Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Khảo sát thực trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình trên địa bàn quận thốt nốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.25 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ 3
DANH SÁCH BẢNG....................................................................................................6
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU............................................................................................7
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................7
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................................8
1.2.1 Mục tiêu tổng quát.............................................................................................................8
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................8
1.3 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.............................................................................................8
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................................8
1.4.1 Phân tích thái độ của người dân đối với rác thải sinh hoạt................................................8
1.4.2 Tìm hiểu về thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt trong các hộ gia đình trên địa bàn
quận Thốt Nốt.............................................................................................................................9
1.4.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thu gom các loại chất thải
từ các hộ gia đình quận Thốt Nốt................................................................................................9
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................................9
1.5.1 Phạm vi về nội dung..........................................................................................................9
1.5.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................................................9

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................10
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................................10
2.1.1 Cái khái niệm chung........................................................................................................10
2.1.2 Các nguồn phát sinh từ chất thải rắn................................................................................10
2.1.3 Phân loại chất thải rắn......................................................................................................12
2.1.4 Thành phần của chất thải rắn...........................................................................................14
2.1.5 Tính chất của chất thải rắn...............................................................................................14
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI SINH HOẠT ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG......................15
2.2.1 Ảnh hưởng đến môi trường nước.....................................................................................15
2.2.2 Ảnh hưởng đến môi trường không khí.............................................................................15
2.2.3 Ảnh hưởng đến môi trường đất........................................................................................16
2.2.4 Cảnh quan và sức khỏe con người...................................................................................16


2.3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM................17
2.3.1 Tình hình rác thải trên thế giới.........................................................................................17
2.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...................................................................................................21

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................24
3.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN.....................................................................................................24
3.1.1 Nhận thức.........................................................................................................................24
1


3.1.2 Quan niệm........................................................................................................................24
3.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC..........................................................24
3.3 PHƯƠNG PHÁP CHỌN VÙNG VÀ MẪU NGHIÊN CỨU.............................................25
3.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu................................................................................25
3.3.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.................................................................................25
3.3.3 Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................................25
3.3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...........................................................................26

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................27
4.1 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI ĐỊA PHƯƠNG.....27
4.1.1 Mô tả tổng quát đối tượng được phỏng vấn.....................................................................27
4.1.2 Kết quả điều tra về thành phần và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt.............................34
4.1.3 Thực trạng lưu trữ và xử lý rác tại hộ gia đình................................................................35
4.1.4 Quá trình thu gom rác thải sinh hoạt gia đình tại địa phương..........................................36
4.1.5 Thực trạng công tác thu gom rác thải tại địa phương......................................................36
4.1.6 Nhận xét chung về công tác thu gom rác thải sinh hoạt..................................................38
4.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ RÁC THẢI SINH THẢI TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THỐT NỐT..............................................................................................................39
4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát sinh chất thải sinh hoạt..........................................39
4.2.3 Những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về rác thải sinh hoạt tại địa

phương......................................................................................................................................42
4.2.4 Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý và thu gom, vận chuyển, xử lý
các loại chất thải từ các hộ gia đình quận Thốt Nốt..................................................................44
- Tổ chức hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt về phương tiện, thời gian thu
gom,vận chuyển chất thải rắn...............................................................................................47

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................48
5.1 KẾT LUẬN...........................................................................................................48
5.2 KIẾN NGHỊ...........................................................................................................48
5.2.1 Về phía cơ quan chính quyền địa phương...........................................................49
5.2.2 Về phía các tầng lớp Nhân dân...........................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................50

2


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Bảng 2.2: Phân loại theo tính chất
Bảng 4.1 Tình hình nhân khẩu và thu nhập
Bảng 4.2: Trình độ văn hóa của mẫu khảo sát
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ hộ gia đình chịu mức phí sử dụng
dịch vụ thu gom rác thải tại địa phương
Bảng 4.4 Ý kiến các hộ gia đình về công tác thu gom rác tại địa phương
Bảng 4.5 Khối lượng rác thải sinh hoạt/hộ/tháng
Bảng 4.6 Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức thu nhập và khối lượng rác thải

3



TÓM TẮT

Cùng với thực trạng hiện nay về ô nhiễm, vệ sinh môi trường, tác giả chọn đề tài
“Khảo sát thực trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình trên địa
bàn quận Thốt Nốt” nhằm góp phần cùng địa phương xây dựng đô thị văn minh trong
thời gian tới, góp phần đưa thành phố Cần Thơ sớm trở thành thành phố công nghiệp
trong năm 2020. Qua việc phỏng vấn 30 hộ gia đình có phát sinh rác thải, tác giả tổng
hợp, thông qua các phương pháp phân tích: mô tả, so sánh, định lượng, định tính,…đã
khái quát lên được thực trạng công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt và tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu gom rác thải cũng như chất lượng dịch vụ thu gom
rác thải tại địa phương; các yếu tố tác động làm tăng khối lượng rác thải sinh hoạt, qua
đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp địa phương thực hiện tốt hơn công tác
quản lý nhà nước về ô nhiễm môi trường, vệ sinh môi trường.

4


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Một tình trạng khẩn cấp đối với toàn cầu ảnh hưởng đến hàng chục triệu người
về tình trạng rác thải (Hiệp hội chất thải rắn Quốc tế ISWA, 2015), cụ thể: Indonesia là
một quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng rác thải trầm
trọng (65 triệu tấn hàng/năm – 2016); Úc cũng là một trong những quốc gia thải rác
nhiều nhất thế giới, đặc biệt tại những trung tâm đô thị lớn; Ấn Độ phát sinh ra gần 6,4
triệu tấn rác thải nguy hại,…Trong đó, phải kể đến Việt Nam cũng được xem là một
quốc gia bùng nổ về rác thải – trở thành một vấn đề môi trường ngày càng nghiêm
trọng trên thế giới.
Khối lượng rác thải ngày càng lớn của cư dân đô thị đang là một thách thức lớn
không kém gì tình trạng biến đổi khí hậu. Hiện nay, trung bình mỗi ngày Việt Nam
phát sinh 12 triệu tấn rác thải sinh hoạt, dự kiến đến 2020 lượng rác thải phát sinh là

22 triệu tấn/ngày. Phần lớn lượng rác phát sinh chủ yếu ở các thành phố lớn như: Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ,...(Hội bảo vệ Thiên nhiên và Môi
trường Việt Nam, 2015).
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần XII, Cần Thơ
được xem là một trong năm thành phố lớn của Việt Nam và là nơi tập trung nguồn lực
phấn đấu trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020 (Nghị quyết số 45-NQ/TW
năm 2015 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước). Tuy nhiên để đạt được mục tiêu với tầm nhìn
dài hạn nêu trên, hiện thành phố Cần Thơ nói chung và Quận Thốt Nốt nói riêng đang
phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường do phát sinh chất thải rắn trong sinh
hoạt. Đây là một trong những vấn đề trầm trọng, đe dọa trực tiếp sự phát triển kinh tế
xã hội bền vững, sự tồn tại phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai, vì khối lượng
chất thải có xu hướng tăng theo tốc độ gia tăng dân số. Tỷ lệ thu gom rác chưa triệt để,
công nghệ xử lý chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải của cả thành phố đặc biệt là chất

5


thải nguy hại, chất thải rắn trong sinh hoạt (Cổng thông tin điện tử thành phố Cần Thơ,
2016).
Cùng với thực trạng hiện nay, đến nay quận Thốt Nốt là một trong các quận,
huyện của thành phố Cần Thơ vẫn chưa khắc phục tốt tình trạng ô nhiễm, vệ sinh môi
trường xoay quanh quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt và chính
vì những lý do chính tác giả chọn đề tài “Khảo sát thực trạng thu gom chất thải rắn
sinh hoạt từ các hộ gia đình trên địa bàn quận Thốt Nốt” nhằm góp phần cùng địa
phương xây dựng đô thị văn minh trong thời gian tới, góp phần đưa thành phố Cần
Thơ sớm trở thành thành phố công nghiệp trong năm 2020.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích và đề xuất biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ

gia đình trên địa bàn quận Thốt Nốt nhằm tìm giải pháp xử lý chất thải sinh hoạt hiệu
quả góp phần đảm bảo các điều kiện về mỹ quan đô thị, hạn chế ô nhiễm môi trường
và tuân thủ các quy định, hướng dẫn của trung ương, thành phố, quận và cơ sở.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thái độ của người dân đối với rác thải sinh hoạt.
Mục tiêu 2: Tìm hiểu về thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt trong các hộ gia
đình trên địa bàn quận Thốt Nốt.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thu
gom các loại chất thải từ các hộ gia đình quận Thốt Nốt.
1.3 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
- Tốc độ tăng dân số cao dẫn đến khối lượng rác thải trong sinh hoạt tăng.
- Thu nhập của mỗi người dân tăng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng, lượng rác
thải trong tiêu dùng phát sinh nhiều.
- Trình độ học vấn cao nâng cao hiểu biết trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường.

6


1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phân tích thái độ của người dân đối với rác thải sinh hoạt
Nội dung nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thái độ của hộ gia đình trong việc “sản
xuất” ra chất thải sinh hoạt, lưu trữ tạm thời và xử lý chất thải tại gia đình, qua đó phản
ánh tình trạng thu gom, quản lý rác thải của địa phương và mức chi phí chi trả của hộ
gia đình cho việc giải quyết hộ chất thải sinh hoạt.
1.4.2 Tìm hiểu về thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt trong các hộ gia đình trên
địa bàn quận Thốt Nốt
Tìm hiểu về nguồn phát sinh rác thải, lượng rác thải, thành phần rác thải, mức
phí dịch vụ thu gom, công tác thu gom và xử lý rác thải hiện tại ở địa phương. Những
ưu điểm, hạn chế bất cập mà địa phương đang phải đối mặt trong qúa trình quản lý thu
gom và xử lý chất thải rắn trong sinh hoạt trên địa bàn.

1.4.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thu gom các
loại chất thải từ các hộ gia đình quận Thốt Nốt
Phân tích các yếu tố phát sinh rác thải sinh hoạt của hộ gia đình kết hợp nội dung
phân tích tại mục 1.4.2, tác giả rút ra kết luận, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng công tác thu gom các loại chất thải từ các hộ gia đình quận Thốt Nốt.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phạm vi về nội dung
Chọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình ở phường Thốt Nốt và phường Trung Kiên có
phát sinh rác thải sinh hoạt làm mẫu điều tra, nghiên cứu.
1.5.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác thu gom rác tại địa phương và sự
quản lý của cơ quan Nhà nước mà không nghiên cứu sâu về quy trình xử lý rác thải.

7


Do thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài nghiên cứu chỉ lấy mẫu đại diện trên
phạm vi 30 hộ gia đình thuộc: phường Thốt Nốt và phường Trung Kiên, quận Thốt
Nốt.

8


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Cái khái niệm chung
Chất thải rắn
Theo khoản 1, điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP: “Chất thải rắn là chất thải ở
thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác”.

Rác thải sinh hoạt
Theo khoản 3, điều Nghị định số 38/2015/NĐ-CP: rác thải sinh hoạt là chất thải
rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”. Rác thải sinh hoạt thành
phần bao gồm: kim loại, sành sứ, thực phẩm dư thừa hay quá hạn sử dụng, túi ni long,
gạch ngói vỡ, vải, giấy,…
Quản lý chất thải
Theo khoản 1, điều 3 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP quy định như sau: “Hoạt
động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng
cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thư gom, lưu giữ, vận chuyển, tái
sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có
hại đối với môi trường và sức khỏe con người.”
Quản lý môi trường
Theo tác giả Trần Thanh Lâm: “Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hướng đích của chủ quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người
tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi
trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt mục tiêu quản lý
môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành” (Dẫn qua Hồ Thị
Lam Trà và ctv, 2012).

9


2.1.2 Các nguồn phát sinh từ chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là các cơ
sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản
lý chất thải rắn.
Theo Nguyễn Việt Trung và Trần Thị Mỹ Diệu (2007). Các nguồn phát sinh chất
thải rắn gồm:
- Sinh hoạt của cộng đồng.
- Trường học, nhà ở, cơ quan.

- Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ.
- Tại các trung tâm thương mại, công trình công cộng.
Chất thải đô thị được xem là chất thải công cộng ngoại trừ các chất thải trong quá
trình chế biến trong khu công nghiệp và chất thải công nghiệp. Các loại chất thải sinh
ra từ các nguồn này đươc trình bày ở bảng 2.1.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của chất
thải rắn có thể phân chia thành ba nhóm: chất thải đô thị, công nghiệp và nguy hại.
Bảng 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị

Nguồn
Nhà ở

Các hoạt động và vị trí phát
sinh

rác thải

Loại chất thải rắn

Những nơi ở riêng của một gia đình Chất thải thực phẩm,
hay nhiều gia đình. Những căn hộ giấy, bìa cứng, hàng dệt,
thấp, vừa và cao tầng,…

đồ da, chất thải vườn, đồ
gỗ, thủy tinh, hộp thiếc,
nhôm, kim loại khác, tàn
thuốc, rác đường phố,
chất thải đặc biệt (dầu,
lốp xe, thiết bị điện,..),

chất thải sinh hoạt nguy
10


hại
Giấy, bìa cứng, nhựa
Thương mại

Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng,
khách sạn, dịch vụ, cửa hiệu,….

dẻo, gỗ, chất thải thực
phẩm, thủy tinh, chất
thải đặc biệt, chất thải
nguy hại.
Giấy, bìa cứng, gỗ, chất

Cơ quan

Trường học, bệnh viện, cơ quan nhà
nước,….

thải thực phẩm, thủy
tinh, kim loại, chất thải
đặc biệt, chất thải nguy
hại.

Xây dựng và
phá dỡ


Dịch vụ đô thị
(trừ chạm xử lý)

Trạm xử lý, lò
thiêu đốt

Nơi xây dựng mới, sửa đường, san
bằng các công trình xây dựng, vỉa hè Gỗ, thép, bê tông, đất.
hư hại,…
Quét dọn đường phố, làm đẹp phong
cảnh, công viên và những khu vực
công cộng,…

Chất thải đặc biệt, rác
đường phố, vật xén ra từ
cây, chất thải từ các công
viên,….

Quá trình xử lý nước, chất thải và
chất thải công nghiệp. Các chất thải Khối lượng lớn bùn dư.
được xử lý.
(Nguồn: Nguyễn Việt Trung và Trần Thị Mỹ Diệu (2007))

2.1.3 Phân loại chất thải rắn
Viêc phân loại được chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại chất thải khác nhau
được sinh ra với nguồn gốc khác nhau. Khi thực hiện việc phân loại sẽ giúp chúng ta
gia tăng khả năng tái chế và sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả
kinh tế và bảo vệ môi trường (Trần Quang Ninh, 2011).
2.1.3.1 Phân loại theo tính chất


11


Phân loại chất rắn theo dạng này người ta chia làm: các chất cháy được, các chất
không cháy được, các chất hỗn hợp. Phân loại theo tính chất được thể hiện cụ thể tại
bảng 2.2.
Bảng 2.2: Phân loại theo tính chất

Loại rác thải
Chất thải cháy được: giấy, hàng
dệt, rác thải, cỏ, gốc củi, chất
dẻo, da và cao su,…
Chất không cháy được: kim
loại sắt, kim loại không phải
sắt, thủy tinh, đá và sành sứ,…

Nguồn gốc
Các vật liệu làm từ giấy, có nguồn gốc từ
sợi, chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm, vật liệu được
chế tạo từ gỗ, tre, gom, vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo, da và cao su.
Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ sắt mà dễ bị nam châm hút hoặc không bị nam
châm hút, từ thủy tinh, các vật liệu không cháy
khác kim loại và thủy tinh
Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại

Chất hỗn hợp

nêu trên. Loại này có thể chia làm hai phần với

kích thước > 5mm và < 5mm.
(Nguồn: Trần Quang Ninh, 2011)

2.1.3.2 Phân loại theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay chất thải trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ.
2.1.3.3 Phân loại theo nguồn phát sinh
Chất thải sinh hoạt: Là những liên quan đến hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ,
thương mại.
Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình,…

12


Chất thải nông nghiệp: Là những chất thải và mẫu thải ra từ các hoạt động nông
nghiệp.
2.1.3.4 Phân loại theo mức nguy hại
Chất thải nguy hại bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải
sinh học thối rửa, các chất cháy nổ, các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn,
lây lan,…có nguy cơ đe dọe đến sức khỏe con người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát
sinh chất thải nguy hại chủ yếu xuất phát từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông
nghiệp.
2.1.4 Thành phần của chất thải rắn
Thành phần chất thải rắn đô thị được thay đổi theo mùa, theo vị trí, theo điều
kiện và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn đặc trưng cũng theo
các điều kiện tự nhiên và các hoạt động khác nhau (Nguyễn Xuận Thành, 2011).
2.1.5 Tính chất của chất thải rắn

2.1.5.1 Tính chất vật lý
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh giá
khả năng thu hồi năng lượng,…phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất thải
rắn. Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm: khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước, độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý của chất thải
rắn, khối lượng riêng nói lên khả năng nén, giảm kích thước là thông số quan trọng
phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Qua đó, có thể phân bố và
tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển khối lượng
rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lắp chất thải.
2.1.5.2 Tính chất hóa học
Các chỉ tiêu hóa học của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm
lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
2.1.5.3 Tính chất sinh học

13


Trừ các thành phần chất nhựa dẻo, cao su và da, thành phần các chất hữu cơ hầu
hết các chất thải đô thị được phân loại như: Xenluloza, bán Cellulose, chất béo, dầu,
sáp, gỗ và protenin. Tính chất quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất rắn đô thị là
hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thể bị biến đổi sinh học tạo thành các khí
đốt và chất trơ, các chất rắn vô cơ. Sự phát sinh mùi và côn trùng đến bản chất phân
hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI SINH HOẠT ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Rác thải sinh hoạt vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài ra,
rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi
trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho con người và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế của
từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức dộ hiều biết về trình độ giác
ngộ của mỗi người dân. Khí xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu là

có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới có
ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại (Lê Văn Khoa,
2010).
2.2.1 Ảnh hưởng đến môi trường nước
Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng
rác thải này sau khi bị phân hủy sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước
mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ,
sông ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao, hồ, giảm khả
năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước. Hậu
quả của hiện tượng này là hệ sinh thái trong ao hồ bị hủy diệt. Việc ô nhiễm các nguồn
nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực
khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.

2.2.2 Ảnh hưởng đến môi trường không khí
14


Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cáo
trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước
ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy nhanh quá trình
lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ
các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
2.2.3 Ảnh hưởng đến môi trường đất
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải được
đưa vapf môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật
có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái,
…làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá
hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và
đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 – 60 năm mới phân hủy hết và do đó chúng

tạo thành các “bức tường ngăn cách” trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân hủy,
tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất
cây trồng giảm sút.
2.2.4 Cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu công nghiệp, nếu không được thu gom và xử lý
đúng cách sẽ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất vẻ
mỹ quan đô thị. Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa nhiều mầm bệnh
từ người hoặc gia súc, các chất hữu cơ, xác súc vật chết,…tạo điều kiện tốt cho muỗi,
chuột, ruồi,…sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch gây
bệnh cho người như: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán,
lao,….
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ nguy hiểm gây
bệnh cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy
hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh,…và trực tiếp gây ô
nhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung
gian truyền bệnh. Đồng thời, làm giảm khả năng thoát nước của các sông, rạch và hệ
thống thoát nước.
15


2.3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1 Tình hình rác thải trên thế giới
2.3.1.1 Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt
Tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân
nước đó mà lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở mỗi nước là khác nhau. Tỷ lệ phát
sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát
sinh rác thải trên đầu người ở một số thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái
Lan) là 1,6 kg/người/ngày, Singapore là 2,0 kg/người/ngày, Hồng Kông là 2,2
kg/người/ngày, New York (Mỹ) là 2,6 kg/người/ngày (Trần Quang Ninh, 2010).
2.3.1.2 Công tác phân loại rác sinh hoạt trên thế giới

Những năm gần đây, công nghệ phân loại rác tại nguồn và chế biến rác thải hữu
cơ làm phân compost (phân ủ) phát triển rất mạnh. Những bài học về thu gom và xử lý
rác thải trên thế giới có rất nhiều. Ví dụ: Ở Châu Âu, nhiều quốc gia đã thực hiện quản
lý rác thải thông qua phân loại rác thải rắn tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả cao về
kinh tế và môi trường,
- Tại các quốc gia như Đan Mạnh, Anh, Hà Lan, Đức, việc quản lý rác thải được
thực hiện rất chặt chẽ công tác phân loại và thu gom rác đã trở thành nề nếp và người
dân chấp hành rất nhiêm túc quy định này. Các loại rác thải có thể tái chế được như
giấy loại, chai lọ thủy tinh, vỏ đồ hộp,… được thu gom vào các thùng chứa riêng. Đặc
biệt rác thải nhà bếp có thành phần hữu cơ dễ phân hủy được yêu cầu phân loại riêng
đựng vào các túi có màu sắc theo đúng quy định thu gom hàng ngày để đưa đến nhà
máy chế biến phân compost (phân ủ). Đối với các loại rác bao bì có thể tái chế, người
dân mang đến thùng rác đặt cố định trong khu dân cư.
- Ở Châu Á: Với đà phát triển nhanh chóng của số dân ở thành thị, người ta ngày
càng chú ý nhiều hơn vào việc làm cách nào để các đô thị trở nên trong lành, bền vững
hơn và tiện nghi cho cuộc sống. Nhật Bản và Singapore là những nước đi đầu trong về
việc bảo vệ môi sinh.

16


Tại Nhật Bản, trong 37 Đạo luật về BVMT có 7 đạo luật về quản lý và tái chế
chất thải rắn. Việc phân loại rác tại nguồn đã được triển khai từ những năm 1970. Các
hộ gia đình được yêu cầu phân loại rác thành 3 dòng:
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy để làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom hằng ngày
đưa đến nhà máy chế biến.
+ Rác vô cơ gồm các loại vỏ chai, hộp được đưa đến nhà máy để phân loại, tái
chế.
+ Loại rác khó tái chế, hiệu quả không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy
đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi

có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư
vào các giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư
- Tại Đông Nam Á, Singapore đã thành công trong quản lý rác thải để bảo vệ môi
trường. Chính phủ Singapore đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác
tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho
Nhà nước
- Tại Băng Kông, việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện được tại một số
trường học và một số cơ quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì để tái chế, lượng
rác còn lại vẫn đang phải chôn lắp, tuy nhiên được ép chặt để giảm thể tích và cuốn
nolon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm
- Cebu xử lý tái chế phế liệu như kim loại, nhiều công ty đang mở rộng sản xuất
tái chế lốp xe và thu mua các chất chưa terapthalate polyethylene (PET), công ty
Moldex, Maluras hoạt động sản xuất tái chế nhựa và nhiều công ty khác tham gia vào
sản xuất, tái chế chất thải chì, pin cũ,… Các sản phẩm tái chế được xuất khẩu sang
Trung Quốc, Hồng Kông, Việt Nam và Singapore (Lê Cường, 2015)
2.3.1.3 Công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên thế giới
- Tại Nhật Bản
Theo số liệu của Cục y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng
450 triệu tấn rác thải, trong đó thành phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong
17


đó số rác thải trên chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lắp, trên 36% được
đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại cái
nhà máy xử lý rác. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm tính theo đầu người khoảng
300 nghìn Yên (khoảng 2500 USA). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu
không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhận thứ được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường . Ở đây
rác hữu cơ dễ phân hủy, thu gom hằng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân
compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại

rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp,… được đưa đến nhà máy phân loại để
tái chế; loại rác khó tái chế hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà
máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong túi có
màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư
vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Đối với những loại racs
có kích cỡ lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, tivi, giường, bàn ghế,… thì phải đăng ký
trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi trường đến chở (Sở Tài
nguyên và Môi trường Lào Cai, 2012).
- Tại Singapore
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ 23 chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty
trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm.
Singapore có 9 khu vực thu gom rác, gồm rác thải hộ gia đình và rác thải thương mại.
Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung
cấp dịch vụ “Từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương
trình Tái chế Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore, có
bốn nhà thầu thuộc khu vực công, còn lại thuộc khu tư nhân. Các nhà thầu tư nhân đã
có những đóng góp quan trọng trọng việc thu gom rác thải, khoảng 50% lượng rác thải
phát sinh do tư nhân thu gom. Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. Cụ
thể, từ năm 1989, chình phủ ban hành các qui định y tế công cộng môi và môi trường
để kiểm soát các nhà thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phép. Theo qui định,
các nhà thầu phải sử dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức khỏe
18


của nhân dân, phải tuân thủ các qui định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn hạn
chế lượng rác tại bãi chôn lắp. Qui định cá xí nghiệp, công nghiệp, thương mại chỉ
được thuê mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép. Chi phí cho dịch vụ thu
gom rác được cập nhật qui định trên mạng Internet công khai để người dân có thể theo
dõi. Bộ môi trường qui định các khoản phí về thu gom rác và đổ rác với mức 6 – 15 đô

la Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (Viện nghiên cứu phát triển
thành phố Hồ Chí Minh, 2010).
2.3.1.4 Công tác xử lý rác trên thế giới
Nhật Bản
Kinh nghiệm tại Nhật Bản cho thấy, việc thu gom và xử lý chất thải phải được xã
hội hóa cho các công ty tư nhân. Các công ty tư nhân phải tuân thủ theo chính sách của
thành phố. Mô hình 3 cấp xí nghiệp Mẹ, xí nghiệp con, xí ngiệp về tinh của Nhật Bản
trong đó các xí nghiệp con, xí nghiệp vệ tinh hầu hết nằm trong khu vực nông thôn. .
Việc khử bỏ các chất thải rắn ở Nhật Bản không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn liên
quan tới các mặt chính trị và văn hóa. Do lãnh thổ chặt hẹp, Nhật Bản đang dùng
phương pháp thêu để loại bỏ chất thải. Nhật Bản có 1915 xí nghiệp thêu hủy rác hoạt
động, Sau khi phân loại, 68% chất thải sinh hoạt được chuyển qua các xí nghiệp này.
Phần lớn các xí nghiệp này đều có lò thêu đốt nhỏ hoạt động theo chu kỳ, bên cạnh các
lò đó còn có các lò hoạt động liên tục và dùng ngay nhiệt năng của các lò để cung cấp
năng lượng. Tính đến năm 1983, Nhật Bản có 361 xí nghiệp loại này (Lê Cường,
2015).
Singapore
Xử lý rác thải đang trở thành vấn đề sống còn ở Singapore. Để đảm bảo đạt đucợ
tốt độ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa nhanh, năm 1970, Singapore đã trở
thành đơn vị chóng ô nhiễm (gọi tắt là APU), có nhiệm vụ kiểm soát và thanh tra, kiểm
tra các nghành công nghiệp mới. Bộ Môi trường (ENV) được thành lập năm 1972 có
chức năng bảo vệ và cải thiện môi trường. Bộ đã thực hiện các chương trình xây dựng
kết cấu hạ tầng và các biện pháp mạnh, nhằm hạn chế lũ lụt, ngăn chặn và kiểm soát ô
nhiễm nguồn nước và quản lý chặt chẽ chất thải rắn.
19


Hiện nay, toàn bộ rác thải ở Singapore được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản
phẩm sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo Pulau Semakau, cách trung tâm
thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapore khi đó đã đầu tư 447 triệu USA

để có được một mặt bằng rộng 350 hecta chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Semauka
tiếp nhận 2000 tấn tro rác.
Theo tính toán, bãi rác Sumauka sẽ đầy vào năm 2040. Để bảo vệ môi trường,
người dân Singapore phải thực hiện 3R: Reduce (giảm sử dụng), Reuse (dừng lại) và
Recycle (tái chế), để kéo dài thời gian sử dụng bãi rác Semauka càng lâu càng tốt, và
cũng giảm xây dựng các nhà máy đốt rác. Tại Singapore, khách du lịch dễ thấy hàng
chữ tiếng Anh trên các thùng rác công cộng “Đừng vứt đi tương lai của bạn” kèm với
biểu tượng “recycle”.
Chính phủ Singapore còn triển khai các chương trình giáo dục, nâng cao nhận
thức và sự hiểu biết về môi trường của người dân, nhằm khuyến khích họ thăm gia tích
cực trong việc bào về và giữ gìn môi trường. Chương trình giáo dục về môi trường đã
được đưa vào giáo trình giảng dạy tại các cấp tiểu học, trung học và đại học. Ngoài các
chương trình chính khóa, học sinh còn được tham gia các chuyến đi dã ngoại đến các
khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở tiêu hủy chất thải rắn, các nhà máy xử lý nước và
các nhà máy tái chế chất thải rắn, các nhà máy xử lý và các nhà máy tái chế chất thải
(Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai, 2012).
2.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong những năm trở lại đây đề tài nghiên cứu về quá trình xử lý chất thải rắn
sinh hoạt được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đạt được các kết quả sau:
Đinh Xuân Thắng (2010) Viện Môi trường và Tài nguyên thuộc Trường Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Dự án thu gom, phân loại và xử lý chất
rắn tại nguồn”, đề tài được thực hiện tại hai địa bàn: phường 3, Thị xã Bến Tre và xã
Tân Trạch, huyện Châu Thành. Trong đề tài tác giả đã đánh giá hiện trạng thu gom
chất thải rắn trên 2 địa bàn nghiên cứu, cho thấy gần tình trạng ô nhiễm do chất thải
sinh hoạt còn nhiều phức tạp có thế ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Nhưng chưa
có biện pháp xử lí hữu hiệu, nhất là ở những khu vực đông dân cư, chợ, thị trấn. Việc
20


thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn tại nguồn còn nhiều bất cập khó khăn do ý thức

người dân còn thấp, kinh phí đầu tư còn ít. Thông qua phương pháp nghiên cứu lý
thuyết thu thập thông tin, dự báo các ý kiến các chuyên gia kết hợp với phương pháp
nghiên cứu thực hiện như tìm hiểu thực địa, tham vấn cộng đồng, liên doanh, liên kết
tập hợp lực lượng và phân tích tổng hợp xử lý số liệu. Đồng thời, đề xuất 3 mô hình
thu gom, phân tích, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn: xử lý chất thải rắn tối ưu cho
cấp thị xã, cấp huyện, cơ sở y tế và mô hình thu gom, ủ rác thành phân hữu cơ cho các
hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong đó, tác giả nhấn mạnh biện pháp nâng
cao nhận thức của người dân trong công việc bảo vệ môi trường.
Bàng Anh Tuấn (2012) Đề tài “Sự tham gia của lực lượng thu gom rác dân lập và
hệ thống quản lý rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh”. Bằng phương pháp quan sát,
nghiên cứu tư liệu, báo cáo, phân tích tổng hợp. Nghiên cứu này đã tập trung phân tích
những thuận lợi và khó khăn của hệ thống thu gom rác dân lập tại một số quận,
phường tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2002, bằng phương pháp quan sát nghiên cứu
tư liệu, báo cáo, phân tích tổng hợp. Nghiên cứu này đã tập trung vào các điểm chính
sau: Những thuận lợi khó khăn về việc thu gom rác của hệ thông dân lập tại một số
quận, phường ở Tp.HCM cải thiện tình trạng việc làm và sức khỏe của lực lượng thu
gom rác dân lập.
Tăng Thị Chính (2007) Đề tài “Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn tại Hà
Tây” Viện Công nghệ Môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong đề
tài tác giả đề xuất mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Kim Chung, tỉnh Hà Tây,
bằng phương pháp đồng tham gia, tác giả kết hợp với chính quyền địa phương tuyên
truyền, vận động cho người dân từ khâu phân loại, bỏ rác vào thùng đến thói quen đổ
rác ở các thành phố và đóng góp kinh phí xây dựng trạm xử lý rác cho nông thôn theo
quy trình cơ sở của các nhà khoa học Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.
Nhìn chung, các đề tài trên đã đi sâu về nghiên cứu, tập trung vào các hoạt động,
chính sách liên quan đến thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt, đồng thời phần nào đã
đề cập đến nhận thức của người dân trong việc phân loại thu gom xử lý rác thải hằng
ngày; nghiên cứu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường
chỉ ở mức độ tổng quát và sơ bộ.
21



CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
22


3.1.1 Nhận thức
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông thì nhận thức:
- Danh từ: Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy,
quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách quan hoặc kết quả của quá
trình đó.
- Động từ: Nhận ra và biết được (Viện ngôn ngữ học, 2011).
Theo Nguyễn Quang Uẫn và cộng sự (2014): “Nhận thức là một quá trình. Ở con
người quá trình này thường gắn liền với mục đích nhất định nên nhận thức của con
người là một hoạt động. Đặc trưng nổi bật của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện
thực khách quan. Hoạt động này bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện những
mức độ phản ánh hiện thực khác nhau và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện
thức khách quan”, (Viện ngôn ngữ học, 2011).
3.1.2 Quan niệm
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở thì quan niệm:
- Danh từ: Cách hiểu riêng của con người về một sự vật, một vấn đề nào đó.
- Động từ: Hiểu một vấn đề theo ý riêng của mình, (Viện ngôn ngữ học, 2011).
3.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC
- Yếu tố kinh tế: điều kiện kinh tế ảnh hưởng tới nhận thức của con người dân về
các vấn đề thu gom, quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Những vùng, khu vực có điều kiện
kinh tế phát triển vấn đề trên bao giờ cũng được chính quyền và người dân quan tâm
hơn.
- Yếu tố xã hội: phong tục, tập quán, giới tính, tuổi tác,…có ảnh hưởng lớn đến
nhận thức của người dân.

- Yếu tố chính sách, luật pháp: Mỗi một khu vực, địa phương có một chính sách
quản lý, quân tâm đến cộng đồng là khác nhau vì vậy mỗi địa phương cần có chính
sách quản lý phù hợp.

23


- Trình độ học vấn: Người dân có trình độ học vấn cao, họ có cơ hội học tập, tiếp
cận với nhiều kiến thức hơn về rác thải sinh hoạt. Từ đó có suy nghĩ đúng đắn hơn và
thực hiện các biện pháp phát thải, quản lý rác thải sinh hoạt hợp lý.
- Nhu cầu – tâm lý của người dân: Nhu cầu được hưởng không khí sạch, có nước
uống, thức ăn và chỗ ở đảm bảo cuộc sống của cá nhân và gia đình, đồng thời yếu tố
tâm lý chi cần “sạch nhà mình” chi phối đến nhận thức của người dân, đặc biệt là
người dân nông thôn, (Viện ngôn ngữ học, 2011).
3.3 PHƯƠNG PHÁP CHỌN VÙNG VÀ MẪU NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Đối tượng chọn mẫu trong đề tài được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện, dữ liệu thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình ở quận Thốt
Nốt, thành phố Cần Thơ.
3.3.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Tổng số mẫu quan sát là 30 hộ trên địa bàn phường Thốt Nốt, phường Trung
Kiên đều có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
3.3.3 Phương pháp thu thập số liệu
3.3.3.1 Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là số liệu được thu thập, phỏng vấn với biểu câu hỏi được thiết kế
sẵn để phỏng vấn trực tiếp 30 hộ có thải chất thải sinh hoạt ở địa bàn nghiên cứu.
3.3.3.2 Thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài tìm hiểu các tài liệu có liên quan về lĩnh vực nghiên cứu chất thải rắn sinh
hoạt sẵn có trên Web, dữ liệu trong niên giám thống kê và các báo cáo, kế hoạch của
cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh

hoạt. Đồng thời tham khảo, lược khảo các tài liệu, đề tài nghiên cứu đã xuất bản có
liên quan.
3.3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
3.3.4.1 Đối với nội dung 1
24


Qua bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp đối với các hộ gia đình, bằng phương
pháp quan sát, tổng hợp, thống kê mô tả đánh giá nhận xét và tham vấn ý kiến từ
chuyên môn về các biểu hiện, thái độ, cử chỉ của hộ dân đối với vấn đề rác thải sinh
hoạt để đưa ra nhận xét, đánh giá khái quát nhất về nội dung nghiên cứu này.
3.3.4.2 Đối với nội dung 2
Tìm hiểu thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt trong các hộ gia đình
trên địa bàn quận Thốt Nốt, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích định
tính, đặc biệt đi sâu vào phân tích tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nhóm nguyên
nhân dẫn đến hạn chế cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu gom rác thải
tại địa phương và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát sinh khối lượng rác thải sinh
hoạt của hộ gia đình trên địa bàn quận.
3.3.4.3 Đối với nội dung 3
Phân tích những thuận lợi, khó khăn của công tác quản lý nhà nước về chất thải
rắn sinh hoạt của hộ gia đình kết hợp nội dung phân tích 2, tác giả tổng hợp, đánh giá
rút ra kết luận, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý và xử lý
các loại chất thải từ các hộ gia đình quận Thốt Nốt.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
4.1.1 Mô tả tổng quát đối tượng được phỏng vấn
25



×