Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên đại học tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.81 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI





LƢU ANH ĐẠI




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC TÂY BẮC



Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số : 60.14.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:






PGS.TS. Đặng Văn Dũng


HÀ NỘI, 2014

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa GDTC Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, Khoa TDTT trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.
Đặng Văn Dũng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các chuyên gia, cán bộ và giảng viên trong và
ngoài Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và khảo
nghiệm để hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả


Lưu Anh Đại
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10
1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về thể dục thể thao
và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất 10

1.2. Giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt Nam 17
1.3. Quá trình xây dựng và phát triển của chương trình giáo dục thể chất ở
các trường Đại học 19
1.3.1. Thời kỳ từ năm 1966 trở về trước 19
1.3.2. Thời kỳ từ năm 1966 đến 1989 21
1.3.3. Thời kỳ từ 1989 đến 1994 22
1.3.4. Thời kỳ từ năm 1995 đến nay 23
1.4. Các chỉ tiêu thể lực một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng giáo dục
thể chất 29
1.4.2. Kỹ năng thực hành 31
1.4.3. Các chỉ tiêu thể lực 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC TÂY BẮC 36
2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giáo dục thể chất 36
2.2. Thực trạng cơ sở vật chất thể dục thể thao 37
2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên thể dục thể thao của Đại học Tây Bắc 38
2.4. Chương trình giáo dục thể chất của Đại học Tây Bắc 40
2.4.1. Chương trình môn học giáo dục thể chất và tổ chức đào tạo 40
2.4.2. Nội dung và nhiệm vụ của Giáo dục thể chất trong trường Đại học
Tây Bắc 40
2.4.3. Chương trình môn học giáo dục thể chất dành cho sinh viên trường
Đại học Tây Bắc 41
2.5. Phương pháp tổ chức quá trình giáo dục thể chất 44
2.6. Thực trạng về thi, kiểm tra đánh giá giáo dục thể chất của Đại học Tây
Bắc 45
2.7. Thực trạng thể lực của sinh viên Đại học Tây Bắc 47
năm 2013-2014 của Đại học Tây Bắc 47
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TÂY BẮC 56
3.1. Cơ sở khoa học nhằm lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng công

tác giáo dục thể chất cho sinh viên 56
3.1.1. Những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý và diễn biến khả năng lao
động trí óc của sinh viên 56
3.1.2. Cơ sở sử dụng các phương tiện thể dục thể thao vào quá trình học
tập và thời gian nhàn rỗi của sinh viên 59
3.1.3. Yêu cầu chuẩn bị thể lực theo đặc điểm ngành nghề 61
3.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn các giải pháp giải pháp nâng cao chất lượng công
tác giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Tây Bắc 62
3.3. Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất
cho sinh viên Đại học Tây Bắc 64
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò vị, trí của giáo dục thể chất trong
nhà trường 64
3.3.2. Đổi mới nội dung chương trình và tiến hành giảng dạy môn Giáo
dục thể chất 65
3.4. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các giải pháp 80
3.4.1. Tổ chức ứng dụng các giải pháp 80
3.4.2. Kết quả ứng dụng các giải pháp 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
Kết luận: 87
Kiến nghị: 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
GDTC
: Giáo dục thể chất
Kg

: Kilogam
TDTT
: Thể dục thể thao
S
: Giây
NXB
: Nhà xuất bản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng sân bãi dụng cụ TDTT của Đại học Tây Bắc 38
Bảng 2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên thể dục thể thao của Đại học Tây Bắc . 40
Bảng 2.3. Nội dung chương trình giảng dạy môn giáo dục thể chất trong Đại
học Tây Bắc 42
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát điểm thi học phần của sinh viên K53 46
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra đánh giá thể lực của sinh viên các khoá năm 2013-
2014 của Đại học Tây Bắc 47
Bảng 2.6. Kết quả phỏng vấn các giảng viên thể dục thể thao trong và ngoài
trường 49
Bảng 2.7. Kết quả phỏng vấn sinh viên Đại học Tây Bắc 50
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung giảng dạy môn GDTC cho
sinh viên Đại học Tây Bắc 69
Bảng 3.2. Nội dung chương trình môn giáo dục thể chất đề xuất giảng dạy ở
Đại học Tây Bắc 71
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp phát triển thể lực cho
sinh viên Năm thứ hai Đại học Tây Bắc (n= 25) 79
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên nhóm đối chứng và thực
nghiệm trước thực nghiệm 81
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra thể lực của nữ sinh viên nhóm đối chứng và thực
nghiệm trước thực nghiệm 81

Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên nhóm đối chứng và thực
nghiệm sau thực nghiệm 82
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra thể lực của nữ sinh viên nhóm đối chứng và thực
nghiệm sau thực nghiệm 83
Bảng 3.8. Mức độ tăng trưởng thể lực của nhóm thực nghiệm và đối chứng
sau 12 tháng thực nghiệm 84
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm sau
thực nghiệm 85
Bảng 3.10. Kết quả học tập môn GDTC nhóm đối chứng và thực nghiệm 85

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công tác GDTC trong các trường đại học là một mặt giáo dục quan
trọng, một bộ phận không thể tách rời của chất lượng đào tạo nói chung. Mỗi
trường đại học đều có những đặc thù ngành nghề và nhiệm vụ riêng. Công tác
GDTC phải tuân theo đặc thù riêng đó để phục vụ tốt nhất về mặt sức khoẻ,
phát triển các tố chất thể lực của sinh viên phù hợp với ngành nghề mà sau
này khi ra trường công tác họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho xã hội,
cho gia đình và cho chính bản thân họ.
Trong các trường Đại học, công tác GDTC được bản thân nhà trường
cũng như Bộ chủ quản hết sức quan tâm thể hiện qua việc thường xuyên đổi
mới, nâng cao về trang thiết bị cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ và cả về đội
ngũ giáo viên. Một số trường đã được đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều công
trình thể dục thể thao lớn đã và đang phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội
khoá, hoạt động ngoại khoá, phong trào hoạt động thể thao quần chúng và các
giải thi đấu thể thao của sinh viên.
Nhưng trong thực tế, xuất phát từ những vấn đề đổi mới công tác giáo

dục Đại học đa ngành và đa dạng hoá loại hình đào tạo cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về số lượng sinh viên như hiện nay thì vấn đề đảm bảo chất lượng
giáo dục trong đó có giáo dục thể chất đang đứng trước những thử thách to
lớn. Để đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào tạo đã đề ra thì công
tác giáo dục thể chất và thể thao học đường còn bộc lộ nhiều hạn chế như chỉ
thị 36-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 24-
3-1994 đã đánh giá: "Thể dục thể thao của nước ta còn có trình độ rất thấp. Số
người thường xuyên tập luyện thể dục thể thao còn rất ít Đặc biệt là thanh

2
niên chưa tích cực tham gia tập luyện, hiệu quả giáo dục thể chất trong trường
học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp".
Vì vậy Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Chỉ thị
133/TTg ngày 7-3-1995 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ sự cần thiết phải
chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp nhằm đưa vào nề nếp, phát triển thể
lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp,
xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác giáo dục thể chất
và thể thao học đường từ nay tới năm 2025.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất cho
sinh viên nhiều trường Đại học không chỉ thực hiện đầy đủ những quy định
của Bộ Giáo dục - đào tạo về nội dung chương trình giáo dục thể chất mà
còn vận dụng một cách sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng các nội dung
học tập mới cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường. Điều đó đã
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao thể lực và chất lượng giáo dục thể
chất cho sinh viên và đã thu hút được sự quan tâm qua một số công trình
khoa học của các tác giả như Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Ngũ Duy
Anh (2000), Phạm Văn Đát (2006), Nguyễn Văn Thảo: (2007), Bùi Văn
Hiến (2007) Tuy nhiên, vấn đề này tại Đại học Tây Bắc lại chưa được
quan tâm nghiên cứu.
Thực tế trong những năm qua ở trường Đại học Tây Bắc, việc kiểm tra

trình độ thể lực của sinh viên để đánh giá công tác GDTC được đánh giá theo
từng học phần của môn học theo tiêu chuẩn đã được Bộ Giáo dục và đào tạo
ban hành. Do vậy, khó có thể đánh giá chính xác diễn biến phát triển thể lực
của sinh viên, cũng như đề ra được những giải pháp thích hợp để thực hiện tốt
mục tiêu GDTC của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục thể chất
cho sinh viên Đại học Tây Bắc”.

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên trong quá trình
thực hiện chương trình GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc, qua đó xác
định nguyên nhân và lựa chọn giải pháp phát triển GDTC cho sinh viên, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC nhà trường
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác GDTC cho sinh viên đại học
không chuyên TDTT.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Gồm 374 sinh viên năm thứ hai Đại học
Tây Bắc có cùng trình độ thể lực, trạng thái sức khoẻ và cùng thời gian tập
luyện.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các giải pháp nhằm phát triển công tác GDTC cho sinh viên Đại học
Tây Bắc.
5. Giả thuyết khoa học
Đề tài đặt giả thuyết, một trong những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế
hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc là do trường chưa có
những giải pháp phù hợp, nếu lựa chọn được những giải pháp khoa học sẽ có
tác dụng tích cực nâng cao chất lượng công tác GDTC trong nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC cho sinh viên
Đại học Tây Bắc.
6.2. Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng
công tác GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài dự kiến sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:

4
7.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Đây là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong tất cả
các công trình nghiên cứu khoa học nhằm tổng hợp, tiếp thu một cách có chọn
lọc các nguồn thông tin khoa học hiện có của nhân loại trong các tài liệu khoa
học đã được công bố. Trong khi thực hiện đề tài chúng tôi đã tìm hiểu sưu
tầm, tổng hợp và phân tích nghiên cứu các loại sách, tư liệu như các văn kiện
của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các
cấp, các quy định, văn bản pháp qui của Bộ Giáo dục và đào tạo về giáo dục
thể chất cho học sinh, sinh viên. Các loại sách, tạp chí, tài liệu khoa học có
liên quan và các đề tài nghiên cứu giáo dục thể chất cho sinh viên của nhiều
tác giả đã được công bố.
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp và gián tiếp nhằm tìm hiểu, thu thập các số liệu nghiên cứu. Đề tài sẽ
tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi phù hợp với đối tượng sinh viên
và giáo viên TDTT nhằm thu được lượng thông tin liên quan tới giả thuyết
khoa học của đề tài.
Đối tượng phỏng vấn trực tiếp là các giáo viên trực tiếp giảng dạy ở
Khoa GDTC của một số trường Đại học và Cao đẳng ở Tây Bắc, các chuyên
gia GDTC ở Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cán bộ quản lý và đoàn thể trong
trường Đại học Tây Bắc như phòng Đào tạo, phòng Khoa học, Đoàn thanh

niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên nhà trường nhằm làm rõ hơn hiện
trạng của vấn đề và kết quả đề tài đạt được.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Sử dụng phương pháp này để tiếp cận với đối tượng nghiên cứu, theo dõi
trực tiếp quá trình dạy và học để phân tích và đánh giá khách quan hiện trạng
của đối tượng nghiên cứu. Trong đề tài sử dụng phương pháp quan sát sư

5
phạm chủ yếu để khảo sát thực trạng thể lực của sinh viên và kết quả học tập
của lớp thực nghiệm.
7.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Đề tài đã sử dụng các test theo quy định về việc đánh giá, xếp loại thể
lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là:
 Test 1. Chạy 30m xuất cao (s)
- Yêu cầu dụng cụ: Đồng hồ điện tử Casio PC 940 (Nhật) có độ chính
xác 0.01 giây, cờ hiệu. Đường chạy bằng phẳng của sân vận động Trường Đại
học Tây Bắc .
- Yêu cầu kỹ thuật động tác:
+ Chuẩn bị: Đối với đối tượng điều tra (chạy bằng chân không hoặc
giày, không chạy bằng dép, guốc), sau khi có hiệu lệnh "vào chỗ", tiến vào
vạch xuất phát, đứng chân trước, chân sau cách nhau bằng 1 vai, trọng tâm
hơi đổ dồn về trước, hai tay thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch
xuất phát, tư thế thoải mái.
+ Thực hiện: Khi nghe khẩu lệnh “Sẵn sàng – chạy”, đối tượng nhanh
chóng rời khỏi vạch xuất phát, dùng kỹ thuật chạy cự ly ngắn để chạy nhanh
qua đích. Đồng hồ bấm chạy khi có lệnh xuất phát và bấm dừng, khi đối
tượng chạm dây đích như luật Điền kinh quy định.
+ Kết thúc: Khi đối tượng chạm dây đích.
- Cách tính thành tích: Thực hiện một lần và lấy kết quả (tính bằng giây).
 Test 2. Lực bóp tay thuận (kG)

1. Yêu cầu dụng cụ: Lực kế tay
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,
tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có các
động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.

6
3. Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1 kg.
 Test 3. Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
1. Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90
o

đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay
giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra
tách ra khỏi sàn.
3. Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, gập co bụng được tính một
lần. Tính số lần đạt được trong 30 giây.
 Test 4. Bật xa tại chỗ (cm)
1. Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1x3m (nếu
không có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài
làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3x0,3m trên mặt phẳng nằm
ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá
trình kiểm tra.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở
rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; Khi bật nhảy và khi tiếp
đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
3. Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết
quả lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.

 Test 5. Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất
2m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng
trống ít nhất 1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt
vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định

7
phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có
đồng hồ bấm giây, số đeo và tích-kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao (tay cầm một tích-kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết
đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian
5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích-kê của mình xuống
ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần.
3. Cách tính thành tích: Đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
 Test 6. Chạy con thoi 4x10m (s)
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2 m cho 1
đường chạy, 4 góc có vật chuẩn để quay đầu, đường chạy bằng phẳng, không
trơn. Để an toàn 2 đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất 2 m. Dụng cụ gồm
đồng hồ bấm giây, cờ lệnh, cọc tiêu.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác:
+ Thực hiện và kết thúc: Đối tượng điều tra thực hiện theo khẩu lệnh "vào
chỗ - sẵn sàng - chạy" giống như thao tác trình bày trong chạy 30m xuất phát
cao. Khi chạy đến vạch 10 m, chỉ cần 1 chân chạm vạch lập tức nhanh chóng
quay 180
0
chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân chạm vạch xuất phát thì
quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số 4 lần 10m với
lần quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người.
- Cách tính thành tích: Thực hiện một lần và lấy kết quả (tính bằng giây).

7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên cứu được đưa vào quá
trình giáo dục thể chất những nhân tố mới cần nghiên cứu và làm sáng tỏ tính
ưu việt của chúng trước những nhân tố và tác động khác. Là phương pháp
nghiên cứu mà trong đó hiện tượng và điều kiện thực hiện chịu sự tác động,
kiểm tra trực tiếp và có chủ định của nhà nghiên cứu.

8
Trong đề tài này, phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng để
kiểm nghiệm hiệu quả của các giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên
trường Đại học Tây Bắc. Đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm,
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng tiến hành đồng thời song song trong
quá trình tiến hành thực nghiệm. Các giải pháp mới lựa chọn được áp dụng
cho nhóm thực nghiệm.
7.6. Phương pháp toán học thống kê
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các số liệu đã thu
thập được của quá trình nghiên cứu. Các tham số đặc trưng quan tâm là:
x
,
σ
2
, σ, t, W, tính theo các công thức sau:
1) Số trung bình (
X
)
n
X
X
n
i

i



1

2) + Phương sai (
2
)


=
n
XX
n
i
i



1
2
)(
với n ≥ 30
+ Độ lệch chuẩn ( )  =
2


3) Để so sánh 2 giá trị trung bình theo công thức:
2

2
2
1
2
1
21
nn
XX
t




(với n ≥ 30)
Sau đó so sánh t
tính
và t
bảng
Student để đánh giá sự khác nhau có ý nghĩa đáng
tin cậy( t > t
05
bảng) hay không có ý nghĩa, không đáng tin cậy (t <t
05
bảng).
4) Nhịp độ tăng trưởng: (Chỉ số S.Brody)
W =
%100.
)(5,0
21
12

VV
VV



Trong đó: W nhịp độ tăng trưởng bằng %
V
1
: Chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất.
V
2
: Chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai.
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu,
được chúng tôi sử lý bằng phần mềm SPSS 12.0 được cài đặt trên máy vi tính.

9
Kết quả tính toán của các tham số đặc trưng trên, được chúng tôi trình
bày chương 2 và 3 của đề tài.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đánh giá được thực trạng công tác
GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc, đồng thời đưa ra giải pháp nâng cao
chất lượng công tác GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc.
9. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 04 năm 2013 đến tháng 06
năm 2014 và được chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Từ tháng 04/2013 đến tháng 06/2013 - Thu thập tài liệu
nghiên cứu, xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng tên đề tài, xây dựng và bảo
vệ đề cương.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 06/2013 đến tháng 08/2013 - Khảo sát thực trạng
cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên TDTT của trường Đại học Tây Bắc; Khảo

sát chương trình GDTC cho sinh viên của Trường Đại học Tây Bắc; Khảo sát
hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên của Trường Đại học Tây Bắc; Đánh giá
tổng thể thực trạng công tác GDTC của Trường Đại học Tây Bắc.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 08/2013 đến tháng 04/2014 - Xác đinh các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc;
Phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh
viên Đại học Tây Bắc; Tổ chức thực nghiệm kiểm nghiệm hiệu quả các giải
pháp đã lựa chọn; Xác định các test đánh giá thể lực của cho sinh viên của
Trường Đại học Tây Bắc sử dụng trong thực nghiệm; Kiểm tra sư phạm trong
thực nghiệm giải pháp; Đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác GDTC cho sinh viên Đại học Tây Bắc.
- Giai đoạn 4: Từ tháng 04/2014 đến tháng 06/2014: Hoàn thiện luận
văn và bảo vệ kết quả nghiên cứu.

10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về thể dục thể thao
và nâng cao chất lƣợng giáo dục thể chất
Bác Hồ lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam và một nhà tư tưởng lớn -
nhà văn hóa. Sinh thời Bác rất quan tâm đến hoạt động TDTT. Tư tưởng bao
trùm của Bác Hồ trong việc đặt nền tảng xây dựng nên nền TDTT mới của
nước ta là sự khẳng định có tính chất cách mạng của công tác TDTT là nhu
cầu khách quan của một xã hội phát triển, là nghĩa vụ của mọi người dân yêu
nước. Mục tiêu cao đẹp của TDTT là bảo vệ, tăng cường thể chất của nhân
dân, góp phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cường, nước thịnh. Những ý
tưởng này xuyên suốt trong các văn kiện của Đảng. Ngay sau khi nước nhà
vừa độc lập, cách mạng, chính quyền còn non trẻ, đã phải đương đầu với
muôn vàn khó khăn. Vậy mà ngày 30/1/1946, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh số l4

thiết lập tại bộ thanh niên một nha thể dục trung ương. Ngay sau đó, ngày
27/3/1946 Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi tập thể dục. Người chỉ rõ: ''Giữ gìn dân
chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới
thành công, và Người cũng nhấn mạnh muốn có sức khoẻ thì ''Nên tập thể dục
và coi đó là bổn phận của mỗi người dân yêu nước'' [52].
Giáo dục thể chất là một bổn phận của nền TDTT nước nhà. GDTC là
một nội dung, biện pháp quan trọng góp phần đào tạo thanh, thiếu niên Việt
Nam phát triển hài hoà về trí tuệ và thể chất, tinh thần và đạo đức, đồng thời
xây dựng nhà trường thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của
học sinh, sinh viên.
Giáo dục thể chất là bộ phận hữu cơ của GD-ĐT, nhằm giúp con người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,

11
trong sáng về đạo đức Thể chất - sức khoẻ tốt là nhân tố quan trọng trong việc
phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức một cách đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trò của GDTC Đối
với mục tiêu chung của GD-ĐT. Đảng ta đã lãnh đạo, chỉ đạo một cách sáng
tạo công tác TDTT nói chung, GDTC nói riêng phù hợp với từng thời kỳ của
cách mạng Việt Nam. Cùng với sự phát triển của đất nước, GDTC ngày một
phát triển phục vụ tốt cho mục tiêu chung của GD-ĐT.
Tại đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III năm 1960, Đảng ta đã
chỉ rõ: “Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát triển phong trào TDTT
kết hợp với phong trào vệ sinh phòng bệnh, thành một phong trào quần chúng
rộng rãi, có tính chất thường xuyên, liên tục trong sinh viên, học sinh, công
nhân, viên chức, trong quân đội, công an vũ trang và trong nhân dân'' [40].
Cùng với hoạt động khác của đất nước, để thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế,
văn hoá - xã hội, GDTC từng bước được phát triển. Đảng chủ trương: phải
xúc tiến cải cách giáo dục phải thực hiện tốt giáo dục toàn diện (trí dục, đức
đục, thể dục, mỹ dục) cho thanh niên, thiếu nhi '' và '' Bắt đầu đưa việc dạy

thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các
trường phổ thông, chuyên nghiệp và Đại học''[40].
Mùa xuân năm 1975, Nước ta hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ ở
Miền Nam, đất nước thống nhất, cả nước đi lên xây dựng CNXH. Trước tình
hình mới của đất nước, công tác TDTT và GDTC được Đảng quan tâm, lãnh
đạo phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Văn kiện đại hội đại biểu
Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976 chỉ rõ:
“Phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng, mở rộng công tác
đào tạo và bồi dưỡng hướng dẫn viên, huấn luyện viên, vận động viên trẻ
và cán bộ quản lý, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học TDTT, tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật của TDTT '' và ''Cần nâng cao chất lượng

12
toàn diện của nội dung giáo dục, hiện đại hoá chương trình học tập khoa
học và kỹ thuật, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đường lối
chính sách của Đảng, đạo đức cách mạng, bồi dưỡng năng lực sản xuất và
năng lực nghiên cứu khoa học, coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mỹ,
TDTT và tập luyện quân sự'' [10 ].
Tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta
khởi xướng đổi mới trong mọi lĩnh vực của cách mạng của Đảng ta, luôn
được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng. Trong báo cáo chính trị của ban chấp
hành trung ương Đảng tại đại hội Đảng lần thứ VI có nêu: ''Mở rộng và nâng
cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện
thân thể thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết là của
thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC trường học các cấp”.
Quán triệt sâu sắc, triệt để tình hình quốc tế khu vực và trong nước
cũng như xu thế phát triển của thời đại. Đồng thời, chuẩn bị mọi mặt cho đất
nước bước sang thế kỷ XXI tạo mọi tiền đề cơ sở hạ tầng cho thời kỳ quá độ
tiến lên CNXH. Cùng với sự đổi mới của đất nước, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
của sự phát triển, vấn đề đào tạo con người trở thành chiến lược cách mạng

của đất nước ta, hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ 4 khoá VII ra nghị
quyết số 04- NQ/TW ngày 14/1/1993 về việc tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo
dục và đào tạo.
Nghị quyết chỉ rõ: Xác lập mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế
hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo cụ thể của từng bậc học, cấp
học, ngành học.
“…Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ, môi trường, dân
số, rèn luyện thể chất của học sinh'' [12]
Đặc biệt, trong thời kỳ này, để thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả, chất
lượng của công tác TDTT nói chung, GDTC nói riêng, đáp ứng đầy đủ yêu

13
cầu phát triển của đất nước, Ban bí thư trung ương Đảng khoá VII ra chỉ thị
số 36 CT/TW ngày 24/3/1994. Về công tác TDTT trong giai đoạn mới, trong
chỉ thị Ban chấp hành đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời đưa ra
những yếu kém, nguyên nhân gây ra yếu kém của công tác TDTT trong thời
gian qua (trên tất cả các lĩnh vực TDTT quần chúng, TDTT thành tích cao và
TDTT trường học). Từ đó, xây dựng định hướng phát triển, mục tiêu cơ bản
lâu dài, mục tiêu trước mắt của sự nghiệp TDTT trong thời kỳ đổi mới.[7]
Từ những tồn tại, yếu kém của công tác TDTT trong phạm vi cả nước.
Ban bí thư Đảng khoá VII chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu gây ra những
yếu kém là:
''Nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem
nhẹ vai trò của TDTT là một bộ phận chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng. Ngành TDTT và các ngành, các đoàn thể nhân dân chưa
phối hợp chặt chẽ trong công tác TDTT”.
- Nhà nước chưa kịp thời bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ phù
hợp với yêu cầu phát triển TDTT , đầu tư cho lĩnh vực TDTT còn hạn chế.
- Quản lý ngành TDTT còn kém hiệu quả, chưa có cơ chế thích hợp để
phát huy những nhân tố mới, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân

dân nhằm phát triển TDTT '' [12].
Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đất nước trong tình hình mới, Ban bí
thư yêu cầu công tác TDTT cần được phát triển đúng hướng theo những quan
điểm ''phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người. Công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá
tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu
của các lực lượng vũ trang.

14
- Xây dựng nền TDTT có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân
phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng với khẩu hiệu: Khoẻ để xây
đựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát triển TDTT là trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong tổ
chức hoạt động TDTT dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước [15]. Mục
tiêu cơ bản, lâu dài của công tác TDTT là: hình thành nền TDTT phát triển và
tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh
thần của nhân dân, và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động
thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á”, [15]. Mục tiêu cơ bản
cụ thể đến năm 2000 là: Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên, thanh niên chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên
chức và một bộ phận nhân dân
- Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện
viên, giáo viên TDTT tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt
Nam vào đầu thế kỷ XXI'' [15]. Ban bí thư Trung ương chỉ thị cho tất cả các tổ
chức Đảng phải thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Đối với công tác
TDTT, chỉ rõ sự phối hợp của các cấp ngành Đối với công tác này, cụ thể:

1. Tăng cường sự lãnh đạo Đối với công tác TDTT đẩy mạnh công
tác giáo dục tuyên truyền về TDTT trong toàn xã hội
2. Đề nghị các cơ quan nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về
công tác TDTT, quy định chế độ tập luyện TDTT trường học, lực lượng vũ
trang, cơ quan xí nghiệp Tăng cường tổ chức TDTT trong các ngành GD-
ĐT, Quân đội, Công an
3. Ban cán sự Đảng Bộ GD-ĐT và ban cán sự Đảng tổng cục TDTT
phối hợp chỉ đạo, tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy,

15
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các
cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt
buộc ở tất cả các trường học''. Quán triệt tinh thần chỉ thị 36 CT/TW của Ban
bí thư TW Đảng khoá VII, Ban khoa giáo trung ương ra công văn số 222
KG/TW ngày 6/5/l994 hướng dẫn thực hiện chỉ thị 36 - Cả đối với GDTC ban
khoa giáo trung ương yêu cầu các ban khoa giáo, tuyên giáo tỉnh, thành phố
cần tiến hành các công việc để thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: ''Thực
hiện GDTC ở tất cả các trường học Tăng cường đào tạo bồi dưỡng giáo viên
thể dục cho các trường học đảm bảo sân bãi và cơ sở TDTT cho các trường
học, các địa bàn dân cư [7].
Tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII năm 1996, Đảng cộng
sản Việt Nam tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của TDTT (trong đó có
GDTC) Đối với công cuộc đổi mới của Đảng trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, phấn đấu thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, chuẩn bị mọi khả năng, tiềm lực cho đất nước bước
vào thế kỷ XXI. Văn kiện của Đại hội chỉ rõ “tăng cường đầu tư cho kết cấu
hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, khoa học, văn hoá thông tin, thể thao ) và
''Phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong cả nước, trước hết là thanh, thiếu
niên, tạo chuyển biến tích cực và hiệu quả GDTC trường học, trong các lực
lượng dự bị quốc phòng và lực lượng vũ trang” [13].

Ngày 23/10/2002 Ban Bí thư TW Đảng khoá IX đã ra chỉ thị 17/CT-
TW về phát triển TDTT đến năm 2010. Chỉ thị đã nêu bật nhiệm vụ của
TDTT hiện nay là góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước hết là
góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức nhân cách, lối
sống và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, nâng cao long tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội.

16
Chỉ thị nêu rõ đến năm 2010: TDTT trong trường học phải đạt chỉ tiêu 80-
90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn RLTT theo quy định, để đạt được chỉ
tiêu trên, cần đẩy mạnh phong trào TDTT trong trường học, tiến tới đảm bảo
mọi trường đều có giáo viên TDTT chuyên trách và thiết bị tập luyện đúng
tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC, xem đây là một tiêu chí
xét công nhận trường chuẩn quốc gia.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X tháng 4/2006 vừa qua có
Nghị quyết rất quan trọng liên quan đến giáo dục – đào tạo trong đó có GDTC
là: " nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bằng các giải pháp đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học".[41]
Đối với TDTT, Đại hội Đảng X chủ trương: xây dựng và thực hiện
chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ và cải thiện chất
lượng giống nòi [41].
Để triển khai Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Pháp lệnh TDTT của
thường vụ quốc hội, đầu năm 2006 thủ tướng chính phủ về cơ bản đã đồng ý
chương trình nhà nước về nâng cao thể lực và tầm vóc cho học sinh phổ thông
bằng giải pháp dinh dưỡng và tập luyện TDTT[41]
Các chủ trương trên của Đảng và Chính phủ là điều kiện thuận lợi và
thời cơ tốt để công tác GDTC cho học sinh, sinh viên đổi mới và nâng cao

chất lượng, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho công cuộc đổi mới đất nước.
Thông qua các văn kiện của Đảng đối với công cuộc xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng có thể thấy rõ Đảng ta luôn coi
TDTT là một công tác cách mạng như bao công tác cách mạng khác. Sự
nghiệp TDTT 1à sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội, của các cấp,

17
các ngành, coi GDTC là một bộ phận khăng khít của hệ thống giáo dục XHCN
ở nước ta. GDTC là một trong những phương tiện quan trọng trong đào tạo con
người phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Trên cơ sở chủ chương của Đảng, trong những năm qua, Bộ GD-ĐT đã
không ngừng nghiên cứu cải tiến chương trình GDTC trong nhà trường các
cấp thể hiện tính đa dạng, phong phú dựa trên mục tiêu của GDTC góp phần
tạo nên những con người mới phát triển toàn diện “cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Đó là chủ trương kịp thời có
ý nghĩa chiến lược của công tác GDTC trong nhà trường và biến những chủ
trương của Đảng và Nhà nước thành những hành động cụ thể.
1.2. Giáo dục thể chất trong các trƣờng Đại học ở Việt Nam
Giáo dục thể chất trong các trường Đại học có một vị trí và ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ trí thức mới đáp ứng được những
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà
để thực hiện mục tiêu "dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh".
Giai đoạn học tập trong các trường Đại học của sinh viên là một giai đoạn
quan trọng nhất trong việc chuyển biến từ những bậc học mầm non đến phổ
thông trong giai đoạn phát triển ban đầu. Sau khi tốt nghiệp ra trường các sinh
viên trở thành người cán bộ khoa học có đầy đủ sức khoẻ, tri thức phẩm chất
đạo đức và có thể hoạt động một cách độc lập và sáng tạo trong chuyên ngành
của mình. Trong toàn bộ hệ thống giáo dục toàn diện đó GDTC đóng một vai

trò rất to lớn. Thông qua các hoạt động thể dục thể thao sinh viên Đại học có
thể phát triển cơ thể một cách hài hoà, cân đối, bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ, nâng cao năng lực làm việc chung và chuyên môn, nhanh chóng thích
nghi với những điều kiện học tập và sinh hoạt. Bằng những hoạt động phong
phú của mình, GDTC còn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện và hình

18
thành phát triển cho sinh viên những phẩm chất ý chí như lòng dũng cảm,
quyết đoán, tính kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như việc giáo dục cho
sinh viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần tập thể, sự đoàn kết và thẳng thắn,
trung thực. Cùng với các hoạt động văn hoá, văn nghệ, đoàn thể, ngoại khoá
khác thì công tác GDTC cũng góp một phần to lớn tạo nên nếp sống lành
mạnh, tươi vui, đẩy lùi và xoá bỏ những hành vi xấu và các tệ nạn tiêu cực
của xã hội.
Như vậy mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường Đại học là đào
tạo các đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội có
trình độ cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hoà về mọi mặt, có năng
lực hoạt động chuyên môn độc lập, có tư tưởng và đạo đức tác phong xã hội
chủ nghĩa, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá. hiện đại hoá đất nước. Để
thực hiện tốt mục tiêu đó công tác GDTC trong các trường Đại học phải giải
quyết đồng thời 4 nhiệm vụ cơ bản là:
- Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý
thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh
thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản
xuất và bảo vệ Tổ quốc.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp luyện tập thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản
một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng
các phương tiện nói trên để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc
tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở.

- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể
một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói
quen xấu (uống rượu, hút thuốc) trong cuộc sống nhằm sử dụng thời gian vào
công việc có ích đạt hiệu quả tốt trong quá trình học tập và đạt những chỉ tiêu

×