Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND Huyện Vĩnh Lộc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.44 KB, 68 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.............6
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu................................6
1.2 Phương pháp nghiên cứu........................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI UBND HUYỆN VĨNH LỘC. 16
2.1 Tổng quan tại UBND huyện Vĩnh Lộc........................16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của UBND........16
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ của UBND:.22
2.2.1 Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý về lao động
sống tại UBND huyện Vĩnh Lộc.....................................25
2.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, thời gian lao động, kết
quả lao động tại UBND Huyện Vĩnh Lộc.........................25
2.2.1. Yêu cầu quản lý lao động tại ủy ban.....................25
2.2.2.2. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo
lương tại UBND...........................................................26
2.2.3. Các hình thức tiền lương áp dụng tại UBND Huyện
Vĩnh Lộc ....................................................................27
2.3.1.Hình thức trả lương theo thời gian:.......................27
2.3.2. Hình thức tiền lương khoán:...............................28
2.2.4. Qũy lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tại UBND
Huyện Vĩnh Lộc...........................................................29
2.4.1. Quỹ lương tai UBND............................................29
2.4.2. Quỹ BHXH.........................................................30
2.4.3.Quỹ BHYT...........................................................30


2.4.4. Quỹ KPCĐ..........................................................30
2.5.1.2. Hạch toán thời gian lao động............................31
2.5.1.3. Hạch toán kết quả lao động..............................31
2.5.2. Tính lương và các khoản trợ cấp BHXH.................32
SV: Trịnh Trọng Trung

1

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

2.5.2.1 . Tính tiền lương phải trả cho người lao động tại
UBND 32
2.5.2.2. Tính các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động
tại UBND....................................................................38
2.2.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
UBND.........................................................................38
2.6.1. Kế toán tiền lương.............................................38
2.2.6.2 Kế toán các khoản trích theo lương....................48
2.6.2.1 Kế toán BHXH trích theo lương..........................48
2.6.2.2 Kinh phí công đoàn trích theo lương...................53
2.2.6.3 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương..................................................................57
2.3.1. Ưu điểm............................................................60
2.3.2. Nhược điểm.......................................................61
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI UBND HUYỆN VĨNH
LỘC 63
3.1. Định hướng phát triển của UBND huyện Vĩnh lộc......63
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại UBND Huyện Vĩnh Lộc......65
KẾT LUẬN...................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................67

SV: Trịnh Trọng Trung

2

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong mọi chế độ xã hội, sáng tạo ra của cải vật chất và lao động có mối quan hệ
mật thiết không thể tách rời. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển của loài người, là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Để cho
quá trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề cần
thiết là phải tái sản xuất lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để
tái sản xuất ở các doạnh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao
động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao được hiểu là thước đo giá trị
gọi là “tiền lương”

SV: Trịnh Trọng Trung

3

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó là yếu tố vật chất
quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kĩ thuật, gắn trách
nhiệm của người lao động với công việc. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi thực
hiện các chức năng quản lý luôn đặt yêu cầu là : quản lý tiền lương như thế nào
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy
kinh tế quan trọng kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh
tế cao. Do đó việc hạch toán chi phí và trả lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác
dụng nâng cao đời sống cho công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là: các
doanh nghiệp vận dụng như thế nào các chính sách, chế độ tiền lương do Nhà
Nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm
phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề
về lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi
phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhắm phát huy, thúc đẩy
hơn nữa năng suất lao động và góp phần phát triển doanh nghiệp. Tổ chức tốt
công tác kế toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
tiền lương, đảm bảo việc trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế dộ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chí phí nhân công được chính xác.

Là một doanh nghiệp nhà nước, UBND Huyện Vĩnh Lộc luôn cố gắng xây
dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm
nâng cao đời sống, tạo niền tin, khuyến khích người lao động hăng say làm việc.
Tuy nhiên, trong thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vẫn
tồn tại một số mặt hạn chế. Vậy nên, nhận thức được tầm quan trọng của công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp, xuất
phát từ mặt lý luận và thực tiễn sau quá trình thực tập tại UBND Huyện Vĩnh
Lộc em đã chọn đề tài cho báo cáo thực tập của mình là “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại UBND Huyện Vĩnh Lộc ”
2. Mục đích vấn đề nghiên cứu.
SV: Trịnh Trọng Trung

4

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

Ths.Nguyễn Thị Thanh

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên là tổ hức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .

Phạm vi nghiên cứu là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại phòng hành chính của UBND
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hóa.
+ Phương pháp tính giá: Dùng để xác định giá trị của tổng loại và tổng số
tài sản thông qua mua vào bán ra theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Dùng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết.
- Phương pháp đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và
đưa ra những nhận xét, đánh giá về đơn vị.
5. Bố cục đề tài.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
UBND Huyện Vĩnh Lộc
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại UBND Huyện Vĩnh Lộc
SV: Trịnh Trọng Trung

5

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Ths.Nguyễn Thị Thanh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đỗ Thị Minh Thúy (2017) trong nghiên cứu về Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khánh
Thành đã xác định:
Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Khánh Thành quý III năm 2017
Phạm vi nghiên cứu: - tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khánh
Thành. Quý III/2017.
Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các mặt hạn chế trong kế toán tiền
lương và các khoản trích theo như sau:
SV: Trịnh Trọng Trung

6

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

- Công tác trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép tuy đã được thực
hiện song vẫn còn sơ sài, chưa thực hiện tốt được nội dung thực tiễn của nghiệp
vụ. Vì vậy cần hoàn thiện hơn nữa công tác này để sớm hoàn thiện kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương.
- Việc áp dụng hình thức trả lương thời gian cho bộ phận văn phòng ở công
ty là hợp lý song vẫn không tránh khỏi tình trạng không công bằng trong chế độ
tiền lương. Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý tố hơn. Theo em nên kết
hợp trả lương theo thời gian với theo chất lượng lao động để đảm bảo công bằng
cho người lao động và cũng để củng cố kỷ luật trong công ty.
- Nguồn nhân lực của công ty, đặc biệt là kế toán viên là đội ngũ trẻ, do vậy
chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác hạch toán kế toán cũng như năng lực
chuyên môn đang còn gặp nhiều khó khăn.
- Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm do đặc trưng của công ty xây dựng
có các đội thi công công trình phân tán, số lượng chứng từ lớn, nhiều trong ngày
do đó dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn trong hạch toán.
- Công ty chưa phát huy hết tiềm năng nguồn nhân lực mà mình đang nắm
giữ. Vì vậy công ty cần có biện pháp nhằm kích thích sự sáng tạo, khơi dậy tiềm
năng của lực lượng lao động.
Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty như sau:
 Hoàn thiện về việc tính tiền lương phải trả cho công nhân viên.
- Công ty nên áp dụng việc tính lương theo sản phẩm cho cá nhân, tập thể
cán bộ CNV trong công ty để họ quan tâm hơn nữa đến kết quả hoạt động
SXKD vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ CNV làm tốt nhiệm vụ của mình
thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị, cá nhân.
Thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi trong việc thu mua xuất nhập, hạch
toán thu chi để đảm bảo tính chính xác trong mọi việc.

SV: Trịnh Trọng Trung

7


Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

 Hoàn thiện về hệ thống chứng từ kế toán tính lương cho người lao
động.
Về mặt chứng từ, công ty sử dụng các mẫu biểu chứng từ, mẫu biểu báo
cáo theo như đã đăng ký và đúng với quy định của nhà nước. Tuy nhiên, để công
tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tốt hơn nữa
DN cần tổ chức chứng từ khoa học hơn nữa, có sự phối kết hợp ăn ý hơn giữa
các bộ phận giúp kế toán tổng hợp, đối chiếu dễ dàng, phát hiện kịp thời các sai
sót để sửa chữa.
Công ty cần phát huy, tận dụng nhiều hơn nữa khả năng của máy vi tính
để tổng hợp báo cáo nhanh, chính xác các số liệu và tiết kiệm được nguồn nhân
lực vì đã có máy móc hỗ trợ.
 Hoàn thiện về chế độ tiền thưởng cho người lao động.
- Chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ góp phần động viên người lao động
cống hiến hết sức mình cho DN. Vì vậy DN cần hoàn thiện hơn nữa chế độ tiền
thưởng của mình. Một số biện pháp có thể là:
+ Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân, các tổ chức
lao động tích cực.
+ Xây dựng một chế độ thưởng phạt rõ ràng và nghiêm khắc để tạo tính
kỷ luật trong lao động và đảm bảo công bằng cho người lao động. Có như vậy
công ty mới xây dựng được một đội ngũ người lao động tâm huyết và thật sự có
năng lực, trách nhiệm góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
 Hoàn thiện về công tác đào tạo lao động tại công ty.
Để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương DN cũng không thể xem nhẹ công tác đào tạo lao động và công tác dân
vận.
Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ CNV đặc biệt là kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương để đảm bảo thực hiện đúng chính sách, đúng chế độ,
đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động và người sử dụng lao động.

SV: Trịnh Trọng Trung

8

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

Ngoài đào tạo, công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc chăm lo đời
sống tinh thần cho cán bộ CNV bằng cách tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân
có hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ; Tổ chức cho cán bộ CNV đi tham quan nghỉ
mát trong các kỳ nghỉ lễ để động viên tinh thần khuyến khích sản xuất hiệu quả
hơn. Làm được những điều này sẽ khuyến khích được người lao động tích cực
làm việc tăng năng suất lao động, hoàn thành tốt các đơn đặt hàng, thu hút thêm
nhiều khách hàng, tạo uy tín cho công ty. Qua đó giúp ổn định vị thế của công ty
trên thương trường.
Nguyễn Thị Thu Huyền (2017) trong nghiên cứu về Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Huỳnh Tình đã xác định:
Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Huỳnh
Tình quý III năm 2017

Phạm vi nghiên cứu: - tại công ty TNHH Huỳnh Tình Quý III/ 2017
Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các mặt hạn chế trong kế toán tiền
lương và các khoản trích theo như sau:
Qua phân tích đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty, tôi nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Huỳnh Tình
còn tồn tại một số hạn chế cần phải hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu quản lý
trong nền kinh tế thị trường, cụ thể là:
 Tình hình thực hiện tổ chức công tác kế toán
Do đặc điểm kinh doanh trải rộng trên nhiều địa bàn trong tỉnh, hàng tháng
các tổ gửi sổ sách, chứng từ về phòng kế toán công ty còn chậm dẫn đến quá
trình hạch toán và thanh toán lương bị chậm trễ.
Thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên chưa được giám sát chặt chẽ.
 Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

SV: Trịnh Trọng Trung

9

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

- Công ty chưa thực hiện việc phân tích tình hình sử dụng quỹ lương để đưa ra
những chính sách hợp lý hơn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Công tác tiền lương thưởng trong công ty ở một số khâu, một số bộ phận

có lúc phân bố chưa được hợp lý, phản ánh chưa đúng thực chất giá trị sức lao
động của từng nhóm, từng người mà còn phân phối theo tính cào bằng, bình
quân, chưa khuyến khích được người lao động tích cực.
- Tiền lương của cán bộ công nhân viên bình quân nhìn chung là chưa cao,
điều đó có thể không đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên được ổn
định, từ đó phần nào làm giảm năng suất lao động của công nhân viên làm việc
tại công ty.
- Công ty chưa thực hiện tốt chế độ nghỉ phép đối với cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
 Chế độ tiền thưởng
- Khen thưởng là một công cụ rất quan trọng trong việc khích lệ tinh thần
làm việc của người lao động, tuy nhiên công ty chưa thực sự chú trọng đến công
tác khen thưởng cho cán bộ công nhân viên công ty. Điều này thể hiện ở việc
công ty vẫn chưa có một chế độ khen thưởng phù hợp để khích lệ tinh thần làm
việc của cán bộ CNV công ty.
 Công tác quản lý lao động
- Các cán bộ quản lý công ty hầu hết là các cán bộ quản lý lâu năm có
nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên, phong cách làm việc cũ còn nhiều điểm chưa phù
hợp, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay.
- Công ty chưa chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động ở một số bộ phận.
Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty như sau:
 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán.

SV: Trịnh Trọng Trung

10

Lớp: K20-ĐHKTVB



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

- Tổ chức quản lý chặt chẽ hơn thời gian làm việc của công nhân viên
trong công ty, đặc biệt là bộ phận lao động trực tiếp.
- Thường xuyên nâng cấp và cập nhật các phần mềm kế toán mới để phục
vụ tốt nhất cho công tác kế toán.
 Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Áp dụng kịp thời những chính sách, quy định mới ban hành của nhà nước
về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của
người lao động.
- Thay vì áp dụng hình thức trả lương khoán theo ngày công cho bộ phận
văn phòng, công ty nên áp dụng hình thức lương khoán theo khối lượng công
việc, khi đó tiền lương sẽ có thể gắn liền giữa số lượng và chất lượng lao động,
chất lượng lao động sẽ được nâng cao. Bên cạnh đó công ty nên sử dụng phong
phú hơn các hình thức trả lương như có thể áp dụng thêm hình thức tiền lương
làm thêm giờ, sẽ khích lệ người lao động làm việc năng suất và hiệu quả hơn.
- Công ty nên thực hiện phân tích tình hình quỹ lương để đưa ra chính sách
phù hợp hơn trong công tác kế toán tiền lương, xây dựng đơn giá tiền lương hợp
lý hơn, đảm bảo trả lương thỏa đáng cho người lao động, đồng thời khích lệ lòng
nhiệt tình và sáng tạo trong công việc của họ.
- Công ty nên xem xét về hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên
qua hình thức thẻ ATM để khắc phục những khuyết điểm của hình thức trả lương
trực tiếp bằng tiền mặt trong điều kiện qui mô công ty đang ngày càng mở rộng,
số lượng nhân viên làm việc ngày càng lớn.
-


Riêng đối với phòng kế toán cần kiểm tra sát sao tình hình làm việc của

cán bộ công nhân viên. Kiểm tra, theo dõi tính trung thực của các số liệu được
cập nhật hàng ngày. Yêu cầu việc tổ chức kế toán phải được tiến hành chặt chẽ
hơn, sát sao hơn nữa.
 Hoàn thiện chế độ tiền thưởng.
Để khuyến khích người lao động hoàn thành vượt kế hoạch, nâng cao hiệu
quả công việc công ty nên có chế độ thưởng hợp lý. Hơn nữa động lực chính của
SV: Trịnh Trọng Trung

11

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

người lao động là muốn có thu nhập cao hơn để đảm bảo cho cuộc sống của họ.
Chính vì thế, nếu có thêm một khoản tiền thưởng thì sẽ khuyến khích họ làm
việc hiệu quả hơn. Nguồn tiền này có thể lấy từ lợi nhuận giữ lại hoặc từ quỹ
khen thưởng, hàng tháng công ty nên thưởng cho những cá nhân, tập thể có sáng
kiến mang lại hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty phải xây dựng chế độ tiền thưởng một cách rõ ràng, minh bạch và
kịp thời, đúng lúc. Bên cạnh thưởng phải có hình thức phạt, công ty nên có quy
chế thưởng phạt cụ thể, rõ ràng và khách quan. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc khích lệ người lao động tích cực hơn trong công việc. Tuy nhiên phải
đảm bảo nguyên tắc tổng tiền thưởng không được lớn hơn tiền lương và mức
tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 Hoàn thiện về công tác quản lý lao động
- Đối với cán bộ quản lý đa phần là những cán bộ làm việc lâu năm, có
nhiều kinh nghiệm nhưng còn thiếu sự sáng tạo, đổi mới trong cách làm việc. Vì
thế, doanh nghiệp cần phải tích cực thay đổi phong cách làm việc cũ, tiếp cận
nhiều hơn với công nghệ thông tin, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay của
nền kinh tế.
- Phân công công việc cho từng người phù hợp với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ mà họ đã được đào tạo. Nếu trước đây chưa đào tạo thì cần thiết phải
mở các lớp ngắn hạn hoặc đưa nhân viên đi học các khóa đào tạo chuyên môn để
nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng đòi hỏi của cơ chế mới.
- Quan tâm hơn tới đội ngũ kế toán công ty, tổ chức thực hiện bồi dưỡng
nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên để họ kịp thời nắm bắt
được những chế độ, chính sách kế toán mới của nhà nước.
- Công ty nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động, cần có sự luân
chuyển công tác hợp lý đối với lao động trong trong công ty, đối với công việc
đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện mà số người đảm nhiệm lại ít công ty nên cử
bớt người ở các bộ phận khác cho đi đào tạo để cùng đảm nhiệm công việc hoặc
tuyển dụng lao động để tiến hành công việc đảm bảo hiệu quả của công việc.
SV: Trịnh Trọng Trung

12

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

- Công ty nên xây dựng những qui định cụ thể trong việc đánh giá xếp loại

mức độ hoàn thành công việc của từng người lao động cũng như sự cố gắng
vươn lên trong công việc để làm cơ sở tính trả lương cho người lao động.
Nguyễn Thị Mỹ (2017) trong nghiên cứu về Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Nitcom đã xác định:
Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần
nitcom quý III năm 2017
Phạm vi nghiên cứu: - tại công ty cổ phần nitcom. Quý III/2017.
Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các mặt hạn chế trong kế toán tiền
lương và các khoản trích theo như sau:
- Công tác trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép tuy đã được thực
hiện song vẫn còn sơ sài, chưa thực hiện tốt được nội dung thực tiễn của nghiệp
vụ. Vì vậy cần hoàn thiện hơn nữa công tác này để sớm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Việc áp dụng hình thức trả lương thời gian cho bộ phận văn phòng ở
công ty là hợp lý song vẫn không tránh khỏi tình trạng không công bằng trong
chế độ tiền lương. Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý tố hơn. Theo em nên
kết hợp trả lương theo thời gian với theo chất lượng lao động để đảm bảo công
bằng cho người lao động và cũng để củng cố kỷ luật trong công ty.
- Nguồn nhân lực của công ty, đặc biệt là kế toán viên là đội ngũ trẻ, do
vậy chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác hạch toán kế toán cũng như năng
lực chuyên môn đang còn gặp nhiều khó khăn.
- Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm do đặc trưng của công ty xây
dựng có các đội thi công công trình phân tán, số lượng chứng từ lớn, nhiều trong
ngày do đó dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn trong hạch toán.
- Công ty chưa phát huy hết tiềm năng nguồn nhân lực mà mình đang
nắm giữ. Vì vậy công ty cần có biện pháp nhằm kích thích sự sáng tạo, khơi dậy
tiềm năng của lực lượng lao động.
SV: Trịnh Trọng Trung


13

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty như sau:
Hoàn thiện về việc tính tiền lương phải trả cho công nhân viên.



- Công ty nên áp dụng việc tính lương theo sản phẩm cho cá nhân, tập thể
cán bộ CNV trong công ty để họ quan tâm hơn nữa đến kết quả hoạt động
SXKD vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ CNV làm tốt nhiệm vụ của mình
thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị, cá nhân.
Thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi trong việc thu mua xuất nhập, hạch
toán thu chi để đảm bảo tính chính xác trong mọi việc.
Hoàn thiện về hệ thống chứng từ kế toán tính lương cho người lao


động.

Về mặt chứng từ, công ty sử dụng các mẫu biểu chứng từ, mẫu biểu báo
cáo theo như đã đăng ký và đúng với quy định của nhà nước. Tuy nhiên, để công
tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tốt hơn nữa

DN cần tổ chức chứng từ khoa học hơn nữa, có sự phối kết hợp ăn ý hơn giữa
các bộ phận giúp kế toán tổng hợp, đối chiếu dễ dàng, phát hiện kịp thời các sai
sót để sửa chữa.
Công ty cần phát huy, tận dụng nhiều hơn nữa khả năng của máy vi tính
để tổng hợp báo cáo nhanh, chính xác các số liệu và tiết kiệm được nguồn nhân
lực vì đã có máy móc hỗ trợ.


Hoàn thiện về chế độ tiền thưởng cho người lao động.
- Chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ góp phần động viên người lao động cống

hiến hết sức mình cho DN. Vì vậy DN cần hoàn thiện hơn nữa chế độ tiền
thưởng của mình. Một số biện pháp có thể là:
+ Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân, các tổ chức lao
động tích cực.
+ Xây dựng một chế độ thưởng phạt rõ ràng và nghiêm khắc để tạo tính kỷ
luật trong lao động và đảm bảo công bằng cho người lao động. Có như vậy công
SV: Trịnh Trọng Trung

14

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

ty mới xây dựng được một đội ngũ người lao động tâm huyết và thật sự có năng
lực, trách nhiệm góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.

Hoàn thiện về công tác đào tạo lao động tại công ty.



Để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
DN cũng không thể xem nhẹ công tác đào tạo lao động và công tác dân vận.
Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ CNV đặc biệt là kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương để đảm bảo thực hiện đúng chính sách, đúng chế độ, đảm
bảo quyền và lợi ích cho người lao động và người sử dụng lao động.
Ngoài đào tạo, công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc chăm lo đời sống
tinh thần cho cán bộ CNV bằng cách tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân có
hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ; Tổ chức cho cán bộ CNV đi tham quan nghỉ
mát trong các kỳ nghỉ lễ để động viên tinh thần khuyến khích sản xuất hiệu quả
hơn. Làm được những điều này sẽ khuyến khích được người lao động tích cực
làm việc tăng năng suất lao động, hoàn thành tốt các đơn đặt hàng, thu hút thêm
nhiều khách hàng, tạo uy tín cho công ty. Qua đó giúp ổn định vị thế của công ty
trên thương trường.
1.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là:
-

Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,

các chuẩn mực kế toán hiện hành.
-

Phương pháp đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và

đưa ra những nhận xét, đánh giá về đơn vị.
-


Phương pháp phân tích, đánh giá : tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.

- -Phương pháp phỏng vấn : thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ, công
nhân viên trong đơn vị, đặc biệt là qua quá trình tiếp xúc với nhân viên kế
toán của đơn vị để tìm hiểu và thu thập số liệu, thông tin hoặc khai thác ý
kiến từ chuyên gia phục vụ cho nghiên cứu.

SV: Trịnh Trọng Trung

15

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI UBND HUYỆN VĨNH LỘC
2.1 Tổng quan tại UBND huyện Vĩnh Lộc.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của UBND.
Huyện Vĩnh Lộc nằm trong vùng đồng bằng sông Mã. Trung tâm huyện lỵ
cách thành phố Thanh Hoá 45 Km về phía Tây- Bắc theo quốc lộ 45, cách thị
xã Bỉm Sơn 40 km về phía Tây theo quốc lộ 217.
-

Có toạ độ địa lý từ 19057’- 20008’vĩ độ Bắc


-

Có toạ độ địa lý từ 105033’- 105046’ kinh độ Đông

Phía Bắc giáp huyện Thạch Thành, phía Nam giáp huyện Yên Định, phía Tây
giáp huyện Cẩm Thuỷ, phía Đông là huyện Hà Trung.

SV: Trịnh Trọng Trung

16

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

Có diện tích tự nhiên 157,58 Km 2, dân số trung bình 88.200 người (năm 2006);
mật độ dân số 559 người/km2; có hai dân tộc là Kinh và Mường; có các tôn giáo:
Phật giáo và Thiên chúa giáo.
Khí hậu thời tiết: Là huyện nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa Hạ khí
hậu nóng ẩm và có chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng. Mùa Đông khô
hanh có sương giá, sương muối. Xen kẽ giữa hai mùa chính là khí hậu
chuyển tiếp: Giữa Hạ sang Đông là mùa Thu ngắn thường có bão lụt. Giữa
Đông sang Hạ là mùa Xuân không rõ rệt thường có mưa phùn.


- Tên viết bằng tiếng việt: UBND HUYỆN VĨNH LỘC




Mãsốthuế: 2801401247

Địa chỉ: Khu 3 TT Vĩnh Lộc Thanh Hóa
Chủ tịch UBND:Vũ Thị Hương
Ngàyhoạtđộng:24/9/2007
Điện thoại 0373873002


Email:

Ngành Nghề: Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy của UBND Huyện Vĩnh Lộc
* Sơ đồ bộ máy quản lý của ủy ban
Chủ tịch

Phó chủ
tịch

Phòng
nội vụ

Phó chủ
tịch

Phòng
tư pháp


SV: Trịnh Trọng Trung

Phòng tài
chính kế
toán

17

Phòng tài
nguyên
môi
trường

Phòng lđ
thương
binh xã
hội

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

* Chủ tịch: Người giữ vai trò lãnh đạo ủy ban,đại diện pháp nhân của ủy ban
trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của ủy ban.
- Phòng Nội vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà

nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
1.

Phòng Tư pháp
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự;
chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và các công tác tư pháp
khác.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tỏc xó, kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân.
3. . Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi
trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ và biển (đối với những địa phương
có biển).
4. . Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; Phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
SV: Trịnh Trọng Trung

18


Lớp: K20-ĐHKTVB


Bỏo cỏo thc tp tt nghip
2.1.3

Ths.Nguyn Th Thanh

ỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh ti chớnh ti UBND Huyn Vnh

Lc
Nng lc thit b hin cú ca UBND

Báo cáo tài sản cố định
Tính đến 31/12/2018
STT
1

Tên tài sản

2

Nhà làm việc 5 tầng
Máy phát điện Nhật
KVA-220V/380V

3

Xe ụ tụ 4 ch CHEVROLET


4

Máy in Canon

5

Máy tính Sam Sung

6

Máy Photocopy Afico

Nguyên giá
2.009.131.54
8
191.768.57
1
626.647.00
0
17.267.76
2
11.885.71
4
29.000.00
0

Giá trị đã
khấu hao
502.282.8

87
82.553.7
61
325.846.7
44
1.726.7
72
7.923.8
09
11.537.6
26

Giá trị
còn lại
1.506.848.6
61
109.214.8
10
300.800.2
56
15.540.9
90
3.961.9
05
17.462.3
74

...
Tổng cộng


2.885.700.595

931.871.599

1.953.828.996

Ngun: Phũng K toỏn

* Tỡnh hỡnh ti sn ca y ban:
Biu 1:Tỡnh hỡnh vn ca y banNm 2017v 2018
Ch tiờu

Nm 2017

Nm 2018

Chờnh lch

S tin
(ng)

T
S tin
T
S tin
trng
(ng)
trng
(ng)
(%)

(%)
Ti sn ngn 2.817.845.896 55,33 3.467.292.669 57,04
649.446.773
hn
2.274.892.831 44,67 2.611.481.514 42,96
336.588.683
Ti sn di
5.092.738.727 100
6.078.774.183 100
986.035.456
hn
Tng ti sn
(Ngun trớch: Bng cõn i k toỏn Nm 2017-2018)
Nhn xột:

SV: Trnh Trng Trung

19

Lp: K20-HKTVB

T trng
(%)
23,04
14,8
19,36


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Ths.Nguyễn Thị Thanh

Qua số liệu trên ta thấy TSNH Năm 2018 so với Năm 2017tăng 649.446.773
đồng, tương ứng tăng 23,04%; còn TSDH Năm 2018 so với Năm 2017tăng
336.588.683 đồng, tương ứng tăng 14,8%
Nhìn chung, tổng tài sản Năm 2018 so với Năm 2017tăng 986.035.456 đồng,
tương ứng tăng 19,36%. Tốc độ tăng về tổng tài sản của Năm 2018 so với Năm
2017thuận lợi hơn.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
* Sơ đồ bộ máy phòng Kế hoạch – Tài chính- kế toán ở UBND
Kế toán trưởng
1.

Phụ trách
lĩnh vực kế
hoạch –

đầu tư

Phụ trách
chi tiêu
nội bộ

Phụ trách
lĩnh vực
GPMB

Thủ
quỹ


- Kế toán trưởng : phụ trách, chịu trách nhiệm chung về điều hành tất cả
mọi hoạt động tài chính của UBND, giám sát chỉ đạo các bộ phận kế toán, thành
phần tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của UBND, chịu trách
nhiệm trước giám đốc UBND. Xây dụng chương trình kế hoạch và biện pháp
công tác của phòng kế toán theo định kỳ .Xây dựng định mức giá cả sản phẩm
tiêu thụ.
- Thủ quỹ : Lưu giữ tiền mặt, có nhiệm vụ cấp phát thu chi tiền mặt cho
toàn UBND trên cơ sở chứng từ thu chi hợp lý, hợp lệ.
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Hình thức sổ kế toán tại UBND được áp dung hiện nay là Chứng từ ghi sổ.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
SV: Trịnh Trọng Trung

20

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó đăng ký qua Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước
khi làm căn cứ ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi đã làm căn cứ để lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ,
tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái
lập Bảng cân đối tài khoản. Sau đó đối chiếu khớp đúng giữa số liệu ghi trên Sổ

Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập
báo cáo kế toán.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có trong kỳ của tất cả các
tài khoản trên bảng cân đối tài khoản bằng nhau và tổng số tiền phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Số dư của tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản phải
bằng số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
UBND áp dụng hình thức ghi sổ theo sơ đồ sau:

SV: Trịnh Trọng Trung

21

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

Sơ đồ 1.3 : Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Sổ, thẻ chi tiết

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ


CHỨNG TỪ GHI SỔ

Bảng tổng
hợp chi tiết

SỔ CÁI

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

2.1.4.3.

Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ của UBND:

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo TT107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 và các văn bản khác về thuế GTGT của bộ tài chính, các chứng từ kế
toán về vật tư gồm có :
Hệ thống chứng từ kế toán của Ban QLDA áp dụng theo biểu mẫu thống nhất
do Bộ Tài chính quy định bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Các phiếu thu chi tiền mặt
SV: Trịnh Trọng Trung


22

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

- Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ
- Biên lai thu phí, lệ phí
- Các hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoặc công
trình hoàn thành.
- Giấy thanh toán tạm ứng, chứng từ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chứng từ
trích khấu hao TSCĐ.
2.1.4.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản Ban QLDA sử dụng:
Tài khoản loại 1: TK 111, 112, 113,121,131,133,136,137,…..
Tài khoản loại 2: TK 211, 213,214,241,242,248.
Tài khoản loại 3: TK 331, 332,333, 334, ...
Tài khoản loại 4: TK 411, 413,421,…
Tài khoản loại 5: TK 511, 512,514,515,…
Tài khoản loại 6: TK 611,612,614,615,….
Tài khoản loại 7: TK 711.
Tài khoản loại 8: TK 811.
Tài khoản loại 9: TK 911.
2.1.4.5Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái các tài khoản

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư, sản phẩm,
hàng hoá;
- Thẻ kho, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ chi phí sản xuất, các loại sổ theo dõi
thanh toán.
Để phù hợp với quy mô cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh, UBND Huyện
Vĩnh Lộc thực hiện tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ có sự hỗ
trợ của máy vi tính.

SV: Trịnh Trọng Trung

23

Lớp: K20-ĐHKTVB


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

2.1.4.6 Một số chính sách tài chính kế toán tại UBND Huyện Vĩnh Lộc


Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N



Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam ( VNĐ )




Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá
giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.



Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên



Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền



Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc



Khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng



Hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ



Thuế TNDN 10%

2.1.4.7 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính của UBND Huyện Vĩnh Lộc :

UBND Huyện Vĩnh Lộc đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt nam và các
văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính
được lập và trình bày theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán kế toán và các
Thông tư hướng dẫn.
Hệ thống báo cáo tài chính UBND Huyện Vĩnh Lộc sử dụng:


Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B01 – DNN


Bảng cân đối tài khoản

Mẫu số

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số

F01 - DNN

B02 - DNN


Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu

B09 – DN


SV: Trịnh Trọng Trung

24

Lớp: K20-ĐHKTVB

số


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ths.Nguyễn Thị Thanh

2.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tại
UBND Huyện Vĩnh Lộc
2.2.1 Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý về lao động sống tại UBND
huyện Vĩnh Lộc.
Chi phí về lao động sống là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành
nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lí lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho ủy ban và là điều kiện để cải thiện
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong ủy ban.
Tuy nhiên để quản lí chi phí một cách hợp lí có hiệu quả chúng ta phải nắm
vững bản chất của chi phí. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài
các hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa để tồn tại và phát
triển, UBND còn phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác, các chi phí hoạt động của
doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ chi phí về lao động sống và các chi phí
khác mà doanh nghiệp bỏ ra được biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì
nhất định. Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền

với hoạt động của ủy ban để đạt được một sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định.
Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống trên cơ sở
các chứng từ, tài liệu, bằng chứng chắc chắn. Như vậy, để quản lí có hiệu quả và
kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thì UBND cần phải
biết được các chi phí đã chi ra trong từng loại hoạt động từng loại sản phẩm dịch
vụ là bao nhiêu… để đảm bảo chi phí bỏ ra trong kì sản xuất là thấp nhất.
2.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, thời gian lao động, kết quả lao động
tại UBND Huyện Vĩnh Lộc
2.2.1. Yêu cầu quản lý lao động tại ủy ban
- Quản lý số lượng lao động.
Số lượng lao động của ủy ban khá ổn định.
Tổng số công nhân viên của ủy bán là 60 người chưa kể lao động hợp
đồng.
SV: Trịnh Trọng Trung

25

Lớp: K20-ĐHKTVB


×