Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TS247 DT de thi thu thptqg mon ngu van 2019 so gd dt thanh hoa truong thpt ham rong lan 1 co loi giai chi tiet 27536 1547863683

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.39 KB, 5 trang )

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
(Đề thi gồm 02 trang)

ĐỀ KSCL CÁC MÔN THEO KHỐI THI ĐẠI HỌC
MÔN THI: NGỮ VĂN – LỚP 12
Thời gian làm bài: 120 phút

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) (ID: 307302 )
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
“… Có lần tôi nói dối mẹ
Hôm sau tưởng phải ăn đòn
Nhưng không, mẹ tôi chỉ buồn
Ôm tôi hôn lên mái tóc
- Con ơi trước khi nhắm mắt
Cha con dặn con suốt đời
Phải làm một người chân thật
- Mẹ ơi, chân thật là gì?
Mẹ tôi hôn lên đôi mắt
- Con ơi một người chân thật
Thấy vui muốn cười cứ cười
Thấy buồn muốn khóc là khóc
Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu…”
(, Lời mẹ dặn, Phùng Quán)
Câu 1. Nhận biết



1

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Hãy xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2.Nhận biết
Trong đoạn thơ, người cha trước khi nhắm mắt đã dặn con điều gì?
Câu 3. Thông hiểu
Chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau:
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu…”
Câu 4.Thông hiểu
Anh/chị có đồng tình với quan điểm trong câu thơ: Yêu ai cứ bảo là yêu/ Ghét ai cứ bảo là ghét không? Vì sao?
II.LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) (ID: 307307 ) Vận dụng cao
Từ nội dung gợi ra ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa lối sống chân
thực.
Câu 2 (5,0 điểm) (ID: 307308 ) Vận dụng cao
Trong tùy bút Người lái đò sông Đà khi miêu tả dòng sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân viết: Còn xa lắm mới đến
cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách
gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một
ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng

gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…
Trong một đoạn khác tác giả lại viết: Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc
ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương
xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn
xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh cánh hến
của sông Gâm sông Lô. Mùa thi nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa…
(Nguyễn Tuân – Ngữ văn 12, chương trình chuẩn, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007, tr.187 và tr.191)
Anh/chị hãy cảm nhận hình tượng con sông Đà trong hai đoạn trích trên, từ đó bình luận về sự độc đáo trong
phong cách của Nguyễn Tuân.

2

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
I.ĐỌC HIỂU

Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ vào các thể thơ đã học
*Cách giải:
Thể thơ: tự do
Câu 2:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý
*Cách giải:

Cha dặn con suốt đời phải làm một người chân thật.
Câu 3:
*Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,
hoán dụ, điệp từ điệp ngữ,…
*Cách giải:
Điệp cú pháp: Dù ai… cũng không; Đối lập giữa hành động và thái độ: Dù ai ngon
ngọt nuông chiều, Dù ai cầm dao dọa giết - Cũng không nói yêu thành ghét, Cũng
không nói ghét thành yêu…, ngon ngọt nuông chiều - cầm dao dọa giết; Ẩn dụ
(chuyển đổi cảm giác): ngon ngọt nuông chiều…
Tác dụng: Nhấn mạnh dù có bị dụ dỗ, có bị ganh ghét cũng vẫn phải sống cho chân
thật.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Anh/chị trình bày quan điểm của mình. Có thể đồng tình hoặc không đồng tình hoặc
vừa đồng tình vừa không đồng tình.

II.LÀM VĂN

3

Câu 1:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
• Nêu vấn đề
• Giải thích vấn đề
- Sống chân thực là sống một cách đứng đắn, có như thế nào bày tỏ đúng như thế.
Sống chân thực không chỉ là chân thực với người khác mà còn là chân thực với chính
mình.
• Phân tích, bình luận vấn đề

- Ý nghĩa của việc sống chân thực?
+Sống chân thực làm cho mình cảm thấy thoải mái và cuộc sống nhẹ nhàng hơn thay
vì phải đeo một thứ mặt nạ
+Người sống chân thực sẽ được sự tin tưởng của gia đình, bạn bè, những người xung
quanh
+Việc sống chân thực của mỗi cá nhân sẽ làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn
- Chân thực khác với sỗ sàng, cần chân thực đúng lúc, đúng nơi, đúng người
- Phê phán những người sống giả tạo, thảo mai, nịnh bợ
• Liên hệ bản thân
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

I. Mở bài
- Dẫn dắt giới thiệu hình tượng Sông Đà:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
II. Thân bài
a) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ nhất- Một Sông Đà hung bạo
Sự hung bạo của Sông Đà được tác giả tái hiện lần lượt ở cảnh đá bờ sông dựng vách
thành, ở ghềnh đá, ở những cái hút nước; nhưng sức mạnh khủng khiếp nhất của sông
Đà dồn tụ lại ở trận địa thác đá. Bằng sự cảm nhận của giác quan thính giác -> nhận
ra dấu hiệu đầu tiên của trận địa thác đá là âm thanh tiếng nước thác:
- Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là oán trách, lúc như van xin, khi thì khiêu

khích, giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt có lúc rống lên
- Âm thanh rống lên gầm thét là sự cộng hưởng của:
+ tiếng một ngàn con trâu mộng, lại đang trong giây phút đối mặt với cái chết, lồng
lộn tìm đường thoát thân giữa rừng lửa bao vây
+ tiếng nổ lửa, phá tuông của cả rừng vầu, rừng tre nứa.
+ Thêm nữa, sự hợp sức của số nhiều (một nghìn con trâu mộng, cả rừng vầu rừng
tre nứa) khiến cho âm thanh tiếng nước thác đang “réo to mãi lên” thật là kinh sợ
+ Những vế câu dài liên tiếp đã góp phần gợi cảm giác dồn đuổi lấn lướt của lửa cháy
bùng bùng
=> Dòng sông biến thành một sinh thể dữ dằn, gào thét trong những âm thanh cuồng
nộ, ghê sợ để trấn áp con người.
b) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ hai- Một Sông Đà trữ tình
Tác giả đã phát huy cao độ trí tưởng tượng phong phú cùng với những liên tưởng bất
ngờ mà thú vị để tái hiện hình ảnh Sông Đà:
- Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người
thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc
ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù
khói núi Mèo đốt nương xuân”.
+ Vừa mới đây thôi sông Đà còn là nơi hội tụ của những dữ dằn, hung bạo; vậy mà
trong chốc lát sóng nước đã xèo xèo tan trong trí nhớ để hiện hình trước mắt người
đọc trong một dáng vẻ hoàn toàn khác lạ.
+ Mái tóc tuôn tài tuôn dài tưởng chừng như bất tận, nó trập trùng ẩn hiện giữa mây
trời Tây Bắc, nó bồng bềnh uốn lượn quanh co thướt tha duyên dáng… Mái tóc ấy
như đang ôm lấy dáng hình thanh tân trẻ trung gợi cảm đầy sức sống của người thiếu
nữ Tây Bắc.
+ Màu trắng tinh khiết của hoa ban, màu đỏ rực rỡ của hoa gạo điểm vào suối tóc ấy
khiến nó thêm phần kiều diễm làm say lòng người. Tác giả dùng lối đảo trật tự câu
“bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai” để nhấn mạnh thêm sức sống tràn căng của
thiên nhiên Tây Bắc vào thời điểm giữa mùa xuân, tô điểm thêm cho vẻ đẹp của suối
tóc Sông Đà

+ Hình ảnh “cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân” đã tạo nên cái sương khói
hư ảo như ẩn giấu đi gương mặt đẹp bí ẩn của người thiếu nữ càng làm tăng thêm sức
hấp dẫn…
- Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc
màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ
đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể:
+ mùa xuân, nước sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp
lánh, khác với màu xanh canh hến của nước sông Gâm, sông Lô
+ mùa thu, nước sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ”, như da mặt một người bầm đi vì rượu

4

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

bữa, như màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn, bực bội. Dường như nhà văn không
phải đang miêu tả một dòng sông mà miêu tả diện mạo một con người trong sự biến
thiên của cuộc đời
-> sắc nước tuy biến ảo linh hoạt theo mùa, nhưng đều là thứ màu sắc gợi cảm, đầy
ấn tượng.
=> sông Đà mang gương mặt, dáng vóc và nhan sắc của một mĩ nhân, có sức gợi cảm,
cuốn hút đến vô cùng.
* Đánh giá, tổng hợp
Giá trị nội dung
- Nhân vật Sông Đà dưới ngòi bút sáng tạo của nhà văn lấp lánh hai nét tính cách:
hung bạo và trữ tình. Lúc hung bạo, con sông “mang diện mạo và tâm địa của một

thứ kẻ thù số một” của con người. Lúc trữ tình, dòng chảy ấy lại tràn đầy, sóng sánh
chất thơ, là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa, trở một “mĩ nhân” đầy
gợi cảm và hấp dẫn.
-> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê,
tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình
Đặc sắc nghệ thuật
- Hai trích đoạn đã cho thấy công phu lao động nghệ thuật nghiêm túc, khó nhọc của
nhà văn. Nguyễn Tuân đã phải dành nhiều tâm huyết và công sức để làm hiện lên
những vẻ đẹp và sắc thái khác nhau của thiên nhiên Tây Bắc
- Nhà văn đã huy động tối đa các giác quan thị giác, xúc giác, thính giác và vận dụng
tri thức của nhiều lĩnh vực để tái hiện hình ảnh sông Đà gây ấn tượng mạnh mẽ với
người đọc
- Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ trong
việc tái tạo những kì công của tạo hóa
III. Kết luận
- Khẳng định giá trị tác phẩm
- Khẳng định vị trí tác giả trên văn đàn

5

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01



×