Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chớnh sỏch đất đai ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.17 KB, 35 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước trải
qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại những hình thức tư
hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất nước đang trên đà phát triển để trở
thành con rồng của châu á, thì những quan hệ sản xuất đã dần được hoàn
thiện. Nhưng để có những quan hệ sản xuất và nền kinh tế như ngày nay là
do Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa , phát huy những gì đã có mà chính tư
tưởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát triển .
La sinh viên, những người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tương lai,chúng
ta thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần hoá
doanh nghiệp,như kinh tế thị trường ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất.
Mới chỉ nghe về đất thì ta tưởng chừng như đây là vấn đề của nông
nghiệp nhưng thực tế hoàn toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng
trong dự án phát triển kinh tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất
như thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu ,
nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta
phải phân tích những lí luận về địa tô của MAC , từ đó tìm hiểu xem Nhà nước
ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn mức gì ? Chính vì vậy mà
em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính
sách đất đai ở Việt Nam hiện nay"
2. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng
hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề tài sử dụng
có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất
hiện

1


B. NỘI DUNG


Phần 1: Lí luận về địa tô của C.Mác
1.1. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô tư
bản chủ nghĩa
- Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp
So với lĩnh vực công nghiệp và thương nghiệp,quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa trong nông nghiệp xuất hiện muộn hơn .Trong lịch sử ,quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa hình thành trong nông nghiệp theo hai con đường
Thứ nhất:dần dần chuyển nền nông nghiệp địa chủ phong kiến sang kinh
doanh theo phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sử dụng lao động làm
thuê.vd:Đức,Nga Sa hoang
Thứ hai:thông qua cuộc cách mạng dân chủ tư sản ,xóa bỏ chế độ canh tác
ruộng đất theo kiểu phong kiến,phát triển chủ nghĩa tư bản trong nông
nghiệp.vd:Pháp,Anh
Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông
nghiệp là sự tồn tại của ba giai cấp chr yếu:địa chủ,nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê
- Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
Giống như các nhà tư bản kinh doanh trong công nghiệp,các nhà tư bản
kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân.Nhưng vì
phải thuê ruộng của địa chủ nên ngoài lội nhuận bình quân ,nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp còn phải thu thêm được một phần giá trị thặng dư dôi ra
nữa ,tức là lội nhuận siêu nghạch.Lợi nhuận siêu nghạch này tương đối ổn định
và lâu dài và nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ dưới hình
thái địa tô tư bản chủ nghĩa
Vậy,địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã
khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp
phải nộp cho địa chủ
Thực chất ,địa tô tư bản chủ nghĩa chính là một hình thức chuyển hóa của
2



giá trị thặng dư siêu nghạch hay lợi nhuận siêu nghạch.
Để làm rõ được bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa hơn ,Mác đã so
sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến
1.2. So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến
1.2.1.Sự giống nhau:
Trước hết là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế đồng
thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của sự bóc lột đối với những người lao
động .
1.2.2.Sự khác nhau:
Hai loại địa tô này cũng khác nhau về mặt lượng và chất .
a.Về mặt lượng
Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư do nông dân tạo ra,có
khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiếtCòn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một
phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh
ruộng đất .
b. Về mặt chất:
- Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp :
+Địa chủ
+ Nông dân
Trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân.
- Còn địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp
+Giai cấp địa chủ
+Giai cấp tư bản kinh doanh ruộng đất
+ Công nhân nông nghiệp làm thuê
Trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân thông qua tư bản hoạt động.
Nhưng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù hình thái đặc thù của địa tô
như thế nào thì tất cả những loại hình của nó đều có một điểm chung là sự
chiếm hữu địa tô là hình thái kinh tế dưới đó quyền sở hữu ruộng đất được thực
hiện”

3


Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là phương tiện, là công
cụ để bọn địa chủ bóc lột nông dân, ai có ruộng , ai có đất thì được quyền thu địa
tô tức là có quyền bóc lột sức lao động của người làm thuê.
Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy được sự bóc lột của địa chủ đối
với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc lột thông qua những nhà
tư bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho nông dân làm. Vấn đề
đặt ra ở đây là tại sao nhà tư bản lại có thể thu được phần giá trị thặng dư dôi ra
ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ ruộng đất .Việc nghiên cứu địa tô
chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ giải thích điều đó.
1.3. Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩac.
1.3. Địa tô chênh lệch.
Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp cũng đều phải có lợi
nhuận siêu ngạch .Nhưng trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là một
hiện tượng tạm thời đối với nhà tư bản nào có được điều kiện sản xuất tốt
hơn. Còn trong nông nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu ngạch hình
thành và tồn tại một cách tương đối lâu dài. Vì một mặt không thể tự tạo
thêm ruộng đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhưng có thể xây dựng được thêm
nhiều nhà máy tối tân hơn trong công nghiệp , mặt khác diện tích ruộng đất có
hạn và toàn bộ đất đai trồng trọt được đã bị tư nhân chiếm đoạt hết, và cũng có
nghĩa là đã có độc quyền kinh doanh những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận
lợi thì thu được lợi nhuận siêu ngạch một cách lâu dài.
Nhưng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất trên mức
trung bình mới thu được lợi nhuận siêu ngạch không?
Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong công nghiệp giá
trị hay giá cả sản xuất háng hoá là do những điều kiện sản xuất trung bình quyết
định . Còn trong nông nhiệp ,giá cả hay giá trị sản xuất của nông phẩm lại do
những điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì nếu chỉ canh tác những

ruộng đất tốt và trung bình,thì không đủ nông phẩm để thoả mãn nhu cầu của xã
4


hội nên phải canh tác cả những ruộng đất xấu,và do đó cũng phải bảo đảm cho
những nhà tư bản đấu tư trên những ruộng đất này có được lợi nhuận bình quân
.
Như vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng đất có điều
kiện sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội nên nhà tư bản kinh doanh
trên những ruộng đất trung mình cũng thu được lợi nhuận siêu ngạch ngoài
lợi nhuận bình quân .Thưc chất thì địa tô chênh lệch cũng chính là lợi nhuận
siêu ngạch , hay giá trị thặng dư siêu ngạch .
Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân
,thu được trên những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn . Nó là số chênh lệch giữa
giá cả chung của nông phẩm được quyết định bỏi điều kiện sản xuất trên ruộng
đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất trung bình và tốt. Nó sinh
ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất nhưng bên cạnh đó lại có độc quyền
chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng nó vẫn lọt vào tay chủ ruộng đất.
Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lệch là sản phẩm do độ màu
mỡ ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lệch cũng như toàn bộ giá trị thặng dư trong
nông nghiệp là do lao động thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra. Màu mỡ
ruộng đất chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự nhiên làm cho lao động của
nông dân có năng suất cao hơn , và là điều kiện không thể thiếu được để cho lợi
nhuận siêu ngạch hình thành ,cũng như địa tô nói chung, không phải là do
ruộng đất mà ra , nó là do lao động đã bỏ vào ruộng đất và do giá cả của sản
phẩm lao động của nông phẩm ,chứ không phải do bản thân ruộng đất.
Mac nói:” Lực lượng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc sinh ra lợi
nhuận siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng cao
năng suất lao động lên”.
Sở dĩ Mac nói như vậy là vì nếu không có bàn tay con người ,không có

sức lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng không thể tạo ra được nhiều lợi
nhuận nhưng với sức lao động có hạn của con người ,nếu điều kiện tự nhiên tốt
sẽ thúc đẩy sản xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch.
5


Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm thu được trên
một diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất chung của một đơn vị
nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nông phẩm,do đó mà có
lợi nhuận siêu ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu ngạch mà từ đó của địa
tô chênh lệch , được minh hoạ bằng ví dụ sau đây:
Địa tô chênh lệch có hai loại địa tô:
+ Địa tô chênh lệch I
+ Địa tô chênh lệch II.
a,Địa tô chênh lệch I:
Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên cơ sở ruộng đất màu mỡ .
Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi như ở gần nơi tiêu thụ hay đường giao
thông thuận tiện cũng đem lại địa tô chênh lệch I , bởi vì ở gần nơi tiêu thụ như
thành phố ,khu công nghiệp hay đường giao thông vận tải thuận tiện,sẽ tiết kiệm
được một phần lớn chi phí lưu thông khi bán cùng một giá;những người phải chi
phí vận tải ít hơn đương nhiên được hưởng một khoản lợi nhuận siêu ngạch so
với những người phải chi phí vận tải nhiều hơn,do đó mà có địa tô chênh lệch.
Ví dụ:

Vị trí
ruộng
đất

Tổng
Giá cả sản

Lợi
Giá
Chi
Chi phí giá cả
Địa
Sản nhuận
cả sản xuất chung
phí tư
vận
sản

lượng bình
xuất cá
bản
chuyển xuất cá
chênh
(tạ)
quân
biệt 1 Của 1 Của
(usd)
(usd)
biệt
TSL lệch I
(usd)
tạ (usd) tạ
(usd)
(usd)

Gần thị
trường


100

5

40

0

140

28

31

155

15

Xa thị
trường

100

5

40

15


155

31

31

155

0

b, Địa tô chênh lệch II:

6


Là do thâm canh mà có. Muốn vậy phải đầu tư thêm tư liệu sản xuất
và lao động trên cùng một khoảng ruộng đất, phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao
chất lượng canh tác để tăng năng suất ruộng đất và năng suất lao động lên.
Ví dụ:
Lần đầu


Tư bản
đầu tư

Số lượng

(usd)

(tạ)


Giá cả
sản xuất cá
biệt (usd)

Lần thứ 1

100

4

25

Lần thứ 2

100

5

20

Giá cả sản xuất

địa tô

chung
chênh lệc
Của 1
Của TSL
II

tạ(usd)
(usd)
25
100
0
25

125

25

Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà tư bản bỏ túi số lợi nhuận
siêu ngạch trên.Nhưng khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm cách
nâng mức địa tô lên để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch đó, biến nó thành địa tô
chênh lệch .
Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng đất ngắn hạn còn nhà
tư bản lại muốn thuê dài hạn.
Cũng vì lẽ đó nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn bỏ
ra số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm như vậy phải mất
nhiều thời gian mới thu hồi được vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ là kẻ hưởng hết
lợi ích của những cải tiến đó . Và nhà tư bản thuê ruộng đất vì vậy chỉ nghĩ làm
sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời gian thuê ruộng đất. Mục đích
thâm canh của họ là nhằm thu được thật nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết
hợp đồng,nên họ ra sức bòn rút hết màu mỡ đất đai . Mac nói :”Mỗi bước tiến
của công nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ
thuật bóc lột người lao động ,mà còn là bước tiến trong nghệ thuật làm cho
đất đai ngày càng kiệt quệ; mỗi bước tiến trong nghệ thuật làm tăng màu mỡ
cho đất đai trong một thời gian là một bước tiến trong việc tàn phá những nguồn
màu mỡ lâu dài của đất đai.” Một ví dụ điển hình là ở Mỹ trước đây ,chế độ


7


canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất vốn màu mỡ đã trở thành
bạc màu hoàn toàn.
1.3.2. Địa tô tuyệt đối.
Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu được địa tô tuyệt đối trong khi
cho thuê ruộng đất.
Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả định là người
thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân , và
không tính đến việc phải nộp địa tô.Thực ra không phải như vậy, người thuê
ruộng đất dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho chủ đất. Địa tô mà các
nhà tư bản thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp “tuyệt đối” phải nộp dù ruộng
đất tốt ,xấu như thế nào , là địa tô tuyệt đối .Vậy các nhà tư bản kinh doanh
trên ruộng đất lấy đâu mà nộp?
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp, cả
về kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp vì vậy
thấp hơn trong công nghiệp . Cho nên nếu tỉ suất giá trị thặng dư tức là trình độ
bóc lột ngang nhau từ một tư bản ngang nhau sẽ sinh ra trong công nghiệp nhiều
giá trị thặng dư hơn trong nông nghiệp .
Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp ngang
nhau,đều là 100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp là
80c + 20v (4/1) của tư bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá
trị thặng dư đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là 20m.
Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng dư này sẽ được đem chia
chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận .
Nhưng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra được ,đó là chế độ độc

quyền tư hữu ruộng đất không cho phép tư bản tự do di chuyển vào trong nông
8


nghiệp , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quân chung giữa nông
nghiệp và công nghiệp. Và như vậy ,phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp ,bóc
lột được của công nhân nông nghiệp nhiều hơn) được giữ lại và dùng để nộp địa
tô tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu
ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ của tư
bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà tư bản thuê
ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch giữa giá trị nông
phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh trên thị trường .
Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc
quyền tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nông
nghiệp không bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển
hoá thành địa tô.
Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :”...bản chất của địa tô tuyệt đối là
:Những tư bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lượng giá trị
thặng dư khác nhau “.ây:
Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau:
Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối, cho
nên nếu không có chế độ tư hữu về ruộng đất , không có giai cấp địa chủ , thì
địa tô tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông phẩm sẽ giảm xuống có lợi cho xã
hội .
Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện
kinh tế do thâm canh đưa lại ) là điều kiện hình thành địa tô chênh lệch và độc
quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo ra địa tô chênh
lệch ấy , thì điều kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu tạo hữu cơ của tư bản

trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , và nguyên nhân trực tiếp đẻ ra
địa tô tuyệt đối là độc quyền tư hữu về ruộng đất .
Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và bản chất
9


của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư , do lao động không
công của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách khác ,địa tô
chỉ là một hình thái đặc thù của giá trị thặng dư mà thôi .
Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà tư bản nông nghiệp chính là cái xác
định tính qui định về mặt xã hội của tư bản kinh doanh trong nông nghiệp , nói
lên tư bản nông nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với một quan hệ bóc
lột khác của địa chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh ra .
1.3.3.Các loại địa tô khác:
Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác như địa tô về
cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng , thiên
nhiên …
Phần 2: Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong luật đất đai thuế
nông nghiệp và việc thuê đất ở ViệT NAm
Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô tư
bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân nông nghiệp
làm thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tô chênh lệch , địa tô tuyệt đối , địa
tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ, địa tô về bãi cá....
Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,
những lí luận địa tô đó được Đảng và nhà nước ta vận dụng một cách sáng
tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất nước giàu mạnh. Lí luận địa tô của Mac
đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông
nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và các
ngành trong nền kinh tế .
2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:

Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống là địa bàn phân bố các
khu dân cư , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an ninh và quốc
phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xương máu mới
10


tạo lập , bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Ở mỗi chế độ đất đai lại thuộc về
mỗi giai cấp khác nhau , ví như sở hữu của thực dân Pháp ,của bọn quan lại
quí tộc Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế độ nào cuối cùng Mac cũng kết
luận :” Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước tiến không
những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà còn là bước tiến về mặt làm
cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó được thực hiện dưới nhiều hình thức
trong đó có địa tô.”
Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống
nhất quản lí ( Nhà nước của dân... ). Nhà nước giao đất , rừng cho các tổ chức
kinh tế , đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiện sự tách rời giữa
quyền sở hữu với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên của đất
nước một cách hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn nhân sách và thông qua ngân
sách thực hiện một số chính sách phát triển nông nghiệp những người thuê đất
phải đóng thuế cho nhà nước . Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tô
tư bản chủ nghĩa vì thuế này tập chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn
dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ
nghĩa.....
2.2.Các điều khoản:
Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của Mac ,nhà nước
ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa vụ của
người dân theo những điều khoản sau :
Điều 1 : đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , do nhà nước thống

nhất quản lí.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang , nhân
dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đình , cá nhân , sử
dụng ổn định lâu dài . Nhà nước còn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân thuê
đất.Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đựoc nhà nước cho thuê đất , giao đất trong
luật này gọi chung là người sử dụng đất .
Điều 4: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử dụng
11


đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật .
Điều 22: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân được nhà nước giao đất để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và
làm muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu được nhà nước giao đất dể
sử dụng và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất , trừ các trường hợp
được miễn giảm theo qui định của chính phủ.
Điều 79: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
1.

Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác

đã được qui định khi giao đất .
2. Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lời của
đất.
3. Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường , không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dung đất xung quanh.
4.

Nộp thuế sử dụng đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa


chính theo qui định của pháp luật .
5.

Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo qui định của pháp luật

6.

Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình .

7.

Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi trong những qui

định trên đây của luật đất đai , người dân sử dụng đất phải có trách nhiệm bồi bổ
cải tạo đất ...hay việc đóng thuế , tiền thuê đất... đều là một hình thức của địa tô
Hiện nay nhà nước ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất, đối với
những nhà ở mặt đường thì mức thuế nhà đất là.
15000đ/1m2/năm.Còn với những nhà trong khu dân cư thì thuế nhà đất là
10 000/1m2/năm. Tuy nhiên cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nước
CHXHCN VIET NAM khoá X kì họp thứ tư đã thông qua luật sửa đổi bổ sung
một số điều của luật đất đai, từ đó ta càng thấy lí luận địa tô được vận dụng
trong luật đất đai một cách linh động như thế nào.
12


Điều 22: Được sửa đổi bổ sung như sau:
“Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau
đây:
1.1. Hộ gia đình , cá nhân trực tiếp lao động làm nông nghiệp , lâm

nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản , làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có
từ các hoạt động sản xuất đó được uỷ ban nhân dân xã , phường , thị trấn xác
nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp ,lâm nghiệp nuôi trồng
thuỷ sản , làm muối trong hạn mức đất được nhà nước giao .
Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức trước ngày
luật này có hiệu lực thì đước tiếp tục sử dụng diện tích đất vượt mức theo
thời gian bằng 1/2 thời gian giao đất và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích
đó theo qui định của pháp luật ; sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuế đất .
đối với diện tích đất vượt hạn mực có sau ngày luật này có hiệu lực thì người
sử dụng đất đó phaỉ nộp thuế đất .
1.2 Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ , rừng đặc
dụng .
1.3 Cơ quan nhà nước ,tổ chức chính trị , tổ chức chính trị xã hội , Đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc , sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng an ninh.
1.4 Cơ quan nhà nước , tổ chức chính trị , tổ chức chính xã hội , đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và
lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá ,xã hội , khoa học kĩ thuật, ngoại giao.
1.5 Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao
thông , cầu , cống vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước , sông , hồ , đe đập ,trường
học , bệnh viện ,công viên ,vườn hoa, khu vui chơi trẻ em, quảng trường , sân
vận động , sân bay , bến cảng và các công trình công cộng khác theo qui định
13


của chính phủ .
Bổ sung điều 22a như sau :
2.1 Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây :
a. Hộ gia đình , cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở .

b. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
c. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê .
d. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp để tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do chính phủ quyết định .
2.2 Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất được qui định tại điểm d khoản
1 điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a. Người sử dụng đất phải có dự án khả thi đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt .
b.

Sử dụng đất phải theo đúng kế hoạch.

c.

Người sử dụng đất phải có điều kiện về vốn và kĩ thuật .

Tiền thu được từ việc giao đất , tiền xây dựng công trình tương ứng với
giá trị quyền sử dụng đất được giao phải được hạch toán đaày đủ vào ngân sách
nhà nước theo qui định của pháp luật.
3. Bổ sung điều 22 C như sau :
3.1 Tổ chức hộ gia đình , cá nhân , được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất , cho thuê đất được miễn giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trong
các trường hợp sau đây :
a.
b.

Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư .
Thực hiện dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội


khó khăn , điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn .
c.

Thực hiện chính sách nhà ở , đất ở .

d.

Các trương hợp khác theo quy định của pháp luật .

3.2 Chính phủ quy định cụ thể việc miễn giảm tiền sử dụng đất , tiền thuê
14


đất

4 Bổ sung điều 78a như sau :
4.1 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê
đất hàng năm có quyền :
a . Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng VN
để vay vốn sản xuất , kinh doanh theo quy định Pháp luật .
b . Chuyền nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê để thừa kế quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn
thuê theo quy định của pháp luật .
Người nhận chuyển nhượng , người được thừa kế quyền sử dụng đất thuê
các quyền quy định tại khoản này .
4.3 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã trả tiền thuê
đất cho nhiều năm , nếu thời hạn thuê đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm
thì có các quyền quy định tại khoản 2 điều này .
Bên cạnh những quy định của luật đất đai về nghĩa vụ nộp tiền hay những

lợi ích của người nộp tiền thuê đất , ta thấy địa tô được Đảng và Nhà nước ứng
dụng một cách sáng tạo , đem lại lợi ích cho nhân dân , đồng thời làm cho quỹ
NS của nhà nước tăng lên , nó không hề mang tính chất bóc lột như trong XH
phong kiến hay XH TBCH .
Ngoài ra , trong pháp luật về đất đai của NN ta hiện nay cũng ban hành
những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất ( một hình thức của địa tô
) khi sử dụng đất một cách tự nguyện .

15


Việc giao đất đối với các loại đất có thể khái quát theo bảng sau đây:
Loại đất

Khi giao
- Giao ổn định
lâu
dài ho hộ gia
1.Đất nông nghiệp đình, cá nhân từ
20-50m
-Không nộp tiền
sử
dụng đất
-Giao sử dụng
ổn
định lâu dài.
2.Đất ở
-Phải nộp tiền
( khu dân cư)
sử

dụng đất.

Khi sử dụng
-Nộp thuế sử
dụng
Thu hồi đền bù
đất hàng năm.
thiệt hại hoặc
-Nộp thuế chuyển
trợ
quyền sử dụng đất cấp theo quy
khi chuyển nhượng định của NN
quyền sử dụng đất
-nộp thuế đất
hàng
năm.
-Nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất,
khi chuyển
quyền sử dụng đất.

1.Giao sử dụng
vào
-Không nộp thuế
quốc phòng an
sử
ninh, lợi ích quốc
dụng đất.
gia, lợi ích công
-Nộp thuế đất.

cộng:
-Nộp thuế chuyển
+) Không phải nộp quyền sử dụng đất,
tiền sử dụng đất
3.Chuyên dùng
khi chuyển
(được miễn).
quyền sử dụng đất.
+) Nộp lệ phí địa -Trả tiền thuê đất
chính.
trực tiếp hoạch
2.Giao sử dụng vào nhận nợ ngân sách
mục đích kinh nhà nước nếu góp
doanh.
vốn liên doanh
+) phải nộp tiền
sử
Tất cả mọi trường hợp đều phải nộp
lệ
4.Đất chưa sử dụng phí địa chính( nếu đươc phục vụ về địa
chính). Tuỳ trường hợp phải nộp lệ phí
trước bạ

16


Việc thhu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở , quyền sử dụng đất được thực hiện như sau :
- Trường hợp đất mua được sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày
18/12/1980 ( ngày ban hành hiến pháp năm 1980 ) không có đử giấy tờ

hợp lệ , nay xét phù hợp quy hoạch không có tranh chấp và được UBND
phương chứng nhận thì được xét cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền
xử dụng đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất .
- Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định trong thời gian từ
18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 ( ngày Luật đất đai có hiệu lực ) nhưng
không có đủ giấy hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch không có tranh chấp thì
được cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất ở và phải nộp
20% tiền sử dụng đất .
- Trường hợp sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993 , không có đủ giấy
tờ hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch , không có tranh chấp thì được xét cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải nộp 100%
tiền sử dụng đất . Với những quy định trong Luật đất đai , nguồn đất của
Quốc gia sẽ không bị sử dụng bừa bãi , sẽ được cải tạo bồi bổ và mỗi người
dân khi sử dụng đất đều phải nộp thuế đất , chấp hành theo mọi quy định của
nhà nước , đó cũng là một hình thức để Nhà nước thu địa tô .
Nhờ việc phân tích về bản chất địa tô của Mác , Đảng và Nhà nước ta đã
nhìn rõ được những hạn chế trong việc thu địa tô TBCN , từ đó đề ra những
quy định đúng đắn ,vừa tăng thêm được NS NN , vừa khuyến khích người
dân tự nguyện thực hiện .
Với thời đại ngày nay , trong chế độ XHCN , địa tô không còn có định
nghĩa : “ Địa tô là hình thức biến tướng của một phần giá trị thặng dư do người
công nhân nông nghiệp tạo ra , mà nhà TB kinh doanh NN phải trả cho địa chủ “
Mà hiện nay , đất được cấp cho dân , dân có quyền sử dụng đất vào mục
đích của mình . Nếu đối với đất ở thì người dân chỉ phải nộp một khoản tiền
thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của họ . Còn đối với đất để
17


làm Nông nghiệp thì người dân phải nộp thuế , nhưng bù lại , họ có thể tự
do kinh doanh trên mảnh đất của mình sao cho thu được nhiều lợi nhuận cao

nhất .
Ví dụ: có vùng trồng lúa, có vùng trồng đay, có vùng trồng cà phê...
2.3.Vận dụng trong thuế nông nghiệp:
Địa tô không chỉ được vận dụng trong luật đất đai mà còn được vận
dụng rất nhiều trong thuế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Thuế nông nghiệp
ở đây không hề thể hiện sự bóc lột đối với người nông dân mà đó là quyền và
nghĩa vụ của mỗi người nông dân.
Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, thực hiện công
bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào
ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào điều 84 của hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra luật quy định sử dụng đất nông
nghiệp.
Điều 1: tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất mà không sử dụng vẫn
phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Họ vẫn được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn
phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất
nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại điều 29 của luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
theo quy định của luật này.
Điều 7:
1. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
được
chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:
- Chất đất.
18



- Ví trị.
- Địa hình.
- Điều kiện khí hậu, thời tiết.
- Điều kiện tưới tiêu.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói
tại điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh
tác bình thường của 5 năm (1986-1990).
3. Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng
đất, đối với vùng mà nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, chính
phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.
Điều 10: Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo
quy định của luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại điều 9
của luật này, còn phải nộp thế bổ sung do uỷ ban thường vụ quốc hội quy định
đối với phần diện tích trên hạn mức.
Đối với một số trường hợp vẵn được nhà nước ưu đãi, giảm thuế và
miễn thuế. Đây chính là sự linh động của nhà nước trong việc vận dụng lí luận
điạ tô của Mác để tăng ngân sách quốc gia.
Điều 19:
1. Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp,
đất trồng rừng, phòng hộ và rừng đạc dụng.
2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quyền quy định tại
khoản 1 điều 9 dùng vào sản xuất.
Trồng cây hàng năm 5 năm. Riêng đối với đất khai hoang ở miền núi,
đầm lầy và lấn biển là 7 năm.
Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần chỉ nộp thuế
khi khác thác theo quy định tại khoản 4, điều này của luật này.
3. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng loại mới và
đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm cây ăn quả. Trong
thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
19



4. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai
hoang được đầy tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 21: Trong trường hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa màng,
thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế từng
vụ sản xuất như sau:
1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức
thiệt hại.
2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%.
3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%.
4. Thiệt hại từ 40% trở lên giảm thuế 100%.
Điều 22:
1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng
cao, miền núi, biên giới, hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn.
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà
sản xuất và đời sống còn ngiều khó khăn.
3. Miễn thuế cho các hộ nông dân là những người tàn tật, già yếu
không nơi nương tựa.
Điều 23:
1.Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hang 1/4 và 2/4, bệnh binh
hạng 1/3 và 2/3.
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sĩ.
3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc
diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1 điều này mà đời sống có nhiều khó
khăn.
Điều 24:

Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử


dụng đất nông nghiệp.
Việc giảm, miễn thuế cho những người dân có hoàn cảnh đặc biệt là một
điều khác xa với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa, điều này cho thấy sự sáng tạo
20


của Đảng ta trong việc ứng dụng lí luận địa tô của Mác khi đề ra chính sách
thuế nông nghiệp động viên thúc đẩy người dân sản xuất làm cho dân giàu
nước mạnh.
Hiện nay, tổng cục thuế đã ban hành quy trình miễn giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp số 137 TCT/ QD / NV7 ngày 21/8/2001 cho các đối tượng
chính sách xã hội như sau:
Căn cứ vào đơn đề nghị miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của các
hộ nộp thuế thuộc đối tượng chính sách xã hội. Đội thuế xã hội phối hợp với hộ
đồng tư vấn thuế xã hội danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện được miễn giảm
thuế theo từng loại đối tượng chính sách xã hội như: hộ gia đình có công với
cách mạng, hộ đời sống có bệnh binh, hộ gia đình liệt sĩ, thương binh, hộ gia
đình có nhiều khó khăn và đầu năm giảm thuế cho các hộ này
( báo Pháp luật số 159 ra ngày 29/8/2001)
Đối với các trường hợp bị thiên tai, dịch họa làm mùa màng thiêt
hại,tổng cục thuế cũng quy định:
Trươc hêt là phải xác định mức độ thiệt hại mùa màng để xét miễn giảm
thuế. Ngay sau thời điểm xảy ra thiên tai làm thiệt hại mùa màng. Đến vụ thu
hoạch, chi cục thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục thuế huyện nơi có thiên tai phối hợp
với các ngành có liên quan ở huyệnh như : thống kê,
nhà nước ... hướng dẫn kiểm tra các xã, xác định năng suất sản lượng thu
hoạch thực tế của diện tích bị thiệt hại theo từng cánh đồng, xử đồng khu vực
và lập biên bản thăm đồng. Sau đó tuỳ theo thiệt hại mà xét giảm thuế ( báo
Pháp luật số 158 ngày 27/8/2001)
Trên báo Tiền phong số ra ngày 27/8/2001 cũng cho biết Đảng và Nhà

Nước ta đã quyết định xoá bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền
để giảm bớt khó khăn cho người nông dân. Cuối năm 2001 và sang 2002, bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn có văn bản trình thủ tướng chính phủ về
việc giảm thuế sử dụng đất cho nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện chính
sách, nhà nước đã thường xuyên thực hiện chủ trương “khoán sức dân, từng
21


bước giảm mức động viên khoảng 20% trên sản lượng quy thóc hàng năm đã
giảm xuống 10-12%. Tuy chính sách giảm thuế đã có tác động tích cực với đời
sống xã hội khu vực nông thôn nhưng vẫn phát sinh một số vấn đề chưa hợp lý:
việc giảm 50% thuế nông nghiệp chỉ áp dụng đối với diện tích trồng lúa và cà
phê, còn đối với nhiều loại hàng nông sản khác như chè, hạt tiêu, cũng bị thiệt
hại, tuy đã được xét miễn giảm nhưng chưa kịp thời và đồng đều giữa các vùng
miền...
Ngày 1/3/2002, trao đổi với phóng viên báo Tiền phong, ông Nguyễn
Đức Triều – ủy viên trung ương Đảng, chủ tịch hội nhân dân Việt Nam cho biêt.
Tại hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 5 (khoá IX). Các đại
biểu đã thống nhất việc xóa bỏ thuế hạn điền cho người nông dân. Mức hạn
điền tại các địa phương trên cả nước hiện nay được áp dụng theo nghị định
85/CP của chính phủ. Cụ thể: đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm
nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì mức hạn điền của các tỉnh Cà Mau, Bạc
Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng
Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước,
Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh là không quá 3 hecta
cho mỗi loại đất. Còn các tỉnh và thànhh phố trực thuộc trung ương khác không
quá 10 hecta, các xã trung du, miền núi không quá 30 hecta. Những hộ vượt
mức hạn điền phải nộp thuế theo quy định của luật thuế sử dụng đất.
Có thể nói việc xoá bỏ hạn điền là tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho
người nông dân. Điều này cho thấy sự tích cực vượt bậc của Đảng và Nhà

Nước ta so với việc thu địa tô trong tư bản chủ nghĩa.
Trên đây là những ứng dụng lí luận của Mác về địa tô trong việc đề ra
thuế nông nghiệp cũng như luật đất đai để quy định nghĩa vụ quyền lợi đóng
thuế của người dân.
Sự khác biệt rõ nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với
giai đoạn tư bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nước trực tiếp quản lý và
điều hành, nhà nước giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế nhưng tạo mọi
22


điều kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác, nhà nước còn đưa ra một số quy
định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi rất nhiều mà chủ yếu là
tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất đai mà được phép chuyển mục
đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế suất từ 20% đến 40%,
nếu từ đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các công trình công nghiệp từ
40% sang 60%, nếu từ đất trồng lúa ổn định chuyển sang mục đích phi nông
nghiệp.
+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào mục
đích nông nghiệp thì không phải trả tiền sử dụngđất cho nông nghiệp, nếu
sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang hình
thức thuê đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nước.
2.4. Vận dụng trong việc cho thuê đất.
Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để phát triển nông nghiệp thì một điều
mà chúng ta, những người kinh doanh trong tương lai không thể không quan
tâm đến. Đó là việc thuê đất để kinh doanh.
Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì
họ phải thuê đất của nhà nước, với việc thuê đất này họ phải trả cho nhà nước
một số tiền tương đương với diện tích cũng như vị trí của nơi được thuê.
Trong việc thuê đất để kinh doanh nhà nước cũng quy định rõ:

• Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình tại ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn
thuê. Giá trị thế chấp do ngân hàng quyết định và không vượt quá giá trị tài sản
đẫ đầu tư trên khu đất thế chấp cộng với tiền thuê đất đã trả. Khi đến thời hạn
mà không trả nợ thì ngân hàng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát mại tài sản trên đất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ ngân hàng và quyết
định cho người mua tài sản được tiếp tục thuê đất.
• Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội,
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong thời hạn thuê đất được góp vốn bằng
23


giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức
cá nhân nước ngoài...


Đặc biệt các tổ chức được nhà nước cho thuê đất có nghĩa vụ trả

tiền thuê đất đầy đủ đúng thời hạn quy định. Tiền thuê được nộp hàng năm
và được hạch toán vào giá thành sản xuất, kinh doanh hằng năm của tổ chức
thuê đất. Ngoài ra, còn phải đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để
giao cho tổ chức này thuê theo quy định của nhà nước.
Điều này cho thấy một sự khác biệt và sự vận dụng lí luận của Mác về địa
tô của Đảng ta trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng
những văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để
người dân khi nộp tiền thuê đất đều thông suốt và tự nguyện đóng.
Trong việc thuê đất để kinh doanh thì người thuê đất đã thuê đất của
nhà nước, sau đó phát triển kinh doanh trên mảnh đất của mình và lấy lợi nhuận
mà mình làm xa để trả cho nhà nước.
Ví dụ: nhà nước đã quy hoạch khu đô thị Định Công, xây dựng những

kiôt

và cho những người kinh doanh thuê, người này có thể tự kinh doanh

trên kiôt của mình, một phần lợi nhuận mà họ thu được trong việc kinh doanh sẽ
được trả cho nhà nước, số tiền đó được cho vào ngân sách nhà nước.
Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh
doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho ngân sách. Số tiền mà người
nước ngoài phải trả được quy định như sau:
2.4.1. Về giá thuê đất ở đô thị:
Một trong những nội dung cơ bản cua hợp đồng thuê đất và là mối quan
tâm hàng đầu của bên thuê là giá thuê đất. Việc quyết định giá cho thuê đất ở
Việt Nam phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng phải đảm bảo sức hấp dẫn đối
với các dự án đầu tư nước ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều kiện
kinh tế chính trị-xã hội của đất nước ta hiện nay.
Theo Quyết định số 179/QD-BTC ngày 24/02/1998 thì giá thuê đất ở đô
24


thị là:

2
♦ Đô thị loại 1: 1,00 ÷ 12,00 USD/m /năm.
2
♦ Đô thị loại 2: 0,80 ÷ 9,60 USD/m /năm.
2
♦ Đô thị loại 3: 0,60 ÷ 7,20 USD/m /năm.
2
♦ Đô thị loại 4: 0,35 ÷ 4,20 USD/m /năm.

2
♦ Đô thị loại 5: 0,18 ÷ 2,16 USD/m /năm.

Đối với đô thị thuộc địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa, địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, giá thuê đất được xác định bằng 80% mức
quy định chung. Các thị trấn ở các vùng này, giá thuê đất đô thị
được xác định như sau:
Đơn giá

Mức giá tối

Hệ số

thuê đất

= thiểu cho từng × vị
2
nhóm đô thị
(USD/m /năm)
trí

Hệ số
× ngành
nghề

a.Hệ số vị trí:
Hệ số vị trí được chia làm 4 loại:
♣ Vị trí 1 có hệ số là 3. Áp dụng cho các lô đất, thửa đất có mặt tiền
tiếp giáp với đường phố chính của đo thị, đầu mối giao thông nội đô thị, rất
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt, có khả

năng sinh lợi cao nhất, có giá đất thực tế cao nhất.
♣ Ví trí 2 có hệ số 2,5. Áp dụng cho lô đất có mặt tiền không tiếp giáp
với đường phố chính, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du
lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lợi kém vị trí 1, có giá đất thực tế trung
25


×