Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.85 KB, 54 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH HÓA
Giảng viên hướng dẫn : LÊ THÙY LINH
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ LIÊN
MSSV : 10018453
Lớp : CDTD12TH

THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
4
Từ viết tắt : Diễn giải 4
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4
CBTD : Cán bộ tín dụng 4
NHTM : Ngân hàng thương mại 4
CBCNV : Cán bộ công nhân viên 4
CBTD : Cán bộ tín dụng 4
NHNN : Ngân hàng Nhà nước 4
UTĐT : Ưu tiên đầu tư 4
BGĐ : Ban giám đốc 4
PGDNH : Phòng giao dịch ngân hàng 4
TDND : Quỹ tín dụng Nhân dân 4
DPRRTD : Dự phòng rủi ro tín dụng 4
TDTD : Tín dụng Trung tâm 4


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 5
LỜI CAM ĐOAN 6
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo
cáo thực tập tốt nghiệp được lấy từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này 6
6
TP. Thanh Hóa, ngày 20 tháng 03 năm 2013 6
Sinh viên 6
Phạm Thị Liên 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập Quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt , khiến hầu hết các doanh nghiệp , những khách hàng
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
thường xuyên của Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật khắc nghiệt của
thị trường nên việc phòng ngừa rủi ro trong tín dụng Ngân hàng là cực kỳ quan trọng 7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 8
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
5. KẾT CẤU CỦA BÀI 9
CHƯƠNG 1 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 10
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 10
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 10
1.1.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường 10
1.1.3. Phân loại tín dụng 12
1.1.4. Rủi ro tín dụng 13
1.1.4.1 . Khái niệm rủi ro tín dụng 13

1.1.4.2 . Các loại rủi ro và nguyên tắc giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng 14
1.1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 16
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG THANH HÓA 20
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH HÓA 20
2.1.1. Đặc điểm tình hình đơn vị 20
2.1.2. Khái quát về địa bàn hoạt động 20
2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản
lý 21
Đầu tư trên lĩnh vực nông nghiệp nhiều rủi ro, do thiên tai dịch bệnh, môi trường bị ô
nhiễm làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của dân cư như đối tượng chăn nuôi
gia súc, gia cầm, chăn nuôi thuỷ hải sản 24
2.2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012 24
2.2.2.1. Những mặt đạt được 24
2.2.2.2. Những yếu kém tồn tại 26
CHƯƠNG 3 36
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH HÓA 36
- Mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2013 37
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NHNo &
PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG 37
3.3. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NHNo &
PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG 43
3.3.1. Cho vay đồng tài trợ 43
3.3.2. Tránh dồn vốn 43
3.3.3. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ 44
3.3.4. Lập quỹ dự phòng rủi ro 44

3.3.5. Bảo hiểm tín dụng 44
3.3.6. Thực hiện tốt quy chế bảo đảm tiền vay 44
3.3.7. Đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất của cán bộ tín dụng. 45
3.3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 46
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 46
3.4.1. Đối với Nhà nước 46
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 48
KẾT LUẬN 51
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt : Diễn giải
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CBTD : Cán bộ tín dụng
NHTM : Ngân hàng thương mại
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBTD : Cán bộ tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
UTĐT : Ưu tiên đầu tư
BGĐ : Ban giám đốc
PGDNH : Phòng giao dịch ngân hàng
TDND : Quỹ tín dụng Nhân dân
DPRRTD : Dự phòng rủi ro tín dụng
TDTD : Tín dụng Trung tâm
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.01 : Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Xương
Bảng 2.02 : Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT huyện Quảng

Xương.
Bảng 2.03 : Kết quả thu được từ các hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng trong 3
năm 2010 - 2012.
Bảng 2.04 : Tình hình hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Quảng Xương
Bảng 2.05 : Phân loại nợ của NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương
Bảng 2.06 : Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT Quảng Xương
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được lấy từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của thầy cô trong trường ĐHCN TP Hồ Chí
Minh và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo của NHNo&PTNT Chi
nhánh Quảng Xương đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.

TP. Thanh Hóa, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Liên
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi ra đời hoạt động ngân hàng đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường với chức năng chính là
cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, vai trò của các ngân hàng thương mại càng được
khẳng định rõ nét. Đối với hầu hết các ngân hàng hiện nay trên toàn thế giới, dư nợ tín
dụng thường chiếm tới hơn một nửa tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm từ 1/2, đến 2/3 tổng thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động Ngân hàng
vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro tín dụng là loại rủi ro chủ yếu và không thể tránh

khỏi. Chính vì thế việc hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu
trong hoạt động ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay vấn đề này đã và đang ngày càng
được các ngân hàng thương mại nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và quan tâm đến.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập Quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt , khiến hầu hết các doanh nghiệp , những
khách hàng thường xuyên của Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
khắc nghiệt của thị trường nên việc phòng ngừa rủi ro trong tín dụng Ngân hàng là cực
kỳ quan trọng.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với phát triển kinh tế của toàn cầu, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế
phát triển, lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng trên thế giới cũng phát triển và biến động
không ngừng. Học hỏi và phát triển cùng với thế giới, quá trình hoạt động trong lĩnh
vực Tài chính – Ngân hàng ở nước ta cũng không ngừng lớn mạnh và đa dạng về mọi
mặt kể cả số lượng, quy mô, chất lượng. Lĩnh vực kinh doanh này ngày càng phát triển
với lợi nhuận cao nhưng cũng đồng nghĩa với rủi ro cao, và Ngân hàng trong quá trình
hoạt động đã gặp rất nhiều dạng rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản… Các Ngân hàng ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tài
chính, lĩnh vực này mang lại hơn 70% thu nhập cho Ngân hàng nhưng cũng là hoạt
động mang rủi ro cao nhất.
Với mục đích tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng, tôi chọn Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Xương làm nơi thực tập và tìm hiểu. Và qua
quá trình tiếp xúc và tìm hiểu đó, tôi nhận thấy: tuy có quá trình hoạt động hơn 20 năm
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
và đã kịp khẳng định vị trí của mình đối với các ngân hàng khác và đối với khách hàng
nhưng với quy mô nhỏ nên Ngân hàng huyện Quảng Xương hoạt động chủ yếu là huy
động và cho vay, và hoạt động cấp tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất
và có rủi ro cao nhất cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Nhưng với quy mô
còn hạn hẹp, NHNo&PTNT Quảng Xương còn có nhiều hạn chế trong hoạt động và
một trong những hạn chế đó là Ngân hàng chưa có những biện pháp để quản lý và

giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Vì những lý do nêu trên và nhận thức được tầm quan trọng của việc rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng, tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Những biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Thanh Hoá - Chi nhánh Quảng
Xương” để viết chuyên đề thực tập. Đề tài nghiên cứu này thể hiện những nhận thức
của tôi về rủi ro tín dụng và tình hình thực tế thực hiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng
tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương. Do nhận thức còn hạn chế và thời
gian thực tập không dài nên không thể tránh khỏi những quan điểm, nhận xét chưa
thấu đáo, kính mong các thầy cô và quý ngân hàng thông cảm và bỏ qua.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định rủi ro tín
dụng là một tất yếu song có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm bảo an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Xương, từ đó rút ra
các vấn đề còn tồn tại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
tại NHNo&PTNT Quảng Xương.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
+ Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM.
+ Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Xương
+ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Xương
- Phạm vi nghiên cứu : Rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Xương
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh

+ Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiển hoạt động tại NHNo&PTNT Huyện
Quảng Xương.
5. KẾT CẤU CỦA BÀI
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài được kết
cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Xương
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Quảng Xương
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng người môi giới giữa những người có vốn nhàn rỗi với những người
có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, Ngân hàng có khả năng thu hút hầu
hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc,
phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đó là hoạt động sinh lời chủ yếu của các
Ngân hàng hoạt động tín dụng.
Tín dụng là phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã
hội nhất định. Sự phát triển kinh tế xã hội là tiền đề nảy sinh các hình thức khác nhau
của quan hệ tín dụng: tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng.
Trong đó, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. Về nội dung kinh tế, tín
dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một số lượng tiền nhất
định của Ngân hàng (người cho vay) cho người đi vay trong một thời gian nhất định
với cam kết hoàn trả theo lãi.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng Ngân hàng ngày
càng đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường

Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng như là một tổ chức cấp phát vốn ngân
sách vì vậy thường xảy ra nơi cần vốn để sản xuất thì không có hoặc không kịp thời,
nơi thì để vốn nằm ứ đọng trong một thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, hầu như tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ hệ thống Ngân hàng từ
một cấp sang hai cấp, hàng loạt các Ngân hàng thương mại được thành lập. Nhằm mục
đích huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, các thành phần kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của toàn xã
hội. Sau đây là một số vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Quốc dân,
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
là cầu nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ các Ngân hàng thương
mại luôn cố gắng đạt lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình. Hoạt động tín dụng
mang lại 70- 80% thu nhập cho Ngân hàng. Việc tập trung và phân phối tín dụng đã
góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng Ngân hàng là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư. Như vậy tín
dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng thương mại, góp phần nâng cao
chất lượng và điều hòa tiền tệ, thực hiện chính cách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kìm
chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn định.
- Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh
tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Để có thể mở rộng, phát
triển sản xuất các DN cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ
thuật, vốn…
Tuy nhiên có thể khẳng định vốn là quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp
sẽ có được các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. để có vốn doanh nghiệp
có thể tìm kiếm ở các nguồn khác nhau… nhưng những hình thức này không ổn định
mà chi phí lại lớn. Vì vậy thường thì các doanh nghiệp sẽ tìm đến các Ngân hàng
thông qua hoạt động tín dụng nên hoạt động tín dụng đã dẩy nhanh quá trình phát triển

kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Như vậy tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định trong quá trình tái sản xuất mở
rộng và đầu tư phát triển của nền kinh tế.
- Tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện những khoản tiền nhàn rỗi,
trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu
vốn bổ sung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của tín dụng Ngân hàng được coi như
một giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín
dụng Ngân hàng đã huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho
các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Vì vậy
tín dụng Ngân hàng là một công cụ hữu hiệu để điều hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
- Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn.
Hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng là huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn, nhưng việc cho vay này không phải
trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư dược thực hiện qua một quá trình
thẩm định kỹ lưỡng. Quá trình này rất quan trọng với các Ngân hàng, nó mang tính
sống còn của Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng đã đưa ra những biện pháp chính sách
khuyến khích các Ngân hàng cho vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nước thông qua
hoạt động tín dụng để từ đó đạt mục tiêu phát triển kinh tế.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng khác nhau, dựa vào mục đích của việc phân
loại để có thể lựa chọn tiêu thức phù hợp nhất.
- Dựa vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm
+ Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 3 năm
+ Tín dung dài hạn: Có thời hạn trên 3 năm
- Dựa vào bảo đảm tín dụng:

+ Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay
sự bảo lãnh của bên thứ 3
+ Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có sự bảo
lãnh của bên thứ 3
- Dựa vào mục đích tín dụng
+ Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản.
+ Tín dụng công thương nghiệp: Là khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để
trả các chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Tín dụng nông nghiệp: Là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp .
+ Tín dụng cá nhân: Là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để phục vụ nhu cầu
tiêu dùng.
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là các khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
- Dựa vào phương thức hoàn trả:
+ Hoàn trả 1 lần: Là phương thức hoàn trả một lần toàn bộ vốn tín dụng đã được
cấp vào một thời điểm xác định.
+ Hoàn trả nhiều lần: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định ¨ỳ.
+ Hoàn trả nhiều lần nhưng không có ¨ỳ hạn cụ thể mà tuỳ vào khả năng tài
chính của khách hàng.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng:
+ Tín dụng trực tiếp: Vốn tín dụng được chuyển trực tiếp từ ngân hàng đến khách
hàng và khách hàng hoàn trả trực tiếp cho ngân hàng khi đến hạn.
+ Tín dụng gián tiếp: Việc tài trợ vốn được thược hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Ví dụ như
chiết khấu thương phiếu, mua nợ (mua các giấy bán hàng trả góp), bao thanh toán
(factoring)…
1.1.4. Rủi ro tín dụng

1.1.4.1 . Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp các ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn. Đến hết thời hạn cho vay nếu Ngân hàng không thu hồi được nợ đúng hạn ( rủi
ro đọng vốn ) sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng, làm giảm đi cơ
hội tái đầu tư vốn vào các hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, gây khó khăn cho Ngân
hàng trong vấn đề thực hiện các nghĩa vụ chi trả, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của
Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không thu được gốc và lãi hoặc một phần gốc và lãi ( rủi
ro mất vốn) trong khi vẫn phải bỏ chi phí để huy động nguồn, lợi nhuận của Ngân
hàng sẽ giảm, ảnh hưởng đến nguồn vốn chủ sở hữu của Ngân hàng, làm thay đổi cơ
cấu nguồn vốn, ảnh hưởng đến mọi hoạt động trong tương lai của Ngân hàng. Hơn thế
nữa khi uy tín của ngân hàng giảm sút khách hàng sẽ mất lòng tin nơi Ngân hàng và ồ
ạt đến rút tiền gửi tại Ngân hàng, Ngân hàng dễ dàng lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán và dẫn đến phá sản. Việc phá sản 1 Ngân hàng sẽ gây phản ứng dây chuyền
đe doạ đến tính an toàn và ổn định của toàn hệ thống Ngân hàng, gây hậu quả nghiêm
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
trọng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Muốn khắc phục rủi ro tín dụng phải đo lường để đánh giá mức độ rủi ro,từ đó áp
dụng biện pháp đề phòng rủi ro tín dụng. Ở nước ta, đo lường mức độ rủi ro tín dụng
theo các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ quá hạn
Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau:

1.1.4.2 . Các loại rủi ro và nguyên tắc giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro đối với
hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Sau đây là những rủi ro chủ
yếu mà ngân hàng hiện đại phải đối mặt.
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là sự biến động của lãi suất thị trường gây ra những tổn

thất, những thiệt hại cho các ngân hàng thương mại như làm thu nhập của ngân hàng
giảm, làm xói mòn vốn chủ sở hữu của ngân hàng…
+ Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất là do sự biến động của lãi suất thị trường
trong khi ngân hàng lại duy trì sự chênh lệch về ¨ỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có.
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 14
RỦI RO TÍN DỤNG
Không thu được
lãi đúng hạn
Không thu được
vốn đúng hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu đủ
vốn cho vay
Phát sinh lãi treo Phát sinh nợ quá
hạn
Phát sinh lãi treo
đóng băng
Phát sinh nợ khó
đòi
Khả năng thanh toán giảm, Hiệu quả kinh doanh giảm, Thất
thoát vốn, Phá sản.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
+ Cách hạn chế rủi ro: Duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản; áp
dụng lãi suất thả nổi; thực hiện hoán đổi lãi suất.
- Rủi ro hối đoái: là những mất mát, tổn thất của các ngân hàng thương mại do sự biến
động của tỉ giá hối đoái.
+ Nguyên nhân gây ra rủi ro hối đoái là do có sự biến động của tỉ giá hối đoái trên
thị trường trong khi ngân hàng đang duy trì trạng thái của tài sản có ngoại tệ và tài sản
nợ ngoại tệ không cân xứng với nhau.

+ Nguyên tắc xử lý: - Sử dụng các hợp đồng kỳ hạn
. Thực hiện hợp đồng song hành
. Sử dụng hợp đồng giao sau
- Rủi ro mất khả năng thanh toán: phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức, ngân hàng không thể đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của khách hàng dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đây là rủi ro riêng của NHTM
và liên quan đến sự sống còn của NHTM
+ Khả năng thanh toán của ngân hàng phải được đánh giá một cách trực tiếp. Một
ngân hàng có khả năng thanh toán cao nếu có khả năng tăng vốn nhanh từ các nguồn
khác nhau làm cho khả năng đáp ứng các nghĩa vụ chi trả cho khách hàng một cách
thích hợp.
+ Các ngân hàng phải tuân theo các yêu cầu dự trữ bắt buộc của NHTM, cần phải
có tính thanh khoản cao để đáp ứng các nhu cầu tín dụng bất ngờ và những giao động
về tiền gửi, mức độ thanh khoản mà NHTM cần đến tùy thuộc vào lượng biến đổi ở số
dư tiền gửi và nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian cụ thể nhất định trong một
lượng tiền gửi.
+ Nguyên nhân có thể do khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng hoặc nhu cầu rút
tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính trước được…
+Nguyên tắc xử lý: Để hạn chế khả năng thanh toán các NHTM có thể đề phòng
bằng cách quản lý có hiệu quả tài sản có và tài sản nợ.
- Rủi ro quốc gia và rủi ro khác:
+Rủi ro quốc gia: xảy ra trong trường hợp ngân hàng đầu tư bằng bản tệ cho các
công ty nước ngoài có trụ sở ở nước ngoài cũng có thể chịu rủi ro đầu tư nước ngoài.
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
+ Rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến tranh làm
cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột ngột không dự tính trước…
+ Rủi ro bắt nguồn yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát gia tăng, sự biến động vô
lối của giá cả hàng hoá, thất nghiệp đều ảnh hưởng đến sự biến động của lãi suất, bộc
lộ rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

1.1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Thông thường, người ta phân rủi
ro tín dụng thành ba nhóm: nguyên nhân thuộc về ngân hàng, nguyên nhân thuộc về
người vay, nguyên nhân khác.
a) Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng
- Thứ nhất, sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực
và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức,
thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá
khách hàng thiếu chính xác, mức vay,lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp ; dẫn đến
chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo
đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm
tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa,
cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám
dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho Ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan
hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần
thiết.
- Thứ hai, sự giám sát của các cấp quản lý trong Ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ
tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên
không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa
thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng
vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản
nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình
thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt
động của các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo
đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến thực
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
trạng tín dụng của Ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và
xử lý rủi ro xảy ra.
- Thứ ba, Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ luôn được

nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các Ngân hàng trên thế giới là quản trị danh
mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng,
dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín
dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia Ngân hàng tin rằng đa dạng
hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan
trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều Ngân hàng chỉ cho vay
một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn
lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là
rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.
- Thứ tư, định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi
suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn
đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản
vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn.
Nhưng vì cạnh tranh nên một số Ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp,
thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, không tính đến phần bù rủi ro.
Việc làm đó trong dài hạn không những làm giảm lợi nhuận mà còn làm tăng tính rủi
ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
b) Nguyên nhân thuộc về người vay
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành
hai loại chính:
- Thứ nhất, do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp
này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế,
yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng thấp
không bán được Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh
doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ hoặc
không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất
với Ngân hàng là rất lớn.
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
- Thứ hai, do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Để đạt được mục

đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với
Ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường
hợp này, nếu không phát hiện ra, Ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của
khách và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn
là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn
không trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn mà cố tình chây ỳ với hy vọng có thể quỵt nợ
hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
c) Nguyên nhân khác
Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất
lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…
- Thứ nhất, chất lượng thông tin chưa cao. Các thông tin mà Ngân hàng thu thập
thường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách
hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thông tin
thu thập được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào
các thông tin Ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Do
vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng không hoạt động có hiệu quả, cập
nhật được những thông tin đáng tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát
vốn khi cho vay.
- Thứ hai, những biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn định, tăng
trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên khi xuất hiện những biến động kinh tế
như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì
rủi ro tín dụng với Ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua
khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh
thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay Ngân hàng không được đảm bảo.
- Thứ ba, sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong
các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới Ngân hàng cũng
như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế,
vốn ,cũng như hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những

SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập…Như vậy, các chính sách kinh tế,
pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả năng trả nợ,
cũng như đe doạ đến sự an toàn của Ngân hàng trong cho vay.
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH HÓA.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH
HÓA
Tên giao dịch trong nước: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh Quảng Xương - Tỉnh Thanh Hoá.
Viết tắt : NHNo&PTNT Quảng Xương hoặc AGRIBANK Quảng Xương
Tên giao dịch quốc tế : Quang Xuong Bank of Agriculture anh Rural Development.
Địa chỉ : Khu phố 2, Thị Trấn Quảng Xương tỉnh Thanh Hoá.
Điện Thoại : 0373.863.014
2.1.1. Đặc điểm tình hình đơn vị
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( NHNo&PTNT) Huyện Quảng
Xương là chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc chi nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hóa thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, được thành
lập ngày 18/05/1988 theo quyết định số 31/QĐ - NHNN của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc). Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ
- tín dụng, dịch vụ ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của đơn vị bao gồm: Hội sở và 04 chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp cấp 3 phục vụ cả 4 vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn Huyện Quảng
Xương, Tổng số CBCNV trong đơn vị là 74 có 23 nam, 51 nữ, trong đó có trình độ đại
học và trên đại học chiếm 60%, trình độ trung cấp chiếm 40% biên chế. Là đơn vị
Ngân hàng nông nghiệp cơ sở duy nhất trong toàn chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh

Thanh Hóa có Đảng bộ cơ sở gồm 43 Đảng viên, chiếm 58% tổng số CBCNV,với 6
chi bộ trực thuộc.
2.1.2. Khái quát về địa bàn hoạt động
Quảng Xương là một Huyện đồng bằng ven biển nằm ngay sát thành phố Thanh
Hóa về phía Đông Nam, địa bàn có 33 xã và 1 thị trấn với tổng dân số hơn 267 ngàn
khẩu, hơn 60 ngàn hộ, chủ yếu sinh sống bằng ngành nghề sản xuất nông – lâm – ngư
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên 22.746 ha, có 18 km bờ biển gồm 9 xã vùng triều,
bãi ngang. Nền kinh tế hàng hóa phát triển chậm, chủ yếu là kinh tế hộ gia đình mang
tính chất nhỏ, lẻ, manh mún. Song những năm gần đây kinh tế địa phương tăng trưởng
khá, thu nhập bình quân đầu người tăng cao.
2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các
bộ phận quản lý.
Là một chi nhánh Ngân hàng cấp 2 (loại 3) NHNo& PTNT Quảng Xương có cơ
cấu tổ chức như sau:
- Giám đốc : Quản lý điều hành chung cho cả Ngân hàng.
- Phó giám đốc : Phụ trách công tác kinh doanh.
- Phó giám đốc : Phụ trách công tác ngân quỹ.
- Phó giám đốc : Phụ trách ngân hàng cấp 3 và phòng giao dịch.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức
−→ Quan hệ trực tuyến
− −> Quan hệ chức năng
Các phòng ban :
- Phòng tín dụng kinh doanh :
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 21
GĐNH
Quảng Xương
PGĐ phụ trách
KT - NQ

PGĐ phụ trách
Kinh doanh
PGĐ phụ trách
NH cấp 3
Phòng
Cho
vay và
thu nợ
Phòng
Tiết
Kiệm
Phòng
Ngân
Quỹ
Phòng
Tín
Dụng
Ngân
Hàng
Ghép
Ngân
Hàng
Q.
Ngọc
Ngân
Hàng
Q.
Lưu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
+ Tham mưu với giám đốc về chiến lược kinh doanh, các chính sách khách hàng

để ban giám đốc đưa ra kế hoạch quyết định tối ưu.
+ Hoạt động kinh doanh tiền tệ Như huy động vốn trong địa bàn, cho vay các
thành phần kinh tế, bảo lãnh cầm cố… khối lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng
chủ yếu được thực hiện tại phòng tín dụng kinh doanh này. Vì vậy có thể nói hiệu quả
hoạt động của phòng tín dụng kinh doanh có tác động rất lớn tới kết quả hoạt động của
Ngân hàng huyện Quảng Xương.
+ Tổng hợp, báo cáo số liệu kinh doanh tháng, quý và nắm để gửi về Ngân hàng Tỉnh.
+ Chỉ đạo công tác huy động vốn, cho vay và hướng dẫn quy trình nghiệp vụ đối
với Ngân hàng cấp 3 và phòng giao dịch.
- Phòng kế toán ngân quỹ :
+ Quản lý an toàn tài sản trong nội bộ và ngoài ngành, hạch toán chính xác, an
toàn, cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Phát triển và mở rộng các nghiệp vụ hoạch toán của Ngân hàng, nhất là thanh
toán không dùng tiền mặt, tuyên truyền vận động khách hàng mở tài khoản thanh toán
qua Ngân hàng.
+ Ứng dụng các chương trình tin học vào nghiệp vụ kế toán để quản lý tốt tài
sản, để giảm dần các thao tác thủ công trong quá trình giao dịch.
+ Thực hiện thu chi tiền mặt với khách hàng và quản lý an toàn kho quỹ, tài sản
trong đơn vị.
+ Tổng hợp báo cáo tháng, quý về Ngân hàng Tỉnh thực hiện lưu trữ số liệu, tài
liệu đảm bảo đúng chế độ quy định.
+ Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác tài chính tại đơn vị
- Tổ hành chính nhân sự :
+ Có nhiệm vụ tham mưu, bố trí, sắp xếp cán bộ cho giám đốc trong quá trình
tiến hành. Đảm bảo phù hợp với năng lực trình độ của từng cán bộ.
+ Thực hiện nhiệm vụ hành chính quản trị cơ quan, đảm bảo an toàn tài sản và vệ
sinh sạch đẹp trong cơ quan.
Ngoài ra còn có bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ để thực hiện nhiệm vụ theo
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh

chương trình tháng, quý của phòng kiểm toán nội bộ Ngân hàng Tỉnh và chỉ đạo của
Ban giám đốc ngân hàng Nông nghiệp huyện Quảng Xương.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI NHNO & PTNT HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
2.2.1. Những khó khăn và thuận lợi của đơn vị ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh
2.2.1.1. Thuận lợi
•Một số chinh sách của nhà nước và định hướng phát triển kinh tế của Huyện:
Năm 2012 nhà nước có nhiều chính sách, khuyến khích cho đầu tư sản xuất phát
triển kinh tế, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho từng thành phần kinh tế, các chính sách
có hiệu quả tác động tích cực đến giá cả hàng hoá ổn định, chỉ số lạm phát thấp và ổn
định.
Huyện uỷ, UBND có nhiều chương trình phát triển kinh tế như : chuyển dịch các
loại cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở rộng mô hình trang trại chăn nuôi lợn hướng nạc,
phát triển làng nghề truyền thống… Các chính sách của huyện đều được triển khai
đồng bộ qua đó năm 2012 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 17% trong đó : ngành nông
,lâm, thuỷ hải sản tăng 5,1% ; CN-TTCN-XDCB tăng 21,6%; dịch vụ thương mại tăng
12,5%. Tỷ trọng nông lâm thuỷ sản chiếm 34,5%; CN-XD chiếm 30,3%; dịch vụ
chiếm 35,2%. Tỷ lệ hộ nghèo 14,3% ,giảm 3,5% so với đầu năm, sản lượng lương thực
đạt 120.000 tấn, thu nhập bình quân đạt 17 trđ.
Các chính sách phát triển kinh tế và dự án đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân
hàng mở rộng đầu tư vốn có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngày càng được củng cố.
Cấp uỷ chính quyền thường xuyên quan tâm, giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi
trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư tín dụng và xử lý những
khoản nợ tồn đọng.
•Về cơ chế chính sách của Ngân hàng cấp trên.
Cơ chế chính sách của Ngân hàng nhà nước được được ban hành bổ sung chỉnh
sửa kịp thời đồng bộ hơn và có hiệu quả, chính sách tín dụng, chính sách siết chặt quản
lý vàng, ngoại tệ, đặc biệt chỉ thị của NHNN về trần lãi suất huy động vốn, trong năm
lãi suất 3 lần đến 6 tháng năm 2012 giảm còn 9%, lãi suất trần huy động làm cho cạnh

SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
tranh của các Ngân hàng lành mạnh hơn. Lãi suất tiền gửi cũng giảm xuống 15%/năm,
đến 15/07/2012 các khoản vay sản xuất và kinh doanh ,lãi suất trên 15% đều xuống
15%, thông qua việc giảm lãi suất đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân vay Ngân hàng giảm bớt khó khăn, ổn định sản suất kinh doanh.
NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Thanh Hoá đã chỉ đạo thực hiện kế
hoạch nhiều giải pháp hiệu quả kịp thời, chỉ đạo sát sao thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
từng tháng, quý, năm.
2.2.1.2 Khó khăn
Hoạt động kinh doanh tuy có nhiều thuận lợi nhưng cững không ít khó khăn thách
thức và biến động phức tạp khó lường của nền kinh tế, nền kinh tế thế giới năm 2012
đang tiếp tục suy thoái, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam, nhiều doanh
nghiệp trong nước bị phá sản và ngừng hoạt động, giá cả hàng hoá tăng và đóng băng,
hàng tồn kho nhiều, tiền thanh toán các công trình chậm, nên tác động trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất của khách hàng vay vốn.
Trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động như PGDNH công thương Sầm
Sơn, 8 quỹ TDND và địa bàn giáp danh thành phố Thanh Hoá, đã làm cho quá trình
cạnh tranh về tiền gửi, tiền vay và dịch vụ giữa các tổ chức tín dụng tạo cho thị trường
cạnh tranh không lành mạnh.
Đầu tư trên lĩnh vực nông nghiệp nhiều rủi ro, do thiên tai dịch bệnh, môi tr ường
bị ô nhiễm làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của dân cư như đối tượng
chăn nuôi gia súc, gia cầm, chăn nuôi thuỷ hải sản.
2.2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012.
2.2.2.1. Những mặt đạt được
NNHo&PTNT Quảng Xương đã được chấn chỉnh ổn định phát triển và tăng
trưởng tốt, năm sau cao hơn năm trước, các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh
tăng trưởng khá, từ đó tình hình tài chính được cải thiện đáng kể, thu nhập của người
lao động tăng cao hơn năm trước.
− Về quản trị điều hành hoạt động trên cơ sở phân công, ủy quyền cụ thể cho

từng chức danh trong ban Giám đốc Ngân hàng loại 3 đến phòng giao dịch. Trưởng
phòng nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của từng chức danh, nhằm phát huy quyền
SV Thực hiện: Phạm Thị Liên – MSSV: 10018453 Trang 24

×