Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lý luận về địa tô của Mac và sự vận dụng lý luận này ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.92 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, khi đất nớc đang trên đà phát triển thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế để đạt đợc những bớc tiến dài hơn, mạnh hơn thì những quan hệ sản xuất
đã dần đợc hoàn thiện. Để có những quan hệ sản xuất và nền kinh tế nh ngày
nay là do Đảng và Nhà nớc ta đã kế thừa, phát huy những gì đã có mà chính t t-
ởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đờng cho những bớc phát triển. Trong
thời đại mới, khi mà quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc
tế diễn ra mạnh mẽ chúng ta thờng quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát
triển nh cổ phần hoá doanh nghiệp, thị trờng chứng khoán, kinh tế thị trờng ...
mà mấy ai quan tâm đến vấn đề Địa tô hay hiện nay thờng gọi là Phí sử
dụng đất đất. Tởng chừng nh đây là vấn đề riêng có của nông nghiệp nhng
thực tế hoàn toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án
phát triển kinh tế, Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi: Đất đai thuộc sở hữu
của ai? Quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất ? Thuê đất ở đâu để kinh doanh
? Tiền thuê đất nh thế nào ? Hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là
bao nhiêu ?... chúng ta phải phân tích những lý luận về địa tô của MAC, từ đó
tìm hiểu xem Nhà nớc ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định, hạn mức
gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của Mac và sự vận
dụng lý luận này ở nớc ta hiện nay".
2. Phơng pháp nghiên cứu :
Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng hợp, so
sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng có chọn
lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. Nội Dung:

I.T bản kinh doanh trong nông nghiệp :


1.Địa tô t bản chủ nghĩa: Địa tô t bản chủ nghĩa là phần lợi nhuận siêu ngạch
ngoài lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh nông nghiệp do công nhân
nông nghiệp sáng tạo ra và nôp cho địa chủ với t cách là kẻ sở hữu ruộng đất
m.p bình quân=địa tô t bản chủ nghĩa
2.Bản chất của địa tô t bản chủ nghĩa:Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của
CNTB,quan hệ sảm xuất t bản chủ nghĩa đợc hình thành bằng hai con đờng chủ
yếu.
Một là,duy trì về căn bản kinh tế địa chủ và thông qua cải cách dần
dần,chuyển sang kinh doanh kiểu t bản chủ nghĩa,sử dụng lao động làm
thuê(nh ở Đức, Nhật , Nga Hoàng )
Hai la, thông qua cách mạng dân chủ t sản,xoá bỏ kinh tế địa chủ phong
kiến,giải phóng nông nghiệp ra khỏi xiềng xích nông nô và phát triển nền kinh
tế t bản chủ nghĩa (nh Mỹ, Anh, Phap )
Nhng dù hình thái bằng con đờng nào,quyền t hữu về ruộng đất của địa chủ
vẫn tồn tại. Do đó quan hệ sảm xuất t bả chủ nghĩa trong nông nghiệp là mối
quan hệ giữa ba giai cấp.Địa chủ là ngời sở hữu ruộng đất nhng không trực tiếp
kinh doanh mà cho thuê. Nhà t bản trực tiếp kinh doanh nông nghiệp là ngời
thuê ruộng đất của địa chủ kinh doanh theo phơng thức sản xuát t bản chủ
nghĩa. Công nhân nông nghiệp là ngời lao động làm thuê cho các nhà t bảnkinh
doanh trong nông nghiệp bị cả giai cấp t sản và địa chủ bóc lột.
T bản kinh doanh trong nông nghiệp thúc đẩy nhanh sản xuất nông nghiệp
phat triển lên sản xuát lớn t bản chủ nghĩa.
II. Địa tô t bản chủ nghĩa và các hình thức địa tô:
*Trong chủ nghĩa t bản, địa chủ là ngời sở hữu ruộng đất, đợc thực hiện
quyền sơ hữu đó về mặt kinh tế. Vì thế nhà t bản kinh doanh nông nghiệp phai
chia một phần giá trị thặng d thu đợc cho địa chủ, gọi là địa tô
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động của nhà t bản kinh doanh trong nông nghiệp trớc hết phải đợc
bảo đảm băng việc thu đợc lợi nhuận siêu ngạch ngoài số lợi nhuận bình quân.

Nh vậy, địa tô t bản chủ nghĩa là toàn bộ lợi nhuận siêu ngạch,ngoài số lợi
nhuận bình quân của t bản kinh doanh nông nghiệp do công nhân nông nghiệp
tạo ra mà nhà t bản nộp cho địa chủ, với t cách là ngời sở hữu ruộng đất
*Các hình thức địa tô t bản chủ nghĩa gồm:
1.Địa tô chênh lệch:
Khi phân tích về địa tô, trớc hết phải giả thiết rằng, nông sản cũng đợc bán theo
giá cả sản xuất nh mọi hàng hoá khác, nghĩa là đảm bảo cho nhà t bản thu hồi
đợc lợi nhuận bình quân.
Trong nông nghiệp cũng nh trong công nghiệp đều có lợi nhuận siêu ngạch do
s chên lệch giữa giá cả sản xuất chung của thi trờng và giá cả sả xuất cá biệt của
một số doanh nghiệp, do cạnh tranh lợi nhuận siêu ngạch không tồn tại ổn định
ở một doanh nghiệp nhất định.
Trái lại, trong nông nghiệp,lợi nhuân siêu nghạch tồn tại thờng xuyên và ổn
định ở những doanh nghiệp có điêù kiện thuận lợi.Đó là do:thứ nhất trong nông
nghiệp, đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu, nhng đất đai có hạn đẵ bị độc chiếm
và ngời ta không thể tạo thêm những điều kiện tự nhiên thuận lợi. Thứ hai, nông
nghệp lại là sản phẩm tất yếu không thể thiếu đợc đối với đời sống con ngời và
xã hội,ngời ta không chỉ canh tác trên những khoảng đất tốt hoằc trung bình mà
buộc phai canh tác trên cả những đát xấu hay kém thuận lợi hơn. Do vậy giá cả
thị trờng của nông phẩm do giá cả sản xuất ở nơi điều kiện kém thuận lợi hơn
quyết định, có nh vậy với đảm bảo cho việc đầu t vào đất canh tác xấu cũng thu
đợc lợi nhuận bình quân. Do đó, t bản đầu t vào có điềi kiện thuận lơi năng suất
cao hơn, khi bán theo giá cả sảm xuất chung, ngoài lợi nhuận bình quân,còn thu
đợc lợi nhuận siêu ngạch để chuyển hoá thành địa tô và đợc gọi là địa tô chênh
lệch.địa tô chênh lệch trong chủ nghĩa là số nh ngoài lợi nhuận bình quân do
các cơ sở kinh doanh có điều kiện sảm xuất kém nhất.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đó là sự chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung nông phẩp đơc quyết định
bởi điều kiện không thuận lợi nhất với giá cả sản xuất cá biệt ở những nơi có

điều kiến sản xuất thuận lợi, do đó năng suất lao động đợc nâng cao.
Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuân siêu ngạch ngoài lợi nhuạn bình quân,
nhà t bản thu đợc trên những thửa ruộng đất có điều kiện thuận lợi và trả cho địa
chủ.
Địa tô chênh lệch cũng nh toàn bộ giá chị thặng d trong nông nghiệp không
phảido ruộng đất đẻ ra. Ruộng đất tốt hay xấu chỉ là điều kiện tự nhiên ảnh h-
ởng đến năng suất lao động của công nhân nông nghiệp,là cơ sở tự nhiên không
thể thiếu do địa tô chênh lệch hình thành.Nguồn gốc của địa tô chênh lệch và
địa tô nói chung là do lao động của công nhân nông nghiệp tạo gia
Xét về cơ sở hình thành lợi nhuận siêu ngạch và việc chuyển hoá lợi nhuận
siêu ngạch thành địa tô,địa tô chênh lệch đợc chia lam hai loại:địa tô chênh lệch
Ivà địa tô chênh lệch II. Đây là cách C.Mác chia và ông coi địa tô chênh lệch I
gắn liền với độ mầu mỡ tự nhiên và vị chí địa lí thận lợi,còn địa tô chênh lệch II
gắn liền với thâm canh, là kết quả của t bản đầu t thêm trên cùng một đơn vị
diện tích.
a.Địa tô chênh lệch I:
Địa tô chênh lệch I là địa tô thu đợc trên những ruộng đất có điều kiện tự
nhiên thuận lợi tạo cho t bản nông nghiệp có năng suất cao hơn bao gồm:độ
màu mỡ của đất đai gần hay xa nơi tiêu thụ.
Địa tô chênh lệch I có sự khác nhau về mầu mỡ của ruộng đất,cả khác
nhau về vị trí xa hay gần nơi tiêu thụ. Hai yếu tố làm cơ sở xuất hiện địa tô
chênh lệchI(độ mầu mỡ và vị chí ruộng đất) có thể phát sinh tác dụng ngợc
chiều nhau:đất tốt nhng ở xa hoạc ngợc lại.
Trong thực tế, có nhiều cách kết hợp hai yếu tố này.Hơn nữa độ mầu mỡ và
vị chí thuận lợi của đất không phải là cố định mà phụ thuộc vào tiến bộ của sản
xuất ,của khoa học công nghề và sự phát triển của giao thông vận tải tạo ra
những đờng giao thông mới,trung tâm dân c và khu kinh tế mới.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do có vị chí thuận lợi,gần nơi tiêu thụ,gần đờng giao thông,nếu đầu t t bản bằng

nhau thi ruộng đất có vị chí thuận lợi sẽ tiết kiệm đợc chi phí lao động và t liệu
sản xuất,do đó sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch,lợi nhuận siêu ngạch này thuộc
về sở hữu ruộng đất,là địa tô chênh lệchI
b.Địa tô chênh lệchII:
Địa tô chenh lệch II gắn vớ hiệu quả khác nhau của số t bản đầu t thêm trên
cùng một diện tích ruộng đất,tức gắn liền với việc thâm canh trong nông nghiệp.
Thí dụ:địa tô trênh lệch I và địa tô chênh lệch II đều là lợi nhuận siêu ngạch,
hình thành do hiệu quả đầu t khác nhau của những t bản khác nhau. Một đằng
do đầu t trên những thủa ruộngkhác nhau(quảng canh),một đằng do hiệu quả
những lần đầu t khác nhau trên cùng một tha ruộng(thâm canh), còn giá cả có
tác động điều tiết thi trờng nông sản vẫn do giá cả sảm xuất của t bản đầu t có
hiệu quả thấp nhất quyết định.
Nhng sự chuyển hoá lợi nhuận siêu ngạch đó thành địa tô chênh lệch I và
địa to chênh lệch II lại có sự khác nhau. Địa tô chênh lệch I đợc xác định trong
các hợp đồng thuê đất giữa nhà t bản và địa chủ.Trong thời hạn hợp đồng, lợi
nhiân siêu gạch do đầu t thâm canh đem lại vẫn thuộc về nhà t bản kinh doanh
ruộng đất, chỉ khi hết thời hạ hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê
ruộng đất,tức biến lợi nhuân siêu ngạch do đầu t thâm canh đem lai thành địa tô
chênh lệch II.
Vậy địa tô chênh lệch II là địa tô thu đợc trên cơ sở thâm canh, do đầu t
thêm t liệu sản xuất (máy móc, phân bón) và sức lao động mà năng suất lao
động và sản lợng tăng lên, giá cả sản xuất cá biệt của nông phẩm giảm xuống
và thu dợc lợi nhuận siêu ngạch.
Hợp đồng thuê ruộng đất giữa nhà t bản và địa chủ có kì hạn. Trong kì hạn
hợp đồng nhà t bản đợc hởng sồ lợi nhuận siêu ngạch này. Do đó nhà t bản
muốn kéo dài thời gian hợp đồng, còn chủ ruộng đất lại muốn rút ngắn thời gian
hợp đồng. Trong thời gian kinh doanh, nhà t bản tìm mọi cách bòn rút độ màu
mỡ của đất đai để thu thêm lợi nhuân siêu ngạch.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi hết kì hạn hợp đồng thuê ruộng đất, chủ ruộng đất tìm mọi cách nâng
mức địa tô lên trong hợp đồng cho thuê ruộng đất tiếp theo, để giành lấy lợi
nhuận siêu ngạch ấy, biến nó thành địa tô chênh lệch. Đó là địa tô chênh lệch
II.
Đây chính là nguyên nhân làm cho địa chủ muốn thời hạn cho thuê đất,
còn nhà t bản lại muốn kéo dài thời hạn để hởng toàn bộ kết quả đầu t vào
ruộng đất. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho nhà t bản ra sức vắt kiệt độ màu
mỡ của ruộng đất, sử dụng ruộng đất bừa bãi, phá hại kết cấu của đất,không tiến
hành việc cải tạo đất và nhng biện pháp mà qua nhiều năm mới thu vốn về.Sau
thời hạn hơp đồng, toàn bộ đầu t của t bản vào ruộng đất đã trơ thành sơ hu của
địa tô tăng lên, tài sản và sự giàu có cuả đia chủ tăng lên và lợng t bản tối thiểu
cần có để kinh doanh nông nghiệp cũng tăng lên.
Xét cả về mặt lịch sử và về mặt vận động, cơ sở và điểm xuất phát của địa
tô chênh lệch II là địa tôchênh lêch I. Về mặt lịch sử, nông nghiệp đợc canh tác
theo lối quảng canh, mơ rộng diện tích đất canh tác, đầu t bản vào những mảnh
đất khác nhau trớc khi đợc canh tác
theo lối thâm canh, tức là tăng đầu t trên cùng một đám đất. Quảng canh chỉ cần
ít vốn đầu t yếu tố sản xuất chủ yếu là lao động và đất đai. Thâm canh thì đòi
hỏi nhiều vốn đầu t cùng với lao động và đất đai vốn trơ thành yếu tố sản xuất
chính, quyết định. Mặt khác cả địa tô chênh lệch1 và chênh lệch II đều do sự
chênh lệch của giá cả sản phẩm,chênh lệch về hiệu quả của các đầu t bảnngang
nhau. Sự chênh lệch đó là do sự khác nhau về độ phì nhiêu của đất đai, trong địa
tô chênh lệch Iđó là độ phì nhiên tự nhiên, còn trong địa tô chênh lệch II là độ
phì nhiêu nhân tạo, do đầu t thâm canh tạo ra.
2.Địa tô tuyệt đối:
Khi ngiên cứu địa tô chênh lệch thì dờng nh đất canh tác xấu nhất không phải
nộp địa tô. Nhng trên thực tê, đất càn tác vẫn phai nộp địa tô. Đó là địa tô tuyệt
đối. Địa tuyệt đối là một phần giá trị thặng d mà địa chủ thu đơc nhờ dựa vào sự
độc quyền t hữu ruộng đất. Đó là số d ra của giá trị so với giá cả sản xuất của
nông phẩm.

6

×