Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường đại học nha trang bằng các hoạt động ngoại khóa tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.02 KB, 33 trang )

1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao đẳng là một bộ phận
hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục
toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm tạo ra lớp người mới, có năng lực, phẩm
chất, có sức khỏe, đó là lớp người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Mục tiêu chiến
lược này thể hiện rõ những yêu cầu bức bách về sức khỏe và thể chất của
lớp người lao động mới phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù, giáo dục thể
chất (GDTC) là một môn học bắt buộc trong nhà trường nhằm góp phần
nâng cao sức khỏe thể chất của sinh viên (SV), nhưng do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, bộ môn này chưa thực sự được SV chú
trọng và còn tồn tại một bộ phận không nhỏ có tư tưởng cho rằng TDTT
chỉ là một môn phụ nên có tâm lý xem nhẹ. Trong chương trình GDTC, thì
hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên là hết sức cần thiết trong việc
nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của sinh viên. Vấn đề quan trọng
nhất để hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa được tổ chức có hiệu quả,
đó là hoạt động này phải có nội dung và hình thức phù hợp nhằm lôi cuốn
được đông đảo sinh viên tham gia. Trong đó, việc thường xuyên nghiên
cứu, tìm hiểu thực trạng các vấn đề đang tồn tại trong công tác thể dục thể
thao ngoại khóa, để đưa ra ra các biện pháp, giải pháp khắc phục là một
trong những vấn đề cần được quan tâm thực hiện trong công tác đào tạo
của nhà trường. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp thiết
của vấn đề nghiên cứu, cũng như xuất phát từ những đòi hỏi của thực, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể chất cho
sinh viên Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa”.
Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển thể chất và công tác thể
dục thao ngoại khóa, luận án nghiên cứu lựa chọn một số môn thể thao phù


hợp và các giải pháp đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực
tiễn nhà trường, nhằm đẩy mạnh phong trào hoạt động tập luyện thể dục thể


2
thao ngoại khóa cho SV Trường Đại học (ĐH) Nha Trang, góp phần nâng
cao thể lực và kết quả học tập cho đối tượng nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa và thể chất của
sinh viên Trường ĐH Nha Trang.
Mục tiêu 2: Xây dựng giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên
Trường ĐH Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả thực nghiệm giải pháp ngắn hạn nâng
cao thể chất cho SV Trường ĐH Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa.
Giả thuyết khoa học:
Nếu thông qua kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và vai trò
của công tác tổ chức hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa đối với
việc rèn luyện và phát triển sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần cho SV
Trường ĐH Nha Trang, sẽ giúp việc tìm ra các giải pháp có đủ cơ sở pháp
lý và cơ sở khoa học, được kiểm chứng trong thực tế phù hợp với điều kiện
hoạt động TDTT ngoại khóa của SV Trường ĐH Nha Trang. Thành công
của luận án sẽ là nhân tố quan trọng phát huy ưu điểm, khắc phục những
hạn chế hiện nay trong công tác thể dục thể thao ngoại khóa, sẽ thu hút
đông đảo SV tham gia tập luyện, góp p©hần nâng cao được thể lực cũng
như kết quả học tập của SV trong thời gian học tập tại nhà trường.
2.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã đánh giá được thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của SV
Trường ĐH Nha Trang hiện nay đang gặp phải nhiều khó khăn về số
lượng, chất lượng giảng viên (GV), kinh phí, cơ sở vật chất, sân bãi dụng
cụ... Về nội dung, hình thức và hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại

khóa cũng chưa đáp ứng được nguyện vọng cũng như nhu cầu (NC) của
SV. Tính chuyên cần tập luyện ngoại khóa chưa cao, chưa trở thành thói
quen thường xuyên trong SV. Thực trạng thể lực SV đánh giá theo Quyết
định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT thì tỷ lệ xếp loại tốt còn rất ít,
phần lớn là loại đạt và chưa đạt. Chỉ số dung tích sống đạt loại trung bình
ở cả nam và nữ. Chỉ số công năng tim ở cả SV nam và nữ đạt loại kém.
Chất lượng cuộc sống của SV đang học tại Trường ĐH Nha Trang có 20%
SV được xếp loại “Cao” (điểm SF36 >80 điểm), 48% SV ở mức “Trung


3
bình” (điểm SF36 >30 điểm), còn lại có đến 32% SV ở mức “Thấp” (điểm
SF36 ≤30 điểm).
2. Đã lựa chọn và xây dựng được 05 giải pháp giải pháp nâng cao thể
chất cho SV Trường ĐH Nha Trang bằng các hoạt động TDTT ngoại khóa
bao gồm: Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động tập luyện
TDTT ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của SV cũng như các điều kiện
thực tế trong Nhà trường; Tổ chức thường xuyên các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của các hoạt
động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường; Đầu tư, nâng cấp hệ
thống nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi của nhà trường phục vụ
cho hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV; Phát triển đội ngũ cộng tác viên,
hướng dẫn viên phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường
cho SV và Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn
nhân lực phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường.
3. Kết quả ứng dụng 5 giải pháp đã lựa chọn cho thấy: Các chỉ tiêu
thể lực ở nam và nữ SV nhóm thực nghiệm (TN) đều tốt hơn nhóm đối
chứng (ĐC). Sau TN thể lực của cả SV nam và SV nữ nhóm TN đã có tiến
bộ rõ rệt so với trước TN, cụ thể nam SV có 4 test được đánh giá ở mức
tốt, 2 test ở mức đạt; ở SV nữ nhóm TN có 3 test ở mức tốt và 3 test ở mức

đạt. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của SV sau TN đánh giá theo
SF-36 là 81,25±5,55 xếp loại “Tốt”. Trong đó, tỷ lệ điểm chất lượng cuộc
sống đạt loại tốt đã tăng lên 30.5%, tiếp theo là loại TB tăng lên 13.5%. Đã
được giảm tối đa tỷ lệ SV có phân loại điểm chất lượng cuộc sống đạt loại
kém so với trước TN.
3.CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 216 trang giấy khổ A4 (trong đó có 150
trang được đánh số), bao gồm: Đặt vấn đề: 03 trang; Chương 1: Tổng quan
các vấn đề nghiên cứu: 56 trang; Chương 2: Đối tượng, Phương pháp và
tổ chức nghiên cứu: 1 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận:
77 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang và Phần Phụ lục. Luận án có 38
bảng, 22 biểu đồ, 02 sơ đồ và 01 hình. Luận án sử dụng 77 tài liệu tham
khảo, trong đó có 62 tài liệu tiếng Việt, 08 tài liệu tiếng Anh, 07 websites.


4
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm liên quan sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
Đã làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án: sinh viên,
nhận thức, thái độ, nhu cầu, biện pháp, giải pháp...những khái niệm này
sẽ giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến học tập và TDTT ngoại
khóa của SV, cũng như tìm kiếm các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động này của sinh viên.
1.2. Khái quát về giáo dục thể chất.
1.2.1. Quan điểm, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với thể dục thể thao trường học. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
và chú trọng vai trò của TDTT trường học. TDTT trường học bao gồm
GDTC nội khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa, là một bộ phận quan
trọng cấu thành nền TDTT và cũng là một mặt không thể thiếu của nền

giáo dục, là nền tảng của TDTT toàn dân.
1.2.2. Công tác giáo dục thể chất trong trường học. Đã làm rõ nội
hàm các khái niệm: thể chất, giáo dục thể chất, thể dục thể thao nội khóa
và ngoại khóa. Đã trình bày rõ Mục đích, nội dung, hình thức, đặc điểm...
của tập luyện TDTT ngoại khóa.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 18-22.
Bước sang lứa tuổi này, hình thái và các chức năng sinh lý phát triển
tương đối ổn định và các chỉ số chức năng như tim mạch hô hấp, hệ vận
động, hệ thần kinh gần như người trưởng thành. Chức năng tâm lý của con
người cũng có nhiều thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển trí tuệ,
khả năng tư duy. Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy rằng hoạt động tư
duy của thanh niên rất tích cực và có tính độc lập tư duy lý luận phát triển
mạnh.Thanh niên có khả năng và rất ưa thích khái quát các vấn đề. Sự phát
triển mạnh của tư duy lý luận liên quan chặt chẽ với khả năng sáng tạo.
Quá trình này đòi hỏi các em phải có tính tích cực và tính tự lập cao.
1.4. Khái quát về Trường Đại học Nha Trang
1.4.1. Giới thiệu Trường Đại học Nha Trang. Tiền thân của Trường
Đại học Nha Trang là Khoa Thủy sản, thành lập năm 1959 tại Học viện
Nông Lâm. Trải qua hơn hơn 55 năm xây dựng và phát triển, Trường đã


5
trở thành một trong những cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực quy mô lớn;
là cơ sở nghiên cứu chủ đạo, triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến, đặc
biệt trong lĩnh vực thủy sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội khu vực Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên và phạm vi cả nước.
1.4.2. Khái quát về bộ môn Giáo dục thể chất của Trường Đại học
Nha Trang. Bộ môn Giáo Dục Thể Chất là bắt nguồn từ bộ môn Thể dục
Thể thao. Từ năm 1977 - 1984, Bộ môn trực thuộc sự quản lý trực tiếp của
Ban Giám hiệu. Từ tháng 9/2011 đến nay, Bộ môn Giáo dục Thể chất trực

thuộc Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh.
1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích về vai
trò tích cực của hoạt động TDTT ngoại khóa đối với mặt thể chất và tinh
thần của người tập, đặc biệt tác giả đã đưa ra được một số biện pháp nhằm
thu hút người tập, phát huy được tính tự giác tích cực và chủ động của của
người tập, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác GDTC. Tuy nhiên chưa
có công trình nào đề cập một cách cụ thể, khoa học đến khách thể nghiên
cứu của đề tài với những đặc thù của Trường Đại học Nha Trang.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là giải pháp nâng cao thể chất cho SV Trường
ĐH Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa. Khách thể nghiên cứu của
luận án bao gồm: 400 SV của Trường ĐH Nha Trang, và khảo sát 40
chuyên gia là các nhà khoa học, cán bộ (CB) quản lý, GV phụ trách công
tác TDTT tại các trường ĐH.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng 7 phương pháp nghiên cứu, đó là: Phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương
pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm xã hội học; Phương
pháp phân tích SWOT; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương
pháp toán thống kê.


6
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: công tác hoạt động ngoại khóa của SV tại
Trường ĐH Nha Trang.
Địa điểm nghiên cứu: Trường ĐH Nha Trang một số trường đại học

trên địa bàn thành phố Nha Trang, Trường ĐH TDTT TPHCM.
Kế hoạch tổ chức và thời gian thực hiện: luận án được thực hiện
trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019 bao gồm 4 giai đoạn.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa và thể chất của sinh viên
Trường Đại học Nha Trang
3.1.1. Thực trạng tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa
của sinh viên Trường Đại học Nha Trang
-Thực trạng tập luyện các môn TDTT ngoại khóa của SV qua kết
quả thống kê tại bảng 3.2 cho thấy, có đến 11 môn TDTT ngoại khóa được
SV quan tâm và có tham gia tập luyện. Trong đó, có 05 môn TDTT ngoại
khóa được SV tập luyện nhiều nhất bao gồm: “Bóng đá” (chiếm 48% ),
tiếp theo lần lượt là các môn “Võ thuật” (chiếm 43.5 %), “Cầu lông”
(chiếm 37.5 %), “Bóng chuyền” (chiếm 34%) , và xếp vị trí thứ 5 là môn
“Bơi lội” (chiếm 32,.3%).


Bảng 3.2: Kết quả thống kê các môn TDTT ngoại khóa
sinh viên Trường ĐH Nha Trang đang tập luyện (n=400)
TT

Môn TDTT ngoại khóa

Số lượng

Tỷ lệ %

Xếp hạng


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Bóng đá
Võ thuật
Cầu lông
Bóng chuyền
Bơi lội
Đi bộ/chạy bộ
Thể dục thể hình
Bóng rổ
Bóng bàn
Aerobic
Cờ (cờ vua, cờ tướng, cờ vay…)

192
174
150
136
129
124

101

48
43.5
37.5
34
32.3
31
25.3
20.5
14
13.3
6.3

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

82
56
53
25


Bảng 3.3: Kết quả thống kê về mức độ tham gia tập luyện các
môn TDTT ngoại khóa của SV trường ĐH Nha Trang
TT

Môn TDTT ngoại khóa

1

Bóng đá

2

Võ thuật

3

Cầu lông

4

Bóng chuyền

5

Bơi lội

Mức độ
tham gia tập luyện
Từ 1-2 lần/tuần

Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng

Số lượng

Tỷ lệ %

133

38
13
8
192
106
49
17
2
174
99
31
11
9
150
64
42
24
6
136
49
26
35
19
129

69,3
19,8
6,8
4,2
100

60,9
28,2
9,8
1,1
100
66,0
20,7
7,3
6,0
100
47.1
30.9
17.6
4.4
100
38.0
20.2
27.1
14.7
100


TT

Môn TDTT ngoại khóa

6

Đi bộ/chạy bộ


7

Thể dục thể hình

8

Bóng rổ

9

Bóng bàn

10

Aerobic

11

Cờ (cờ vua, cờ tướng, cờ
vay…)

Mức độ
tham gia tập luyện
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần

Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
xTổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng
Từ 1-2 lần/tuần
Từ 3-4 lần/tuần
Từ 5-6 lần/tuần
Từ 7 lần/tuần trở lên
Tổng

Số lượng

Tỷ lệ %

76
48

0
0
124
37
52
12
0
101
50
23
7
2
82
47
7
0
2
56
39
11
3
0
53
12
6
6
1
25

61.3

38.7
0
0
100
36.6
51.5
11.9
0
100
61,0
28,0
8,5
2,4
100
83.9
12.5
0
3.6
100
73,6
20,8
5,7
0,0
100
48,0
24,0
24,0
4,0
100


-Thực trạng về địa điểm tập luyện. Địa điểm tập luyện TDTT ngoại
khóa của SV tập trung chủ yếu là ở các nơi khác ngoài trường (65%). Kết
quả chi được trình bày trong biểu đồ 3.8 dưới đây.


7

Biểu đồ 3.8: Kết quả thống kê thực trạng
về địa điểm tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
-Thực trạng về những khó khăn, trở ngại khi tham gia tập luyện thể
dục thể thao ngoại khóa của sinh viên. Chất lượng của hoạt động TDTT
ngoại khóa ra sao phần nhiều còn phụ thuộc vào các điều kiện như: cơ sở vật
chất trang thiết bị tập luyện, sân bãi, nhà thi đấu, cán bộ hướng dẫn, thời
gian, kinh phí hoạt động… Kết quả khảo sát (biểu đồ 3.9) cho thấy, có 10
nguyên nhân gây ra khó khăn, trở ngại khi tham gia tập luyện TDTT ngoại
khóa của SV. Trong đó, vấn đề điều kiện sân bãi, hạn chế về sức khỏe và
thiếu dụng cụ tập luyện vẫn là những yếu tố gây ra khó khăn, trở ngại hàng
đầu hiện nay ở các Trường ĐH Nha Trang cần quan tâm giải quyết. Kết quả
thống kê chi tiết được trình bày tại biểu đồ 3.9.

Biểu đồ 3.9: Kết quả thống kê thực trạng
về những khó khăn, trở ngại khi tham gia tập luyện TDTD ngoại khóa
của SV


8
-Thực trạng nhận thức của SV. Đánh giá nhận thức của SV Trường
ĐH Nha Trang đối với hoạt động TDTT ngoại khóa bằng cách tính giá trị
trung bình của các nhóm nhân tố (biểu đồ 3.10). Trong đó, SV nhận thức
cao nhất là “Lợi ích của hoạt động TDTT ngoại khóa” (TB=4.2), xếp thứ

hai là “Chương trình hoạt động TDTT ngoại khóa” (TB=3.8) và cuối cùng
thấp nhất là “Kiến thức chung hoạt động TDTT ngoại khóa (TB= 3,1).

Biểu đồ 3.10: Kết quả thống kê Nhận thức chung của SV về hoạt động
TDTT ngoại khóa tại Trường ĐH Nha Trang
-Thực trạng NC tập luyện: Kết quả thống kê cho thấy, NC khi tham
gia tập luyện TDTT ngoại khóa của SV khá đang dạng. Trong đó, SV có
NC cao nhất là “NC về khẳng định” (TB=4.6), và cuối cùng là “NC tự tin”
(TB=3.5) (Xem biểu đồ 3.19).

Biểu đồ 3.19: Thống kê NC tập luyện TDTT ngoại khóa
của SV Trường ĐH Nha Trang
3.1.2. Đánh giá thực trạng thể chất của SV Trường ĐH Nha Trang


9
 Thực trạng về hình thái của SV Trường ĐH Nha Trang.
Các chỉ tiêu về hình thái cơ thể là một trong những dữ liệu quan
trọng cơ bản để đánh giá thực trạng sức khỏe và mức độ phát triển thể chất
của SV. Kết quả nghiên cứu thể hiện tại biểu đồ 3.20. Ở nội dung chiều
cao, trung bình của SV nam là 169.1 cm với cân nặng trung bình 63.0 kg.
Như vậy, SV nam Trường ĐH Nha Trang có chiều cao và cân nặng cao
hơn so với kết quả khảo sát về hình thái của người Việt Nam cùng lứa tuổi.
Đối với SV nữ, chiều cao trung bình là 160.3 với cân nặng trung bình là
51.3 kg. Chỉ tiêu này cũng cao hơn so với kết quả khảo sát về hình thái của
người Việt Nam ở cùng lứa tuổi.

Biểu đồ 3.20: Kết quả thống kê hình thái của SV Trường ĐH Nha Trang
 Thực trạng thể lực chung của sinh viên Trường ĐH Nha Trang.
Việc đánh giá xếp loại thể lực sinh viên dựa trên sáu nội dung cụ thể là:

Lực kế tay thuận (kg), nằm ngửa gập bụng (lần/30giây), bật xa tại chỗ
(cm), chạy 30m XPC (giây), chạy con thoi 4 x 10m (giây), chạy tùy sức 5
phút (m). Sinh viên được xếp loại thể lực theo 3 mức: Tốt, Đạt, Chưa đạt.
-Tố chất thể lực chung của nam SV Trường ĐH Nha Trang được
trình bày trên bảng 3.9. và nữ SV ở bảng 3.10.


Bảng 3.9: Thực trạng thể lực của nam SV Trường ĐH Nha Trang
(n= 200)
X

σ

Cv%

39.0

7.9

20.2

2 Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần)

20.2

3.8

18.9

3


Bật xa tại chỗ (cm)

207.0

23.9

11.6

4

Chạy 30m XPC (s)

4.7

0.7

14.0

5

Chạy con thoi 4x10m (s)

11.3

0.8

7.2

6


Chạy 5 phút tùy sức (m)

862.0

128.2

14.9

X

σ

Cv%

25.1

5.2

20.7

2 Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần)

15.4

3.7

23.9

3


Bật xa tại chỗ (cm)

156.9

17.0

10.9

4

Chạy 30m XPC (s)

6.1

0.7

11.5

5

Chạy con thoi 4x10m (s)

12.8

1.0

7.7

6


Chạy 5 phút tùy sức (m)

654.8

98.0

15.0

STT
1

CHỈ TIÊU
Lực bóp tay thuận (kg)

Bảng 3.10: Kết quả thực trạng thể lực của
nữ SV Trường ĐH Nha Trang (n= 200)
STT
1

CHỈ TIÊU
Lực bóp tay P (kg)


10
-Thực trạng thể lực cho thấy: Theo thang đánh giá ở QĐ 53 của Bộ
GD&ĐT, SV nam trường được xếp loại tốt ở 1 test (chạy con thoi 4 x
10m), 2 test ở mức đạt (Nằm ngửa gập bụng/30s, Chạy 30m XPC) và 3
test chưa đạt (Lực bóp tay thuận, Bật xa tại chỗ, Chạy 5 phút tùy sức). Thể
lực chung của SV nữ trường có 3 test ở mức đạt (chạy con thoi 4 x 10m,

Bật xa tại chỗ, Chạy 30m XPC) và 3 test chưa đạt (Nằm ngửa gập
bụng/30s, Lực bóp tay thuận, , Chạy 5 phút tùy sức).
-Kết quả nghiên cứu cho thấy công năng tim của SV nam TB là
11.3±1.7 KW và SV nữ TB là 12.36±1.5 KW thuộc loại “Kém”. Tiêu chí
dung tích sống của SV nam trung bình là 3.3 lít và của SV nữa trung bình
là 2.25 lít nằm ở mức độ trung bình của người Việt Nam.
-Phân loại chất lượng cuộc sống của SV theo tổng điểm của thang
đo SF36
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, Chất lượng cuộc sống của 400 SV
tham gia nghiên cứu đang học tại Trường ĐH Nha Trang thuộc loại
“Trung bình” (tổng điểm SF36 là 55,18±4,09). Kết quả thống kê chi tiết
được trình bày trong bảng 3.14
Bảng 3.14: Kết quả thống kê phân loại chất lượng cuộc sống của SV theo
tổng điểm của thang đo SF36
Điểm chất lượng cuộc sống
Số lượng
Tỷ lệ %
theo SF - 36
Thấp (≤30 điểm)
128
32
Trung bình (từ 30 -80 điểm)
192
48
Cao (từ 80 – 100 điểm)
80
20
Tổng
400
100

Trung bình
55,18 ± 4,09
3.2. Xây dựng giải pháp nâng cao thể chất cho SV Trường Đại học
Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa.
3.2.1. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng giải pháp:
- Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để xây dựng giải pháp.
-Nguyên tắc xây dựng giải pháp: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu;
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính
thực tiễn và Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và


11
phát triển
3.2.2. Phân tích SWOT về thực trạng hoạt động thể dục thể thao
ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học Nha Trang
Công cụ phân tích SWOT là công cụ rất phổ biến được sử dụng trong
việc lập kế hoạch chiến lược và giải quyết các vấn đề của tổ chức. Mục
đích của phân tích SWOT là nhằm xác định được các điểm mạnh và điểm
yếu của một lĩnh vực và các cơ hội cũng như thách thức của lĩnh vực đó
trong môi trườnghoạt động. Qua việc xác định các vấn đề đó, các nhà quản
lý sẽ đưa ra được các giải pháp để phát triển hơn nữa các điểm mạnh, loại
bỏ hay giảm thiểu các điểm yếu, khai thác các cơ hội có được và phản ứng
tích cực với các thách thức. Cho đến nay, công cụ SWOT đã được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả đã dựa vào
công cụ SWOT để đưa ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của công tác hoạt động TDTT ngoại khóa của nhà trường. Qua kết
quả phân tích SWOT, các thông tin thu được sẽ hỗ trợ cho việc xác định và
xây dựng các giải pháp phát nâng cao thể chất cho SV Trường ĐH Nha
Trang bằng các hoạt động ngoại khóa trong tương lai.
3.2.3. Xây dựng giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên

Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa.
a).Trên cơ sở kết quả thực trạng công tác GDTC, hoạt động thể thao
ngoại khóa và phân tích SWOT, nghiên cứu xây dựng một số giải pháp để
góp phần nâng cao thể chất cho SV Trường ĐH Nha Trang bằng các hoạt
động TDTT ngoại khóa như sau:
1. Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại
khóa cho phù hợp với yêu cầu của SV cũng như các điều kiện thực tế trong
Nhà trường
2. Tổ chức thường xuyên các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của các hoạt động TDTT ngoại
khóa cho SV trong Nhà trường
3. Đầu tư, nâng cấp hệ thống nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ, sân
bãi của nhà trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngọai khóa cho SV
4. Phát triển đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên phục vụ cho công
tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường cho SV
5. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân
lực phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường.


12
6. Tăng cường, thu hút sự quan tâm của nhà trường, khoa, các phòng
ban chức năng khác cho hoạt động TDTT của SV trong nhà trường.
Huy động, kêu gọi sự ủng hộ, đóng góp kinh phí từ phụ huynh và
các tổ chức xã hội cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường. Tăng
cường công tác kiểm tra và đánh giá các hoạt động TDTT ngoại khóa
trong Nhà trường
7. Tăng cường công tác kế hoạch hóa trong việc quản lý các hoạt
động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường
8. Thường xuyên tạo điều kiện tham gia, có chế độ ưu tiên, khen
thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa

trong nhà trường.
b) Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
Sau khi xây dựng được hệ thống giải pháp nâng cao thể chất cho SV
Trường Đại học Nha Trang, tác giả tiến hành gửi các mẫu phiếu khảo sát
cho các chuyên gia đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp theo hệ
thống đánh giá Likert - 5 mức qua 2 lần khảo sát.
Qua kết quả phân tích giá trị TB về sự lựa chọn của các chuyên gia
qua 2 lần khảo sát cho thấy: có 05 giải pháp không đạt yêu cầu (TB<2.61).
Nghiên cứu loại bỏ các giải pháp không đạt yêu cầu và tiến hành phân tích
Wilcoxon để kiểm định sự khác biệt giữa 2 lần khảo sát chuyên gia đối với
các giải pháp còn lại. Kết quả phân tích tại bảng 3.21 cho thấy: giữa hai
lần khảo sát có tính trùng hợp và ổn định (hay nói cách khác là không có
sự khác biệt về mặt thống kê) giữa 2 lần phỏng vấn với mức ý nghĩa
p>0.05. Kết quả phân tích được trình bày cụ thể trong bảng 3.20 và bảng
3.21 (trong luận án).
Như vậy, qua nghiên cứu đã xây dựng được 5 giải pháp cụ thể nâng
cao thể chất cho SV Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại
khóa như sau:
- Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa cho
phù hợp với yêu cầu của SV cũng như các điều kiện thực tế trong Nhà
trường
- Tổ chức thường xuyên các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của các hoạt động TDTT ngoại
khóa cho SV trong Nhà trường
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi của
nhà trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngọai khóa cho SV


13
- Phát triển đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên phục vụ cho công tác

TDTT ngoại khóa trong nhà trường cho SV
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực
phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường.
3.3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm giải pháp ngắn hạn nâng cao thể
chất cho sinh viên Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động
ngoại khóa
3.3.1. Thực nghiệm các giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất cho
sinh viên Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa
3.3.1.1. Tổ chức thực nghiệm các giải pháp
 Khách thể TN
Tác giả tổ chức TN sư phạm theo hình thức so sánh trình tự song
song đơn trên nhóm ĐC và TN.
- Nhóm ĐC: 200 SV (100 nam, 100 nữ) năm nhất sẽ học chương
trình GDTC của trường
- Nhóm TN: 200 SV (100 nam, 100 nữ) năm nhất sẽ học chương
trình GDTC với việc ứng dụng các giải pháp nghiên cứu mới đề xuất tại
mục 3.2.3.3.
 Nội dung và thời gian TN:
- Nội dung ứng dụng: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, căn cứ vào
tình hình thực tiễn, luận án tiến hành xin TN tại Trường ĐH Nha Trang
các giải pháp đã đề xuất bao gồm các nội dung được trình bày chi tiết
trong bảng 3.22 (trong luận án).
- Thời gian ứng dụng: Thời gian TN được tính từ tháng 9/2017 –
6/2018 (Trong năm học 2017 - 2018). Sau khi kết thúc học phần các lớp
được kiểm tra đánh giá kết quả học tập về trình độ thể lực chuyên môn.
3.3.1.2. Kết quả tổ chức thực nghiệm các giải pháp
 Giải pháp 1: Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức các hoạt
động tập luyện TDTT ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của SV cũng như
các điều kiện thực tế trong Nhà trường
Qua nội dung giải pháp đã xây dựng, tác giả tiến hành TN tại Trường

ĐH Nha Trang với kết quả thu được bao gồm các nội dung như sau:
- Trong quá trình triển khai TN, được sự ủng hộ và phê duyệt của BGH


14
nhà trường cùng với sự tham gia của các bộ phận đã thành lập được 4 CLB
TDTT ngoại khóa ở các môn: CLB Bóng Đá với 35 hội viên, CLB Cầu
Lông với 20 hội viên, CLB Bóng chuyền với 17 hội viên, CLB Võ thuật
với 18 hội viên.
- Tập hợp và thu hút được 12 CB, GV, cộng tác viên tham gia công tác
quản lý,hỗ trợ cho các CLB TDTT ngoại khóa.
- Đã tổ chức được 4 giải thi đấu TDTT cho SV tham gia trong quá
trình TN chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
- Đã tổ chức cho SV tập luyện thường xuyên ở các môn: Bóng đá (35 SV),
Bóng chuyền (17 SV), Cầu lông (20 SV), Võ thuật (18 SV), Bóng rổ
(12SV), Bơi lội (15 SV).
- Các nội dung tập luyện này đều có GV hướng dẫn 1 tuần 3 buổi, mỗi buổi
45-90 phút và có kế hoạch chương trình cụ thể. Dưới sự quản lý, giám sát
của Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Ban chấp hành đoàn
trường, và bộ môn GDTC chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn.
Bên cạnh đó, trong quá trình TN đã tuyển chọn ra được các bạn SV
để thành lập 04 đội tuyển ở các môn TDTT ngoại khóa phục vụ cho công
tác thi đấu các giải TDTT của nhà trường. Kết quả thống kê chi tiết được
trình bày trong bảng 3.23
Bảng 3.23. Thống kê kết quả TN giải pháp Xây dựng nội dung và hình
thức tổ chức các hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa phù hợp với yêu
cầu của SV cũng như các điều kiện thực tế trong Nhà trường
T
Kết quả
Nội dung thực hiện

Chỉ tiêu
T
thực hiện
Số lượng CLB TDTT ngoại khóa được
3
4
1
thành lập (CLB)
Số lượng CB, GV, cộng tác viên tham gia
6
12
2 công tác quản lý,hỗ trợ cho các CLB TDTT
ngoại khóa (người)
3 Số lượng các giải đấu (Giải đấu)
4
4
Số buổi tập luyện được tổ chức tương ứng
3
Đạt
4
với từng môn TDTT ngoại khóa
buổi/môn


15
Giải pháp 2: Tổ chức thường xuyên các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của các hoạt
động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường
Bên cạnh việc thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền lồng
ghép bằng cách thông tin đến từng lớp, qua ban cán sự lớp hoặc kết hợp

lồng ghép trong các giờ lý thuyết vào giờ học chính khóa và GV khi lên
lớp, tích cực tuyên truyền về tác dụng của môn học, tác dụng của các bài
tập TDTT ngoại khóa cho SV. Trong quá trình TN với giải pháp này đã đạt
được các kết quả như sau:
- Tiến hành thu thập thông tin về các hoạt động và đã viết được 14
bài viết về các vấn đề liên quan đến công tác TDTT ngoại khóa trong và
ngoài nhà trường tuyên truyền cho SV biết đến thông qua các kênh như
Facebook, website của nhà trường.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội SV nhà trường đã xây dựng và
phát được 10 bản tin về TDTT đưa vào chương trình “Phát thanh học
đường” vào hàng tháng định kỳ trong năm học.
- Đã thiết kế, in ấn thông tin về TDTT ngoại khóa dưới các hình thức
như: banner, poster, standee (với số lượng 10 cái) để đặt ở vị trí dễ nhìn,
quanh khu vực tập luyện để thu hút sự chú ý của SV trong nhà trường


Bảng 3.24: Thống kê kết quả TN giải pháp Tổ chức thường xuyên các hoạt
động thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò
của các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường

TT

Nội dung thực hiện

1

Bài viết về hoạt động TDTT ngoại khóa (bài
viết)
Tuyên truyền các thông tin về hoạt động
TDTT ngoại khóa dưới hình thức poster và

standee (cái)
Các bản tin thể thao phát định kỳ trong
chương trình phát thanh học đường (bản tin)

2
3

Chỉ
tiêu

Kết quả thực
hiện

10

14

10

11

10

10


16


Giải pháp 3: Đầu tư, nâng cấp hệ thống nâng cấp cơ sở vật chất,


dụng cụ, sân bãi của nhà trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngọai khóa
cho SV
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho luyện tập giữ vai trò rất quan
trọng. Nó là những điều kiện trực tiếp phục vụ tốt cho việc tập luyện của
SV. Từ số liệu ở bảng 3.26 cho thấy các kết quả của việc TN giải pháp bao
gồm các nội dung như sau:
- Về nhà đa năng, sân bãi tập luyện, tuy không tăng lên về số lượng
nhưng thực tế qua nghiên cứu đã đáp ứng được tốt hơn yêu cầu của giờ
dạy chính khóa cũng như ngoại khóa. Bên cạnh đó, còn được thường
xuyên kiểm tra, nâng cấp và tiến hành tu sửa các vị trí hư hỏng, xuống cấp
trong quá trình sử dụng.
- Trong năm học 2017-2018, hiện trạng về dụng cụ tập luyện đã được
nhà trường đầu tư nhiều hơn so với các năm học trước. Kết quả thống kê
tại bảng 3.25 cho thấy: Về số lượng dụng cụ tập luyện được trang bị tăng
lên từ 33.3 % đến 100%, đáp ứng được yêu cầu phục vụ giảng dạy, tập
luyện và thi đấu TDTT ngoại khóa cho SV trong nhà trường.


Bảng 3.25: Thống kê thực trạng đổi mới về cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ công tác TDTT ngoại khóa của Trường ĐH Nha Trang
Đánh giá
TT

Nội dung

Đơn vị

Trước


tính

TN

Sau TN

kết quả
TN: Tăng
trưởng %

A
1
2
3
4
5
6
B
8
11
12
13
14
15
18
19
20
21
22
25

26
27

Nhà đa năng, sân bãi tập luyện
Nhà tập đa năng
Cái
Nhà tập bóng bàn
Cái
Sân bóng đá cỏ nhân tạo
Sân
Sân bóng rổ (sân)
Sân
Sân bóng chuyền (sân)
Sân
Sân cầu lông (sân)
Sân
Dụng cụ tập luyện
Bao cát tập võ
Cái
Vợt cầu lông
Chiếc
Lưới cầu lông
Bộ
Cầu lông
Hộp
Lưới bóng đá
Bộ
Bóng đá
Quả
Lưới bóng rổ

Bộ
Bóng rổ
Quả
Bảng rổ
Cái
Bóng chuyền
Quả
Lưới bóng chuyền
Bộ
Bóng bàn
Hộp
Bàn bóng bàn
Cái
Vợt bóng bàn
Chiếc

1
1
1
1
1
4

1
1
1
1
2
8


0
0
0
0
100
100

4
40
5
30
2
10
5
40
7
30
2
20
4
20

6
65
7
50
6
40
15
60

10
40
5
30
6
35

50
62.5
50
66.7
50
300
50
50
42.9
33.3
33.3
33.3
50
75


17
Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên
phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong Nhà trường cho SV
Qua bảng 3.26 cho thấy các môn TDTT SV có NC tập luyện ngoại
khóa rất đa dạng, trong đó có SV có nguyện vọng tập luyện 2 -3 môn thể
thao do đó yêu cầu về tăng cường đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên
cùng với các CB, GV phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà

trường cho SV là hết sức cấp thiết. Qua quá trình TN với 5 GV tham gia,
đã tổ chức được các lớp bồi dưỡng hướng dẫn viên. Qua đó đã tuyển chọn
ra được 10 SV ưu tú, có trình độ chuyên môn ....đạt mức độ khá tốt đảm
bảo cho công tác giúp đỡ và tổ chức hướng dẫn cho các SV khác tham gia
tập luyện ngoại khóa cùng với các CB, GV cơ hữu của nhà trường.
 Giải pháp 5: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ nguồn nhân lực phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà
trường.
Qua quá trình tổ chức TN, công tác tổ chức tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực phục
vụ cho công tác TDTT ngoại khóa tại Trường ĐH Nha Trang đã đạt được
các kết quả bao gồm các nội dung như sau:
- Về tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác TDTT ngoại khóa:
Trong thời gian 01 năm học đã tổ chức được 3 lần hội thảo cấp bộ môn, 1
lần hội thảo cấp Khoa, Trung tâm, 01 lần hội thảo cấp Trường với tổng số
70 lượt người tham gia.
- Về tổ chức cho cán bộ, GV tham gia tập huấn, hội thảo khoa học
về công tác TDTT ngoại khóa: 04 lần cử CB, GV tham gia tập huấn nghiệp
vụ chuyên môn toàn quốc với tổng số 12 lượt người tham gia
Số lần hội thảo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, số lượng GV tham
gia được tăng lên giúp cho đội ngũ GV nâng cao trình độ nghiệp vụ, bảo
đảm các điều kiện cần thiết để triển khai có hiệu quả các giải pháp trong
thực tiễn.
- Về tổ chức cho cán bộ, GV nâng cao trình độ chuyên môn: Bộ môn
GDTC có 02 CB, GV thi đỗ đầu vào cao học ngành GDTC và 1 CB, GV
đang học nghiên cứu sinh tại Trường ĐH TDTT Thành phố Hồ Chí Minh.



18

Bảng 3.26: Thống kê kết quả TN giải pháp
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực
phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường
Kết
Chỉ quả
TT
Nội dung thực hiện
tiêu thực
hiện
1 Về tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác TDTT
3
5
ngoại khóa
2 Về tổ chức cho cán bộ, GV tham gia tập huấn về công
3
4
tác TDTT ngoại khóa
3 Về tổ chức cho cán bộ, giảng viên nâng cao trình độ
2
3
chuyên môn
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm giải pháp ngắn hạn nâng
cao thể chất cho sinh viên Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt
động ngoại khóa
Để đánh giá được hiệu quả của các giải pháp đến thể chất của SV
Trường ĐH Nha Trang, nghiên cứu tiến hành phân tích theo các nội dung
sau:
a)Đánh giá tình trạng thể chất của SV theo tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể được ban hành trong QĐ số 53 của Bộ GD&ĐT sau TN



Đối tượng

Nhóm ĐC (n=100)

So sánh 2 nhóm

Nhóm TN (n=100)

(tbảng = 1.98)

Nội dung

ε

Chỉ tiêu
Chiều cao đứng (cm)

Cv

X

Cv

X

t

168.3


7.93

4.7

168.3

7.10

4.2

Cân nặng (kg)

62.9

12.64

20.1

62.1

11.92

19.2

0.54 >0.05

Chức năng Chỉ số công năng tim (HW)

11.5


1.67

14.5

11.5

1.51

13.1

0.92 >0.05

3.0

0.26

8.7

3.1

0.26

8.3

0.00 >0.05

Hình Thái

Dung tích sống (l)


Tố chất
thể lực

0.97

P
>0.05

Lực bóp tay thuận (kg)

40.3

7.39

18.3

40.5

3.95

9.8

0.88 >0.05

Nằm ngửa gập thân (lần/30giây)

20.7

3.61


17.5

20.4

3.91

19.1

0.60 >0.05

Bật xa tại chỗ (cm)

191.6

21.09

11.0

205.8

23.40

11.4

0.00 >0.05

Chạy 30m XPC (giây)

4.91


0.60

12.2

5.11

0.61

11.9

0.01 >0.05

Chạy con thoi 4x10m (giây)

11.84

0.57

4.8

11.83

0.70

5.9

0.90 >0.05

Chạy 5 phút tùy sức (m)


879.9

132.2

15.0

923.4

109.71

11.9

0.01 >0.05

Bảng 3.27: Thực trạng thể chất của SV Nam Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm trước TN


Bảng 3.28: Thực trạng thể chất của SV Nữ Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm trước TN
Đối tượng

Nhóm ĐC (n=100)

So sánh 2 nhóm

Nhóm TN (n=100)

(tbảng = 1.98)

Nội dung


ε

Chỉ tiêu
Chiều cao đứng (cm)

Cv

X

Cv

X

t

P

160.8

5.96

3.7

159.8

5.33

3.3

0.20


>0.05

Hình Thái

Cân nặng (kg)

51.4

7.30

14.2

52.0

9.64

18.6

0.61

>0.05

Chức năng

Chỉ số công năng tim (HW)

12.2

1.73


14.2

12.4

1.49

12.1

0.45

>0.05

2.4

0.42

17.4

2.4

0.27

11.1

0.64

>0.05

Lực bóp tay thuận (kg)


24.5

4.45

18.1

25.0

5.20

20.8

0.58

>0.05

Nằm ngửa gập thân (lần/30giây)

15.3

2.92

19.1

15.6

3.57

22.9


0.57

>0.05

162.1

14.89

9.2

156.8

16.65

10.6

0.03

>0.05

5.89

0.62

10.5

5.99

0.65


10.8

0.21

>0.05

Chạy con thoi 4x10m (giây)

12.76

1.00

7.8

12.66

0.85

6.7

0.45

>0.05

Chạy 5 phút tùy sức (m)

761.8

85.44


11.2

785.8

94.34

12.0

0.06

>0.05

Dung tích sống (l)

Tố chất

Bật xa tại chỗ (cm)

thể lực

Chạy 30m XPC (giây)


Bảng 3.30: Thể chất của SV Nam Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm sau TN
Đối tượng
Nội dung
Chỉ tiêu

ε

Hình Thái
Chức năng

Tố chất
thể lực

Chiều cao đứng (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số công năng tim (HW)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập thân (lần/30giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)

So sánh 2
Nhóm ĐC (n=100)
X

170.29
63.90
11.01
3.28
41.84
22.68
207.08
4.72
11.34

957.15

7.93
12.64
1.37
0.23
7.39
3.59
17.32
0.58
0.56
110.83

Nhóm TN (n=100)

Cv
X
4.7 170.6
19.8
63.2
12.4
10.9
7.0
3.4
17.7
42.5
15.8
24.4
8.4 225.8
12.36

4.61
4.93 11.09
11.6 1006.4

6.69
11.83
1.31
0.25
3.95
3.91
23.40
0.51
0.66
101.34

Cv
3.9
18.7
12.0
7.4
9.3
16.0
10.4
11.0
5.9
10.1

nhóm
(tbảng = 1.98)
t

P
1.61 >0.05
0.61 >0.05
0.42 >0.05
2.01 <0.05
0.43 >0.05
1.99 <0.05
2.23 <0.05
0.13 >0.05
0.00 >0.05
2.09 <0.05


×