Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực trạng và giải pháp kế toán nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện quảng xương – thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.26 KB, 89 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN HỮU LƯỢNG
Lớp : CQ 46/15.03
Đề tài : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành : Ngân Hàng
Hà Nội – Năm 2012
1


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN HỮU LƯỢNG
Lớp : CQ 46/15.03
Đề tài : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành : Ngân Hàng
Người hướng dẫn khoa học:
Th.s Trần Thị Thu Hiền
Hà Nội – Năm 2012



2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Mọi số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn :
Nguyễn Hữu Lượng

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. NHTM : Ngân hàng thương mại
2. NHNN : Ngân hàng nhà nước
3. TCTD : Tổ chức tín dụng
4. KBNN : Kho bạc nhà nước
5. UBND : Ủy ban nhân dân
6. NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
7. HĐTD : Hợp đồng tín dụng
8. HĐQT : Hội đồng quản trị
9. TK : Tài khoản
10.NV : Nghiệp vụ
11. CNH- HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

4



MỤC LỤC

Lời mở đầu.............................................................................................................7
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về kế toán cho vay của ngân hàng thương mại. 10
1.1.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.............................................10
1.1.1. Ngân hàng thương mại...............................................................................10
1.1.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...........................................14
1.2.Lý luận cơ bản về kế toán cho vay của ngân hàng thương mại.....................20
1.2.1.Những vấn đề chung về kế toán cho vay.....................................................20
1.2.2.Những lý luận cơ bản về kế toán cho vay của ngân hàng thương mại…..29
1.3.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại ngân hàng thương
mại........................................................................................................................38
1.3.1.Đối với ngân hàng thương mại....................................................................38
1.3.2.Đối với nền kinh tế......................................................................................38
Chương II. Tình hình kế toán cho vay tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh
huyện Quảng Xương – Thanh Hóa......................................................................40
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Quảng
Xương…..............................................................................................................40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh huyện Quảng
Xương..................................................................................................................40
2.1.2. Mô hình tổ chức.........................................................................................42
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua..............................................43
2.2. Thực trạng kế toán cho vay tại Agribank chi nhánh Quảng Xương..............53
2.2.1. Tình hình kế toán cho vay nói chung.........................................................53
2.2.2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán cho vay....................................54
2.2.3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay.........................60
5



2.2.4. Kế toán giai đoạn giải ngân........................................................................61
2.2.5. Kế toán giai đoạn thu nợ............................................................................63
2.2.6. Kế toán giai đoạn thu lãi............................................................................65
2.2.7. Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn.....................................................67
2.2.8. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần...............................70
2.2.9. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng.................................72
2.2.10. Áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay.........................................72
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán cho vay tại Agribank chi nhánh Quảng
Xương..................................................................................................................73
2.3.1 Kết quả đạt được.........................................................................................73
2.3.2 Hạn chế.......................................................................................................74
2.3.3 Nguyên nhân...............................................................................................76
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân
hàng NN&PTNT chi nhánh Quảng Xương..........................................................77
3.1. Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới.........................................77
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Agribank
chi nhánh Quảng Xương – Thanh Hóa................................................................79
3.2.1. Kiểm tra giám sát vốn vay..........................................................................79
3.2.2. Các quy định về lãi suất.............................................................................82
3.2.3. Rút gọn thủ tục cho vay..............................................................................83
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên........................................................83
3.2.5. Ứng dụng tin học vào kế toán cho vay.......................................................85
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................86

Lời mở đầu
6


Qua hơn 30 năm thực hiện đổi mới đất nước chúng ta đã khẳng định được

những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội. Việt
Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, tốc độ tăng trưởng khá cao, đời sống
người dân ngày một được cải thiện. Trong những thành tựu đó bước phát triển
hiệu quả của công tác tài chính đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
nền kinh tế, ổn định tiền tệ và hạn chế lạm phát.
Khác với chế độ bao cấp, khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường để tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp phải thích ứng với nhiều sự tác động mới, đó
là các quy luật kinh tế khách quan như quy luật cạnh tranh, cung – cầu... điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt trong việc chế tạo và sản
xuất sản phẩm, vừa cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng, vừa cạnh tranh trong giá
cả, đồng thời doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ chế quản lý, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý. Để thực hiện được những hoạt
động trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính vững mạnh, nhưng
không phải doanh nghiệp nào cũng thỏa mãn được nhu cầu về vốn, do đó để giải
quyết khó khăn các doanh nghiệp có thể đến các ngân hàng xin vay vốn, thông
qua hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được phần nào nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Do đối tượng kinh doanh là tiền, vì đặc thù kinh doanh là đi vay để cho
vay, ngân hàng không chuyển giao quyền sở hữu mà chỉ chuyển giao quyền sử
dụng cho người vay nên độ rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng vẫn là nguy cơ

7


thường xuyên khi ngân hàng không thu được vốn vay đúng hạn cả gốc và lãi. Để
không xảy ra tình trạng trên thì ngân hàng phải có quá trình theo dõi chặt chẽ từ
quá trình giải ngân, thu nợ gốc và lãi định kỳ và tất toán, đây là nghiệp vụ quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong công tác kế toán ngân hàng.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay mọi người được tự do sản xuất

kinh doanh kể cả doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình,
cá thể… do đó nhu cầu vốn ngày càng tăng cao nên rủi ro trong hoạt động ngân
hàng là không tránh khỏi, công tác kế toán cho vay các đơn vị ngoài quốc doanh
ngày càng phức tạp và khó khăn hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán cho vay nên trong những năm đổi
mới nhà nước ta nói chung cũng như các ngân hàng nói riêng đã tập trung giải
quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế
nên kế toán cho vay đã thu được kết quả bước đầu. Tuy vậy kế toán cho vay nói
chung và kế toán cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là mặt
nghiệp vụ kế toán phức tạp nên còn có những tồn tại cần giải quyết để nâng cao
hiệu quả công tác công tác kế toán.
Qua nghiên cứu và thời gian thực tập thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Quảng Xương em đã thấy rõ được tầm quan trọng
của công tác kế toán cho vay. Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian qua
em đã lựa chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp kế toán nghiệp vụ cho

vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Quảng Xương – Thanh Hóa” làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp.

8


Bài luận văn ngoài phần mở đầu và mục lục được chia thành 3 phần chính
như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về kế toán cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Tình hình kế toán cho vay tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh
huyện Quảng Xương
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh Quảng Xương.
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cũng như khả

năng còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn các anh chị, cô chú ở PGD đã tạo điều kiện hướng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS Hà Minh
Sơn đã hướng dẫn và cho em những lời khuyên bổ ích trong suốt quá trình thực
tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !

9


Chương 1. Cơ sở lý luận chung về kế toán cho vay của
ngân hàng thương mại.
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm.
Để đưa ra khái niệm về ngân hàng thương mại, người ta phải dựa vào tính
chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết
hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Xuất phát từ những điểm trên,
Luật Ngân hàng của nhiều quốc gia đã đưa ra những khái niệm khác nhau về
ngân hàng thương mại. Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưng phân
tích nội dung của các khái niệm đó ta cũng nhận thấy được các ngân hàng
thương mại đều có chung các tính chất đó là việc nhận tiền gửi để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính
ngân hàng.
Ở Việt Nam, khi nền kinh tế chuyển đổi từ bao cấp sang kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo
pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu
có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. các

doanh nghiệp đều được tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau bình
đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển dẫn đến
nhu cầu một lượng vốn lớn để lưu thông hàng hóa, điều tất yếu là đòi hỏi sự ra
đời của các tổ chức tín dụng.

10


Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì :
“ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”
Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ
lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm rõ ràng về
ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Theo Pháp lệnh của Ngân hàng của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hàng ngày 24/05/1990 :
“ Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.”
Hay theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. ”
Như vậy, Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông
qua các nghiệp huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để
cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Từ định nghĩa chung về Ngân hàng thương mại, căn cứ vào tính chất và
mục tiêu hoạt động Luật các TCTD năm 2010 còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng


11


gồm : Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác xã… và
các loại hình ngân hàng khác.
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
 Hoạt động huy động vốn :
Vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Thực chất
nguồn vốn của ngân hàng một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất , phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu của chúng
gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi
phối toàn bộ các hoạt động và quyết định việc thực hiện các chức năng của
NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như vậy, nghiệp vụ huy động vốn hay
nghiệp vụ tạo lập vốn luôn được xem là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự
hoạt động của NHTM. Ngoài vốn điều lệ ban đầu thì mỗi ngân hàng phải thường
xuyên chú trọng đến việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của mình. Thông thường nguồn vốn của NHTM bao gồm : vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số loại vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính
chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và trong suốt quá
trình hoạt động của mình các nghiệp vụ huy động, tạo lập từng loại vốn kể trên
sẽ được tiến hành xen kẽ lẫn nhau tùy thuộc vào yêu cầu của hoạt động kinh
doanh và thực trạng vốn hiện có của ngân hàng.

12


 Hoạt động sử dụng vốn :

Sau khi huy động được vốn, NHTM phải có kế hoạch sử dụng hợp lý đảm
bảo cân đối giữa nguồn vốn sử dụng và khả năng thanh toán. Do vậy khi lập kế
hoạch nguồn vốn phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quyết định cơ
cấu, quy mô tài sản Nợ phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập
trung vào một số hình thức sau :
 Nghiệp vụ ngân quỹ :
Là hoạt động của ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường
xuyên, bao gồm các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng
Nhà nước và các NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
 Nghiệp vụ cho vay :
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của NHTM. Các khoản
cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ 60 – 80 % tổng tài sản Có của NHTM và
đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng.
Đại bộ phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là
cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn. Tuy nhiên, trên thực tế cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường và của ngành ngân hàng để tồn tại và không
ngừng phát triển lớn mạnh các NHTM còn đưa ra nhiều loại tín dụng khác đáp
ứng mọi nhu cầu tín dụng của các thành phần trong nền kinh tế như tín dụng
thông thường cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua…
 Nghiệp vụ đầu tư :
13


Hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường tài chính
thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng từ hoạt động
này là khoản chênh lệch giữa giá mua và bán. Ngoài ra ngân hàng còn có thể tiến
hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn, góp vốn liên doanh với
các doanh nghiệp và nhận được cổ tức nếu doanh nghiệp đó làm ăn có lãi.
 Nghiệp vụ trung gian:

Đây cũng là một trong những nghiệp vụ mang lại thu nhập lớn cho ngân
hàng. Các dịch vụ trung gian thường gặp là dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung
cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ
kiều hối – thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thu mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông
tin… Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các nghiệp vụ
cơ bản, nó tạo giá trị tăng thêm và tạo ra sự khác biệt giữa các NHTM.

1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại cho vay.
 Khái niệm cho vay :
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức
phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội ( quỹ cho
vay) để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ) yêu
cầu khách hàng của mình – người đi vay muốn vay được vốn phải tuân thủ
những điều kiện nhất định, những điều kiện này là cơ sở về mặt pháp lý đảm bảo
14


cho người cho vay có thể thu hồi được vốn ( gốc + lãi) sau một thời gian nhất
định. Để thu hồi được vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp
ứng những điều kiện cho vay cụ thể dựa trên những cơ sở mức độ tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng vốn (người vay – khách hàng) sau
một thời gian nhất định quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hay :
“ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, ngân hàng giao cho khách hàng
một số tiền để khách hàng sử dụng trong một thời gian và mục đích nhất định

theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi “
Qua khái niệm trên cho thấy bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền
và tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất
của cho vay là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của ngân
sách nhà nước.
 Phân loại cho vay :
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau (có nhiều loại tín dụng khác nhau).
Việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử
dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả và phù hợp với
sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.

15


Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta
thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
 Phân loại theo thời hạn cho vay : Cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài
hạn.
 Phân loại theo đối tượng cho vay: Cho vay tổ chức và cho vay cá nhân.
 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn: Cho vay kinh doanh và cho vay tiêu
dùng.
 Phân loại theo phương pháp hoàn trả: Vay trả một lần và vay trả dần.
 Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay : Cho vay có bảo đảm và không
có bảo đảm bằng tài sản.
 Phân loại theo xuất xứ tín dụng.
1.1.2.2. Nguyên tắc cho vay.
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm
bảo cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt động

cho vay của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ chức tín
dụng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người xin vay trước
khi cho vay đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ
quy trình cho vay, cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở đảm bảo đúng quy định.
Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau :
Một là : Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách
hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi
ích dự kiến, do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Nguyên tắc nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng
vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
16


Hai là : Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “ đi
vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù
chi và có lãi.
1.1.2.3. Điều kiện cho vay.
Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của ngân hàng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng
được yêu cầu do ngân hàng đề ra. Điều kiện để vay vốn bao gồm :
 Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn :
Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Do mỗi khách hàng có
một địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay vốn cần quy định cụ thể cho từng
loại khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…phù hợp với các quy định
pháp luật hiện hành. Ví dụ với khách hàng là cá nhân và pháp nhân Việt Nam : là
pháp nhân thì phải có năng lực pháp luật dân sự ; nếu là cá nhân, chủ doanh

nghiệp tư nhân, đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác và thành viên hợp danh
của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
 Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng
đã ký kết.
Khả năng tài chính của khách hàng được thể hiện thông qua mức độ vốn
chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đời sống; tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi; cam kết của khách

17


hàng về việc phải mua bảo hiểm đối với tài sản là đối tượng vay vốn (tài sản
hình thành sau khi vay) mà theo pháp luật quy định phải mua bảo hiểm. Trường
hợp pháp luật không quy định mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết phải đảm
bảo an toàn vốn vay, các ngân hàng xem xét quyết định khách hàng vẫn phải cam
kết mua bảo hiểm đối với đối tượng vay vốn mà pháp luật không bắt buộc phải
mua bảo hiểm. Nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết mua bảo hiểm
theo hợp đồng thì ngân hàng cho vay được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ
hoặc chuyển nợ quá hạn.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Khách hàng không được vay vốn để sử dụng cho các mục đích mà pháp
luật cấm như : để mua sắm, chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để thanh toán chi phí cho việc thực hiện các
giao dịch mà pháp luật cấm; để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch
mà pháp luật cấm.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu
quả.
Khách hàng phải có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù
hợp với quy định của pháp luật (như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật ) và khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.

Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các phương án/ dự án vay vốn có hiệu quả kinh
tế đảm bảo tạo ra nguồn để trả nợ vay ngân hàng cả nợ gốc và lãi.
 Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và theo hướng
dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam.

18


Trên cơ sở các điều kiện trên, căn cứ tính chất, quy mô, phạm vi ảnh
hưởng của các quan hệ giữa các chủ thể khi tham gia giao dịch, các ngân hàng
cần quy định cụ thể điều kiện vay vốn, đối tượng vay vốn khác nhau cho phù
hợp. Ví dụ : liên quan tới thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn thì các giao
dịch bảo đảm chịu sự chi phối của Luật đất đai, Luật dân sự còn các quan hệ liên
quan tới hoạt động cho vay của ngân hàng chịu sự chi phối của Luật Ngân hàng
nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng.
1.1.2.4. Các quy định khác trong cho vay.
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong
hoạt động cho vay, tránh rủi ro đổ vỡ đối với từng ngân hàng và hệ thống các tổ
chức tín dụng, pháp luật cho vay các nước đều có những quy định pháp lý nhằm
đảm bảo an toàn trong cho vay, trong đó ngoài chú trọng các vấn đề về nguyên
tắc cho vay có hiệu quả; các điều kiện cho vay vốn thì còn những quy định khác
như:





Quy định về đối tượng cho vay.
Quy định về đảm bảo an toàn tín dụng.
Quy định về hợp đồng tín dụng.

Quy định về xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay.

1.2. Lý luận cơ bản về kế toán cho vay của ngân hàng thương
mại.
1.2.1. Những vấn đề chung về kế toán cho vay.
1.2.1.1. Khái niệm kế toán cho vay.
Kế toán có lịch sử phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa và thực sự đã
trở thành lĩnh vực hoạt động chuyên môn quan trọng. Trong lĩnh vực kiến thức,
19


kế toán là một môn khoa học về thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản
và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra toàn bộ tài sản và các
hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị đó. Vì lẽ đó, kế toán trở thành một công
cụ quản lý kinh tế - tài chính rất quan trọng cả tầm vi mô và vĩ mô.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các dịch vụ tài
chính – tiền tệ khác phục vụ các nhu cầu quan trọng khác của xã hội và kế toán
ngân hàng được sử dụng như một công cụ quan trọng để quản lý hiệu quả các
hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn về tài sản cho các NHTM.
Kế toán cho vay là một bộ phận trong kế toán ngân hàng, vì hoạt động cho
vay vốn dĩ phức tạp và thường chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động ngân hàng nên
góp phần quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn vay của ngân hàng không thể không
kể đến vai trò của kế toán cho vay.
“ Kế toán nghiệp vụ cho vay trong NHTM là việc tổ chức, ghi chép,
phản ánh một cách đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ cho vay của ngân
hàng từ khi giải ngân đến khi hoàn thành thu nợ gốc và lãi”

1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Để đảm bảo hoạt động cho vay được thực hiện thường xuyên, liên tục,

đảm bảo an toàn tài sản và đạt hiệu quả cao. Kế toán cho vay cần phải thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình, đó là :
 Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác quá trình giải ngân, thu nợ,

20


thu lãi, chuyển nợ quá hạn đối với từng đơn vị khách hàng, từng khoản tín dụng.
 Kiểm soát và quản lý chặt chẽ hồ sơ chứng từ tín dụng để đảm bảo đầy đủ,
hợp pháp hợp lệ chấp hành đúng thể lệ tín dụng nhằm bảo vệ an toàn tài sản của
ngân hàng, tạo khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi.
 Giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng thông qua hoạt động các
tài khoản của khách hàng. Phát hiện những nguy cơ gây rủi ro tín dụng trên cơ sở
đó làm tham mưu cho bộ phận tín dụng có biện pháp xử lý kịp thời.
 Phân loại, tổng hợp số liệu về hoạt động tín dụng để cung cấp những
thông tin cần thiết kịp thời cho lãnh đạo trong việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
hoạt động tín dụng một cách hiệu quả.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý hoạt động cho vay
đem lại hiệu quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu kịp thời về
những món vay quá hạn, sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn
đốc thu nợ kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các kế toán nghiệp vụ khác thông qua hoạt động
của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với vai trò quan
trọng của mình, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói
riêng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của
ngành ngân hàng và nền kinh tế.
1.2.1.3. Vai trò của kế toán cho vay.
 Kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân
nhanh chóng nhận được các khoản nợ tín dụng mà ngân hàng đã cam kết để đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống.

 Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu tư vốn của ngân hàng vào các
ngành kinh tế quốc dân, các thành phần kinh tế nên thông qua số liệu kế toán có
thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư và hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
21


 Thông qua số liệu kế toán cho vay có thể biết được tình hình sản xuất kinh
doanh, tài chính của khách hàng để từ đó ngân hàng có định hướng hoạt động tín
dụng đúng đắn và hiệu quả. Thông qua kế toán cho vay, ngân hàng cũng như bạn
hàng của doanh ngiệp đánh giá được khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả hay không, để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp
trên thị trường, giúp cho ngân hàng và bạn hàng của doanh nghiệp có chiến lược
đầu tư phù hợp, hiệu quả.
 Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp ngân
hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời.
 Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn vốn vay của ngân hàng,
đồng thời hạn chế rủi ro góp phần ổn định nguồn thu nhập của ngân hàng. Thông
qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lưu
hồ sơ vay vốn…thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một khối lượng tài sản
lớn của bản thân ngân hàng và khách hàng.
1.2.1.4. Các phương thức cho vay.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng trong việc
vay vốn, NHTM đưa ra nhiều phương thức cho vay khác nhau, ở Việt Nam hiện
nay, căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ – NHNN1 của Thống đốc NHNN
Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, NHTM có thể có các phương thức cho vay sau :
 Phương thức cho vay từng lần :
Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (khách hàng lập hồ sơ vay vốn,

ngân hàng xét duyệt cho vay…) và ký hợp đồng tín dụng.

22


Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khi có nhu cầu khách
hàng xin vay một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể như : thanh
toán tiền mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Đây là cách thức mà
nhiều khách hàng vay vốn sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu vốn kinh doanh của
mình. Các khoản vay nhằm các mục đích cụ thể như : tài trợ cho việc mua hàng
dự trữ, trả lương đối với các doanh nghiệp, mua giống, phân bón đối với nông
dân…hoặc tài trợ cho các nhu cầu về vốn lưu động nói chung.
Phương pháp cho vay từng lần áp dụng đối với những khách hàng có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay và đề nghị vay
từng lần hoặc ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để
giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn ( ví dụ như khách
hàng vay xây nhà…).
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, ngoài ra còn căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm, khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho vay
theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cho vay.
Nhu cầu vay = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn chủ sở hữu và vốn huy
động khác
Nguyên tắc cho vay : Số tiền cho vay mỗi lần không được vượt quá doanh
số cho vay.
Thời hạn cho vay là thời gian duy trì hạn mức, và kỳ hạn trả nợ gốc được
xác định tùy thuộc đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn
thu trả nợ trong thời hạn cho vay.
23



Trong mỗi hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể rút vốn vay làm nhiều
lần tùy theo tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế. Khi rút vốn vay khách
hàng phải lập bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp
nhận. Ngân hàng có thể chấp nhận một phần hoặc toàn bộ số tiền được rút theo
bảng kê rút vốn và số tiền ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của
lần rút vốn đó.
Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đã thỏa thuận và xác định trong
hợp đồng tín dụng. Khi bất cứ một khoản nợ nào đến hạn theo hợp đồng tín dụng
đã được ký kết, khách hàng phải chủ động trả cho ngân hàng, nếu khách hàng
không chủ động trả nợ thì ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi của khách
hàng để thu nợ.
Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “ cho vay trên tài sản ” –
loại cho vay được đảm bảo trực tiếp bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho
của khách hàng. Ngân hàng cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá
trị ghi sổ của các khoản phải thu hoặc trên giá trị hàng tồn kho. Khi thu hồi các
khoản phải thu hoặc bán được hàng, khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng, trường hợp
này giống như chiết khấu bộ chứng từ hàng bán.
 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy
trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong
hợp dồng tín dụng.

24


Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm

bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức
tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại, khách hàng được rút tiền để mua hàng
dự trữ hoặc tài trợ cho các chi phí kinh doanh khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với khách hàng
có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất – kinh doanh,
luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với
ngân hàng. Quy mô của hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở dự tính về
lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất kể thời điểm nào trong
suốt thời gian duy trì hạn mức tín dụng.
Nhu cầu vốn vay lớn nhất = ( chi phí sản xuất cần thiết / vòng quay vốn
lưu động) – vốn chủ sở hữu – vốn huy động khác (nếu có)
Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ trong đó nêu rõ
thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này xác định căn cứ vào kỳ
luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian vay tiền của khách hàng. Khi
cho vay theo hạn mức tín dụng, có thể ngân hàng sẽ đòi hỏi khách hàng phải trả
phí cam kết và yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu về tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng. Nó được xác định trên tổng hạn mức hoặc theo phần
hạn mức chưa được sử dụng. Điều đó giúp ngân hàng kiểm soát việc sử dụng
tiền vay của ngân hàng được chặt chẽ hơn cũng như nâng cao trách nhiệm của
người vay trong quá trình sử dụng vốn.

25


×