
3. Hàng hoá là đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá.
Sai.
Theo điều 513 BLDS 2015, HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là một loại HĐ dịch vụ, do đó

đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là công việc mua bán hàng hoá do bên nhận
uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. Hàng hoá được mua bán theo yêu cầu
của bên uỷ thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với
bên thứ 3 chứ không phải là đối tượng của HĐ uỷ thác.
4. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có
thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hoá lưu thông hợp
pháp tại Việt Nam.
Sai.
Vì theo Điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương nhân khác
xuất nhập khẩu các loại hàng hoá trừ các hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu hoặc hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hoá được phép lưu thông ở Việt
Nam. Nhưng nó thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ


12/2006/NĐ-CP nên bên uỷ thác ko thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng
hoá này được

5. Bên nhận ủy thác mua không chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho KH nếu bên ủy
thác mua không giao tiền mua hàng cho bên nhận ủy thác mua.
Sai.
Theo Điều 155 LTM 2005, bên nhận uỷ thác nhân danh chính mình thực hiện việc mua
bán hàng hoá.
Ngoài ra, theo K4 Đ163 LTM 2005, bên uỷ thác liên đới chịu trách nhiệm trong trường
hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do
các bên cố ý làm trái pháp luật.
VI.

ĐẠI LÝ:


1. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân
danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba vchịu
mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.
Sai.
Theo khoản 5 điều 175 LTM 2005 bên đại lí chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hoá của đại lí mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng dịch
vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra. Vì trách nhiệm đc phân chia theo HĐ hoặc
theo quy định của PL tuỳ theo lỗi của bên gây ra thiệt hại.
2. Hàng hoá là đối tượng của HĐ đại lí mua bán hàng hoá.
Sai.
Vì HĐ đại lí mua bán hàng hoá cũng là một HĐ dịch vụ theo quy định tại
điều 513 BLDS 2015 nên đối tượng của HĐ đại lí là công việc mua bán hàng hoá hoặc
công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí. Khi thực hiện hoạt động
đại lí, bên đại lí ko phải là người mua hàng hoá của bên giao đại lí mà chỉ là người
nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
3. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá, các bên có thể thoả thuận quyền sở hữu
hàng hoá có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao
hàng cho bên đại lí.


Sai.
Theo điều 170 LTM 2005, hàng hoá giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại lí,
Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí ko phải là người mua hàng hoá của bên giao đại
lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
Chỉ khi hàng hoá được bán, quyền sở hữu hàng hoá mới chuyển từ bên giao đại lí cho
bên thứ 3.
4. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại lí.
Đúng.
Vì theo điều 177 LTM 2005 thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng

đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại
lí trong thời hạn quy định.

5. Bên giao đại lý luôn luôn ấn định giá mua bán hàng hóa cho khách hàng (bên đại
lý)
Sai.
CSPL: K3 Đ171 và K4 Đ174 LTM 2005

D. XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.
Sai, theo các định nghĩa tại Điều 88,102,117,129, hoạt động xúc tiến thương mại cho
thương nhân tự mình thực hiện thì ko phải là dịch vụ thương mại
I.

KHUYẾN MẠI:

1. Mục đích của khuyến mại ko chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá mà
còn nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng.
Vì viêc khuyến mại để gom hàng, mua hàng cũng có thể trở thành nhu cầu tất yếu để hoàn
thành kế hoạch kinh doanh.


2. Nghị định 37 quy định các thủ tục cơ bản để thực hiện khuyến mại lđăng
kí, thông báo và xin phép.
Trong đó:
+ thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại mpháp luật
chưa dự liệu được vchưa được liệt kê trong luật thương mại 2005.
+ Thủ tục đăng kí ko đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay phảm đối
của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt động
chương trình khuyến mại vbản chất của nó là sự thông báo bằng văn bản với cơ

quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian, địa bàn khuyến
mại… Cơ quan nhnc theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện
+ Thủ tục thông báo cũng là hành vi có tính chất thông tin một chiều tới cơ quan Nhà
nước dược thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến thương mại
3- Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền
kinh doanh của mình
Sai.
Vì theo Điều 100 LTM 2005, một số hàng hoá thuộc quyền kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng ko được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu
cồn từ 30 độ trở lên…
4. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật
Thương mại 2005
Sai.
Khoản 9 điều 100 LTM quy định thương nhân ko đc khuyến mại nhằm cạnh tranh ko lành
mạnh. Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh ko lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật
cạnh tranh. DO đó hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của
Luật cạnh tranh
5. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả
các mặt hàng ko bị cấm kinh doanh vhạn chế kinh doanh.
Sai.
Theo K2,3 Điều 9 Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định các đối tượng không đc giảm giá.

6. Thương nhân thực hiện khuyến mại được phép giảm giá không hạn chế mức tối
đa với hàng hóa được khuyến mại trong thời gian khuyến mại.


Sai
CSPL: Điều 5 NĐ 37/2006

II.


QUẢNG CÁO:

1. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo trên
các phương tiện thông tin ko phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương
mại của thương nhân, Vì:
+ Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn hoá,
xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên quy định hạn chế là
hợp
lý.
+ Các quy định hạn chế thương tự ko áp dụng dối với quảng cáo trên cac báo,
phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nơ, áp-phích…
2. Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các
thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
Sai
Trường hợp thương nhân tự thực hiện quảng cáo ko cần thông qua HĐ
3. Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ
không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp
Sai.
Có những sản phẩm đc phép kinh doanh nhưng ko đc quảng cáo (sữa cho trẻ dưới 12
tháng tuổi, rượu dưới 30 độ)
CSPL: K3, 4 Đ109 LTM 2005
4. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp
pháp của sản phẩm quảng cáo.
Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng
phải chịu trách nhiệm
5. Thương nhân ko đc ko được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so
sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ cùng loại của thương nhân
khác.

Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh HH của mình với
hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi có xác nhận của


cơ quan quản lý nhnước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm
quyền SHTT để so sánh.
6. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên
báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
Đúng. Vì LTM chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn trên 30 độ.
7. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền
tự do thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối
đa.
Sai
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là sự thoả thuận giữa các bên ký kết, theo
đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo, bên thuê
quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính lmột loại
hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ vphải tuân thủ
các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có quy định về thoả thuận
mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới
lợi ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm” – Điều 301.
Như vậy, theo quy định của LTM thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi
phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép. Do đó
khẳng định trên lsai.
8. Thương nhân được phép thực hiện một chương trình khuyến mại theo hình thức
khuyến mại giảm giá trong một khoảng thời gian dài bất kỳ tự mình ấn định.
Sai.

K4 Đ9 NĐ 37, theo đó tổng thời gian khuyến mãi bằng cách giảm giá không quá 90 ngày
trong một năm, một chương trình khuyến mãi không quá 45 ngày.
E. CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI
1. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng.
Sai.


Vì theo khoản 13 điều 3 LTM 2005 vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của
một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia ko đạt đc mục đích của
việc giao kết hợp đồng.
Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ nhưng ko khiến bên kia ko
đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi ko áp dụng chế tài huỷ hợp đồng.
Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy
định việc giao hàng đúng số lượng lmột nghĩa vụ cơ bản của HĐ, tuy nhiên trg t/h này
mặc dù có sự vi phạm nv cơ bản của HĐ nhưng lỗi vi phạm này ko làm bên kia ko đạt đc
mục đích của việc giao kết HĐ nên ko thể áp dụng chế tài huỷ HĐ. Hơn nữa, về mục đích
giao kết HĐ, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia ko đạt đc mục đích HĐ khi
được thông báo trước hoặc buộc phải biết.
2. Bên vi phạm HĐ trong trường hợp bất khả kháng đc miễn trách nhiệm đối với
mọi thiệt hại phát sinh.
Sai.
Theo điều 295 LTM 2005, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm
HĐ phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp đc miến trách
nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu ko thông báo kịp thời thì phải BTTH.
3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực
tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Sai
vì:
- Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp

đồng vcó lỗi của bên vi phạm lcó thể áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ mko
cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
- Đối với phạt vi phạm cũng có thể AD khi có hành vi vi phạm HĐ và có sự thoả
thuận AD chế tài này trong HĐ.
- Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn
có thể ko áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn
Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp
dụng theo trách nhiệm hình sự theo điều 249 LTM?
4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ trước khi áp dụng các chế tài khác.
quy định của pháp luật.
Đúng


Theo Khoản 1 điều 299 LTM thì trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ bên bị
vi phạm ko được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện HĐ, đình chỉ
thực hiện HĐ.
5. HĐ thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần HĐ bị vi
phạm.
Sai.
8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ TH tại Điều 266 (phạt vi phạm trong
TH có kết quả giám định sai)
CSPL: Điều 301 LTM 2005
6. Bên bị vi phạm có thể ko được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
Đúng.
Vì bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể ko đc bồi
thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistic ko vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá (điều 238). Mà
thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hoá.
7. Nếu các bên đã thoả thuận phạt vi phạm trg HĐ thì ko đc quyền yêu cầu BTTH.
Sai.

Vì theo khoản 2 điều 307 LTM 2005 thì nếu các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì
bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH.
8. Trong mọi trường hợp nếu không có thỏa thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng
trong hoạt động thương mại thì không được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.
Đúng.
Theo Đ300 LTM 2005, …nếu trong hợp đồng có thoả thuận
9. Chế tài bồi thường thiệt hại có thể được áp dụng đồng thời với tất cả các chế tài
khác.
Đúng.
Theo Đ316 LTM 2005, một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với
tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.


F. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong
những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải lthương nhân
cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại, như: tranh chấp giữa công ty và
thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc
thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển đổi hình thức tổ
chức công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh lợi
với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ VN trong t/h bên ko nhằm MĐ sinh lợi đó lựa
chọn áp dụng luật thương mại.
Trường hợp bên ko nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật thương mại
cần chú ý:
-

Về bản chất, hoạt động ko nhằm mục đích sinh lợi của một bên trg giao dịch với
thương nhân ko phải lhđộng thương mại thuần tuý nhưng bên ko nhằm mục đích
sinh lợi đã chọn áp dụng LTM thì quan hệ pháp luật này trở thành quan hệ pháp
luật TM và tranh chấp phát sinh từ quan hệ này được quan niệm ltranh chấp

thương mại

-

Tuy nhiên, theo PLTTTM, tranh chấp này vẫn ko thuộc thẩm quyền giải quyết
của trọng tài thương mại vcũng ko thuộc loại tranh chấp về kinh doanh thương mại
theo điều 29 BLTTDS Theo pháp luật hiện hành, tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của toán dân sự, song bên có hoạt động ko nhằm mục đích sinh lợi có
thể chọn áp dụng LTM 2005 để giải quyết vụ tranh chấp.

-

Hđộng xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài
viên của chính trung tâm. Vì mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về
trọng tài viên của trung tâm, việc chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội
đồng trọng tài hoặc trg tài viên duy nhất để giải quyết vụ tranh chấp chỉ được giới
hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài

-

Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy định
của chính phủ: Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng
tài tại một số trung tâm thành phố lớn, có đk KTXH phát triển như HN, TP.HCM,
Đà Nẵng. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại các địa phương khác phải căn cứ
vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương vđảm bảo điều kiện thành lập trung
tâm trọng tài theo quy định tại khoản 2 điều 14 PL.

-

Tuy ko thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33

BLTTDS 04 TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh
chấp về kinh doanh thương mại

-

Nếu 1 bên trg các bên tranh chấp ko tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có
thể bị cưỡng chế thi hành.


Đúng.
Theo khoản 1 điều 57 PLTT thì …
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này lhợp
pháp. Tính hợp pháp của qđ trg tài được thừa nhận khi ko có đơn yêu cầu huỷ
quyết định trọng tài hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua
quyết định ko huỷ quyết định trọng tài của toán.
* “Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận
trọng tài trước khi xảy ra tranh chấp”
Sai.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị
định số 25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Trọng
tài thương mại đều quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước
hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài”
Theo nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán TAND tối cao
hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, mục 1.1
quy
định “Theo quy định lại Điều 1, Điều 3 vĐiều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài thương mại
có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại
nếu
trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả thuận trọng tài. Như vậy Thỏa

thuận trọng tài có thể lđiều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp
đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể lmột Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp
đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
* TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh
chấp đó là tranh chấp thương mại vcác bên tranh chấp có thỏa thuận trọng
tài.
Sai.
Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/ NQ-HĐTP thì những tranh chấp thương
mại sau đây mặc dù các bên có thoả thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền
của toà án:
+ Thoả thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.
+ Cú quyết định huỷ quyết định trọng tài của toán nếu các bên ko có thoả thuận
khác.


+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra tombị đơn ko phản đối được cho là
các bên có thoả thuận mới thay cho thoả thuận trọng tài.
* Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được TTV,
bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn TTV sẽ là Chủ tịch TTTT mà các bên chỉ
định.
Sai.
Vì:
- Trong nhiều trường hợp trọng tài viên do Toà án chỉ định (điểm 2.1 NQ
05/2003/NQ-HĐTP)
- Khoản 3 điều 25 PL, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên đc các bên
lựa chọn hoặc được Chủ tịch TTTT chỉ định
* Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết
tại TTTTTM” là một thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.
Sai. Vì:
+ Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có thể ko là tranh chấp phát sinh trong hoạt

động thương mại quy định tại khoản 3 điều 2 PL.
+ TTTTTM ko xác định rõ TTTTTM này là trung tâm nào Thoả thuận TT
vô hiệu
* Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên đơn được triệu
tập hợp lệ đến 2 lần mvắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐTT ra quyết
định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
Sai. Vì, theo điều 40PLTT Nếu nguyên đơn đã đc riệu tập tham dwjphieen họp
giải quyết vụ tranh chấp mcó lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mko đc hội đồng
trọng tài đồng ý thì được coi lđã rút đơn kiện. Tuy nhiên, HĐ trọng tài có thể vẫn
tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại theo quy
định tại điều 29 của pháp lệnh trọng tài TM, tức lHĐ trọng tài không giải quyết
theo yêu cầu của nguyên đơn nữa mgiải quyết theo yêu cầu của bị đơn hay có thể
gọi là “nguyên đơn mới”.
* Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định Hủy
Quyết định TTTM.


Sai vì. Theo điểm c điều 5 NQ 05/03/NQ-HĐTP vđiều 53 khoản 4 PLTTTM
thì khi xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài toán ko xem xét lại nội dung vụ
tranh chấp mà chỉ kiểm tra các giấy tờ theo quy định tại điều 54 của pháp lệnh để
ra quyết định.
a) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hoá của thương nhân cho khách hàng để hưởng
thù lao đều gọi lhoạt động dịch vụ Logictics
b) Trong mọi trường hợp, nếu ko có thoả thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng
trong hoạt động thương mại thì ko được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.
c) Bên đại lý ko được tự mình quyết định giá bán hàng hoá mmình làm đại lý.
d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại mới được quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.
a/ Mọi rủi ro đối với hàng hoá sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được
hàng

hoá
đó.
b/ Hợp đồng mua hàng hoá sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua
bán
đó không có chức năng kinh doanh đối với hàng hoá lđối tượng của hợp đồng.
c/ Mua bán hàng hoá giữa các thương nhân Việt Nam với nhau lmua bán hàng hoá
trong
nước.
d/ Hợp đồng trong hoạt động thương mại, có hiệu lực từ thời điểm được giao kết
giữa
các
bên.
e/ Trong hợp đồng mua bán hàng hoá, điều khoản về chất lượng lđiều khoản bắt
buộc
trong
hợp
đồng.
f/ Mọi thiệt hại phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hoá, sau thời điểm chuyển
quyền sở hữu đối với hàng hoá giữa bên bán với bên mua, được chuyển giao cho
bên
mua.
g/ Tài sản được mua bán, chuyển nhượng trên thị trường lhàng hoá.
h/ Hợp đồng thương mại được xác lập trái quy định pháp luật sẽ bị vô hiệu tại thời
điểm
xác
lâp.
c. Mọi hàng hóa không bị pháp luật cấm kinh doanh đều có thể được khuyến mại
hoặc
được
sử

dụng
để
khuyến
mại.
d. Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho bên đại lý kể từ khi bên giao đại lý
giao hàng hóa cho bên đại lý.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×