Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN CPSX và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN kỹ THUẬT CÔNG NGHỆ SOMECO 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện tốt đề tài này, trước hết, em xin cám ơn Ban Giám Đốc và các
anh chị phòng Kinh doanh, Kế toán, Hành chính Công ty TNHH một thành viên kỹ
thuật công nghệ SOMECO đã tạo điều kiện thuận lợi cho em kiến tập tại Công ty
trong thời gian qua. Đặc biệt em xin cám ơn tới anh Nguyễn Văn Thạch đã nhiệt
tình hướng dẫn và chỉ dạy những kinh nghiệm quý báu trong quá trình em thực tập
tại Công ty.
Em xin chân thành cám ơn tới TS. Nguyễn Thu Hoài – Người đã hết lòng
hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong quá
trình viết đề tài để em có thể hoàn thành bài luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Bưởi

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP..................................................................................................................3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp............................................................................................................ 3
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.........3
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với CPSX và giá thành sản phẩm................................5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm......................5
1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm..............................................................6
1.2.1. Phân loại CPSX...........................................................................................6
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.....................................................................8
1.3. Kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.........................................................9
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX................................................................9
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất......................................................10
1.3.3. Kế toán CPNVLTT.....................................................................................11
1.3.4. Kế toán CPNCTT.......................................................................................12
1.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công........................................................13
1.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................................17
1.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.................................18
1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì....................................................................20
1.5. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng....................................22
1.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm...........................22
1.5.2. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng................23
1.6. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm................24
1.6.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung...............................................................24
1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái...........................................................26
1.6.3. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ......................................................27

SV: Trần Thị Bưởi


Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.6.4. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ............................................................28
1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính............................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỸ
THUẬT CÔNG NGHỆ SOMECO..........................................................................31
2.1. Đặc điểm chung về Công ty TNHH một thành viên kỹ thuật công nghệ
SOMECO................................................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................31
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính.......................................................31
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.....................................................32
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại doanh nghiệp..............................................34
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên kỹ thuật
công nghệ SOMECO...............................................................................................37
2.2.1. Bộ máy kế toán..........................................................................................37
2.2.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp........................................38
2.2.3. Giới thiệu về phần mềm kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.......................39
2.2.4. Các chính sách chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.........................40
2.3. Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH một thành viên kỹ thuật công nghệ SOMECO.............................................41
2.3.1. Đặc điểm CPSX, giá thành sản phẩm và quản lý CPSX, giá thành sản
phẩm tại Doanh nghiệp.......................................................................................41
2.3.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành................................43
2.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................43

2.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................................45
2.2.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công........................................................48
2.2.7. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................................50
2.2.8. Kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp..............................................53
2.2.9. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành.............................................................54

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ SOMECO.........................................56
3.1. Đánh giá công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH
một thành viên kỹ thuật công nghệ SOMECO.........................................................56
3.1.1. Những ưu điểm đạt được trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại Doanh nghiệp.................................................................................57
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
của Doanh nghiệp...............................................................................................59
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp kết cấu thép xây dựng...............................................................61
KẾT LUẬN.............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................68

SV: Trần Thị Bưởi


Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, B
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài
MTC......................................................................................................................... 14
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp từng đội xây lắp có MTC
riêng........................................................................................................................ 15
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp doanh
nghiệp xây lắp có tổ chức đội MTC riêng................................................................16
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.................................................18
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp................20
Sơ đồ 1.8: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung..........................26
Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái......................27
Sơ đồ 1.10: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ................28
Sơ đồ 1.11: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ......................29
Sơ đồ 1.12: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy............................30
YSơ đồ 2.1: Quy trình thi công công trình xây lắp của Công ty TNHH một thành
viên kỹ thuật công nghệ SOMECO.........................................................................33
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên kỹ
thuật công nghệ SOMECO......................................................................................34
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH một thành viên kỹ thuật
công nghệ SOMECO...............................................................................................37

Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý của phần mềm kế toán Sông Đà.....................................39
YBảng biểu 2.1: Hợp đồng thuê máy........................................................................49
Bảng biểu 2.2: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý công trình
................................................................................................................................. 53
Bảng biểu 2.3: Bảng tổng hợp chi phí thi công CT thủy điện Đăkdrinh..................53
Bảng biểu 2.4: Bảng tổng hợp giá thành công trình Năm 2014................................56
YBảng biểu 3.1: Bảng phân tích chi phí CT thủy điện Đăkdrinh năm 2014.............66
Y

Màn hình 2.1: Giao diện nền...................................................................................40
Màn hình 2.2: Thao tác xem, in sổ chi tiết TK 621..................................................45
Màn hình 2.3: Cập nhật sổ chi tiết TK 154..............................................................55

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh
mẽ, ngày càng phát triển hơn, cùng với xu thế hội nhập toàn cầu hóa và việc Việt
Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại không ít những cơ hội
cũng như thách thức đối với nền kinh tế cũng như đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tìm cách để có thể cắt
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận đồng thời vẫn phải đảm bảo
chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh của mình.

XDCB là một ngành vật chất vô cùng quan trọng đóng vai trò cốt lõi trong nền
kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp hoạt động theo hình thức đấu
thầu nên việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận mà vẫn đảm
bảo chất lượng công trình, sản phẩm là vô cùng quan trọng, đóng vai trò trọng yếu
để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành trong
và ngoài nước. Do đó công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Đây là khâu phức tạp nhất của toàn bộ
công tác kế toán ở doanh nghiệp bởi kế toán chi phí, giá thành liên quan đến hầu hết
các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, là công việc chính
và chủ yếu trong hoạt động doanh nghiệp. Đảm bảo việc hạch toán chi phí, giá
thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh là yêu cầu có
tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán ở các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng.
Nhận thức được vấn đề, cùng với những kiến thức đã học và qua thời gian
thực tập tại Công ty TNHH một thành viên kỹ thuật công nghệ SOMECO vừa qua,
em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH một thành viên kỹ thuật công nghệ SOMECO”
cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa.

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kết cấu bài luận văn ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận” gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên kỹ thuật công nghệ SOMECO
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên kỹ thuật công
nghệ SOMECO.

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nên được chủ doanh
nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và đúng đắn, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá sản phẩm, là cơ sở để

đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
CPSX là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời
kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần có ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố này để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để hoàn thành một khối lượng

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xây lắp nhất định hay chính là toàn bộ chi phí tính cho từng công trình, HMCT, khối
lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao
và được chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể
giúp cho các doanh nghiệp cũng như nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích
hợp cho từng giai đoạn cụ thể.

1.1.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định
đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành
biểu hiện kết quả sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một vấn đề vì vậy chúng
giống nhau về bản chất là: giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm. Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm cũng có những khác nhau
cần được phân biệt. Cụ thể như sau:
 CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định không phân biệt cho loại sản
phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn giá thành sản xuất sản phẩm gắn liền với
khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ nhất định đã sản xuất hoàn thành.
 CPSX bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất thi
công. Giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ, CPSX dở dang
đầu kỳ, phần chi phí phát sinh từ chi phí kỳ trước được phân bổ cho kỳ này nhưng
không gồm CPSX dở dang cuối kỳ, chi phí trả trước phát sinh trong kỳ nhưng được
phân bổ cho chi phí kỳ sau, phần chi phí thiệt hại (mất mát, hao hụt, chi phí thiệt hại
do phá đi làm lại…).
Về mặt lượng, mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được thể hiện
thông qua công thức giá thành tổng quát sau:

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với CPSX và giá thành sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của kinh doanh bao giờ cũng là lợi nhuận. Một công ty
muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc kinh doanh phải có lãi. Trong đó giá thành và
chất lượng sản phẩm là hai điều kiện tiên quyết. Để thực hiện được mục tiêu này thì
vấn đề chủ chốt là doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Do đó công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm liên quan trực
tiếp đến mục tiêu này đóng vai trò rất quan trọng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời về CPSX và giá thành sản phẩm cho nhà quản trị, giúp nhà quản trị biết được
CPSX và giá thành sản phẩm thực tế của từng công trình, HMCT để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện5 các định mức dự toán chi phí, kế hoạch giá thành sản phẩm,
từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm
Tổ chức kế toán CPSX, tính giá thành sản phẩm kế hoạch hợp lý, đúng đắn
có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.
Do đó, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan.
 Căn cứ và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng kế
toán CPSX, đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các
phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

 Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
 Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với
nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
 Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng tập
hợp CPSX đã xác định bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin,
số liệu tổng hợp về các khoản CPSX và yếu tố chi phí quyết định, xác định đúng
đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
 Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành. Ghi chép,
tính toán đầy đủ chi phí giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu
quả từng phần và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với
quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại CPSX
CPSX trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất và công
dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
Việc phân loại CPSX một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng, tạo
điều kiện cho các nhà quản trị kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt
chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 CPSX thường được phân loại theo các tiêu thức


 Phân loại CPSX theo yếu tố

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc phân loại CPSX theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý chi
phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí.
Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:

 CPNVL: là chi phí về các loại NVL dùng cho hoạt động xây lắp như CPNVL
chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
vật liệu khác.

 Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của người lao động, đó
là các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

 Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của các TSCĐ dùng vào hoạt
động của doanh nghiệp theo quy định phải trích khấu hao.

 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí điện, nước, điện thoại,…

 Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí trên.

 Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại CPSX theo khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá thành sản
phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Qua đó sẽ giúp
những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
 CPNVLTT: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
 CPNCTT: là chi phí tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp xây lắp mà
không bao gồm các khoản trích theo lương.

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 CPSDMTC: bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy.
 CPSXC: là những khoản chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: tiền lương nhân viên

quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương của toàn bộ
công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận,
chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ cho các đội.

 Phân loại CPSX theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Cách phân loại này thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng
thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
 Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp… Tuy nhiên, chi
phí biến đổi nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì có tính cố định.
 Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc
hoàn thành như chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh
doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì biến đổi nếu số lượng
sản phẩm thay đổi.
 Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ngoài các cách phân loại trên có thể phân loại CPSX theo các tiêu thức: theo
mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán tập hợp CPSX,…

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Tùy theo từng tiêu thức khác nhau, tùy vào yêu cầu quản lý và việc hạch toán
mà giá thành được chia ra nhiều loại khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
giá thành chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp:

 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có giá trị lớn, thời
gian xây dựng lâu dài, để đáp ứng yêu cầu quản lý nói chung và yêu cầu quản lý giá
thành nói riêng thì giá thành sản phẩm xây lắp còn được chia ra thành:


Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành: là toàn bộ CPSX để hoàn thành

một khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp theo quy định.


Giá thành HMCT hoặc công trình hoàn thành toàn bộ: là toàn bộ CPSX để

hoàn thành công trình, HMCT xây lắp đạt giá trị sử dụng.

 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành


Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.

Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do nhà
nước quy định. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế GTGT đầu ra. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể tính được giá thành

dự toán theo công thức:

 Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá
thành kế hoạch được xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
1.3. Kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để CPSX được tập hợp theo đó.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng
chịu chi phí (sản phẩm, công trình, HMCT, đơn đặt hàng…).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào đặc điểm, công
dụng của chi phí trong sản xuất cũng như cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trình độ của các
nhà quản trị doanh nghiệp, cán bộ, nhân viên kế toán và yêu cầu quản lý chi phí,
tính giá thành của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là các công
trình, HMCT xây lắp, các giai đoạn quy ước có giá trị dự toán riêng của HMCT hay
nhóm các công trình, các đơn vị thi công (doanh nghiệp, đội thi công xây lắp), các

đơn đặt hàng.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX được sử dụng trong kế toán CPSX để tập hợp và
phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Tùy theo
từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp
CPSX cho phù hợp.

 Phương pháp tập hợp trực tiếp
+Điều kiện áp dụng: CPSX phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp CPSX riêng biệt.
+Nội dung: Ngay từ khâu hạch toán ban đầu, CPSX phát sinh được phản ánh
riêng cho từng đối tượng tập hợp CPSX trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng
từ thực hiện hạch toán trực tiếp CPSX cho từng đối tượng riêng biệt.



Phương pháp phân bổ gián tiếp

+ Điều kiện áp dụng: CPSX liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX,
không tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh riêng cho từng đối tượng.
+ Nội dung: CPSX phát sinh chung cho nhiều đối tượng được tập hợp theo
từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành
theo trình tự:

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Xác định hệ số phân bổ

Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti * H
Trong đó:
Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ
1.3.3. Kế toán CPNVLTT
1.3.3.1. Nội dung
CPNVLTT xây lắp là những CPNVL chính, NVL phụ, các cấu kiện, các bộ
phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình
xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như sắt thép,
xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, … Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp không bao gồm vật
liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
1.3.3.2. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng


Tài khoản sử dụng: Để phản ánh CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối lượng xây
lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
 Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
vật tư, HĐGTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản giao nhận vật tư, bảng kê
thanh toán tạm ứng, giấy yêu cầu vật tư, hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp, phiếu

chi, ủy nhiệm chi…
1.3.3.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.4. Kế toán CPNCTT
1.3.4.1. Nội dung
CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động
của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ
xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi
công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt
công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Các khoản trích theo tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp được tính vào CPSXC của hoạt động xây lắp.
CPNCTT vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào CPSX xây
lắp mà được ghi nhận vào GVHB trong kỳ.
1.3.4.2. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng


Tài khoản sử dụng: Để phản ánh CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 – Chi

phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối lượng xây

lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, danh sách công nhân hợp đồng, biên

bản xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng chấm
công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương...
1.3.4.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

1.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.5.1. Nội dung
CPSDMTC là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và chi phí khác có
liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại là chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
Áp dụng với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào
tài khoản này các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công.
CPSDMTC vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào CPSX xây
lắp mà được ghi nhận vào GVHB trong kỳ.

1.3.5.2. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
 Tài khoản sử dụng: Để phản ánh CPSDMTC, kế toán sử dụng TK 623 – Chi
phí sử dụng máy thi công.

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối lượng
xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 623 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác


Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính và phân bổ lương, hợp đồng

thuê máy, HĐGTGT, bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng tính và phân bổ khấu hao
máy thi công…

SV: Trần Thị Bưởi


Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.5.3. Trình tự kế toán



Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp
doanh nghiệp thuê ngoài MTC

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp
từng đội xây lắp có MTC riêng


SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội MTC riêng

Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà thực hiện
phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau.
Các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực
hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau).

Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các CPSX xây lắp thực tế để hoàn
thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX đã
được tập hợp cho sản phẩm xây lắp đã thực hiện được trong kỳ.

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.6.1. Nội dung
CPSXC của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng.
Phần định phí sản xuất chung do doanh nghiệp xây lắp hoạt động dưới công suất
bình thường được ghi nhận vào GVHB trong kỳ.
1.3.6.2. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng



Tài khoản sử dụng
Để phản ánh CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối lượng

xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác



Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng tổng hợp lương

và các khoản trích theo lương, giấy yêu cầu vật tư, HĐGTGT, phiếu xuất kho vật tư,
công cụ dụng cụ, bảng kê chi phí bằng tiền khác, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
bảng kê thanh toán tạm ứng.

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.6.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

1.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.3.7.1. Nội dung
Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp chỉ hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó, cuối kỳ CPSX

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục sẽ được kết chuyển để tập hợp CPSX
của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng, công trình xây lắp.
Để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, dịch vụ, lao
vụ cả doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản
xuất, công trường, phân xưởng…), theo từng công trình, HMCT hoặc nhóm HMCT,
chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác.
Tài khoản 154 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1541 – Xây lắp
- TK 1542 – Sản phẩm khác
- TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp

SV: Trần Thị Bưởi

Lớp: CQ49/21.15


×