Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ON THI HOC SINH GIOI 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.93 KB, 58 trang )

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2016-2017

TRƯỜNG THCS TRUNG AN
LỚP : ……., TÊN ……………………………

PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
BÀI 1 : LIÊN XÔ

Câu 1: Công cuộc khôi phục nền kinh tế, hàn gắn vết thương sau chiến tranh thế giới thứ hai
(1946-1950) ở Liên Xô đã diễn ra và đạt được kết quả như thế nào ?
* Khó khăn :
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô phải chịu những tổn thất
nặng nề: Hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 70.000 làng mạc bị phá hủy.
- Bên cạnh đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào CM thế giới.
- Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mĩ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát
động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt Liên Xô và
các nước XHCN.
* Biện pháp khôi phục :
- Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi:
+ Được ĐCS và Nhà nước Liên Xô lãnh đạo, đề ra Kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế.
+ Nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước, đã thực hiện và hoàn thành
thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946-1950) trước thời hạn.
* Kết quả:
+ Hoàn thành Kế hoạch 5 năm (1946 - 1950) trước thời hạn 9 tháng. Các chỉ tiêu chính đều vượt
mức kế hoạch dự định.
+ Đến 1950, sản xuất công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự định tăng 48%), hơn 6.000 nhà máy được
khôi phục và xây dựng mới đã đi vào hoạt động.
+ Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh. Đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt.
+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
Câu 2: Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1950 đến


đầu những năm 70 của thế kỉ XX ? (1950 -1970)
- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn như : kế hoạch 5 năm lần thứ năm (19511955), lần thứ sáu (1956-1960) và kế hoạch 7 năm (1959-1965)...
- Phương hướng chính của các kế hoạch này là :
+ Tiếp tục ưu tiên phát triển công nghiệp nặng – nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
+ Thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
+ Tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước.
* Kết quả (Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô) :
- Về công nghiệp: trong 2 thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô Viết tăng trưởng
mạnh mẽ. Sản xuất c/nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%. Liên Xô trở thành cường quốc công
nghiệp đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp của toàn thế giới.
- Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh mẽ, đạt những thành công vang dội như:
Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ,
mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu “ Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên
bay vòng quanh Trái Đất và cũng là nước dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ
trụ...
- Về Đối ngoại: Nhà nước Xô Viết chủ trương duy trì hòa bình thế giới, thực hiện chính sách
chung sống hoà bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước; đồng thời, tích cực ủng hộ cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức. Liên Xô trở thành chỗ
dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới.
* Ý nghĩa của những thành tựu đó:
- Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là
thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
- Làm đảo lộn toàn bộ Chiến lược toàn cầu phản CM của Đế quốc Mĩ và đồng minh của chúng.
1


Câu 3: Công cuộc cải tổ ở Liên Xô ?
* Bối cảnh lịch sử:

Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng, các
nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, Trong khi đó, Ban lãnh đạo Liên
Xô đã không tiến hành các cải cách cần thiết về kinh tế và xã hội, không khắc phục những khuyết
điểm trước đây làm trở ngại sự phát triển của đất nước. Tới đầu những năm 80 của thế kỉ XX, nền
kinh tế đất nước ngày càng khó khăn: sản xuất công nghiệp và nông nghiệp trì trệ, lương thực, thực
phẩm và nhiều hàng hóa tiêu dùng thiết yếu ngày càng khan hiếm, mức sống của người dân Xô Viết
giảm sút. Mặt khác, những vi phạm về pháp chế, thiếu dân chủ và các tệ nạn quan liêu, tham nhũng
ngày càng trầm trọng. Đất nước lâm vào khủng hoảng toàn diện.
Tháng 3-1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng đề ra đường lối cải tổ. Cải tổ
được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm khắc phục những sai lầm thiếu sót trước đây, đưa đất
nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích
thực của nó. Nhưng do không có sự chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết và thiếu một đường lối
chiến lược toàn diện, nhất quán, nên công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, lúng
túng, đầy khó khăn.
* Nội dung công cuộc cải tổ:
- Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa nguyên về
chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt.
- Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn
trượt dài trong khủng hoảng.
* Kết quả:
- Đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn. Nhiều cuộc bãi công diễn ra, mâu thuẩn
sắc tộc bùng nổ, nhiều nước cộng hòa đòi li khai, các tệ nạn xã hội gia tăng, các thế lực chống đối
ráo riết kích động quần chúng...
- Trong bối cảnh đó, 19-8-1991, một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết đã tiến hành
đảo chính, lật đổ Tổng thống Goóc-ba-chốp. Nhưng cuộc đảo chính đã nhanh chóng bị thất bại và đã
dẫn tới những hậu quả cực kì nghiêm trọng: Đảng CS Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Nhà nước Liên
bang hầu như tê liệt, các nước cộng hòa đua nhau đòi độc lập và tách khỏi Liên bang.
- 21-12-1991, những người lãnh đạo 11 nước Cộng hoà trong Liên bang đã họp và kí hiệp định về
giải tán Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
- 25-12-1991,Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, Lá cờ Liên bang Xô Viết trên nóc điện Crem-li bị

hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ XHCN ở Liên bang Xô Viết sau 74 năm tồn tại.
BÀI 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA pt GPDT VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA
Câu 4 : Trình bày các giai đoạn phát triển, kết quả và ý nghĩa của phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) ?
(HSG Huyện 2010-2011)
a) Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX :
- Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân các nước khởi nghĩa vũ trang, lật đổ ách thống trị
của phát xít. Thành lập chính quyền cách mạng.
- Tiêu biểu:
+ Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945)
+ Nam Á:
Ấn Độ (1946-1950)
+ Bắc Phi:
Ai Cập (1952), An-giê-ri (1954-1962).
+ Mĩ La-tinh:
Cu Ba (1-1-1959)
+ Năm 1960, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập.
- Kết quả: hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc – thực dân về cơ bản đã sụp đổ.
b) Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX :
- Nhân dân một số nước châu Phi tiến hành đấu tranh vũ trang lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha,
giành độc lập.
- Tiêu biểu: + Ghi-nê Bít-xao (9-1974)
+ Mô-dăm-bích (6-1975)
+ Ăng-gô-la
(11-1975)
- Kết quả: Các thuộc địa của Bồ Đào Nha tan rã là thắng lợi quan trọng của phong trào giải phóng
dân tộc châu Phi.
2



c) Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX:
- Đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pac-thai : Sau nhiều năm đấu tranh của người da
đen, chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ.
- Các cuộc đấu tranh đã giành được thắng lợi ở:
+ Năm 1980, Cộng hòa Rô-đê-đi-a (Dim-ba-bu-ê).
+ Năm 1990, Tây Nam Phi
(Cộng hòa Na-mi-bi-a).
+ Năm 1993, Cộng hòa Nam Phi.
- Kết quả:
Chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ, hệ thống thuộc địa của CNĐQ bị sụp đổ hoàn toàn.
* Ý nghĩa:
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh đã đập tan hệ thống thuộc địa của
CNĐQ, thành lập hàng loạt nhà nước độc lập, làm thay đổi căn bản bộ mặt của các nước Á, Phi,
Mĩlattinh.
BÀI 4 : CÁC NƯỺC CHÂU Á
Câu 5: Những nét nổi bật của Châu Á
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô dịch nặng nề của
các nước đế quốc thực dân, trừ Nhật Bản.
- ( Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Một cao trào giải phóng dân tộc (GPDT) đã dấy lên, lan nhanh
ra cả châu Á.
- Tới cuối những năm 50, phần lớn các dân tộc châu Á đã giành được độc lập, trong đó có nhiều
nước lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a…
- Sau đó, gần như trong suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á không ổn định bởi đã diễn ra các
cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam Á và Tây Á (Trung
Đông). Các nước đế quốc cố duy trì ách thống trị của chúng, chiếm giữ các vị trí chiến lược quan
trọng và ra sức ngăn cản phong trào cách mạng trong khu vực.
- Sau “chiến tranh lạnh” 1989, ở một số nước châu Á đã diễn ra xung đột tranh chấp biên giới,
lãnh thổ hoặc các phong trào li khai với những hành động khủng bố dã man (như giữa Ấn Độ và Paki-xtan, hoặc ở Xri-lan-ca, Phi-líp-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, …
- Tuy nhiên, cũng từ nhiều thập kỉ qua, một số nước châu Á đã đạt sự tăng trưởng nhanh chóng về
kinh tế như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xin-ga- po, Ma-lai-xi-a và Thái Lan. Từ sự phát triển

nhanh chóng đó, nhiều người dự đoán rằng “Thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á” .
- Là nước lớn thứ hai ở châu Á, sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài
hạn nhằm phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ một nước phải nhập khẩu
lương thực, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho
số dân hơn 1 tỉ người. Các sản phẩm chính của công nghiệp Ấn Độ là hàng dệt, thép, máy móc, thiết
bị giao thông, xe hơi. Những thập niên gần đây, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh
mẽ. Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt
nhân và công nghệ vũ trụ.
- Nhiều nước trở"thành con rồng của châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xingapo, Ấn Độ.
Câu 6 : Trung Quốc (HSG Huyện"2008-2009)
a.Sự ra đời nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ;
- Sau cuộc kháng chiến chóng Nhật kết thúc, nội3chiến kéo dài (1946-1949) giữa Quốc dân đảng và
Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cuối cùng, tập đoàn Tưởng Giới Thạch thua trận, rút chạy ra Đài Loan.
- Ngày 1/10/1949, trên Quảng trường Thiên An Môn, Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố trước toàn
thế giới sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
* Ý nghĩa:
- Kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến, đưa đất
nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do.
- Hệ thống XHCN được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
- Nối liền hệ thống XHCN từ Âu sang Á.
b. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc từ 1978 đến nay :
3


* Bối cảnh lịch sử:
- Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi
hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên.
- Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối mới, mở đầu cho công
cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước.
* Mục tiêu:

- Đường lối mới chủ trương xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế ဠ làm trung
tâm thực hiện cải cách và mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hóa, đưa đất nước Trung Quốc trở thành
một quốc gia giàu mạnh , văn minh..
* Thành tựu:
- Sau hơn 20(năm cải cách– mở cửa,Trung Quốc đã thu được những thành tựu hết sức to lớn. Nền
kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng Cao nhất thế giới : tổng sản phậm trong nước
(GDP) tăng trung bình hàng năm 9,6%, tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 tăng 15 lần so với năm
1978…
- Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người tăng....
* Về đối ngoại:
Trung Quốc đã thu được nhiều kết quả, góp phần củng cố địa vị đất nước trên trường quốc tế.
- Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã lần lượt bình thường hóa quan hệ với Liên Xô,
Mông Cổ, Lào, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam…
- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới.
- Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông (7-1997) và Ma Cao (12-1999). Đó là những sự kiện có ý nghĩa
lịch sử to lớn đối với Trung Quốc.
( Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ
vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”)
* Ý nghĩa:
Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và
địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế
giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại, thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị
trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.
BÀI 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Câu 7: Những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945 ?
(HSG H 2014-2015, Thi HK I 2014-2015)
2

Khu vực Đông Nam Á rộng gần 4.5 triệu km hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia,
Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo.

* Trước 1945 :
- Các nước Đông Nam Á trừ Thái Lan, còn lại đều là thuộc địa của thực dân Phương Tây .Nền kinh
tế nghèo nàn, lạc hậu. Tình hình ĐNÁ diễn ra phức tạp và căng thẳng :
- Tháng 8-19450, phát xít Nhật đầu iàng, các dân tộc Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền, lật đổ
ách thống trị của thực dân như: + Ngày 17/8/1945, In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập, thành lập nước
Cộng hòa In-đô-nê-xi-A.
+ 19/8/1945, Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (2-9-1945).
+ Tháng 8-1945, nhân dân Lào nổi dậy và ngày 12-10-1945, tuyên bố độc lập.
+ Nhân dân các nước Mã Lai (nay là Ma-lai-xi-a), Miến Điện (nay là Mi-an-ma) và Phi-líp-pin đều
nổi dậy đấu tranh, chống ách chiếm đóng của phát xít Nhật.
- Nhưng ngay sau đó, nhiều dân tộc Đông Nam Á lại phải cầm súng tiến hành kháng chiến chống
các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc như : ở In-đô-nê-xi-a, Việt Nam …Ở
nhiếu nơi khác, trước phong trào đấu tranh của nhân dân, các nước đế quốc Mĩ, Anh đã trao trả độc
lập cho : Phi-líp-pin (7-1946), Miến Điện (1-1948), Mã Lai (8-1957). Như thế, cho tới giữa những năm
50 thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã lần lượt giành được độc lập dân tộc.
- Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, tình hình Đông Nam Á trở
nên căng thẳng do chính sách can thiệp của đế quốc Mĩ vào khu vực. Tháng 9-1954, Mĩ cùng Anh,
4


Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH và đẩy
lùi phong trào GPDT trong khu vực. Thái Lan và Phi-líp-pin đã tham gia tổ chức này.
- Tình hình Đông Nam Á càng trở nên căng thẳng khi Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam
(1954-1975) và mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia.
- Trong thời kì này, In-đô-nê-xi-a và Miến Điện thi hành chính sách hòa bình trung lập, không tham gia
vào các khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
Như thế, từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong
đường lối đối ngoại.
- Về kinh tế: Đông Nam Á được xem là khu vực phát triển năng động.

Câu 8: Sự ra đời của tổ chức ASEAN (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) ?
(HSG Huyện 2008-2009, HK I: 2008-2009, 2013-2014)
* Hoàn cảnh ra đời (Nguyên nhân ra đời của ASEAN) :
- Sau khi giành độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhiều
nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực, nhằm cùng nhau hợp tác
phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắc theo tiếng anh là ASEAN) đã được thành
lập tại Băng Cốc (Thái Lan), với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xinga-po và Thái Lan.
* Mục tiêu : là tiến hành sự hợp tác kinh tế và văn hóa giữa các nước thành viên trên tinh thần duy
trì hòa bình và ổn định khu vực.
- Trong thời kì đầu mới thành lập, ASEAN có 2 văn kiện quan trọng là:
1. “Tuyên bố Băng Cốc”(8-1967) xác định mục tiêu của ASEAN là: phát triển kinh tế và văn hóa
thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa
bình và ổn định khu vực.
2. “ Hiệp ước Ba-li” (2-1976) đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước
thành viên.
- Từ cuối những năm 70 thế kỉ XX, nền kinh tế các nước ASEAN đã có những chuyển biến mạnh mẽ và đạt
được sự tăng trưởng cao. Các nước này đã chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng về
xuất khẩu – thúc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, gắn thị trường trong nước với bên ngoài.
- Từ năm 1968 đến năm 1973, kinh tế Xin-ga-po bình quân hàng năm tăng khoảng 12% và trở thành “con
rồng” ở châu Á. Từ năm 1965 đến năm 1983, ở Ma-lai-xi-a, tốc độ tăng trưởng là 6,3% mỗi năm. Trong
những năm 80 thế kỉ XX, kinh tế Thái Lan có tốc độ tăng trưởng cao: từ năm 1987 đến năm 1990, tốc độ tăng
trưởng mỗi năm là 11,4%.

Câu 9 : Tại sao tổ chức ASEAN ra đời ? Em hãy cho biết “Tuyên bố Băng Cốc” và “Hiệp ước
Bali” xác định điều gì ? Hãy hoàn thành bảng thống kê các nước tham gia HIệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN) theo thời gian gia nhập ASEAN. (HSG Huyện: 2014-20015- vòng 2)
* Nguyên nhân ra đời của ASEAN :
- Sau khi giành độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhiều
nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực, nhằm cùng nhau hợp tác

phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắc theo tiếng anh là ASEAN) đã được thành
lập tại Băng Cốc (Thái Lan), với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xinga-po và Thái Lan.
* Nội dung “Tuyên bố Băng Cốc” và “Hiệp ước Bali” :
- “Tuyên bố Băng Cốc” nêu rõ: Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những
nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định ku vực.
- “Hiệp ước Ba-li” xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên như:
+ Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có kết quả.
Câu 10 : - Những nét chính về quá trình phát triển của tổ chức ASEAN.
5


- Quan hệ giữa VN và ASEAN ?
(HSG Huyện 2008-2009, 2010-2011)
* Những nét chính về quá trình phát triển của tổ chức ASEAN :
- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc
(Thái Lan) gồm 5 thành viên: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
- Năm 1984, Bru-nây đã tham gia ASEAN và trở thành thành viên thứ sáu của tổ chức ASEAN.
- Tháng 7-1995, Việt Nam gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
- 7-1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ 8 và thứ 9 của ASEAN.
- 4-1999, Campuchia được kết nạp vào ASEAN và trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức
thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời
xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh.
- Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một Khu vực mậu dịch tự do (AFTA) trong
vòng 10-15 năm.
- Năm 1994, ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia trong và ngoài
khu vực, nhằm tạo nên một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông

Nam Á.
=> Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.
* Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN :
Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến
động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia.
Từ năm 1975-1978, quan hệ Việt Nam – ASEAN được cải thiện rõ rệt, thể hiện ở việc ba
nước Đông Dương và các nước ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao và bắt đầu có những chuyến
thăm lẫn nhau của nhiều quan chức cao cấp.
12/1978, do vấn đề Cam-pu-chia, Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trở nên căng thẳng, đối
đầu nhau.
Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN từ “đối đầu” đã
chuyển sang ''đối thoại", hợp tác cùng tồn tại hòa bình.
7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu bước đi đầu tiên tạo cơ sở để Việt Nam
hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á.
28/7/1995, VN gia nhập ASEAN. Từ đó, mối quan hệ Việt Nam và ASEAN ngày càng phát
triển.
Câu 11 :
(HSG Huyện 2008-2009, 2015-2016, HSG TP 2012-2013)
-Tại sao nói : Từ đầu năm 90 của thế kỉ XX, “Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ?

-Theo em việc gia nhập ASEAN đã tạo cho Việt Nam thời cơ và thách thức như thế nào ?
* Từ đầu năm 90 của TK XX, “Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”
- Đầu những năm 90 của thế kỷ XX , sau “Chiến tranh lạnh” kết thúc và vấn đề Cam-pu-chia được giải
quyết bằng việc ký Hiệp định hoà bình về Căm-pu-chia, tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á được cải
thiện.
- ASEAN mở rộng thành viên từ 6 thành viên lên 10 thành viên, chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác
kinh tế…
- ASEAN trở thành một tổ chức khu vực ngày càng có uy tín với những hợp tác kinh tế (AFTA) và hợp tác
an ninh (Diễn đàn khu vực ARF) :
+ 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành Khu vực mậu dịch tự do (AFTA)…

+ 1994, ASEAN lập Diễn đàn khu vực (ARF) có 23 nước trong và ngoài khu vực tham gia nhằm tạo
nên một môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.
=> Như vậy, có thể nói rằng từ đầu năm 90 của thế kỉ XX, cùng với sự phát triển của ASEAN “Một
chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”.
* Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN :
- Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển, tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các
nước trong khu vực.
- Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước ĐNA và thị trường thế giới;
- Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới.
6


- Mở rộng thị trường, tiếp thu KH-KT tiên tiến, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, rút ngắn khoảng cách
phát triển. Hợp tác giao lưu văn hoá, giáo dục...
- Tạo thuận lợi để VN hội nhập toàn diện với khu vực và thế giới. Góp phần củng cố và nâng cao vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế…
* Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN :
- NếuVN không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinhtế
- VN có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng dễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản
sắc dân tộc.
- Sự chênh lệch về trình độ phát triển, Sự cạnh tranh quyết liệt khi mở cửa hội nhập…
Câu 12: - Có ý kiến cho rằng: “Thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”.
- Bằng những hiểu biết về sự tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước
Đông Nam Á trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên ? (HSG H 2009-2010)
Từ nhiều thập niên qua, một số nước ở châuÁ đãđạtđược sự tăngtrưởng nhanhchóng về k/tế như:
1. Ấn Độ:
- Là nước lớn thứ hai ở châu Á, sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài hạn
nhằm phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Từ một nước phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự
túc được lương thực cho số dân hơn 1 tỉ người.

- Các sản phẩm chính của công nghiệp Ấn Độ :hàngdệt, thép, máymóc, thiết bị giaothông, xe hơi
- Những thập niên gần đây, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng
vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
2. Trung Quốc:
- Kinh tế: từ 1979-2000, nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới, tổng
sản phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hàng năm 9,6%, tiềm lực kinh tế đứng thứ 7 thế giới; tổng
giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 tăng 15 lần so với năm 1978…
- Đời sống nhân dân: được nâng cao rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người tăng....
3. Đông Nam Á:
- Xin-ga-po: từ năm 1968 – 1973, kinh tế bình quân hàng năm tăng khoảng 12 % và trở thành “con rồng
châu Á”
- Ma-lai-xi-a: từ năm 1965 – 1983, tốc độ tăng trưởng là 6,3 % mỗi năm.
- Thái Lan: : từ năm 1987 – 1990, tốc độ tăng trưởng là 11,4 % mỗi năm.
Từ sự phát triển nhanh chóng của các nước ở châu Á nên nhiều người dự đoán rằng
“Thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”.
* Bảng thống kê thời gian giành độc lập và gia nhập ASEAN của các nước ĐNA.
(HK I 2009-2010, HSG H 2014-2015 vòng 2)

TT

Tên nước

Năm gia nhập
Là thuộc địa của
ASEAN
thực dân
8-8-1967
8-8-1967 7Hà Lan
8-8-1967 TBN-> Mĩ
8-8-1967 Anh

8-8-1967 Anh

Thủ đô

1
2
3
4
5

Thái Lan
In-đô-nê-xi-a
Phi-líp-pin
Ma-lai-xi-a
Xin-ga-po

Băng Cốc
Gia-các-ta
Ma-ni-la
Cua-la Lăm-pơ
Xin-ga-po

6
7

Bru-nây
Việt Nam

Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan
Hà Nội


7/1/1984
Anh
28/7/1995 Pháp

8
9
10
11

Lào
Mi-an-ma
Cam-pu-chia
Đông Ti-mo

Viêng Chăn
Y-an-gun
Phnôm Pênh
Đi-li

23/7/1997
Pháp
23/7/1997
Anh
30/4/1999 Pháp
Bồ Đào Nha

Năm giành
độc lập
17- 8-1945

7-1946
8-1957
1963
1984
2-9-1945
12-10-1945
1-1948
7-1-1979
5-2002

Câu : Hiện nay Đông Nam Á có bao nhiêu quốc gia : hãy cho biết thời gian (ngày, tháng, năm) gia nhập ASEAN
và thủ đô các các nước : Thái Lan, In-đô-nê-xia, Bru-nây, Việt Nam, Phi-lip-pin, Cam-pu-chia, Ma-lai-xia ?
(KT HK I 2009-2010)

BÀI 6: CÁC NƯỚC CHÂU PHI
7


Câu 13: Những nét nổi bật của tình hình Châu Phi từ sau năm 1945 ?
* Phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi sau CTTG thứ hai :
(HSG H 2014-2015 vòng 2)
- Sau CTTG thứ 2, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập dân tộc đã diễn ra sôi nổi
ở châu Phi.
- Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong
lục địa. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập (7-1952) do đại tác Nát-xe chỉ huy,
đã lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18-6-1953).
- Từ năm 1954 đến năm 1962, cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống
trị của thực dân Pháp, giành lại độc lập dân tộc.
- Năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi".
- Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập và

chủ quyền.
* Xây dựng đất nước :
- Sau khi giành độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước và đã thu được
nhiều thành tích. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Từ cuối
những năn 80 của thế kỉ XX, tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và không ổn định. Đó là các cuộc
xung đột, nội chiến đẫm máu do mâu thuẩn sắc tộc hoặc tôn giáo, tình trạng đói nghèo, nợ nần chồng
chất và các loại dịch bệnh hoành hành.
- Trong những năm gần đây, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các nước châu Phi đã tích cực
tìm kiếm các giải pháp, đề ra cải cách nhằm giải quyết các cuộc xung đột, khắc phục những khó khăn về
kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực. Lớn nhất là Tổ chức thống nhất châu Phi – nay là Liên
minh Châu Phi (AU).
Câu 14: Trình bày cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi ?
- Là nước nằm ở cực nam châu Phi, Cộng hòa Nam Phi có dân số 43.2 triệu người (2002), trong đó có
75.2% người da đen , 11.2 % người da màu, 13.6 người da trắng.
- Kéo dài hơn ba thế kỉ (kể từ năm 1662, khi người Hà Lan tới đây), chế độ phân biệt chủng tộc (A- pác- thai)
đã thống trị cực kì tàn bạo đối với người da đen và da màu ở Nam Phi.
- Dưới sự lãnh đạo của tổ chức “Đại hội dân tộc Phi” (ANC), người da đen đã bền bỉ đấu tranh đòi thủ tiêu
chế độ phân biệt chủng tộc. Cộng đồng quốc tế, Liên hiệp quốc đã ủng hộ cuộc đấu tranh của người da đen.
- Năm 1993, chính quyền của người da trắng Nam Phi đã tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc , trả tự
do cho lãnh tụ ANC Nen-xơn Man-đê-la.
- Năm 1994, cuộc bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên được tiến hành và Nen-xơn Man-đê-la – lãnh tụ ANC
được bầu và trở thành vị Tổng thống người da đen đầu tiên ở Cộng hòa Nam Phi.
 Đó là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử: chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ ngay tại sào huyệt cuối
cùng của nó sau hơn 3 thế kỉ tồn tại.
- Chính quyền Nam Phi đã đưa ra “Chiến lược kinh tế vĩ mô” (6-1996) với tên gọi: “Tăng trưởng, việc làm
và phân phối lại” nhằm phát triển sản xuất, giải quyết việc làm và cải thiện mức sống của người da đen, xóa
bỏ “chế độ A-pác-thai” về kinh tế.
* Kết quả: + Chế độ A-pác-thai bị xóa.
+ 5-1994, Nen-Xơn Man-đê-la trở thành Tổng thống da đen đầu tiên.
+ ANC và Đảng Cộng sản Nam Phi được hoạt động hợp pháp.

+ Xóa bỏ toàn bộ chế độ phân biệt chủng tộc.
* Ý nghĩa :
+ Quốc tế:
chế độ A-pác-thai được xóa.
+ Trong nước: nhân dân được hưởng mọi quyền lợi về chính trị, kinh tế.

Câu 15: Hãy nêu những hiểu biết của em về cuộc cách mạng được xem là thắng lợi mở đầu
của phong trào giải phóng dân tộc ở Bắc Phi sau CTTG thứ hai ?
Tại sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được dư luận thế
giới ủng hộ ?
Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi đã đạt được
những thắng lợi nào có ý nghĩa lịch sử to lớn ?
(HSG Huyện 2012-2013)
* Thắng lợi mở đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Bắc Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
Cuộc cách mạng được xem là thắng lợi mở đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Bắc Phi sau
CTTG thứ hai là cuộc cách mạng Ai Cập.
- Khởi đầu là thắng lợi của binh biến (nổi dậy) của các sĩ quan yêu nước Ai Cập do Đại tá Nát-xe chỉ huy
vào tháng 7/1952.
8


- Cuộc binh biến này đã lật đổ Chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Ai Cập ngày
18/6/1953.
* Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được dư luận thế giới ủng hộ vì :
- Tại Nam Phi, người da trắng chỉ chiếm có 13,6% dân số, còn lại là người da đen và da màu, nhưng
người da trắng nắm quyền hành và thiết lập một chế độ chính trị hà khắc…
- Trong hơn ba thế kỉ, chính quyền thực dân da trắng Nam Phi thi hành chính sách phân biệt chủng
tộc (gọi là A-pac- thai) cực kì tàn bạo đối với người da đen và da màu. Trước kia có tới 70 đạo luật
về phân biệt chủng tộc. Người da đen hoàn toàn không có quyền tự do dân chủ, phải sống trong một
khu biệt lập, cách biệt với người da trắng…

- Dưới sự lãnh đạo của tổ chức “Đại hội dân tộc Phi” (ANC), người da đen đã bền bỉ tiến hành cuộc
đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc…
=> Cuộc đấu tranh của người da đen mang tính chất chính nghĩa, cho nên được Cộng đồng quốc tế,
kể cả Liên hiệp quốc ủng hộ…
* Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn của cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng
tộc ở Cộng hòa Nam Phi :
- Trước cuộc đấu tranh ngoan cường của người da đen, chính quyền của người da trắng Nam Phi
đã tuyên bố xóa bỏ chế độ A-Pac-thai (1993), trả tự do cho lãnh tụ ANC Nen-xơn Man-đê-la…
- Sau cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đầu tiên ở Nam Phi (4/1994), Nen-xơn Man-đê-la đã trở
thành Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử nước này.
=> Chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ ngay tại sào nguyệt cuối cùng của nó sau hơn ba thế kỉ
tồn tại.

BÀI 7: CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH
Câu 15: Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Mĩ La -tinh từ sau CTTG thứ hai (1945) đến
nay ?
(HSG Huyện 2009-2010, 2013-2014)
* Trước Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước ở Mĩ La-tinh giành được độc lập từ những thập kỉ đầu
của thế kỷ XIX: Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Pê-ru, Vê-nê-xu-ê-la, nhưng sau đó lại rơi vào vòng lệ thuộc
và trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ.
* Sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Tình hình Mĩ La-tinh có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Mở đầu bằng cuộc cách mạng Cu Ba năm
1959, từ đầu những năm 60 đến những năm 80 của thế kỷ XX, một cao trào đấu tranh cách mạng
đã bùng nổ ở Mĩ La-tinh với mục tiêu dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tiêu biểu là Cu-ba… và khu
vực này được ví như “Lục địa bùng cháy” của phong trào cách mạng…
- Các nước Mĩ La-tinh đã thu được nhiều thành tựu trong củng cố độc lập dân tộc, cải cách dân chủ,
… Tuy nhiên , ở một số nước có lúc đã gặp phải những khó khăn như: tăng trưởng kinh tế chậm lại,
tình hình bất ổn do cạnh tranh quyền lực giữa các phe phái…
* Kết quả:

- Chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc, dân chủ được
thiết lập và đã tiến hành các cải cách tiến bộ, nâng cao đời sống của nhân dân. Tiêu biểu ở Chi-lê và
Ni-ca-ra-goa.
- Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước ở Mĩ La-tinh đã thu nhiều thành tựu
quan trọng :
+ Củng cố độc lập chủ quyền.
+ Dân chủ hóa sinh hoạt chính trị.
+ Tiến hành các cải cách kinh tế.
+ Thành lập các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế.
- Hiện nay, các nước Mĩ La-tinh đang tìm cách khắc phục và đi lên. Braxin và Mêhicô là 2 nước công
nghiệp mới.
- Từ những năm 90 của thế kỷ XX, do nhiều nguyên nhân, tình hình kinh tế, chính trị ở nhiều nước
Mĩ La Tinh lại gặp nhiều khó khăn, thậm chí có lúc căng thẳng…
Câu 16: So sánh phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á, Châu Phi và Mĩ La-tinh ?
(HSG Huyện 2009-2010, 2013-2014, 2014-2015 vòng 2)
9


NỘI
DUNG
Thời
gian
giành
độc
lập
Hình
thức
đấu
tranh
Mục

tiêu
đấu
tranh

PHONG TRÀO GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC Ở
CHÂU Á

PHONG TRÀO GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC Ở
CHÂU PHI
Giành độc lập từ năm 1945

PHONG TRÀO GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC Ở
MĨ LA-TINH
Giành độc lập từ thế
kỉ XIX nhưng sau đó
lệ thuộc vào Mĩ.

Đấu tranh chính trị kết
hợp với đấu tranh vũ trang

Chủ yếu là đấu tranh chính
trị hợp pháp

Đấu tranh vũ trang

Chống lại các nước đế
quốc trực tiếp xâm lược

để giành độc lập

P/trào đấu tranh chống Chủ
nghĩa thực dân kiểu cũ, chống
chế độ phân biệt chủng tộc Apac-thai, chống các nước Đế
quốc trực tiếp can thiệp vào
Châu Phi để giành độc lập.

Lật đổ chính
phản động, tay
của Mĩ (chống
nghĩa thực dân
của Mĩ)

Năm 1945 giành độc lập
nhưng sau đó tình hình châu
Á không ổn định vì những
cuộc chiến tranh xâm lược
của các nước đế quốc...

phủ
sai
chủ
mới

Câu 17: Mục tiêu đấu tranh của các nước Châu Á, Châu Phi khác với Mỹ La-tinh ?
Mục
tiêu đấu
tranh
Nguyên

nhân

Các nước Châu Á và Châu Phi
Mỹ La-tinh
Châu Á, châu Phi là đánh đổ đế
Mĩ La-tinh là đấu tranh để thoát khỏi sự lệ thuộc
quốc nhằm giành lại độc lập cho vào Mỹ và các thế lực đế quốc.
dân tộc.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các
nước châu Á, châu Phi vẫn là các
nước thuộc địa, nửa thuộc địa của
CNĐQ thực dân, mất độc lập, vì vậy
mục tiêu đấu tranh là đánh đổ đế
quốc, giành lại độc lập cho dân tộc.

Còn các nước châu Mỹ La-tinh, ngay sau khi giành
được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha thì lại rơi vào vòng lệ thuộc của đế quốc Mĩ, bị Mĩ
biến thành "sân sau" và lệ thuộc vào các thế lực đế
quốc. Vì vậy mục tiêu đấu tranh là thoát khỏi sự lệ
thuộc vào Mĩ và các thế lực đế quốc.

Câu 18: Trình bày nét chính về cuộc CM Cu Ba và kết quả công cuộc xây dựng CNXH ở nước
này ?
(HSG Huyện 2007-2008, 2011-2012)
a. Cách mạng Cu Ba
(diễn ra như thế nào? Kết quả, ý nghĩa?)
* Nguyên nhân:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3-1952, Tướng Ba-ti-xta tiến
hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba.

- Chính quyền Ba-ti-xta đã xoá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, giết
hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu Ba bị
biến thành “trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ".
- Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài tàn bạo, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu
tranh giành chính quyền.
* Diễn biến:
- Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơ-rô
đã tấn công vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rô bị
bắt giam), nhưng thổi bùng ngọn lửa đấu tranh cách mạng ở Cu Ba.
- 1955, Phi-đen Ca-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô. Ở đây, Ông đã thành lập tổ
chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự.
- 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc. Bị địch bao vây, tấn
công, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ còn 12 người, trong đó có Phi-đen. Sau đó Ông cùng 11 đồng chí rút về
xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu Ba.
- Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đã lớn mạnh và lan rộng ra cả nước.
* Kết quả :
- Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-na, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách
mạng Cu Ba giành được thắng lợi hoàn toàn.
10


* Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu Ba: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cu Ba
trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và cắm mốc đầu tiên của CNXH
ở Tây bán cầu.
b. Công cuộc xây dựng đất nước (1959-2000)
- Sau ngày cách mạng thắng lợi, chính phủ cách mạng lâm thời Cu Ba do Phi-đen Ca-xtơ-rô đứng
đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để:
+ Cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp của tư bản nước ngoài.
+ Xây dựng chính quyền cách mạng các cấp, thanh toán nạn mù chữ, phát triển giáo dục,y tế.
=> Bộ mặt đất nước Cu ba thay đổi căn bản và sâu sắc.

- Để tiêu diệt cách mạng Cu Ba, năm 1961, Mĩ cho một đội quân đánh thuê đổ bộ lên bãi biển Hi-rôn,
nhưng bị quân dân Cu Ba đánh bại. Sau thắng lợi này, Phi-đen Ca-xtơ-rô tuyên bố Cu Ba tiến lên
CNXH (4/1961).
- Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu-Ba vẫn giành được những thành tựu to lớn:
xây dựng được một nền công nghiệp với cơ cấu các ngành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng,
văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao của thế giới.
- Sau khi Liên Xô tan rã, Cu Ba trải qua thời kì khó khăn. Nhưng với ý chí của toàn dân, với những
cải cách điều chỉnh của chính phủ, nền kinh tế Cu Ba có những chuyển biến tích cực, đất nước Cu
Ba đã vượt qua khó khăn, vẫn đứng vững và tiếp tục đạt những thành tích mới, mức tăng trưởng
ngày càng tăng.
Câu 19 :
(HSG Huyện 2007-2008, 2011-2012)
Bằng các sự kiện lịch sử hãy chứng minh “Cu Ba hòn đảo anh hùng” trong đấu tranh
giành độc lập và cả trong công cuộc xây dựng đất nước ?
Hãy trình bày hiểu biết của em về mối quan hệ đoàn kết hữu nghị giữa lãnh tựu Phi-đen
Cát-xtơ-rô, nhân dân Cu-ba với Đảng, Chính phủ và nhân dân ta ?
* “Cu Ba hòn đảo anh hùng” trong đấu tranh giành độc lập:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3-1952, Tướng Ba-ti-xta tiến
hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba.
- Chính quyền Ba-ti-xta đã xoá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, giết
hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu Ba bị
biến thành “trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ".
- Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài tàn bạo, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu
tranh giành chính quyền.
- Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơrô đã tấn công vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Caxtơ-rô bị bắt giam), nhưng thổi bùng ngọn lửa đấu tranh cách mạng ở Cu Ba.
- 1955, Phi-đen Ca-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô. Ở đây, Ông đã thành lập
tổ chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự.
- Cuối 11/1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về nước, tiếp tục
lãnh đạo cách mạng.
- Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đã lớn mạnh và lan rộng ra cả

nước.
- Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-na, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách
mạng Cu Ba giành được thắng lợi hoàn toàn.
* “Cu Ba hòn đảo anh hùng” trong công cuộc xây dựng đất nước:
- Sau ngày cách mạng thắng lợi, chính phủ cách mạng lâm thời Cu Ba do Phi-đen Ca-xtơ-rô đứng
đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để:
+ Cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp của tư bản nước ngoài.
+ Xây dựng chính quyền cách mạng các cấp, thanh toán nạn mù chữ, phát triển giáo dục,y tế.
=> Bộ mặt đất nước Cu ba thay đổi căn bản và sâu sắc.
- Để tiêu diệt cách mạng Cu Ba, năm 1961, Mĩ cho một đội quân đánh thuê đổ bộ lên bãi biển Hi-rôn,
nhưng bị quân dân Cu Ba đánh bại. Sau thắng lợi này, Phi-đen Ca-xtơ-rô tuyên bố Cu Ba tiến lên
CNXH (4/1961).
11


- Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu-Ba vẫn giành được những thành tựu to lớn:
xây dựng được một nền công nghiệp với cơ cấu các ngành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng,
văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao của thế giới.
- Sau khi Liên Xô tan rã, Cu Ba trải qua thời kì khó khăn. Nhưng với ý chí của toàn dân, với những
cải cách điều chỉnh của chính phủ, nền kinh tế Cu Ba có những chuyển biến tích cực, đất nước Cu
Ba đã vượt qua khó khăn, vẫn đứng vững và tiếp tục đạt những thành tích mới, mức tăng trưởng
ngày càng tăng.
* Mối quan hệ đoàn kết hữu nghị giữa lãnh tựu Phi-đen Cát-xtơ-rô, nhân dân Cu-ba với
Đảng với Chính phủ và nhân dân ta thể hiện :
- 2/12/1960, thiết lập ngoại giao Việt Nam – Cu Ba, từ đó đến nay quan hệ hữu nghị và hợp tác giúp
đỡ lẫn nhau vể nhiều mặt ngày càng được thiết lập chặt chẽ.
- Trong kháng chiếng chống Mĩ , cứu nước của nhân dân Việt Nam, Cu Ba đã giúp đỡ về nhiều mặt
về vật chất và cả tinh thần.
- Các lãnh đạo Cu Ba và Việt Nam nhiều lần thăm viếng lẫn nhau giữa hai nước (Chủ tịch Phi-đen
Cát-xtơ-rô đã nhiều lần thăm Việt Nam, càng khẳng định mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa hai

nước từ ngày thiết lập mối quan hệ ngoại giao đến nay ngày càng tốt đẹp.
Câu 20 : Vì sao nói cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn
mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân Cu-ba ?
Vì : - Cuộc đấu tranh tuy không giành thắng lợi nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng lên ngọn
lửa đấu tranh vũ trang trên toàn đảo Cu-ba.
- Khẳng định một thế hệ chiến sĩ cách mạng mới, trẻ tuổi đầy nhiệt huyết và kiên cường nhất định
sẽ làm nên thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài của nhân dân Cu-ba.
BÀI 8: NƯỚC MĨ (TỪ 1945 ĐẾN NAY)
Câu 21: Tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai ?
* Hoàn cảnh:
- Mĩ không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại dương là: Đại Tây Dương và Thái Bình
Dương bao bọc và che chở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất.
- Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên.
- Vì vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.

* Sự phát triển kinh tế của Mĩ:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư
bản chủ nghĩa.
+ Trong những năm 1945 – 1950, Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới (56,47%).
+ Nông nghiệp: gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại.
+ Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí
hạt nhân.
- Trong những thập niên tiếp sau, kinh tế Mĩ suy yếu tương đối và không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia
. Điều đó do nhiều nguyên nhân như: bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc
suy thoái, khủng hoảng chu kì, những chi phí quân sự khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến
tranh xâm lược, sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội...

* Kinh tế Mĩ bị suy giảm do nhiều nguyên nhân :
- Sự vươn lên mạnh mã của các nước Tây Âu và Nhật Bản đã trở thành những trung tâm kinh tế-tài

chính ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
- Sự khủng hoảng có tính chất chu kì của nền kinh tế Mĩ.
- Những chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.
- Sự chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội nhất là các nhóm dân cư- tầng lớp lao động bậc thấp dẫn
đến sự không ổn định về kinh tế-xã hội của Mĩ.
* Nguyên nhân vì sao nước Mĩ trở thành nước Tư bản giàu mạnh nhất thế giới sau Chiến
tranh thế giới thứ hai:
12


Sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ giàu lên là do:
+ Mĩ không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được bao bọc bởi hai đại dương là: Đại Tây
Dương và Thái Bình Dương  nước Mĩ có điều kiện yên bình để phát triển, sản xuất.
+ Nhờ Chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ khí và lương thực cho các nước tham chiến để kiếm
lời…
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năngđộng, sáng tạo
+ Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quan trọng tạo nên sự phát triển k/tế Mĩ.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có
trình độ cao đến với Mĩ, điều kiện quốc tế thuận lợi...
Câu 22 : Hãy trình bày những nét nổi bật trong chính sách Đối Nội Và Đối Ngoại của Mĩ từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai ?
(HSG 2004-2005)
Đối nội:
- Sau chiến tranh, nhà nước Mĩ đã ban hành hàng loạt các đạo luật nhằm chống lại Đảng Cộng Sản
Mĩ, phong trào công nhân và phong trào dân chủ.
Đối ngoại:
- Sau CTTG thứ II, các đời Tổng thống mĩ từ Tru-man đã thi hành “chiền lược toàn cầu”, phản cách

mạng, nhằm chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, và thết lập sự thống
trị của Mĩ trên thế giới
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ tiến hành “viện trợ” để lôi kéo, khống chế các nước; lập ra các
khối quân sự; chạy đua vu trang; gây chiến tranh xâm lược . . .
- Trong việc thực hiện “chiền lược toàn cầu”, Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biển nhất là thất
bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện được một số mưu đồ góp
phần làm tan rã chế độ XHCn ở Liên Xô và Đông Âu.
- Sau khi liên Xô sụp đổ, dựa vào các về quân dự, kinh tế, khoa học –kỹ thuật . . .
- Các giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới một
cự do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế. Nhưng những tham vọng và khả năng thực hiện vẫn có
khoảng cách không nhỏ.
Câu 23: Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế của Liên xô và Mĩ từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến nửa những năm 70 của thế kỉ XX ?
Hãy nhận xét về sự phát triển kinh tế và địa vị quốc tế của hai nước này ?
(HSG H : 2010-2011, 2013-2014)
* Tình hình kinh tế của Liên xô từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa những năm 70 của
thế kỉ XX :
- Liên xô chịu nhiều tổn thất nặng nề trong chiến tranh thế giới thứ hai : hơn 27 triệu người chết, 1710
thành phố, hơn 70.000 làng mạc bị phá hủy…
- Nhân dân Liên xô đề ra kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế và đạt kết quả:
+ Hoàn thành Kế hoạch 5 năm (1946 - 1950) trước thời hạn 9 tháng. Các chỉ tiêu chính đều
vượt mức kế hoạch dự định.
+ Đến 1950, sản xuất công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự định tăng 48%), hơn 6.000 nhà
máy được khôi phục và xây dựng mới đã đi vào hoạt động.
+ Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh. Đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt.
+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
- Từ năm 1950 đến những năm 70, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn như : kế hoạch 5 năm
lần thứ năm (1951-1955), lần thứ sáu (1956-1960) và kế hoạch 7 năm (1959-1965)... và đã đạt nhiều
thành tựu lớn về kinh tế như :


13


* Về công nghiệp:
+ Trong 2 thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô Viết tăng trưởng mạnh mẽ. Sản xuất
c/nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%.
+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ, chiếm khoảng 20 % sản
lượng công nghiệp của toàn thế giới.
* Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh mẽ, là nước mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của
con người :
+ Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ, mở đầu kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
+ Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu “ Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu
tiên bay vòng quanh Trái Đất và cũng là nước dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong
vũ trụ...
* Tình hình kinh tế của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa những năm 70 của
thế kỉ XX :
- Bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đẽ thu được 114 tỉ USD lợi nhuận, trở thành nước
tư bàn giàu mạnh nhất thế giới.
- Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương (là Đại Tây Dương và Thái Bình DƯơng) che chở.
Không bị chiến tranh tàn phá.
Nước Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổ phát riển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các
nước tham chiến. Vì vậy, sau CTTG thứ hai, Mĩ đã vương lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong
thế giới tư bản :
+ Trong những năm 1945 – 1950, Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới
(56,47% - 1948).
+ Nông nghiệp: gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản
cộng lại.
+ Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất của thế giới.

+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền
về vũ khí hạt nhân.
- Trong những thập niên tiếp sau, kinh tế Mĩ suy yếu tương đối và không còn giữ ưu thế tuyệt đối như
trước kia . Điều đó do nhiều nguyên nhân như: bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp
phải những cuộc suy thoái, khủng hoảng chu kì, những chi phí quân sự khổng lồ cho việc chạy đua vũ
trang và các cuộc chiến tranh xâm lược, sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội...
* Nhận xét :
- Tuy điều kiện và con đường phát triển kinh tế của hai nước khác nhau, nhưng cả hai nước đều trở
thành cường quốc kinh tế, trở thành hai nước đứng đầu hai hệ thống xã hội đối lập nhau.
- Hai nước đều trở thành trụ cột của “trật tự hai cực I-an-ta”, chi phối các mối quan hệ quốc tế sau
Chiến tranh thế giới hai . . .
Câu 24: Vì sao Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai ? Những
lĩnh vực nào nước Mĩ đi đầu trong khoa học – kĩ thuật ? Vai trò và tác dụng của khoa học – kĩ
thuật đối với nền kinh tế Mĩ như thế nào ?
(HSG TP 2013-2014)
* Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai vì :
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, có nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới sang Mĩ …vì ở đây có
điều kiện hòa bình và phương tiện đầy đủ để nghiên cứu.
- Chính phủ Mĩ có chính sách thu hút các nhà khoa học đến làm việc. Chính phủ Mĩ đầu tư lớn cho
giáo dục và KH – KT: cung cấp kinh phí thỏa đáng, xây dựng các phòng thí nghiệm hiện đại…
* Những lĩnh vực KH – KT Mĩ đi đầu :
- Sáng chế các công cụ sản xuất mới…
- … các nguồn năng lượng mới…
- … vật liệu tổng hợp mới …
- … Cách mạng xanh trong nông nghiệp…
- … cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc
- … công cuộc chinh phục vũ trụ …
- … vũ khí hiện đại…
14



* Vai trò và tác dụng :
- Nhờ thành tựu KH – KT mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân Mĩ có nhiều thay đổi…
- Kinh tế Mĩ sau 1945 đến nay luôn là nền kinh tế số 1 thế giới.
KH – KT không chỉ thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển mà còn ảnh hưởng lớn đến toàn thế giới.
Câu 25 : Cho biết mục tiêu, biện pháp và kết quả việc triển khai “chiến lược toàn cầu” của Mĩ
từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Qua đó hãy cho biết nhận xét của anh (chị) về
chính sách đối ngoại của Mĩ ?
HSG Huyện 2015- 2016
(HSG TP 2012-2013)
- Mục đích: nhằm chống phá các nước XHCN; đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc; thiết lập sự
thống trị trên toàn thế giới.
- Biện pháp: tiến hành viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ; lập các khối quân
sự…; gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược …
- Kết quả: Tuy đã thực hiện được một số mưu đồ…, nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề
như ở Việt Nam…
- Nhận xét: Tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới “đơn cực” để chi phối và khống
chế thế giới…nhưng giữa tham vọng to lớn và khả năng thực tế của Mĩ vẫn có khoảng cách không nhỏ
BÀI 9: NHẬT BẢN
Câu 26: Hãy nêu nội dung những cải cách Dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ
hai và ý nghĩa của chúng ?
(HSG H 2004-2005)
* Tình hình:
- Là nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, xuất hiện nhiều khó khăn lớn, bao trùm đất nước: nạn
thất nghiệp trầm trọng (13 triệu người), thiếu thốn lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu
dùng…
- Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, hàng loạt cải cách dân chủ được tiến hành.
* Nội dung những cải cách dân chủ :
- Ban hành Hiến pháp mới (1946).

- Thực hiện cải cách ruộng đất (1946-1949).
- Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.
- Giải giáp các lực lượng vũ trang. Trừng trị tội phạm chiến tranh.
- Thanh lọc phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước.
- Giải thể các công ty độc quyền lớn.
- Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ, trường học tách
khỏi ảnh hưởng tôn giáo…)
* Ý nghĩa: Nhật Bản chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ → Nhân dân phấn khởi,
là nhân tố quan trọng giúp Nhật phát triển mạnh mẽ sau này.
Câu 27: Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng
mạnh mẽ, được coi là “sự phát triển thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai
trong thế giới tư bản:
+ Về tổng sản phẩm quốc dân, năm 1950 Nhật Bản chỉ đạt được 20 tỉ USD, bằng 1/17 của Mĩ,
nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ (830 tỉ USD).
+ Năm 1990, thu nhập bình quân theo đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ và đứng thứ hai thế
giới - sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD).
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%,
những năm 1961-1970 là 13,5%.
+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện
đại, Nhật Bản tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa và
nghề đánh cá rất phát triển, đứng thứ hai trên thế giới - sau Pê-ru...
- Kết quả là từ những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản đã trở thành một trong
ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
15


- Sau một thời kì phát triển liên tục, từ những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đã lâm vào
tình trang suy thoái kéo dài chưa từng thấy:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút liên tục: những năm 1991 – 1995 là 1,4%, năm 1996 nhích

lên 2%, nhưng đến năm 1997 lại xuống âm 0,7%, 1999 âm 1,1% ...
+ Nhiều công ti bị phá sản, ngân sách thâm hụt.
Dư luận thế giới nhận xét rằng: “Nước Nhật đã đánh mất 10 năm cuối cùng của thế kỉ XX”. Những
biện pháp khắc phục của chính phủ đã không thu được kết quả như mong muốn.
Câu 28: Hãy cho biết những nguyên nhân nào làm cho nền kinh tế Nhật có bước phát triển
“Thần kì” trong những năm 70 của thế kỉ XX ? Theo em nguyên nhân nào quan trọng nhất ? Vì
sao ?
Nền kinh tế Nhật có hạn chế gì ?
(HSG H 2014-2015 vòng 2)
* Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế của Nhật Bản:
- Điều kiện quốc tế thuận lợi như:
+ Sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
+ Những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại...
+ Nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam...
- Những nhân tố có ý nghĩa quyết định của chính Nhật Bản :
+ Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật – sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ
của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
+ Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản...
+ Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời
cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và
coi trọng tiết kiệm.
* Nguyên nhân quan trọng nhất là :
- Có nhiều nguyên nhân đưa tới sự phát triển “Thần kì” về kinh tế Nhật trong đó yếu tốt của Con
người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và
coi trọng tiết kiệm ... là một trong những nguyên nhân có ý nghĩa quyết định nhất.
* Vì :
- Con người Nhận Bản cùng với ý chí vươn lên.. đã nhanh chóng thích ứng với hoàn cảnh mới, nắm
bắt kịp thời cơ và ứng xử khôn ngoan với các chính sách được lựa chọn, phù hợp với hoàn cảnh thực
tế để đưa đất nước tiến lên không ngừng ...

* Nền kinh tế Nhật có hạn chế:
- Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất
cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái. Mặt khác, Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh,
chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới ...
- Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của
bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý
giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay...
Câu 29 : Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản
trong những năm 70 của thế kỉ XX ?
Việt Nam có thể học tập được kinh nghiệm gì từ Nhật Bản?
- Những dẫn chứng về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản:
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: Năm 1950 đạt 20 tỷ USD, bằng 1/17 của Mĩ; năm 1968 đạt
183 tỷ USD, đứng thứ hai trên thế giới sau Mĩ.
+ Năm 1990 thu nhập bình quân theo đầu người đạt 23796 tỷ USD, vượt Mĩ đứng thứ hai trên
thế giới sau Thuỵ Sỹ 29850 USD.
+ Về công nghiệp: Từ năm 1950 đến năm 1960, tốc độ tăng trưởng là 15%, từ năm 1961 đến
năm 1970, tốc độ tăng trưởng là 13,5%/năm.
+ Về nông nghiệp: Nhật Bản tự cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong cả nước,2/3 nhu
cầu thịt sữa.
16


- Việt Nam có thể học tập được kinh nghiệm:
+ Vai trò của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển của đất nước, nắm bắt đúng
thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
+ Yếu tố con người là nhân tố quyết định cho sự phát triển của đất nước, vì vậy cần đào tạo
những con người có tinh thần kỷ luật, ý chí vươn lên, cần cù trong lao động.
+ Hệ thống tổ chức quản lí hiệu quả của các xí nghiệp công ty.
Câu 30 : Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong
những năm 70 của thế kỉ XX ? Việt Nam có thể rút ra những kinh nghiệm gì từ Nhật Bản để áp

dụng vào công cuộc CNH - HĐH ngày nay?
* Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “Thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70
của thế kỉ XX:
- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên;
- Sự quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti;
- Vai trò điểu tiết và đề ra các chiến lược phát triển của Chính phủ Nhật Bản.
* Những kinh nghiệm từ Nhật Bản để áp dụng vào công cuộc CNH - HĐH ngày nay ở Việt Nam:
- Tiếp thu, áp dụng thành tựu tiến bộ cách mạng KH - KT hiện đại vào các ngành kinh tế đặc biệt là
công nghiệp;
- Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục, đạo tạo nhân tài cho đất nước và đảm bảo chất lượng nguồn lao
động trong quá trình hội nhập;
- Nhà nước luôn linh hoạt, mềm dẻo, nắm bắt đúng thời cơ đề ra chiến lược phát triển;
- Giữ gìn bản sắc văn hoá, truyền thống dân tộc, hoà nhập chứ không hoà tan.
BÀI 10: CÁC NƯỚC TÂY ÂU (1945 ĐẾN NAY)
Câu 31: Những nét nổi bật nhất của tình hình các nước Tây Âu từ sau năm 1945 là gì ?
- Về kinh tế: để khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, các nước Tây Âu đã nhận viện
trợ kinh tế của Mĩ theo kế hoạch Mác-san (16 nước được viện trợ khoảng 17 tỉ USD trong những năm
từ 1948 đến 1951). Kinh tế được phục hồi, nhưng các nước Tây Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
- Về chính trị:
+ Đối nội: Chính phủ các nước Tây Âu đã:
 Tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ.
 Xóa bỏ những cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây
 Ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ.
 Củng cố thế lực của giai cấp tư sản cầm quyền.
+ Đối ngoại:
 Nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa.
 Trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây
Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Tình hình nước Đức :
Sau Chiến tranh tế giới thứ hai, nước Đức bị chia cắt thành hai nhà nước: Cộng hòa Liên bang Đức

và Cộng hòa Dân chủ Đức, với các chế độ chính trị đối lập nhau. Tháng 10-1990, nước Đức thống
nhất, trở thành một quốc gia có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất Tây Âu.
Câu 32 : Nguyên nhân dẫn đến sự liên kết khu vực các nước Tây Âu? (Vì sao các nước Tây Âu có
xu hướng liên kết với nhau ?)
Trình bày quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu sau CTTG thứ hai đã diễn ra
như thế nào ?
Tại sao nói Hội nghị cấp cao giữa các nước EC họp tại Ma-xtrich (Hà Lan) tháng 12/1991
đánh dấu một mốc mang tính đột biến của quá trình liên kết quốc tế Châu Âu?
(HK I 2014-2015, HSG H 2012-2013)

 Nguyên nhân :
- Sáu nước Tây Âu (Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua) có chung một nền văn minh, có
nền kinh tế không cách biệt nhau lắm về trình độ và từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. Sự hợp tác
17


phát triển là hết sức cần thiết nhằm mở rộng thị trường, nhất là dưới tác động của cuộc cách mạng
khoa học- kỹ thuật và còn giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau hơn về chính trị, khắc phục nghi kị, chia
rẽ đã xãy ra nhiều lần trong lịch sử.
- Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, các nước
Tây Âu ngày càng muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ về kinh tế. Các nước Tây Âu muốn liên kết với
nhau để cạnh tranh trực tiếp với Mĩ và các nước ngoài khu vực.
 Sự liên kết:
Sau CTTG thứ hai, ở Tây Âu xu hướng liên kết khu vực ngày càng nổi bật và phát triển. những
mốc phát triển chính của xu hướng này là :
- 4/1951, thành lập “ Cộng đồng than, thép châu Âu” gồm 6 nước : Pháp Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà
Lan, Lúc-xăm-bua.
- 3/1957, 6 nước thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu”.
- 25/3/1957, 6 nước thành lập “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC). Cộng đồng kinh tế châu Âu
chủ trương xóa bỏ dần hàng rào thuế quan, thực hiện tự do lưu thông hàng hóa, tư bản và nhân công

giữa 6 nước.
- 7-1967, “Cộng đồng Châu Âu”(viết tắc là EC) ra đời trên cơ sở sáp nhập 3 cộng đồng trên.
- Sau 10 năm chuẩn bị, tháng 12- 1991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-a-xtơ-rích (Hà
Lan). Hội nghị đã thông qua 2 quyết định quan trọng:
+ xây dựng 1 liên minh kinh tế và một liên minh chính trị, tiến tới một nhà nước chung châu Âu.
+ Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) và từ ngày 1-1-1999, phát hành
một đồng tiền chung của Liên minh với tên gọi là đồng ơ rô (EURO).
- Tới nay, Liên minh Châu Âu một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ
nhất với 25 nước thành viên (2004) và là một trong 3 trung tâm kinh tế thế giới.
 Hội nghị cấp cao giữa các nước EC họp tại Ma-xtrich (Hà Lan) tháng 12/1991 đánh dấu một
mốc mang tính đột biến của quá trình liên kết quốc tế Châu Âu vì :
- Tháng 12/1991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-xtrich (Hà Lan), đánh dấu một mốc mang
tính đột biến của quá trình liên kết quốc tế Châu Âu. Hội nghị đã thông qua hai quyết định quan trọng:
+ Xây dựng một thị trường nội đại Châu Âu với một liên minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu, có một
đồng tiền chung duy nhất. Từ 1/1/1999, đã phát hành đồng tiền chung Châu Âu với tên gọi là
đồng Ơ-rô (EURO).
+ Xây dựng một nền liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết về chính sách đối ngoại và an
ninh, tiến tới một nhà nước chung Châu Âu.
- Hội nghị Ma-xtrich quyết định Cộng đồng Châu Âu mang tên mới là Liên Minh Châu Âu (EU).
Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động Liên minh Châu Âu đã trở thành một liên minh
kinh tế-chính trị lớn nhất thế giới , có tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế
giới. đến năm 1999, số nước thành viên của EU là 15, đến năm 2004 là 25 nước.
BÀI 11: TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Câu 33 : - Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung chủ yếu của Hội ngị I-an-ta ? (Sự hình thành
trật tự thế giới mới – Ianta ?)
Nhận xét sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước Đồng minh
tại Hội nghị I-an-ta (2/1945) ?
Những quyết định tại hội nghị đã tác động đến tình hình thế giới như thế nào ?
(HK I 2014-2015) (HSG H 2011-2012)
-Trong năm 1945, sự kiện nào đã tạo ra khuôn khổ của trật tự thế giới mới ? hãy trình bày hoàn cảnh, nội dung và ý

nghĩa của sự kiện đó ?
( HSG Huyện 2015-2016)

* Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến Hội Nghị I-an-ta:
- Đầu 1945, khi Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề tranh chấp
trong nội bộ phe Đồng minh nổi lên gay gắt.
- Trong bối cảnh đó, tháng 2/1945, Hội nghị cấp cao ba Cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở
I-an-ta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11-2-1945.
* Nội dung Hội nghị I-an-ta (2/1945):
Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực đóng quân và phạm
vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu Á giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ :
18


+ Về việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức- chủ nghĩa
quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
+ Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh và trật tự t/giới sau chiến tranh.
+ Thoả thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng
giữa các nước chiến thắng.
Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng :
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu (Đông Âu);
+ Mĩ và Anh chiếm đóng và kiểm soát vùng Tây Đức và Tây Âu .
- Ở châu Á:
Duy trì nguyên trạng lãnh thổ Mông Cổ, trả lại Liên Xô phía nam đảo Xa-kha-lin ; trao trả cho Trung
Quốc những đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài Loan, Mãn Châu...) thành lập Chính phủ liên hợp
dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản TQ.
+ Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau
kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
+ Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á..)vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.

Những quyết định trên của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, được
gọi là “Trật tự hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.

* Nhận xét :
- Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng tại Hội nghị I-an-ta chủ yếu là sự phân chia giữa
Liên xô và Mĩ.
- Sự phân chia đó cùng với những thỏa thuận của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự
thế giới mới được gọi là “Trật tự hai cực I-an-ta” do Liên xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
- các nước vốn là đồng minh trong chiến tranh thế giới thứ hai nmhanh chóng chuyển sang thế đối đầu.

* Tác động của những quyết định tại Hội nghị :
Những quyết định của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, mà lịch
sử gọi là “Trật tự hai cực I-an-ta” do Liên xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
Câu 34 : Tổ chức Liên Hợp Quốc
a. Hoàn cảnh ra đời:
+ Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên hợp
quốc.
+ Liên hiệp quốc được chính thức thành lập vào tháng 10-1945.
b. Nhiệm vụ của Liên hợp quốc:
+ Nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc.
+ Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, và nhân đạo.
c. Vai trò của Liên hợp quốc:
Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc:
+ Duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
+ Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Giúp đỡ các nước phát triển k/tế, văn hoá,...nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh.
Tháng 9-1977, Việt Nam tham gia Liên hợp quốc và là thành viên thứ 149.
* Việc làm của LHQ giúp nhân dân VN:
Chăm sóc bà mẹ trẻ em, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, chống

thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS....
Chương trình phát triển LHQ UNDP viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng LHQ UNICCEF giúp
khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới UNFPA giúp 86 triệu USD, tổ chức nông lương thế giới FAO giúp
76,7 triệu USD...

Câu 35: “Chiến tranh lạnh” là gì ? Vì sao (nguyên nhân) dẫn đến tình trạng "Chiến tranh
lạnh"? Biểu hiện của “chiến tranh lạnh” ? Vì sao Mĩ phát động chiến tranh lạnh ? Mĩ đã phát
động "chiến tranh lạnh" như thế nào và hậu quả của nó ra sao?
(HSG H 2009-2010, 2013-2014)
* “Chiến tranh lạnh” :
- là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa. Mĩ và các nước đế quốc đã ráo riết chạy đua vũ trang, tăng cường ngân sách
quân sự...
19


- là cuộc chiến tranh không dùng đến vũ khí, không tấn công trực diện mà âm thầm chống phá hệ
thống chính trị, kinh tế, gây mất đoàn kết nội bộ, dẫn đến nội chiến ... của một quốc gia.
* Nguyên nhân dẫn đến “chiến tranh lạnh”:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Xô-Mĩ ngày càng mâu thuẫn, đối đầu nhau gay gắt do sự
đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược giữa 2 cường quốc:
+ Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã
hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
+ Mĩ: ra sức chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm
thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
+ Do vậy, xuất hiện “chiến tranh lạnh” giữa 2 phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong thời
gian dài vào nửa sau thế kỉ XX.
* Biểu hiện của “chiến tranh lạnh” (Mĩ đã phát động "chiến tranh lạnh") :
Mĩ và các nước đế quốc đã ráo riết chạy đua vũ trang, tăng cường ngân sách quân sự, thành lập
các khối quân sự (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...)

và các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước XHCN, tiến hành nhiều cuộc chiến tranh đàn
áp cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc (Triều tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Đông...)
hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...).
* Vì sao Mĩ phát động chiến tranh lạnh :
- Do Mĩ và Liên Xô có đường lối chiến lước khác nhau :
+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, ủng hô phong trào giải phóng dân tộc, bảo
vệ thành quả của C/M và giúp đỡ các nước XHCN.
+ Mĩ ra sức chống phá LX và các nước XHCN. Mĩ lo ngại trước thắng lợi của CNXH từ Âu sang Á.
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với tiềm lực quân sự và kinh tế to lớn, lại nắm độc quyền bom nguyên
tử nên Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
* Hậu quả của “chiến tranh lạnh”:
- Trong thời gian diễn ra “chiến tranh lạnh”, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có
lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Đời sống nhân dân nhiều nước bị giảm sút, gặp nhiều khó khăn do đói nghèo…xã hội bất ổn do sự
đầu tư quá lớn về tiền của và sức người vào cuộc chạy đua vũ trang, phục vụ cho tham vọng của giới
cầm quyền.
Câu 36: Vì sao Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”?
Hãy nêu những xu hướng chuyển biến của thế giới thời kì sau “chiến tranh lạnh”?
Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay là gì ?
(HSG H 2010-2011, 2011-2012, 2013-2014 )

* Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” vì :
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài bốn thập niên (1947-1989) đã làm cho Mĩ và Liên xô quá tốn kém
và ngày càng suy giảm “thế mạnh” của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác (Nhật, Tây Âu).
- Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Đức, Nhật, Tây Âu làm cho Liên Xô, Mĩ thấy cần thiết phải
thoát khỏi tình trạng “đối đầu” để ổn định và củng cố vị thế của mình.
* Những xu hướng chuyển biến của thế giới thời kì sau “chiến tranh lạnh”
Từ 12-1989, Tổng thống Mĩ (Bu-sơ) và Tổng Bí thư Đảng cộng sản Liên Xô (Goóc-ba-chốp) đã
cùng nhau tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”. Từ đó, tình hình thế giới có nhiều biến chuyển và
diễn ra theo các xu hướng sau :

+ Hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế.
+ Trật tự thế giới mới, đa cực, nhiều trung tâm.
+ Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm.
+ Tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ở nhiều khu vực lại
xảy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến…
- Xu thế chung của thế giới ngày nay là: Hoà bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây
vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI, trong đó có Việt Nam.
20


* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay :
- Phải dốc sức vào việc: triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến
thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân. Chúng ta phải biết
tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức để phát triển lớn mạnh.
Câu 37 :
- Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay ?
- Tại sao nói: “Hoà bình ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với
tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI? Nhiệm vụ to lớn nhất hiên nay của nước ta là gì?
(HSG H 2011-2012)

* Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay :
- Xu thế hòa hoãn, hòa dịa trong quan hệ quốc tế.
- Sự tan rã của Trật tự hai cực I-an-ta và thế giới đang tiến tới xác lập một Trật tự thế giới mới đa
cực, nhiều trung tâm.
- Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, hầu hết các nước điều chỉnh chiến lược
phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm.
Nhiều khu cực còn xảy ra xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái như ở Liên bang
Nam Tư cũ, Châu Phi và một số nước ở Trung Á . . . với những hậu quả nghiêm trọng.
- Xu hướng chung của thế giới ngày nay là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế.
* “Hoà bình ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả

các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI vì :
- Thời cơ:
+ Tạo điều kiện cho VN hội nhập, tiếp thu và áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật thế
giới, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển,. . .
+ Đầu tư nước ngoài tăng, cạnh tranh cao tạo được sự phát triển, vị thế quốc tế được nâng cao...
- Thách thức:
+ Có điểm xuất khẩu thấp về kinh tế nên dễ bị tác động, trình độ dân trí và chất lượng nguồn năng
lực còn nhiều hạn chế . . .
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay từ
bên ngoài. . .
+ Việc giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố truyền
thống và hiện đại . . .
+ Nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu so với các dân tộc khác. . .
+ Nếu vội vàng hội nhập sẽ hoà tan, đánh mất bản sắc dân tộc...
* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay :
- Nhân dân ta phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức để phát triển đất nước lớn mạnh.
- Phải dốc sức vào việc: triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến
thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân. ..
BÀI 12: CUỐC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Câu 38: Nêu gnuồn gốc, thành tựu, ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ
thuật ?
(HSG H 2012-2013)
a. Nguồn gốc:
+ Nhằm đáp ứng những nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của cuộc sống con người. Và
do yêu cầu của sản xuất ngày càng cao.
+ Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài
nguyên thiên nhiên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. ..
+ Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
=> đặt ra những yêu cầu mới đối với k/học - kĩ thuật như : tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao,
nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới...

21


b. Thành tựu chủ yếu:
- Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết sức to
lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Hoá học và Sinh học. Con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản
xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người...
- Hai là, có những phát minh lớn về những công cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ
thống máy tự động, rôbốt.
- Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng
nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió…
- Bốn là, sáng chế ra những vật liệu mới, quan trọng nhất là Polime (chất dẻo) đang giữ vị trí
hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.
- Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được
phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm.
- Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay
siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển trọng tải triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng
vô tuyến hết sức hiện đại qua hệ thống vệ tinh nhân tạo...
- Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành
tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con
người đặt chân lên Mặt Trăng…
c. Ý nghĩa và tác động của Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đối với cuộc sống con
người : (HK I 2014-2015, HSG H 2012-2013)
* Tác động tích cực :
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc chói lọi trong lịch sử
tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu và
những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người.
- Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về : sản xuất, năng suất lao
động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hóa mới, tiện nghi
sinh hoạt mới.

- Thay đổi lớn cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong : nông nghiệp và công
nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong các ngành dịch vụ tăng lên.
* Tác động tiêu cực: (chủ yếu do con người tạo ra)
- Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống.
- Nạn ô nhiễm môi trường: ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ...
- Nhiễm phóng xạ nguyên tử.
- Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
- Những dịch bệnh mới cùng những đe dọa về đạo đức xã hội và an ninh đối với con người...
d. Trước những hạn chế của việc áp dụng khoa học-kĩ thuật vào sản xuất (như môi trường bị ô
nhiễm, tai nạn lao động, dịch bệnh…) theo em, chúng ta cần có những hành động cụ thể
gì để khắc phục những hạn chế đó ? (HK I 2014-2015)

22


PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
BÀI 14 : VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
Câu 1:
(HSG H 2012-2013)
- Nguyên nhân tại sao thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất ?
- Nêu tóm tắt nội dung chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt
Nam. (Trình bày chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp.)
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở VN có điểm gì mới ?
 Nguyên nhân :
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn
phá nặng nề, nền kinh tế bị kiệt quệ. Để bù đắp lại những thịêt hại do chiến tranh gây ra, thực dân
Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam.
- Mục đích: làm sao để bóc lột được nhiều nhất và kiếm lời được nhiều nhất.
 Nội dung Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam :

Pháp tăng cường đầu tư vào VN, bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su)
và khai mỏ (chủ yếu là mỏ than).
- Nông nghiệp : 1927, số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phrăng. Diện tích trồng cao su
tăng, nhiều công ty cao su ra đời …
- Công nghiệp :
+ Pháp chú trọng khai mỏ. Các công ty than có từ trước đều được tăng thêm vốn đầu tư ;
+ Nhiều công ty than mới ra đời : Công ty than Hạ Long – Đồng Đăng , Công ty than và kim khí
Đông Dương...
+ Mở thêm một số cơ sở công nghiệp như : Nhà máy sợi Hải Phòng, Nam Định… ; Các nhà máy
rượu Hà Nội, Nam Định, Hà Đông...; Nhà máy đường Tuy Hòa (Phú Yên); Nhà máy xay xát gạo Chợ
Lớn...
- Thương nghiệp : Phát triển hơn trước chiến tranh. Để nắm chặt thị trường VN và Đông Dương, Tư
bản Pháp độc quyền đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào nước ta, chủ yếu là Trung Quốc,
Nhật. Nhờ đó hàng hóa của Pháp nhập vào VN tăng lên nhanh.
- Giao thông vận tải : Được đầu tư phát triển thêm, đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền
nhiều đoạn : Đồng Đăng – Na Sầm (1922), Vinh – Đông Hà (1927) ...
- Tài chính : Ngân hàng Đông Dương, đại diện thế lực của tư bản tài chính Pháp, có cổ phần trong
hầu hết các công ty và xí nghiệp lớn, đã nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương
- Thuế : Đánh thuế nặng và đặt nhiều thứ thuế..
 Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở VN có điểm mới :
- Tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật vào mở rộng sản xuất để kiếm lời. Vì vậy, sau chiến tranh, các
ngành kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương đều có bước phát triển mới…
- Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp không thay đổi : Tuy nhiên, thực dân Pháp hết
sức hạn chế công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt kinh tế Đông Dương
vào kinh tế Pháp và biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp …
tăng cường thủ đoạn bóc lột, vơ vét tiền của của nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng.
BÀI 15 : PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
Câu 2 :
(HSG H 2007-2008; 2010-2011)
-Phong trào dân tộc, dân chủ công khai trong những năm 1919-1925 đã diễn ra như thế nào?

- Hãy cho biết mục tiêu, tính chất, những điểm tích cực và hạn chế của các phong trào này?
* Phong trào dân tộc, dân chủ công khai trong những năm 1919-1925 :
- Những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đang trên đà
phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia với nhiều hình thức phong phú và sôi
nội.
* MỤC TIÊU , TÍNH CHẤT, những ĐIỂM TÍCH CỰC và HẠN CHẾ của các phong trào :
- Phong trào đấu tranh của giai cấp Tư sản Dân tộc :
+ Mục tiêu : đòi một số quyền lợi về kinh tế (chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa, chống độc
quyền, đòi các quyền tự do dân chủ thích ứng với lợi ích và địa vị xã hội của mình.
+ Tính chất : phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản dân tộc thể hiện tính chất cải lương.
23


+ Mặt tích cực : phong trào đã có cố gắng trong việc đấu tranh chống sự cạnh tranh, chèn ép
của tư bản nước ngoài.
+ Hạn chế : hoạt động của họ chỉ mang tính chất cải lương, giới hạn trong khuôn khổ của chế
dộ thực dân, phục vụ quyển lợi của các tầng lớp trên.
- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp Tiểu tư sản Trí thức :
+ Mục tiêu : chống cường quyền, áp bức; đòi các quyền tự do, dân chủ.
+ Tính chất : phong trào đấu tranh của tiểu tư sản mang tính chất yêu nước, dân chủ rõ nét.
+ Mặt tích cực : có tác dụng thức tĩnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do, dân chủ trong
nhân dân, truyền bá những tư tưởng cách mạng mới.
+ Hạn chế : chưa được tổ chức thành chính đảng nên đấu tranh mang tính chất bộc phát, xốc
nổi, ấu trĩ.
Câu 3 : Ở Việt Nam có những lực lượng chủ yếu nào đã tham gia vào phong trào dân tộc dân
chủ công khai 1919-1925?
Hãy nhận xét về mục tiêu và hình thức đấu tranh của các phong trào đó ? (HSG TP 2013-2014)
 Lực lượng tham gia :
- Giai cấp Tư sản dân tộc;
- Các tầng lớp Tiểu tư sản trí thức;

- Giai cấp Công nhân.
 Nhận xét :
- Giai cấp tư sản dân tộc;
+ Mục tiêu đấu tranh: vì quyền lợi kinh tế là chủ yếu.
+ Hình thức đấu tranh : phát động các phong trào ...(nhân dân tham gia đấu tranh...) ; báo chí....; lập
Đảng, Lập Hiến..
+ Sẵn sàng thỏa hiệp khi được kẻ thù ban phát quyền lợi.
- Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức :
+ Mục tiêu đấu tranh : chủ yếu vì quyền tự do, dân chủ...
+ Hình thức đấu tranh: tập họp trong những tổ chức chính trị...Mít tin, biểu tình.., ám sát..., báo chí..
- Giai cấp công nhân :
+ Mục tiêu đấu tranh: vì quyền lợi kinh tế là chủ yếu, còn lẻ tẻ và tự phát, nhưng đã cho thấy ý thức
giai cấp đang phát triển làm cơ sở cho các tổ chức và phong trào chính trị về sau ...
+ Hình thức đấu tranh : lập Công hội..., bãi công ...
Câu 4: Trình bày mục tiêu và tính chất của cuộc đấu tranh trong phong trào dân tộc, dân chủ
công khai (1919-1925) ? Cho biết những điểm tích cực và hạn chế của các phong trào trên ?
(HSG H 2013-2014)
 Phong trào đấu tranh của giai cấp Tư sản dân tộc :
- Mục tiêu : Đòi quyền lợi về kinh tế (chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại khóa, chống độc quyền), đòi
các quyền tự do dân chủ thích ứng với lợi ích và địa vị xã hội của mình)
- Tính chất : Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản dân tộc thể hiện tính chất cải lượng, thỏa hiệp.
- Tích cực : có cố gắng trong việc đấu tranh chống sự cạnh tranh, chèn ép của tư bản nước ngoài.
- Hạn chế : Hoạt động của họ chỉ mang tính chất cải lượng, giới hạn trong khuôn khổ của chế độ thực
dân, phục vụ quyền lợi của các tầng lớp trên.
 Phong trào đấu tranh của tầng lớp Tiểu tư sản trí thức :
- Mục tiêu : Chống cường quyền, áp bức, đòi các quyền tư do dân chủ.
- Tính chất : Phong trào đấu tranh của tầng lớp Tiểu tư sản trí thức mang tính chất yêu nước, dân
chủ rõ nét.
- Tích cực : Có tác dụng thức tỉnh yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do dân chủ trong nhân dân,
truyền bá những tư tưởng cách mạng mới.

- Hạn chế : Chưa tổ chức thành chính đảng (thiếu tổ chức) nên đấu tranh mang tính bộc phát, xốc
nổi, ấu trĩ.

24


Câu 5: Cho biết thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp mới trong
xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất ?
Tại sao giai cấp công nhân Việt nam nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng
Việt nam ? (HSG H 2011-2012)
 Tư sản Việt Nam :
- Mấy năm sau chiến tranh, gia cấp Tư sản ra đời...
- Giai cấp Tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận :
+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
+ Tư sản dân tộc : có khuynh hướng kinh doanh độcl lập nên ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ,
chống đế quốc và phong kiến, nhưng thái độ đó không kiên định, dễ thỏa hiệp.
 Tiểu Tư sản :
- Tăng nhanh về số lượng. Họ cũng bị tư bản Pháp ráo riết chèn ép, bạc đãi, khinh rẽ, đời sống bấp
bênh, dễ bị xô dẩy vào con đường phá sản, thất nghiệp.
- Trong khi đó, bộ phận trí thức, sinh viên, học sinh có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng văn
hóa tiến bộ bên ngoài, nên có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng trong quá trình cách
mạng dân tộc dân chủ ở nước ta.
 Giai cấp Công nhân :
- Ra đời trong thời kì khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, phát triển nhanh trong thời
kì khai thác lần thứ hai cả về số lượng và chất lượng.
- Họ sống tập trung tại các vùng mỏ, đồn điền cao su và các thành phố công nghiệp...
- Giai cấp Công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng :
+ Bị ba tầng áp bức bóc lột.
+ Quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc.

 Giai cấp công nhân Việt nam nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt
nam, vì :
- Giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã tiếp thu anh hưởng của phong trào cách
mạng thế giới, nhất là của chủ nghĩa Mác – Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga.
- Trên cơ sở đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu
trên mặt trận chống đế quốc, phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng
nước ta.
BÀI 16 : HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG NHỮNG NĂM 1919-1925

Câu 6 :
(HSG H 2008-2009)
- Em hãy cho biết con đường cứu nước của Nguyễn Ai Quốc có gì mới và khác với lớp người
đi trước ?
(HSG H 2014-2015)
- Hãy nêu những hoạt động chủ yếu của Nguyễn Ái Quốc để thành lập Hội Việt Nam Cách
Mạng Thanh Niên ?
- Việc thành lập Cộng sản đoàn làm nòng cốt cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên có ý
nghĩa gì?
- Em hãy nêu những hoạt động chủ yếu của tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ?
* Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có mới và khác với lớp người đi trước:
- Các nhà yêu nước như :
+ Phan Bội Châu tìm con đường sang phương Đông (Nhật Bản, Trung Quốc) để gặp gỡ chính
khách của các nước đó, xin họ giúp Việt Nam đánh Pháp và chủ trương dùng phương pháp
bạo động để đấu tranh.
+ Phan Chu Trinh chủ trương đấu tranh bằng phương pháp cải lương nhưng đều không thành
công.
- Nguyễn Ái Quốc :
+ Tìm con đường đi sang phương Tây (Sang Pháp) – nơi có tư tưởng tư do, bình đẳng, bác ái,
có nền kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn minh phát triển.
+ Trong quá trình đó, Người bắt gặp chân lí cứu nước là Chủ nghĩa Mác-Lênin và xác định con

đường cứu nước theo Cách mạng tháng Mười Nga.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×