Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đồ án đa truy cập phi trực giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.8 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 5G
I.
Giớithiệu chungvề mạng di động 5G
II.
Công nghệ 5G
II.1Các đặc trưng của mạng thế hệ thứ 5 (5G)
II.2Kỹ thuật đa anten MIMO
II.3Kỹ thuật song công toàn phần
II.4Công nghệ sóng milimet
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÁC KỸ THUẬT ĐA TRUY CẬP
I.
Giới thiệu chung
II.
Đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA
III.
Đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA
IV.
Đa truy cập phân chia theo mã (CDMA)
CHƯƠNG III: KỸ THUẬT ĐA TRUY CẬP PHI TRỰC GIAO
I.
Giới thiệu chung
II.
Nguyên tắc truyền nhận tín hiệu cơ bản của đa truy cập phi trực giao
Đường truyền xuống
Đường truyền lên
Ưu nhược điểm của cơ chế đa truy cập phi trực giao
Mô phổng đường lên của NOMA và tín hiệu nhận được ở đầu thu của mỗi
người dùng
II.1
II.2



III.
IV.

1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 5G
I.

Giới thiệu chung về mạng di động 5G

5G viết tắt của từ 5th Generation, thế hệ thứ 5 của mạng di động. Mỗi thế hệ tương
ứng với một tập hơp các yêu cầu riêng, quyết định chất lượng thiết bị và hệ thống
mạng nào đủ chuẩn đáp ứng yêu cầu và tương thích với các hệ thống mạng khác. Mỗi
thế hệ cũng mô tả những công nghệ mới, mang lại khả năng giao tiếp mới.
Sự phát triển của công nghệ thông tin di động không dừng lại ở công nghệ 4G/LTE Advanced. Mỗi phiên bản mới sẽ tiếp tục nâng cao hiệu suất hệ thống với lĩnh vực ứng
dụng mới.Công nghệ mới sẽ bổ sung thêm ứng dụng như kết nối điện thoại di động, tự
động hóa nhà, giao thông vận tải thông minh, an ninh và sách điện tử,…
Cho đến nay tổ chức Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) vẫn chưa công bố rộng rãi
các yêu cầu cụ thể và chi tiết những công nghệ sẽ được tích hợp vào mạng 5G.Công
nghệ 5G vẫn còn đang được nghiên cứu và các nhà khoa học vẫn đang tìm kiếm giải
pháp thích hợp nhất.Dự kiến, việc triển khai mạng 5G có thể sẽ bắt đầu vào năm 2020
và tới năm 2025 sẽ được phổ biến toàn cầu.

Hình 1.1.Mạng di động thế hệ 5G có thể được đưa vào năm 2020

2



Hình 1.2 Tốc độ mà mạng 5G có thể tải xuống được
Theo dự kiến yêu cầu của mạng 5G, sẽ có sự khác biệt lớn giữa các thế hệ hiện tại
với thế hệ 5G bao gồm:
-

Mức tiêu thụ pin thấp hơn, tăng tuổi thọ của pin.

-

Xác suất tắc nghẽn thấp.

-

Độ trễ được giảm bớt đáng kể so với LTE.

-

Tốc độ nhanh hơn, cung cấp nhiều kết nối ổn định và đáng tin cậy hơn, phạm vi
bao phủ tốt hơn và tốc độ dữ liệu cao ở viền Cell giúp cho giải quyết các vấn đề
liên quan đến diện tích phủ sóng (thậm chí ngay cả trên biển, nơi các trạm phát
sóng trên đất liền không thể phủ sóng cũng bắt được tín hiệu 5G)

-

An toàn hơn, tiết kiệm năng lượng, bổ sung thêm tính năng cho phần cứng

-

Đồng thời truyền được nhiều đường truyền dữ liệu.


-

Khoảng tốc độ dữ liệu 1Gbps khi di động

-

Hiệu quả phổ hệ thống cao hơn đáng kể so với 4G

-

Web không dây trên toàn cầu (WWWW: World Wide Wireless Web), các ứng dụng
web không dây dựa trên bao gồm đầy đủ các khả năng đa phương tiện vượt quá tốc
độ 4G để kết nối mọi nơi trên trái đất.

3


-

Các ứng dụng kết hợp với cảm biến nhân tạo thông minh (AI), cuộc sống của con
người sẽ được bao phủ bởi các cảm biến nhân tạo có thể giao tiếp được với điện
thoại di động thông minh. Khả năng tương tác linh hoạt và hỗ trợ nhiều loại thiết bị
khác nhau như máy tính bảng, thiết bị đeo tay, …

-

Không gây hại cho sức khỏe con người.

-


Lệ phí lưu lương truy cập rẻ hơn do chi phí triển khai cơ sở hạ tầng thấp
Thế hệ 5G là một công nghệ mới mà sẽ cung cấp tất cả các ứng dụng có thể, bằng

cách sử dụng một thiết bị bao quát, kết nối hầu hết các cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc
đã tồn tại.Các thiết bị đầu cuối 5G sẽ là một đa cấu hình lại và được kích hoạt nhận
thức vô tuyến.Nó sẽ có phần mềm xác định phương pháp điều chế vô tuyến.Các mạng
di động 5G sẽ tập trung vào việc phát triển các thiết bị đầu cuối sao cho có thể truy
cập công nghệ mạng không dây khác nhau cùng một lúc và sẽ kết hợp các luồng khác
nhau từ các công nghệ khác nhau.Điểm đặc biệt về cải tiến của thế hệ 5G so với những
mạng thế hệ trước (dùng các trạm cơ sở trên mặt đất) là mạng 5G có thể sử dụng các
trạm HAPS (High Altitude Stratospheric Platform Stations).

Hình 1.3. Mô hình trạm HAPS

4


Các trạm HAPS có thể là những chiếc máy bay hoặc quả bóng được thiết kế để
hoạt động ở độ cao rất thấp, treo lơ lửng ở một vị trí cố định trong thời gian dài,
khoảng cách từ 17km – 22km so với mặt đất và hoạt động như một vệ tinh. HAPS
được cung cấp nguồn bằng pin, động cơ hoặc tế bào năng lương mặt trời. Nó làm việc
như một trạm phát có thể so sánh với anten cao và truyền tín hiệu bằng giao tiếp
không dây. Đó là kỹ thuật mới và rất tốt trong việc phục vụ dịch vụ thông tin không
dây băng thông rộng. Trạm HAPS cung cấp một phạm vi với bán kính khoảng tầm 30
Km. Do đó có thể thiết lập duy nhất trạm HAPS thay vì phải dùng một số trạm cơ sở
đặt trên mặt đất ở khu vực ngoại ô và nông thôn như ở các thế hệ trước. Trạm HAPS
không yêu cầu bệ phóng đắt tiền như vệ tinh mà cung cấp cho các hiệu quả chi phí
cũng như có thể dễ dàng triển khai, vì vậy nó cũng được sử dụng trong trường hợp
khẩn cấp hoặc tai nạn. HAPS cung cấp các tuyến liên kết quan sát với công suất cao
của các ứng dụng băng thông rộng. Do ở trên cao có tác động của gió nêntrạm HAPS

sẽ thay đổi tùy ở vị trí theo chiều dọc và chiều ngang. Sự chuyển động này làm thay
đổi, sai lệch góc nhìn các thiết bị đầu cuối trên mặt đất. Nếu sự thay đổi này lớn hơn
bề rộng chùm tia của anten thì yêu cầu tăng hoạt động liên kết.Nhờ sử dụng cách này
nó sẽ khắc phục được nhiều hạn chế và sẽ giúp đường truyền tín hiệu được thẳng hơn
và giảm tình trạng bị cản trở bởi những nhà cao tầng. Do các trạm nằm ở trên cao nên
sẽ có khả năng bao phủ diện tích rộng lớn giúp cho làm giảm những vấn đề về diện
tích phủ sóng.
Mặc dù đã có một số cải tiến mới ở công nghệ không dây thế hệ 5G nhưng nó
vẫn có những thách thức cho sự phát triển đó là :
+ Tối ưu hóa phép đo hiệu suất: việc đánh giá của các mạng thông tin liên lạc không
dây thường được đặc trưng bằng cách tính toán một hoặc hai phép đo hiệu suất, do độ
phức tạp cao. Đối với một đánh giá đầy đủ và công bằng của hệ thống không dây 5G,
số liệu hiệu suất hơn nên được xem xét.Chúng bao gồm hiệu quả quang phổ, hiệu quả
năng lượng, độ trễ, độ tin cậy, tính công bằng của người dùng, QoS, độ phức tạp thực.

5


+ Mô hình kênh thực tế củahệ thống không dây 5G: mô hình thực tế kênh với độ
chính xác hoàn toàn, độ phức tạp cao. Chẳng hạn như hệ thống MIMO lớn, mô hình
không thể áp dụng trực tiếp cho kênh MIMO lớn.
+ Tích hợp các tiêu chuẩn khác nhau: Mỗi thực hành kỹ thuật có tiêu chuẩn riêng của
họ (F.eks Telecom có 3GPP, 3GPP2, ITU, IETF, vv). Để tích hợp các tiêu chuẩn khác
nhau, đòi hỏi phải có cách tiếp cận có hệ thống tiêu thụ và thời gian.
+ Nền tảng phổ biến: Không có kiến trúc chung cho kết nối thực hành kỹ thuật khác
nhau. Một cơ quan quản lý chung là cần thiết, mà tạo ra một nền tảng chung cho tất cả
các thực hành kỹ thuật để hợp thức các vấn đề kết nối liên thông cũng như chia sẻ kiến
thức.
Nhận thức vô tuyến –cách thức mới để sử dụng quang phổ: Các thế hệ di động mới
thường được gán dải tần số mới và quang phổ băng thông rộng hơn cho mỗi kênh tần

số. Nhưng có rất ít chỗ cho các băng tần mới hoặc băng thông lớn hơn bởi vì quang
phổ đã, đang và sẽ tiếp tục là một nguồn lực khan hiếm cho các ngành công nghiệp
điện thoại di động thông tin liên lạc. Tuy ngành công nghiệp di động có quang phổ
dành riêng cho thông tin di động và được cấp phép cho một nhà điều hành nhất định.
Nhưng điều này có thể bao gồm việc sử dụng phổ không có giấy phép hoặc phổ chủ
yếu sử dụng cho các dịch vụ truyền thông khác như là một bổ sung cho hoạt động
trong phổ tần được cấp phép.Tuy nhiên, các ứng dụng của nhận thức vô tuyến để
truyền thông di động là một khu vực tương đối mới và tiếp tục nghiên cứu và đánh giá
tính khả thi và tác động của việc sử dụng như vậy.
Software Defined Radio (SDR): lợi ích từ tốc độ sử lý ngày càng cao để phát triển
nhiều băng, cơ sở trạm đa tiêu chuẩn và thiết bị đầu cuối. Mặc dù trong tương lai các
thiết bị đầu cuối sẽ được thích ứng giao diện không gian cho các công nghệ truy nhập
vô tuyến có sẵn.Hiện tại, điều này được thực hiện bởi các cơ sở hạ tầng.Một số lợi ích
cở sở hạ tầng dự kiến từ SDR. Ví dụ để tăng dung lương mạng tại một thời điểm cụ
thể ( như trong các lễ hội hoặc các sự kiện thể thao), một nhà điều hành sẽ cấu hình lại
mạng lưới của mình thêm một số modem tại một trạm thu phát gốc (BTS). Trong hệ
thống 5G dự kiến, SDR sẽ trở thành một khả năng cho thiết bị đầu cuối và mạng thông
6


qua phần mềm tải về.Đối với nhà sản xuất điều này có thể là một sự trợ giúp mạnh mẽ
để cung cấp đa tiêu chuẩn, thiết bị đa băng tần với giảm nỗ lực phát triển và chi phí.
Khả năng tương tác giữa một số loại truy cập không dây: Khả năng tương tác liền
mạch giữa các mạng không đồng nhất giúp cho thành công của hệ thống 5G với công
nghệ truy cập phát triển khác nhau. Một giải pháp mới nhằm đảm bảo khả năng tương
tác giữa một số loại truy cập mạng không dây được đưa ra bởi các phát triển chuẩn
IEEE 802.21.IEEE 802.21 đang tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển giao giữa mạng không dây khác nhau trong các môi trường không đồng nhất
bất kể các loại phương tiện nào.Mục đích của IEEE 802.21 là để giảm bớt việc sử
dụng các nút di động bằng cách cung cấp chuyển giao không bị gián đoạn trong mạng

không đồng nhất.Nó sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc hướng đến các khả
năng tương tác lại của mạng không dây 5G và hệ thống truyền thông di động.Khả
năng tương tác thiết lập lại cấu hình cung cấp cho các nhà mạng với một khả năng để
lựa chọn, với các khoản đầu tư tối thiểu giữa các mạng truy cập không dây thay thê.
Việc lựa chọn có thể được thực hiện dựa trên một số tiêu chí như:
-

Kiểm soát tắc nghẽn.

-

Chia sẻ phổ hiệu quả.

-

Sự cân bằng và chia sẻ giữa các mạng không dây cùng tồn tại trong không gian
khác nhau.

-

So sánh giữa các truy cập tài nguyên sẵn có và truy nhập dịch vụ riêng biệt.

Nói chung các yêu cầu chính cho khả năng tương tác mà cần phải được đưa vào xem
xét như sau:
-

Initial Network Selection (INS):lựa chọn mạng ban đầu (INS ) là một trong các
chức năng cơ bản của khả năng tương tác xử lý giữa các mạng không đồng nhất.
Một lựa chọn thông minh của một mạng phù hợp bởi người dùng sẽ cho kết quả
chặn thấp hơn, dung lượng cao hơn và tăng cường chất lường dịch vụ.


-

Hỗ trợ tính di động: khi một mạng lưới đã được lựa chọn , người dùng có thể thay
đổi mạng ban đầu đã chọn theo điều kiện khác nhau.

7


-

Hợp tác hay thỏa thuận chuyển vùng giữa các nhà khai thác mạng khác nhau. Khai
thác phải cung cấp cho người dùng những lợi ích tương tự được xử lý trong một
nhà điều hành mạng.

-

Xử lý thuê bao thanh toán giữa hệ thống chuyển vùng.

-

Xác định các thuê bao phải được thực hiện trong một hệ thống môi trường tinh
khiết.

Sự tích hợp giữa các khớp nối: Tùy thuộc vào mức độ tích hợp được yêu cầu giữa
các công nghệ truy cập vô tuyến có sẵn. Một loạt các phương pháp tiếp cận có thể
được thực hiện cho khả năng tương tác hiệu quả.Nếu sự tích hợp giữa công nghệ khác
nhau là chặt chẽ, cung cấp các dịch vụ thêm hiệu quả và lưa chọn mạng cũng như quá
trình chuyển giao nhanh hơn.Tuy nhiên, với mức độ tích hợp cao đòi hỏi phải nỗ lực
đáng kể và cơ chế có thể hỗ trợ việc trao đổi dữ liệu cần thiết và báo hiệu giữa các đài

truy cập mạng khác nhau.
Hiệu quả năng lượng mạng: Tiêu thụ năng lượng thấp cho thiết bị đầu cuối như điện
thoại di động là một yêu cầu quan trọng, phải làm sao cho giảm kích thước pin và cải
thiện thời gian pin.

8


II.

Công nghệ5G

Một số tiêu chuẩn cho mạng 5G
Tại thời điểm hiện tại, một số tham số đã được xác định làm tiêu chuẩn cho
chuẩn IMT-2020 là:
- Tốc độ dữ liệu đỉnh 20Gbit/s, tốc độ người dùng 100 Mbit/s
- Dung lượng theo mật độ là 10 Mbits/s/km2
- Số kết nối 106 thiết bị/1km2
- Tốc độ di chuyển 500 km/h
- Độ trễ 1ms
- Hiệu quả sử dụng phổ tần gấp 3 lần 4G
- Hiệu quả sử dụng năng lượng gấp 100 lần
1. Các đặc trưng của mạng thế hệ thứ 5 (5G):

5G và hệ thống mạng tương lai:
Sử dụng kết nối không dây tốc độ cao với điện toán đám mây và các dịch vụ dữ
liệu, và các thiết bị kết nối khác, mạng 5G sẽ tạo ra những cải cách mới như xe hơi tự
lái với khả năng dò đường thông minh, các thành phố thông minh, các cải tiến chăm
sóc sức khỏe và nhiều phát minh khác. Để đáp ứng thách thức về dung lượng và hiệu
suất của mạng 5G đòi hỏi phải có các giải pháp nối mạng và thiết kế thiết bị mới.

5G và hội tụ giữa điện toán và truyền thông:
5G không chỉ đơn giản là tăng tốc độ và dung lượng mà còn là trí thông minh
nhân tạo trong toàn bộ mạng lưới cho phép các thiết bị và hệ thống mạng liên lạc với
nhau hiệu quả hơn, truyền dữ liệu và các thông tin âm thanh, hình ảnh nhanh hơn và
có thể chia sẻ tài nguyên điện toán. Các thiết bị và hệ thống mạng cần phải hoạt động
cùng nhau để tạo ra trí tuệ phục vụ thông minh.

9


5G sẽ làm các thiết bị và các bộ cảm biến sẽ càng ngày càng nhỏ và thông minh hơn:
Các thiết bị sẽ thay đổi về kích thước, hình dáng, chức năng và khả năng điện
toán trên con đường tiến đến công nghệ mạng 5G. Các hệ thống mạng và thiết bị cần
phải xử lý các kết nối một cách thông minh khi người dùng di chuyển trong, ngoài và
giữa các vùng phủ sóng, cũng phải có khả năng hạn chế các tín hiệu gây nhiễu từ các
điện thoại di động ngay bên cạnh.
Hệ thống mạng và thiết bị sẽ đảm nhận vai trò to lớn hơn trong việc chia sẻ các
thông tin về ngữ cảnh, tạo ra cơ hội và phát triển các ứng dụng thế hệ mới trong video,
lướt web, chơi game và các ứng dụng tích hợp trên nền tảng đám mây.
5G và việc xây dựng một Hệ thống mạng cho tương lai:
Hệ thống mạng càng ngày phải càng linh hoạt, hiệu quả và có khả năng mở rộng để
đáp ứng sự gia tăng nhanh chóng về mặt số lượng và chủng loại của các thiết bị kết
nối mạng trong thời đại Internet của vạn vật (Internet of Things), kể cả các thiết bị
công nghệ đeo trên người và các dịch vụ đem lại cho người dùng trải nghiệm 3D như
thật. Điều này đòi hỏi một mạng lưới không dây rộng lớn và hiệu quả cao hơn.
5G đang thành sự thực:
Intel đang phát triển khả năng truy cập vô tuyến không dây và công nghệ xử lý
thiết bị cho các thiết bị như máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng,
thiết bị công nghệ đeo cá nhân, các bộ cảm biến và các thiết bị kết nối mạng trong
tương lai khác.

Một phần trong nỗ lực này, Intel đang tạo ra một nền tảng mở, có mục đích
chung cho các nhà vận hành mạng và Intel cũng đang đầu tư vào việc cải tiến hệ thống
mạng theo 4 lĩnh vực chính là: phát triển mã nguồn và tiêu chuẩn mở, tạo ra các nền
tảng mạng lưới mở, xây dựng một hệ sinh thái mở trên nền tảng Intel và đẩy mạnh các
thí nghiệm và triển khai. Để đẩy mạnh các triển khai trong tương lai, Intel đang làm
10


việc với các công ty hàng đầu trong ngành trên các ý tưởng và đề án kinh doanh để
định hình các hệ thống mạng và thiết bị tương lai.
Để đạt được mục đích này, Intel đã ra mắt Intel® Network Builders Accelerator, bước
kế tiếp trong kế hoạch của Intel khi hợp tác với các công ty thuộc lĩnh vực hệ thống
mạng để thúc đẩy các cải tiến trong hệ sinh thái thông qua việc kết hợp các hoạt động
phát triển thị trường và các khoản đầu tư Intel Capital vào các công ty chiến lược và
có khả năng tạo ra bước ngoặt nằm trong chương trình Intel® Network Builders.
Hiện nay, Intel là một thành viên trong 7 dự án nghiên cứu thuộc một phần của 5G
Public Private Partnership (5G-PPP)* trong chương trình Horizon2020*. Intel là thành
viên điều phối dự án của dự án Flex5GWare*, một dự án của Horizon2020, với sự
tham gia của 17 tổ chức trong ngành và trong lĩnh vực giáo dục để thực hiện nghiên
cứu về các yếu tố cốt lõi của 5G nhằm tạo ra một nền tảng thông tin liên lạc linh hoạt
và có khả năng tái cấu hình cho các dịch vụ di động và ứng dụng di động 5G.
2. Kỹ thuật đa anten MIMO

Ða anten là tên chung cho cho tập hợp những kỹ thuật dựa trên việc sử dụng
nhiều
anten ở phía thu/phía phát, và ít nhiều kết hợp với kỹ thuật xử lý tín hiệu, thường được
gọi là MIMO. Kỹ thuật đa anten có thể được sử dụng để nâng cao hiệu năng hệ thống,
bao gồm làm tăng dung luợng hệ thống (số nguời dùng trong một ô tăng) và tăng vùng
phủ(mở rộng ô) cung nhu là làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ.
Kỹ thuật đa anten mang lại những lợi ích khác nhau phụ thuộc vào những mục đích

khác nhau:
Nhiều anten phát/ thu có thể duợc sử dụng để phân tập, chống lại fading kênh
vô tuyến. Trong trường hợp này, kênh khác nhau trên các anten khác nhau sẽ có độ
tương quan thấp. Ðể đạt được điều đó thì khoảng cách giữa các anten phải đủ lớn
(phân tập không gian) hoặc sử dụng các anten có phân cực khác nhau (phân tập phân
11


cực). Nhiều anten phát/thu có thể được sử dụng để ‘định hình’ cho búp sóng anten
tổng (búp sóng phía phát và búp sóng phía thu) theo một cách nào đó. Ví dụ, tối đa
hóa độ lợi anten theo một huớng thu/phát nhất định hoặc để triệt nhiễu lấn át tín hiệu.
Kỹ thuật tạo búp sóng này có thể dựa trên cả độ tương quan cao hoặc thấp giữa các
anten. Ðộ khả dụng của đa anten phát và thu có thể đuợc sử dụng để tạo ra nhiều kênh
truyền song song thông qua giao diên vô tuyến. Ðiều này mang lại khả nang tận dụng
băng thông mà không cần giảm thông tin với cùng công suất. Nói cách khác là khả
năng cho tốc độ dữ liệu cao với băng tần hạn chế mà không cần thu hẹp vùng phủ. Ta
gọi đây là kỹ thuật ghép kênh không gian.
Mục đích sử dụng anten thông minh là để làm tăng dung lương bằng cách truyền tập
trung các tín hiệu vô tuyến trong khi tăng dung lương tức là tăng việc dùng lại tần số.
Nó là một thành phần quan trọng trong mạng 5G. Một hệ thống anten thông minh có
những đặc tính và lợi ích cơ bản như:
Đặc tính

Lợi ích

Độ lợi tín hiệu: Tín hiệu được đưa vào từ

Vùng phủ tốt hơn: Việc tập trung năng

nhiều anten sau đo được kết hợp lại để tối


lượng gửi ra trong một Cell sẽ làm tăng

ưu công suất có sẵn nhằm thiết lập mức

vùng phủ của trạm gốc. Thời gian dùng

vùng phủ đã cho.

pin lâu hơn do các yêu cầu công suất tiêu
thụ thấp hơn.

Phân tập không gian: Thông tin được tập

Loại bỏ các thành phần đa đường: Cho

hợp từ mảng anten được dùng để tối thiểu

phép truyền với tốc độ bit cao hơn mà

fading và các tác động của truyền đa

không cần dùng bộ cân bằng và làm giảm

đường không mong muốn.

tác động trả trễ của kênh.

Hiệu quả công suất: Kết hợp các ngõ vào


Chi phí giảm: Chi phí giảm cho các bộ

đến nhiều thiết bị để tối ưu tăng ích xử lý

khuếch đại công suất, độ tin cây cao hơn.

có sẵn trên đường xuống

12


Sự loại bỏ nhiễu: Anten pattern có thể loại Tăng dung lượng:Việc điều khiển chất
bỏ các nguồn nhiễu đồng kênh, cải thiện tỷ lương các null tín hiệu chính xác và giảm
số tín hiệu trên nhiễu của tín hiệu thu

nhiễu kết hợp với việc sử dụng lại tần số

được.

sẽ làm tăng dung lượng mạng. Kỹ thuật
thích nghi (như là đa truy cập phân chia
theo không gian) hỗ trợ việc sử dụng lại
tần số trong cùng một Cell.
Bảng 2.1. Đặc điểm của anten thông minh

3.

Kỹ thuật song công toàn phần

Nếu tín hiệu có thể đồng thời chạy theo hai hướng, kênh truyền thông được gọi

là song công toàn phần (full-duplex).
Mạng điện thoại hữu tuyến hay điện thoại di động là một hệ thống song công
toàn phần, do nó cho phép cả hai người tham gia một cuộc điện thoại nghe và nói cùng
lúc.
Điện đài hai chiều có thể được thiết kế thành các hệ thống song công toàn phần, trong
đó gửi và nhận tại hai tần số khác nhau.Song công thì sử dụng 2 tần số khác nhau giữa
2 máy nếu không tín hiệu khi phát và thu sẽ nhiễu lẫn nhau
4. Công nghệ sóng milimet

Với số lượng người dùng tăng lên không ngừng - từ các trung tâm dữ liệu cấp độ
doanh nghiệp cho tới những người dùng smartphone - thì nhu cầu băng thông ngày
càng cao hơn và nhu cầu về công nghệ mới để cung cấp các tốc độ truyền dữ liệu tốt
hơn ngày càng khẩn cấp.
Nhiều công nghệ mới đã xuất hiện nhằm hỗ trợ cung cấp tốc độ truyền dẫn hữu ích
13


(throughput - thông lượng) cao hơn, trong đó cáp quang được xem như tiêu chuẩn cao
nhất. Tuy nhiên, công nghệ cáp quang chưa phải là tối ưu khi xét đến yếu tố chi phí thi
công dây cáp. Công nghệ vô tuyến sóng millimeter được xem như một tiềm năng
tương đương cáp quang về mặt cung cấp băng thông, song lại không có những hạn chế
về vận chuyển và tài chính khi triển khai.
Sóng Millimetre đại diện cho phổ tín hiệu RF giữa các tần số 20GHz và 300GHz với
bước sóng từ 1 - 15mm, nhưng xét về khía cạnh mạng vô tuyến và các thiết bị thông
tin, tên gọi Sóng Millimetre tương ứng với một số dãi tần 24GHz, 38GHz, 60GHz và
gần đây, các dãi tần 70GHz, 80 GHz cũng đã được sử dụng c ông cộng cho mục đích
thiết lập mạng và truyền thông vô tuyến.
Hình ảnh bên dưới thể hiện dãi quang phổ từ 0-100 GHz với những băng tần số mạng
không dây phổ biến nhất, nhằm thể hiện bao nhiêu băng thông sẵn có trong vùng sóng
millimetre.


Tại Anh, đã có 3 băng tần đã được phân bổ cho việc sử dụng sóng Millimetre với mục
đích thương mại, cụ thể như sau:
57 - 66GHz: Dãi tần sóng Millimetre 60GHz (hay Băng tần V) được quản lý bởi
OFCOM cho việc cấp phép sử dụng. Lượng lớn tín hiệu hấp thụ bởi đi qua oxy khí
quyển cùng các qui định chặt chẽ làm băng tần này chỉ phù hợp với phạm vi ngắn,
cùng các giải pháp sóng Millimetre điểm - điểm, điểm - đa điểm. Dãi sóng từ 57 64Ghz được qui định và cấp phép, song dãi 64-66GHz không cần cấp phép và tự kết
hợp.

14


71 - 76GHz và 81 - 86GHz: Những dãi tần 70GHz và 80GHz (hay Băng tần E), được
quản lý bởi OFCOM cho duy nhất hoạt động cấp phép và được xem như là băng tần
phù hợp nhất cho mạng vô tuyến sóng Millimetre, kết nối đểm - điểm, điểm - đa điểm
và truyền dẫn thông tin. Mỗi băng có phạm vi phổ 5GHz sẵn dụng mà tổng số thì
nhiều hơn tất cả các băng tần được giao khác cộng với nhau. Mỗi dãi 5GHz có thể
hoạt động như một kênh truyền dẫn vô tuyến lân cận duy nhất cho phép sử dụng rất
hiệu quả toàn bộ băng và lần lượt dẫn đến kết quả là tốc độ thông lượng cao tới 1 - 3
Gbps trong khi chỉ sử dụng kỹ thuật điều chế đơn giản như OOK (On - Off - Keying)
hoặc BPSK (Binary Phase Shift Keying). Những tốc độ thông lượng này cao hơn đáng
kể so với những tốc độ thông lượng khác trong các tần số thấp hơn nhưng lại sử dụng
các kiểu điều chế phức tạp hơn nhiều. Như vậy, những tốc độ thông lượng cao hơn có
thể đạt được với các thiết bị sóng millimetre khi cùng sử dụng các kỹ thuật tiên tiến.
Nhu cầu hàng đầu của thị trường với các thiết bị này chỉ còn là vấn đề thời gian.
Ở Mĩ , cùng với 3 dãi tần trên còn có:
92 – 95 GHz: Dãi tần 94GHz (Băng tần W) được quản lý bởi FCC Part 15 cho cả việc
hoạt động không cấp phép, nhưng chỉ để sử dụng trong nhà. Dãi tần này cũng được
dùng cho các ứng dụng kết nối điểm – điểm ngoài trời theo qui định của FCC Part
101, nhưng do dãi tần từ 94 - 94.1 GHZ bị loại bỏ nên dãi tần 92GHz - 95GHz ít có

hiệu quả phổ như các dãi tần khác.

15


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÁC KỸ THUẬT ĐA TRUY CẬP
I.

Giới thiệu chung
Đa truy cập , còn được gọi là kênh hóa , cho phép chia sẻ từ xa chung

phương tiện truyền tải bởi nhiều người dùng, trong đó phương tiện được phân vùng
thành các kênh liên lạc riêng biệt và sau đó dành riêng cho người dùng cụ thể theo
những yêu cầu của họ.
Kỹ thuật đa truy cập có thể được phân thành ba loại chính:




Đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA)
Đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA)
Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA)

Những kỹ thuật truy cập chính này được sử dụng để chia sẻ băng thông có sẵn
trong một hệ thống truyền thông không dây . Nói chung, kỹ thuật kênh hóa không phù
hợp để truyền phát lưu lượng dữ liệu lớn, và thay vào đó làthích nghi với truy cập liên
tục, ổn định dòng dữ liệu . Khi chiến lược phân công được cố định sẽ lãng phí tài
nguyên và suy giảm năng lực, các kênh truy cập không được phân chiathường
xuyên. Phân công kênh ban đầu thường được thực hiện bởi một kênh truy cập ngẫu
nhiên . FDMA, TDMA và CDMA là các phương thức truy cập trong lớp liên kết dữ

liệu .
II.

Đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA)
Đa truy cập phân chia theo tần số là truy cập cũ nhất trong tất cả các sơ đồ truy

cập vàđã được sử dụng trong hệ thống phân chia nhu cầu đầu tiên cho các vệ
tinh. Trong đa truy nhập phân theo chia tần số (FDMA), có sẵn băng thông kênh được
chia thành nhiều dải tần số không chồng lấp, trong đó mỗi băng tần được gán động
cho một người dùng cụ thể để truyền dữ liệu.
Trong một hệ thống FDMA, tín hiệu, trong khi chiếm các dải tần số được chỉ
định, có thể truyền đồng thời và liên tục mà không can thiệp lẫn nhau. Trong FDMA,
có một bộ điều khiển trung tâm phân bổ dải tần cho người dùng, dựa trên nhu cầu của
16


họ. Điều này thường được thực hiện trong quá trình thiết lập cuộc gọi. Một băng tần
được phân bổ cho người dùng, sau đó nó thuộc về người dùng dành cho luồng thông
tin liên tục trong suốt cuộc gọi. Để ngăn chặn sự can thiệp , các dải được phân bổ
làngăn cách với nhau bởi các dải bảo vệ nhỏ. Nói cách khác, FDMA cho phép người
dùng truyền tải đồng thời, nhưng trên các dải tần khác nhau, người dùng khai thácmột
phần cố định của băng tần mọi lúc, như trong Hình 2.1a.
FDMA là tốt nhấtphù hợp cho các ứng dụng hướng kết nối; tuy nhiên, nó không
hiệu quả về mặtsử dụng năng lượng và băng thông. Nếu người dùng không sử dụng
kênh FDMA,sau đó nó không hoạt động và không thể được sử dụng bởi những người
dùng khác. Nó có hiệu quả quang phổ kém, vì các băng bảo vệ phải được sử dụng để
tránh chồng chéo các kênh lân cận,và điều này lần lượt làm giảm dung lượng kênh .

17



Hình 2.1. Đa truy cập: (a) Đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA)
(b) Đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA)
(c) Đa truy cập phân chia theo mã (CDMA)
Bộ lọc thông dải được sử dụng để hạn chế năng lượng truyền trong phạm vi
được chỉ định và cần có bộ lọc RF để giảm thiểu nhiễu kênh lân cận. Song công phải
được sử dụng vì cả máy phát và máy thu hoạt động cùng lúc. FDMA là một công nghệ
chi phí thấp để thực hiện và có truyền tải thấp hàng đầu. Đồng bộ hóa trong FDMA rất
đơn giản, một khi nó được thiết lập trong suốt cuộc gọi, nó có thể dễ dàng được duy
trì, vì sự truyền diễn ra liên tục.
Tại trung tâmhoặc trạm cơ sở, do tính nhạy cảm đáng kể đối với hiệu ứng phi
tuyến của bộ khuếch đại công suất, chẳng hạn như truyền tín hiệu và điều chế , mỗi
kênh FDMAphải sử dụng bộ khuếch đại riêng hoặc bộ khuếch đại tuyến tính cao với
công suất dự phòng đáng kểcần thiết để truyền tín hiệu tổng hợp.
FDMA nói chungđược sử dụng kết hợp với các sơ đồ đa truy cập khác, trong đó
phổ được chia thành các băng con lớn. Mỗi băng con phục vụ một nhóm lớn người
dùng, trong mỗi nhóm, một phương thức đa truy cập khác có thể được sử dụng. Ví dụ
như sử dụng FDMA / TDMA trong các hệ thống di động GSM hoặc trong các hệ
thống vệ tinhcung cấp các ứng dụng VSAT.

18


+Ưu điểm: yêu cầu về đồng bộ không quá cao, thiết bị đơn giản.
+Nhược điểm:
- Thiết bị tram gốc cồng kềnh do có bao nhiêu kênh (tần số sóng mang kênh
con) thì tại trạm gốc phải có bấy nhiêu máy thu phát.
- Cần phải đảm bảo các khoảng cách bảo vệ giữa từng kênh bị sóng mang chiếm
nhằm mục đích phòng ngừa sự không hoàn thiện của các bộ lọc và các bộ dao động.
Các máy thu đường lên hoặc đường xuống chọn sóng mang cần thiết và theo tần số

phù hợp.
Như vậy để đảm bảo FDMA tốt thì tần số phải được phân chia và quy hoạch thống
nhất trên toàn thế giới.

19


III.

Đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA)
Đa truy cập phân chia theo thời gian là một sơ đồ đa truy cập, được sử dụng

rộng rãitrong VSAT và hệ thống vệ tinh băng thông rộng và hệ thống di động
GSM. TrongTDMA, toàn bộ băng thông kênh có sẵnđược sử dụng bởi mọi người
dùng, nhưng người dùng thay phiên nhau sử dụng kênh một cáchđồng thời. Nói cách
khác, kênh được chia sẻ liên tục theo thời gian giữa nhiều người dùngthông qua các
khe thời gian không chồng lấp theo cách vòng tròn (nghĩa là lần lượt từng cái một).
Người dùng chỉ được phép truyền ở chế độ buffer-and-bursttrong khe thời gian
được phân bổ. Do đó, việc truyền tải cho bất kỳ người dùng là không liên tục và do đó
cần phải truyền tải ở dạng kỹ thuật số. Việc truyền không liên tục nên tiêu thụ pin
thấp, máy phát có thể bị tắt khi không sử dụng trong hầu hết thời gian. Tất cả người
dùng sử dụng cùng một dải tần số để truyềntín hiệu của họ, như trong Hình 2.1b.
Trong các hệ thống TDMA/FDD, cấu trúc khungcho sự truyền dẫn đi tương tự
như truyền dẫn ngược lại. Tuy nhiên, trong các hệ thống TDMA / FDD, như GSM, đối
với một người dùng nhất định, có một số khoảng thời gian trễ giữa các khe thời gian
tiến và lùi, do đó song công là không cần thiết trongmột máy thu phát.
Đồng bộ hóa trong TDMA là một yêu cầu quan trọng. Để thực hiện đồng bộ hóa
cho người dùng phân tán theo địa lý với các độ trễ lan truyền khác nhau, thời gian bảo
vệđược yêu cầu để đảm bảo truyền không trùng nhau. Một nguồn khác là chuỗi bit đầu
bao gồm các bit được xác định trước để cho phép người nhận đồng bộ hóa

đến luồng bit truyền.
Trong TDMA, bộ điều khiển trung tâm gửi một bit nhất địnhtruyền phát đến tất
cả người dùng mà tất cả các máy phát đồng bộ hóa đồng hồ của họ. Do tốc độ dữ liệu
cao hơn và thời lượng ký hiệu ngắn hơn, thích ứngcân bằng thường được yêu cầu.
Trong TDMA, có thể phân bổ số lượng khe thời gian khác nhau trên mỗi khung cho
những người dùng khác nhau cho các mẫu lượng khác nhau của họ (nghĩa làtính năng
băng thông theo yêu cầu có thể được cung cấp).

20


Trong môi trường di động,TDMA mang lại mức độ nhiễu đồng kênh thấp hơn,
vì chỉ một tỷ lệ nhỏcủa người dùng đang truyền và quá trình xử lý hiệu quả hơn, vì
truyền không liên tục. Vì tốc độ truyền phát khá cao,một băng tần với băng thông lớn
là bắt buộc. Nói chung, phổ được chia thành nhiều dải khác nhau (ví dụ: FDMA) và
sau đó trong một dải nhất định, TDMA được làm việc. Một ví dụ điển hình của
FDMA/TDMA là hệ thống di động GSM, trongdải tần 200 kHz được phân bổ cho tám
người dùng TDMA, trong đó cụm tần sốtốc độ khoảng 271 kbps.

+Ưu điểm:
-Trạm gốc đơn giản do với một tần số chỉ cần một máy thu phát phục vụ được nhiều
người truy nhập và được phân biệt nhau về thời gian.
- Các tín hiệu của thuê bao được truyền dẫn số
-Giảm nhiễu giao thoa
+Nhược điểm:
-Yêu cầu về đồng bộ ngặt nghèo.
- Loại máy điện thoại di động mà dùng kỹ thuật số TDMA phức tạp hơn loại máy điện
thoại di động dùng kỹ thuật FDMA. Hệ thống xử lý số đối với tín hiệu trong MS
tương tự có khả năng xử lý không quá 106 lệnh trong một giây, còn trong MS số
TDMA phải có khả năng xử lý hơn 50x106/s


21


IV.

Đa truy cập phân chia theo mã (CDMA)
Trải phổ là một dạng đa truy cập mà thông qua đó băng thông truyền một số tín

hiệu có cường độ lớn hơn băng thông RF yêu cầu tối thiểu được sử dụng. Điều này đạt
được bằng cách sử dụng mã lan truyền giống như tạp âm giả trongmáy phát để trải
băng thông (nghĩa là biến nó thành tín hiệu băng rộng),và sử dụng cùng một mã trong
máy thu để phân tán tín hiệu nhận được để phục hồi tín hiệu gốc. Trải phổ không hiệu
quả lắmkhi được sử dụng bởi một người dùng, nhưng khi có nhiều người dùng chia sẻ
băng thông giống nhau mà không can thiệp lẫn nhau, các hệ thống trải phổ trở thành
băng thông hiệu quả.
Trải phổ cung cấp một mức độ miễn dịch cao đối với nhiễu đa đường. Hai dạng
trải phổ được sử dụng: trải phổ nhảy tần (FHSS) và trải phổ chuỗi liên tiếp trực
tiếp(DSSS), hay còn gọi là đa truy cập phân chia theo mã (CDMA). Trong FHSS, phổ
được mở rộngbằng cách thay đổi tần số sóng mang theo cách giả ngẫu nhiên. FHSS
được sử dụng trongBluetooth của các thiết bị không dây. Nhảy tần không bao gồm
toàn bộ trải phổ vào bất cứ lúc nào, như vậy chúng ta có thể chọn tốc độ nhảy có thể
xảy ra. Trong nhảy tần số chậm, tỷ lệ ký hiệu là bội số nguyên của tốc độ nhảy, trong
khi trong nhảy tần số nhanh, tốc độ nhảy là bội số nguyên củatỷ lệ ký hiệu. Một hệ
thống FHSS cung cấp một mức độ bảo mật.
Trong DDSS, tín hiệu điều chế băng cơ sở được tạo ra bằng cách nhân tín hiệu
điều chế, bao gồm các bit thông tin, bởi một chuỗi giả ngẫu nhiên, có
băng thông lớn hơn nhiều so với tín hiệu của chính nó, từ đó lan truyền
băng thông. Trong CDMA, tất cả người dùng sử dụng cùng một dải tần số để truyền
đồng thời (nghĩa là không có sự phân tách rõ ràng về thời gian hoặc tần số). Trong

CDMA, mỗingười dùng được gán một chuỗi mã ngẫu nhiên duy nhất, chuỗi đó khác
vàtrực giao với (nghĩa là không tương thích với) tất cả các mã khác. Một mã được sử
dụng để tạotín hiệu tốc độ cao giống như tiếng ồn ngẫu nhiên được trộn lẫn với thông
tintín hiệu để trải phổ và máy thu sử dụng mã để phục hồi tín hiệumong muốn.
Như được hiển thị trong Hình 2.1c, người dùng truyền trên toàn bộ dải tần cùng
một lúc, trong khi sử dụng các mã riêng biệt của họ. Do sử dụng lại băng thông,
22


CDMA là băng thông hiệu quả và mang lại sự suy giảm dần dần về hiệu suất khi
số lượng người dùng được tăng lên. Trong một hệ thống CDMA, hiệu ứng gần xa xảy
ra khi mức năng lượng nhận được từ những người dùng khác nhau không bằng nhau.
Do đó, đây là một yêu cầu quan trọng để cung cấp một cơ chế điều khiển công suất tự
động chính xác. Điều khiển công suất được thực hiện bằng cách lấy mẫu nhanh các
mức báo cường độ tín hiệu vô tuyến và sau đó gửi lệnh thay đổi công suất qua
liên kết chuyển tiếp. Với tốc độ dữ liệu kênh rất cao, thời lượng ký hiệurất
ngắn và ít hơn nhiều so với độ trễ kênh lan truyền. Việc tiếp nhận có thể được cải
thiệnbằng cách thu thập các phiên bản trễ của tín hiệu. CDMA được sử dụng trong di
độnghệ thống di động, chẳng hạn như CDMA-2000.

+Ưu điểm:
-Hiệu quả sử dụng phổ cao, có khả năng chuyển vùng miền và đơn giản trong
kế hoạch phân bổ tần số.
- Khả năng chống nhiễu và bảo mật cao, thiết bị trạm gốc đơn giản (1 máy thu
phát).
- Dải tần tín hiệu hoạt động rộng hàng MHz .
- Những kỹ thuật trải phổ trong hệ thống truy nhập này cho phép tín hiệu vô
tuyến sử dụng có cường độ trường hiệu quả hơn FDMA, TDMA.
+Nhược điểm:
- Yêu cầu về đồng bộ và điều khiển công suất rất ngặt nghèo, chênh lệch công

suất thu tại trạm gốc từ các máy di động trong một Cell phải nhỏ hơn hoặc bằng 1dB,
trái lại thì số kênh phục vụ được.
-Kỹ thuật trải phổ phức tạp.

23


CHƯƠNG III: KỸ THUẬT ĐA TRUY CẬP PHI TRỰC GIAO
I.

Giới thiệu chung
Để đảm bảo tính bền vững của dịch vụ thông tin di động trong thập kỷ tới,

những giải pháp công nghệ mới có thể đáp ứng những thách thức trong tương lai cần
được xác định và phát triển. Đối với truy cập vô tuyến trong tương lai trong thời đại
2020, cần tăng đáng kể về khả năng / hiệu quả và chất lượng trải nghiệm hệ thống của
người dùng (QoE) trong bối cảnh lưu lượng dữ liệu di động tăng theo cấp số nhân
(tăng ít nhất 1000 so với năm 2010).
Trong thông tin di động, thiết kế công nghệ truy cập vô tuyến là một khía cạnh
quan trọng trong việc cải thiện công suất hệ thống theo cách tiết kiệm chi phí. Đặc
biệt, cách tiếp cận với đa truy cập là một chìa khóa của một phần công nghệ truy cập
vô tuyến. Trong các hệ thống thông tin 3G như W-CDMA và CDMA2000, Đa truy
nhập phân chia chuỗi mã trực tiếp (DS-CDMA) được sử dụng và người nhận được dựa
trên phát hiện người dùng đơn bằng cách sử dụng bộ thu Rake.
Đa truy cập trực giao (OMA) dựa trên đa truy cập phân chia theo tần số trực
giao (OFDMA) hoặc đa truy cập phân chia theo tần số sóng mang đơn (SC-FDMA)
được sử dụng trong hệ thống thông tin di động thế hệ 3.9 và 4 như LTE và LTEAdvanced. OMA là một lựa chọn hợp lýđể đạt được hiệu suất thông lượng cấp hệ
thống tốt trong các gói dịch vụ sử dụng thống kê nhận biết miền thời gian và tần số khi
phát hiện người dùng đơn tại máy thu. Tuy nhiên, những cải tiến khác về hiệu quả hệ
thống và QoE, đặc biệt là rìa Cell, là cần thiết trong tương lai. Để đáp ứng những nhu

cầu đó, đa truy cập phi trực giao (NOMA) được coi như là một ứng cử viên đầy triển
vọng để cải tiến hệ thống hơn nữa.
NOMA khai thác cách tiếp cận mới của ghép kênh người dùng trong miền công
suất-miền không hoàn toàn được sử dụng trong các thế hệ trước. Trong NOMA, đa
người dùng được ghép kênh trong miền công suất và hủy ghép kênh bên phía máy thu
bằng cách sử dụng bộ khử nhiễu liên tiếp (SIC).

24


Giả sử rằng tín hiệu truyền được tạo ra dựa trên ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao (OFDM) bao gồm OFDM biến đổi Fourier rời rạc (DFT), có khả năng chống
nhiễu đa đường và việc truyền kênh chỉ được thông qua các mã kênh đạt được khả
năng như mã turbo và mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp (LDPC), ghép kênh người
dùng không trực giao hình thành mã hóa chồng chất.Từ góc độ lý thuyết thông tin,
NOMA với SIC là sơ đồ đa truy cập tối ưu theo quan điểm của vùng năng lực đa
người dùng có thể đạt được, ở cả đường lên và đường xuống. Trong thực tế, khoảng
cách giữa các vùng đa người dùng của NOMA và OMA càng rộng, NOMA càng có
thể đóng góp vào việc tăng cường đồng thời hiệu quả hệ thống và trải nghiệm người
dùng ở rìaCell. Điều này đặc biệt quan trọng trong các hệ thống di động nơi mà điều
kiện kênh khác nhau đáng kể giữa những người dùng do hiệu ứng gần xa.
Đối với các kỹ thuật đa truy cập OMA, các user sẽ được cấp phát tài nguyêntrực
giao về mặttần số, thời gian, mãhoặc kết hợp giữa tần số và thời gian do đó về lýthuyết
sẽ không có nhiễu giữa các user trong hệ thống OMA tuy nhiên số lượng usersẽ bị giới
hạn tùy thuộc vào tài nguyên khả dụng của hệ thống. Đây chính là hạn chếlàm cho các
kỹ thuật OMA không còn thích hợp cho thông tin di động yêu cầu sốlượng kết nối lớn
như 5G. Đặc trưng nổi bật nhất của kỹ thuật đa truy cập NOMA là hỗ trợ số lượng
userlớn hơn số lượng khe tài nguyên trực giao nhờ việc cấp phát tài nguyên phi trực
giao(non-orthogonal). Kỹ thuật NOMA về cơ bản chia thành 2 loại:



Kỹ thuật NOMA miền công suất (Power -domain NOMA):với kỹ thuật này, các
user khác nhau sẽ dùng chung tài nguyên thời gian – tần số - mã nhưng được
cấp phát các mức công suất khác nhau dựa vào chất lượng kênh truyền.



Kỹ thuật NOMA miền mã (Code-domain NOMA):kỹ thuật này tương tự kỹ
thuật CDMA hoặc CDMA đa sóng mang (MC-CDMA) với sự khác biệt cơ bản
là sử dụng các chuỗi mật độ thấp hoặc các chuỗi phi trực giao có độ tương quan
thấp.

25


×