Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Nghiên cứu sự tích luỹ vật chất dinh dưỡng trong ao nuôi tôm sú thâm canh ở vĩnh châu sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.79 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG......................................................................................3
DANH SÁCH HÌNH.......................................................................................4
TÓM TẮT........................................................................................................5
Chương 1 GIỚI THIỆU..................................................................................6
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.............................................................7
2.1 Biến động các yếu tố môi trường đất và nước .....................................7
2.1.1 Đặc tính môi trường đất trong ao nuôi tôm ................................7
2.1.2 Đặc tính lớp bùn đáy trong ao nuôi ...............................................7
2.2 Nitơ và Photpho trong đất và nước.....................................................9
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................10
3.1 Thời gian thực hiện đề tài...................................................................10
3.2 Vật liệu nghiên cứu..............................................................................10
3.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................10
3.4 Mô tả phương pháp.............................................................................11
3.5 Phương pháp phân tích.......................................................................12
3.6 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................12
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................13
4.1 TÍCH LŨY VẬT CHẤT DINH DƯỠNG TRONG AO NUÔI THEO
THỜI GIAN...............................................................................................13
4.1.1 Tích lũy đạm trong nước ao nuôi................................................13
4.1.2 Tích lũy lân trong nước ao nuôi..................................................13
4.1.3 Tích lũy tổng vật chất lơ lửng (TSS) và vật chất hữu cơ lơ lửng
(OSS) trong nước ao nuôi.....................................................................14
4.1.4 Tích lũy vật chất hữu cơ của bùn đáy ao nuôi...........................15
4.2 TÍCH LŨY DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT VÀ NƯỚC...................16
4.2.1 Hàm lượng hữu cơ tích trữ trong ao qua vụ nuôi.....................16
4.2.2 Hàm lượng đạm tích trữ trong ao qua vụ nuôi..........................17
4.2.3 Hàm lượng photpho tích trữ trong ao qua vụ nuôi...................17
4.2.4 Dự báo khả năng ô nhiễm khi thải ra môi trường....................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19



1


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 : Phương pháp thu và phân tích mẫu ……………………………. 12
Bảng 4.1 : Kết quả hàm lượng hữu cơ tích trữ ở các ao nuôi ……………… 17
Bảng 4.2 : Kết quả hàm lượng nitơ tích trữ ở các ao nuôi …………………. 17
Bảng 4.3 : Kết quả hàm lượng photpho tích trữ ở các ao nuôi ……………... 17

2


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống ao nuôi ……………………………………... 10
Hình 4.1 : Sự tích lũy đạm trong nước ao nuôi theo thời gian .................... 13
Hình 4.2: Sự tích lũy lân trong nước ao nuôi theo thời gian ........................ 14
Hình 4.3: Sự tích lũy hàm lượng tổng vật chất lơ lửng trong nước ao ......... 15
Hình 4.4: Sự tích lũy vật chất hữu cơ của bùn đáy ao theo thời gian ............ 16
Hình 4.5: Sự biến động của độ ẩm bùn đáy ao theo thời gian........................ 16

3


TÓM TẮT
Việc gia tăng mức độ thâm canh trong nuôi trồng thủy sản làm cho môi trường
nước ngày càng bị ô nhiễm. Thức ăn dư thừa, sản phẩm thải của tôm, phân bón, hóa
chất sử dụng ngày càng nhiều là nguồn chính làm ô nhiễm nguồn nước, suy thoái

môi trường, dịch bệnh bùng phát trên diện rộng…đe dọa sự phát triển bền vững của
nghề nuôi. Trên cơ sở đó mà đề tài “Nghiên cứu sự tích lũy vật chất dinh dưỡng
trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở Vĩnh Châu – Sóc Trăng”
được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 06/2006. Kết quả nghiên cứu về sự tích lũy
dinh dưỡng trong 2 ao tôm thâm canh với mật độ 20 con/m2 cho thấy lượng vật
chất hữu cơ, lượng nitơ, lượng photpho trong ao nuôi tích lũy tăng dần theo thời
gian nuôi. Lượng hữu cơ còn lại trong ao sau 55 ngày nuôi ở ao 1 là 305 kg và ao 2
là 413 kg; lượng nitơ còn lại trong ao 1 là 105 kg và 133 kg ở ao 2; lượng photpho
còn lại trong ao 1 sau 55 ngày nuôi là 7,66 kg và ao 2 sau 75 ngày nuôi là 8,67 kg.
Trên cơ sở ước lượng lượng hữu cơ, nitơ, photpho còn lại ở 2 ao nuôi cho thấy khả
năng ô nhiễm nguồn nước nuôi xung quanh với mật độ nuôi như vậy là hoàn toàn
có khả năng.

4


Chương 1 GIỚI THIỆU
Nước ta có tiềm năng mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản khá lớn bao gồm nước
mặn, nước lợ và nước ngọt, có số lượng giống loài thủy sản phong phú, trong đó có
nhiều loài có gía trị cao và xuất khẩu, chế độ thời tiết khí hậu đa dạng tạo điều kiện
cho nuôi trồng thủy sản phát triển đa loài, đa loại hình. Đồng bằng sông Cửu Long
là vùng trọng điểm sản xuất thủy sản của cả nước. Trong những năm qua, nuôi trồng
thủy sản đã có bước phát triển đáng kể và sản phẩm thủy sản đóng vai trò rất lớn
trong xuất khẩu hàng hóa và cung cấp cho thị trường nội địa.
Trong những năm qua nghề nuôi tôm biển, đặc biệt là tôm sú (Penaeus monodon)
đã có những bước phát triển vượt bậc. Năm 2001, sản lượng nuôi tôm đạt hơn
150.000 tấn và góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt khoảng 1,8 tỉ đô
la. Nuôi tôm biển, vì thế, được đánh gía là nghề có nhiều tiềm năng và là mũi nhọn
trong chiến lược phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam trong tương lai.
Năm 2004, Việt Nam đứng hàng thứ 3 trên thế giới với sản lượng đạt hơn 250.000

tấn. Hơn 2 thập kỷ qua, diện tích nuôi tôm đã tăng nhanh chóng nhưng năng suất lại
giảm khi tính trên một đơn vị diện tích đất sử dụng. Tuy nhiên, việc bồi lắng phù sa,
mặn hóa, dịch bệnh tôm… đang là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
hệ thống canh tác này.
Một trở ngại thường gặp trong những ao nuôi tôm là sự tích tụ phù sa ở đáy ao,
những phù sa này có hàm lượng chất hữu cơ cao. Sự phân hủy của những chất hữu
cơ sẽ gây ra hiện tượng thiếu oxy và sản sinh ra những khí độc như: NH3, H2S…
Những hợp chất này có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của ao nuôi. Sự thải
của chất thải chứa nhiều dinh dưỡng từ trại nuôi tôm thâm canh có thể chứa thành
phần của thức ăn như Vitamine, thuốc kháng sinh, hàm lượng vật chất hữu cơ và cả
mầm bệnh, cuối cùng dẫn đến những hậu qủa không mong muốn cho vùng nuôi.
Trong quá trình nuôi tôm, đặc biệt là nuôi tôm sú bán thâm canh và thâm canh,
chất lượng nước giảm dần về cuối vụ nuôi do sự tích tụ các chất thải từ thức ăn thừa
và từ sản phẩm thải của tôm trên nền đáy ao. Ở đáy ao các chất thải bị phân huỷ
hiếm khí sinh ra nhiều khí độc có hại cho tôm. Khi môi trường nuôi thay đổi bất lợi
tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển nhanh chóng trong khi sức khoẻ
tôm yếu đi nên tôm dễ mẫn cảm với mầm bệnh và bệnh tôm xảy ra là điều tất yếu.
Song song đó, sự tích luỹ vật chất hữu cơ ở nền đáy ao sau mỗi vụ nuôi là rất lớn,
việc xử lý lượng chất thải này gặp rất nhiều khó khăn. Đòi hỏi cần phải có nơi chứa
phải đủ lớn, thời gian và kinh phí để xử lý. Trong khi nhận thức của người nuôi về
tính độc hại và tầm quan trọng của việc xử lý nước thải sau mỗi vụ nuôi còn rất hạn
chế. Trước đòi hỏi cấp bách của thực tế “ Nghiên cứu sự tích luỹ vật chất dinh
dưỡng trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở Vĩnh Châu-Sóc
Trăng” được thực hiện. Với nội dung nghiên cứu sự tích lũy dinh dưỡng trong ao
nuôi theo thời gian, lượng dinh dưỡng tích lũy trong đất và nước ao nuôi.
Từ đó làm cơ sở cho việc ước lượng lượng vật chất dinh dưỡng tích lũy trong ao
qua vụ nuôi, khả năng ô nhiễm khi thải ra môi trường ngoài, đề xuất biện pháp quản
lý ao nuôi và xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường

5



Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Biến động các yếu tố môi trường đất và nước .
2.1.1 Đặc tính môi trường đất trong ao nuôi tôm .
Trạng thái tự nhiên của đất ao có ảnh hưởng đáng kể đến việc cung cấp chất dinh
dưỡng hòa tan trong ao cũng như sự tạo thành các chất độc. Ao xây dựng trên vùng
đất ngập mặn sẽ sinh nhiều NH3 và H2S hơn những ao có cùng mật độ nuôi, chế độ
chăm sóc, sục khí nhưng lại được xây dựng trên vùng đất ruộng có tính sét pha thịt..
Hàm lượng chất hữu cơ có thể tăng lên trong qúa trình sử dụng ao nếu không được
dọn tẩy đúng mức. Ở những ao xây dựng trên nền đất cát và ít được dọn tẩy, sự tích
luỹ vật chất hữu cơ sẽ xảy ra nhanh chóng hơn vì ở đó chất thải có thể thấm nhanh
vào đất .
Nguyên tắc cơ bản là nên chọn những nơi có chứa từ 20% đất sét trở lên (mùn
hoặc đất sét) là tốt nhất để xây dựng ao nuôi tôm, nên tránh những khu vực đất
phèn, đất cát, đất hữu cơ hoặc đất than bùn (Boyd,1998a). Đất ao có thể ảnh hưởng
đến pH của nước ao, nhất là trường hợp đất phèn tiềm tàng. Điều này cũng có nghĩa
là ao nuôi ở vùng đất phèn sẽ phải chấp nhận điều kiện môi trường ao nuôi xấu
trong nhiều vụ nuôi đầu tiên, tăng rủi ro về năng suất và dịch bệnh. Cho nên vùng
đất có phèn tiềm tàng thường không được khuyến khích nuôi tôm .
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) đất ao có ảnh hưởng đến
pH của ao và chất dinh dưỡng trong ao nuôi. Những ao đất có nhiều mùn bã hữu cơ
có thể sinh ra nhiều khí độc, khó dọn tẩy hơn và chất hữu cơ ngày càng tích lũy
nhiều hơn. Việc bón phân cho ao nuôi đôi khi cũng không có hiệu quả. Những ao
đất chứa nhiều cát cũng gặp tình trạng tương tự là khó quản lý ao nuôi, nhất là gây
màu và giữ màu nước trong suốt quá trình nuôi. Vì thế, chọn lựa vị trí ao nuôi phải
lưu ý đến yếu tố này để không gặp khó khăn trong quản lý ao hay phải thả mật độ
nuôi thấp .
Một vài ao nuôi thủy sản được xây dựng trên vùng đất hữu cơ nên đáy ao chứa
đựng hàm lượng chất hữu cơ cao. Phần lớn ao tôm được xây dựng trên nền đất

không qúa 5-10% chất hữu cơ thì nồng độ chất hữu cơ có khuynh hướng tăng dần
theo thời gian trong đất ao .
2.1.2 Đặc tính lớp bùn đáy trong ao nuôi .
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) chất thải lắng tụ trong ao
nuôi tôm bao gồm đất ao bị xói mòn, phân tôm, thức ăn dư thừa, xác phiêu sinh vật,
vôi, chất lơ lửng trong nước cấp vào…Trong chúng thì chất lắng tụ do xói lở ao
chiếm tỉ lệ lớn nhưng chúng không phải là nguồn chính của thành phần chất hữu cơ
trong lớp chất thải lắng tụ. Phân tôm, thức ăn dư thừa và xác phiêu sinh mới chính
là nguồn chất hữu cơ lắng tụ. Vì thế, ao nuôi càng thâm canh thì lượng chất hữu cơ
lắng tụ càng nhiều. Theo ước tính thì trong nuôi tôm thâm canh lượng chất thải lắng
tụ có thể đến 3-5 tấn/hecta/vụ và nuôi bán thâm canh từ 2-3,5 tấn/hecta/vụ.
Chất hữu cơ lắng tụ là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều ảnh hưởng đến
quá trình quản lý ao nuôi và trực tiếp lên tôm. Chất thải lắng tụ trước hết sẽ chiếm
nền đáy ao làm giảm phần diện tích sạch để tôm sinh sống, bởi vì hầu hết thời gian
tôm sống trên nền đáy ao. Bên cạnh đó, chất hữu cơ lắng tụ trong quá trình phân
giải cũng tiêu thụ một lượng đáng kể oxy hòa tan trong nước và sinh ra các khí độc

6


đối với tôm như NH3, H2S khi chúng tồn tại ở dạng khí (dạng ion ít độc hơn). Song
pH là yếu tố ảnh hưởng đến tính độc của hai loại khí này vì nó quyết định đến tỉ lệ
phân ly ở dạng khí hay dạng ion. Trong đó, NH3 là loại chất độc có ở hầu hết ở các
ao nuôi tôm, nhưng H2S chỉ có ở các ao mà nền đáy chứa nhiều mùn bã hữu cơ
(Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).
Đất đáy ao và sự tích tụ chất lắng là những phần gắn liền với hệ thống nuôi tôm.
Hàm lượng chất dinh dưỡng, vật chất hữu cơ và mật độ vi sinh vật trong đáy ao
nhiều và quan trọng hơn trong nước ao. Tôm thường sống trên mặt hoặc vùi mình
dưới đáy ao. Vì vậy, những chất độc trong đáy ao sẽ gây hại cho tôm nuôi như tôm
giảm ăn, chậm lớn, tăng tỉ lệ chết và mẫn cảm bệnh tật. Do đó, kiểm soát điều kiện

đất đáy ao là cần thiết, bao gồm sục khí vừa phải ở những nới có tích luỹ bùn đặc,
xây dựng ao có nơi lắng bùn trước khi đưa vào nuôi, kích thích tính hoạt hóa của
chất bồi lắng, dùng hóa chất để cân bằng tiến trình oxy hóa khử và sử dụng lại
nguồn nước lọc từ bùn đáy .
Tại những nơi mà nguồn nước cấp quá đục vì các chất vẩn hoặc phù sa, việc thiết
lập các hồ lắng để cung cấp nước sạch cho ao nuôi trở nên rất cần thiết (Vũ Thế Trụ,
2001).
Trong ao nuôi trồng thủy sản thâm canh, đặc biệt là ao nuôi tôm, nông dân thường
dở bỏ lớp đất lắng dưới đáy ao sau mỗi vụ nuôi. Chẳng hạn như một vài vùng ở
Đông Nam Á, nông dân thường dùng máy bơm nước áp lực cao để rửa và dọn tẩy
đáy ao, sau đó bơm ra ngoài khu vực ao nuôi. Việc làm này là không tốt vì chất lơ
lửng, chất hữu cơ trong bùn lắng bị xáo trộn và phân hủy nhanh chóng hơn, chúng
có thể gây ra vấn đề thiếu oxy và vẩn đục đối với nguồn nước tiếp nhận, mà nguồn
nước này lại là nguồn nước cung cấp cho khu vực nuôi .
Nitơ và phospho là những thành phần chủ yếu trong chất thải hữu cơ của trại nuôi
tôm. Một hecta ao nuôi tôm thâm canh ở Thái Lan phóng thích mỗi ngày khoảng 46
kg chất hữu cơ .
Sự hao hụt N từ ao nuôi tôm là rất biến động và phụ thuộc vào tỉ lệ trao đổi nước.
Theo ước tính, lượng N bị mất đi của ao nuôi tôm từ khoảng 17-58 gN/kg tôm đến
102 gN/kg tôm .
Ngoài các chất thải từ ao nuôi tôm gây ô nhiễm môi trường, thì việc xói mòn đất
ao cũng là nhân tố quan trọng. Mặc dù ở Thái Lan đã có quy định cấm các hoạt
động thải trực tiếp bùn sên vét đáy ao ra môi trường nước nhưng người dân vẫn tiếp
tục thực hiện, đặc biệt hoạt động này thường diễn ra khi thu hoạch tôm, và giai đoạn
làm sạch ao chuẩn bị cho một vụ mùa mới .
Chất thải chủ yếu trong qúa trình trao đổi chất của tôm là ammonia, có tính độc
cao đối với hầu hết sinh vật biển, kể cả tôm. Chất thải từ thức ăn dư thừa và chất bài
tiết lắng tụ ở đáy ao, chúng được phân huỷ bởi hoạt động của vi sinh vật. Đặc biệt
nhu cầu oxy của những nơi này sẽ cao hơn tất cả những khu vực khác trong ao nuôi
tôm .

Khi phát triển nuôi tôm trên diện rộng, đặc biệt là phát triển các mô hình nuôi tôm
bán thâm canh và thâm canh thì một lượng lớn chất thải từ thức ăn dư thừa, các loại
phân bón, hoá chất xử lý nước và chất thải của tôm được thải ra môi trường nước.
Điều này làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường nước và làm giảm đi tính ổn đinh

7


trong nuôi tôm. Khả năng gây ô nhiễm của nguồn nước nuôi trồng thuỷ sản có
khuynh hước tăng theo mức độ tăng năng suất tôm cá nuôi .
Khoảng 80%-90% chất dinh dưỡng được cung cấp từ nguồn nước và phân bón đã
bị giữ lại trong ao. Do đó, nuôi tôm quảng canh ở Bangladesh hoạt động giống như
hệ thống lưu giữ chất rắn và dinh dưỡng trong nước .
Hàm lượng đạm, lân tổng trong bùn đáy ao nuôi cá, biến động trong khoảng 0,432,95 mg/g và từ 0,3-1,85 mg/g tương ứng và kết quả nghiên cứu cũng cho rằng khi
môi trường nước có hàm lượng muối dinh dưỡng cao thì xảy ra sự hấp thụ ở nền
đáy ao, ngược lại khi môi trường nước có hàm lượng muối dinh dưỡng thấp thì xảy
ra quá trình phóng thích (Thanh, 1997 được trích dẫn bởi Lê Bảo Ngọc, 2004) .
Huỳnh Trường Giang (2003) nghiên cứu sự biến động và tương quan giữa các yếu
tố môi trường trong ao nuôi tôm sú thâm canh cho rằng TKN, NH4 + biến động
theo hướng tằng dần về cuối vụ do sự tích tụ nguồn dinh dưỡng ngày càng cao .
2.2 Nitơ và Photpho trong đất và nước
Nghiên cứu dinh dưỡng trong ao nuôi tôm bán thâm canh cho thấy sự tăng thêm
đạm trong ao nuôi tôm chủ yếu từ nguồn nước lấy vào (63%) và thức ăn (36%),
lượng đạm mất đi từ sự trao đổi nước (72%) và thu hoạch tôm (14%). Hàm lượng
lân hầu hết từ nguồn nước cấp (51%) và thức ăn (47%), mất đi từ sự trao đổi nước
(56%) và thu hoạch (9%). Khoảng (7%) lượng đạm và phần lớn (31%) lượng lân
đưa vào ao nuôi bị mất đi không tính toán được, có lẽ lượng phân này được hấp thụ
và chuyển hoá trong ao nuôi. Tỉ lệ chuyển hoá trung bình của thức ăn có chứa hàm
lượng đạm và lân cho tôm lần lượt là 41% và 20%. Sản xuất được một Kg tôm thì
cần đến 16,8 g đạm và 2,3 g lân bị mất đi bởi sự trao đổi nước. Hàm lượng N thải ra

trong chất cặn lắng tăng theo mật độ tôm thả nuôi. Hơn 38,4% lượng N cung cấp
vào ao nuôi là từ nguồn nước cấp vào, thức ăn và N tích luỹ trong bùn đáy. Tính
toán nguồn bốc hơi vào không khí và qúa trình nitrate hóa chiếm từ 9,7- 32,4% trên
tổng số .
Một nghiên cứu của Penczak (1982) ước tính có 122,9 kg nitơ tiêu thụ thì chỉ có
27,2 kg được tích lũy với tỉ lệ chuyển hóa 2:1, 22% nitơ tiêu thụ được tích lũy và
78% thải ra có khoảng 30% được duy trì trong vòng chuyển hóa. Nếu lượng nitơ
trong chất lắng là 4% thì 68%-86% nitơ tiêu thụ từ cá là ammonium và urea .
Khi nghiên cứu thực nghiệm nuôi tôm sú thâm canh ở Vĩnh Hậu-Minh Hải tác giả
cho rằng hàm lượng đạm tăng cao vào cuối vụ nuôi, trong khi đó hàm lượng lân có
xu hướng giảm xuống (Nguyễn Văn Hải và Nguyễn Thanh Tâm, 1995).
Matthew và Simon (1994) khi nghiên cứu các yếu tố môi trường trong ao nuôi
tôm sú thâm canh ở Thái Lan cho rằng vật chất lơ lửng (TSS) dao động trong
khoảng 56-122 mg/l (được trích bởi Huỳnh Trường Giang, 2003) .
Sự phân hủy vật chất hữu cơ diễn tiến nhanh ở giá trị pH từ 7 đến 8. Do vậy, trong
những ao nuôi có tính acid, nếu không dùng vôi để cải tạo pH thì vật chất hữu cơ sẽ
có khuynh hướng tích luỹ nhiều hơn

8


Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006
3.2 Vật liệu nghiên cứu
- Chai nhựa 110 ml và 1 lít
- Chày và cối sứ
- Cốc sứ
- Giấy lọc
- Máy so màu quang phổ

- Hoá chất phân tích mẫu
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Địa điểm thu mẫu: vùng nuôi tôm ở xã Vĩnh Phước, huyện Vĩnh Châu - tỉnh Sóc
Trăng.

Hình 3.1 : Sơ đồ hệ thống ao nuôi
Chọn điểm thí nghiệm
- Ao tôm: 2 ao, tôm thả có kích cỡ ban đầu từ 1,5 cm (PL15), mật độ thả 20 con/m2
, 2 ao nuôi đều có diện tích là 4000 m2 , sâu 1,6 m với mực nước nuôi tôm ban đầu
là 1,2 m.
- Ao lắng: 5000 m 2 , sâu 1,8 m với mức nước trữ là 1,4 m.
- Thủy vực tự nhiên: kênh tự nhiên là kênh dẫn nước ( 20 m x 4 km) cung cấp nước
từ sông Mỹ Thanh.
Nhịp thu mẫu
- Mẫu nước: định kỳ thu mẫu nước để xác định TAN, NO2- , TSS, NO3- ,…
- Mẫu đất:
+ Ao tôm: thu 2 điểm trong ao nuôi tôm, cách bờ 1m và ở giữa ao nuôi tôm, trộn lại
lấy 1 mẫu đại diện cho ao.
+ Ao lắng: thu 2 điểm đầu nước cấp và điểm giữa ao, trộn lại lấy 1 mẫu đại diện
cho ao.
+ Kênh tự nhiên lấy 1 mẫu cách bờ 4m (vì sát bờ là cây cỏ thủy sinh ở giữa lòng
kênh thì nhiều xác bã, rác và bọc nylon do sinh hoạt của chợ Vĩnh Phước thải ra).
- Mẫu thức ăn
+ Mẫu thức ăn thu mỗi loại thức ăn 1 mẫu, phân tích dinh dưỡng đạm-lân.

9


- Mẫu tôm
+ Mẫu tôm được phân tích khi thu hoạch (đạm- lân).

3.4 Mô tả phương pháp
- Mẫu nước được thu 5 điểm trong ao cho vào xô trộn lại để lấy một mẫu đại diện
cho ao nuôi và ao lắng. Kênh được thu vào lúc nước lớn sáng ở 3 điểm (2 bên bờ và
giữa kênh) trộn lại và lấy một mẫu đại diện. Sau đó, cho vào chai nhựa 1 lít và trữ
lạnh ở 40C trong suốt qúa trình vận chuyển và phân tích.
- Mẫu đất được lấy một lớp mỏng có độ dày từ 0-3cm. Sau đó, cho vào chai nhựa
110 ml và ướp lạnh ở 40C trong suốt qúa trình vận chuyển về phòng thí nghiệm để
phân tích.
- Trong quá trình thu mẫu, kết hợp đo chiều cao cột nước của ao, từ đó, làm cơ sở
cho việc tính toán lượng đạm-lân ban đầu, đạm-lân từ nước cấp, đạmlân tích lũy
theo thời gian ở mỗi ao là bao nhiêu (kg).
- Nitơ và photpho trong nước
+ Nitơ (kg) = TN phân tích x Vnước x 0,001
+Photpho (kg) = TP phân tích x V nước x 0,001
- Nitơ và photpho trong thức ăn
+ Nitơ (kg) = khối lượng thức ăn (kg) x (%) Nitơ
+ Photpho (kg) = khối lượng thức ăn (kg) x (%) Photpho
- Nitơ và photpho trong tôm
+ Nitơ trong tôm (kg) = trọng lượng khô (kg) x (%) Nitơ
+ Photpho trong tôm (kg) = trọng lượng khô (kg) x (%) Photpho
- Ước lượng hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng đầu vào: nguồn nước cấp, phân bón
gây màu, thức ăn.
- Ước lượng hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng đầu ra: nước thải (thay nước), vật
chất dinh dưỡng tích luỹ trong thịt tôm.
- Định kỳ lấy mẫu đầu vào khi cấp nước và đầu ra lúc xả nước.
- Xác định hàm lượng chất dinh dưỡng và thể tích khi lấy nước vào và thải ra.
- Xác định lượng vật chất hữu cơ tích luỹ trong ao tôm .
OM = (OMI – OM0)
OM: Lượng vật chất hữu cơ tích luỹ trong ao tôm (chất thải)
OMI : Tổng lượng vật chất hữu cơ đầu vào

OM0: Tổng lượng vật chất hữu cơ đầu ra
- Xác định hàm lượng đạm tích luỹ trong ao tôm
N = (NI – N0)
N: Lượng đạm tích luỹ trong ao tôm (chất thải)
NI : Tổng lượng đạm đầu vào
N0: Tổng lượng đạm đầu ra
- Xác định hàm lượng lân tích luỹ trong ao tôm
P = (PI – P0)
P: Lượng lân tích luỹ trong ao tôm (chất thải)
PI : Tổng lượng lân đầu vào
P0: Tổng lượng lân đầu ra
3.5 Phương pháp phân tích

10


Bảng 3.2: Phương pháp thu và phân tích mẫu
3.6 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel và Minitab.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Word để soạn thảo văn bản

11


Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 TÍCH LŨY VẬT CHẤT DINH DƯỠNG TRONG AO NUÔI THEO THỜI
GIAN
4.1.1 Tích lũy đạm trong nước ao nuôi
Ở 2 ao nuôi tôm thâm canh trong nghiên cứu này hàm lượng đạm (N) có xu hướng
tăng cao vào cuối vụ và tăng liên tục. Ở ao 1 hàm lượng đạm dao động trong

khoảng 4,97-33,9 kg, ao 2 từ 5,54-36,8 kg, và ở ao lắng dao động trong khoảng
7,21-20,5 kg. Thức ăn bổ sung vào ao nuôi là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hàm
lượng đạm tích trữ trong ao nuôi. Hàm lượng đạm ở 2 ao tăng cao vào tuần thứ 4 và
thứ 6, do ngoài nguồn thức ăn vào thời điểm này còn có sự cấp nước cho 2 ao từ ao
lắng (tuần thứ 4 cấp thêm 0,3 m cho mỗi ao; tuần thứ 6 cấp thêm 0,2 m cho mỗi ao).
Riêng ao lắng sở dĩ hàm lượng đạm trong ao tăng theo thời gian do phụ thuộc khá
nhiều vào lượng nước cấp vào, mật độ và hiệu quả phân giải của vi sinh vật, hàm
lượng đạm, phù sa có trong kênh dẫn nước từ sông Mỹ Thanh và sản phẩm thải của
chợ Vĩnh Phước cung cấp. Tổng hàm lượng đạm tích trữ trong ao nuôi thì dạng đạm
hữu cơ luôn chiếm tỉ lệ cao, ở ao 1 hàm lượng TKN dao động trong khoảng 4,9233,3 kg, ở ao 2 từ 5,47- 36,3 kg. Sự tích trữ hàm lượng đạm trong nuôi thủy sản
tương đối lớn phụ thuộc nhiều vào tính chất của đất ao, nguồn thức ăn, hiệu quả sử
dụng thức ăn và mật độ tôm nuôi.

Hình 4.1: Sự tích lũy đạm trong nước ao nuôi theo thời gian
Theo Nguyễn Văn Hải và Nguyễn Thanh Tâm (1995), khi nghiên cứu thực nghiệm
nuôi tôm sú thâm canh ở Vĩnh Hậu-Minh Hải cho rằng hàm lượng đạm tăng cao vào
cuối vụ do sự tích lũy vật chất dinh dưỡng.
4.1.2 Tích lũy lân trong nước ao nuôi
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng lân (P) tích trữ trong ao nuôi có xu hướng
tăng về cuối vụ (Hình 4.2) . Ở ao 1 hàm lượng lân dao động trong khoảng 2,86-6,93
kg , ở ao 2 từ 3,12-6,36 kg và ở ao lắng từ 2,66-5,89 kg . Giống như đạm, ao 2 hàm
lượng lân ở tuần thứ 8 có tăng nhưng không đáng kể so với tuần thứ 6 do có sự điều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp với nhu cầu của tôm. Sự tích trữ lân trong ao nuôi
phụ thuộc rất lớn vào nguồn nước cấp, thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm,
tính chất của đất và quá trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi. Sản phẩm thải của
chợ Vĩnh Phước và phù sa của nguồn nước dẫn từ sông Mỹ Thanh, hiệu quả phân
giải của vi sinh vật là nguyên nhân chính dẫn đến sự tích trữ lân trong ao lắng .

12



Việc sử dụng phân bón và thức ăn có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, kết hợp với
việc thực hiện quy trình nuôi hạn chế thay nước là nguyên nhân làm cho hàm lượng
đạm và lân tăng cao vào cuối vụ nuôi. Càng về cuối vụ nuôi, lượng thức ăn cho vào
ao, sản phẩm thải của tôm tăng lên, sự phát triển của tảo và quá trình phân hủy
chúng cũng góp phần bổ sung lượng lân cho ao. Trong vùng nuôi tôm, với hàm
lượng đạm, lân tích trữ như vậy khi thải ra môi trường ngoài sẽ dẫn đến hiện tượng
phú dưỡng hóa nguồn nước xung quanh, làm xáo trộn các yếu tố môi trường là
nguyên nhân dẫn đến không bền vững của nghề nuôi.

Hình 4.2: Sự tích lũy lân trong ao nuôi theo thời gian
4.1.3 Tích lũy tổng vật chất lơ lửng (TSS) và vật chất hữu cơ lơ lửng (OSS)
trong nước ao nuôi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng vật chất lơ lửng tích lũy trong ao nuôi tăng lũy
tiến và có xu hướng tăng cao về cuối vụ , hàm lượng tổng vật chất lơ lửng tích trữ ở
ao 1 dao động từ 81,2-514 kg , ở ao 2 từ 125- 612 kg , ao lắng từ 84-625 kg vào thời
điểm gần thu hoạch thì TSS và OSS tăng cao. Vật chất hữu cơ lơ lửng (OSS) tích
trữ ở ao 1 dao động từ 9,32-91,8 kg, ở ao 2 từ 14,6-289 kg , ở ao lắng từ 21,1-74,6
kg . Tổng lượng vật chất lơ lửng tích trữ trong ao phụ thuộc nhiều vào lượng phiêu
sinh động thực vật, sự xói mòn đất, thức ăn bổ sung vào ao nuôi, những chuyển
động cơ học trong ao (sóng, sự di chuyển của tôm). Ngoài ra, đợt thu mẫu ở tuần
thứ 6 có mưa là nguyên nhân làm cho lượng vật chất lơ lửng trong ao tăng lên đột
ngột. Hàm lượng tổng vật chất lơ lửng trong ao lắng phụ thuộc rất lớn vào lượng
nước cấp, nguồn phù sa của kênh dẫn nước từ sông Mỹ Thanh và sản phẩm thải của
chợ Vĩnh Phước.

13


Hình 4.3: Sự tích lũy hàm lượng vật chất hữu cơ (OSS) trong ao nuôi

Nuôi cá thâm canh làm cho môi trường nước xung quanh giàu chất dinh dưỡng và
có nguy cơ bị ô nhiễm. Thức ăn dư thừa và phân cá làm cho hàm lượng chất dinh
dưỡng và vật chất hữu cơ lơ lửng trong nước tăng.
4.1.4 Tích lũy vật chất hữu cơ của bùn đáy ao nuôi
Vật chất hữu cơ và độ ẩm của bùn đáy ao có xu hướng tăng dần về cuối vụ đó là
kết quả của quá trình khảo sát (Hình 4.4 và Hình 4.5). Ở ao 1 vật chất hữu cơ và độ
ẩm dao động trong khoảng từ 2,91-3,74% và 38,1- 43,2% tương ứng ; ở ao 2 dao
động từ 2,44-3,37% và 39,3-53,2% tương ứng . Việc cải tạo ao tốt trước mỗi vụ
nuôi là nhân tố quan trọng giúp làm giảm thiểu sự tích tụ hữu cơ ở đáy ao, sự phân
hủy vật chất hữu cơ ở đáy ao diễn tiến nhanh ở độ pH từ 7 đến 8, do đó, trong
những ao nuôi có tính acid, nếu không dùng vôi để cải tạo pH thì vật chất hữu cơ
tích trữ ở đáy ao có khuynh hướng tăng dần theo thời gian. Trong nghiên cứu này,
việc sử dụng vôi cải tạo đáy ao trước vụ nuôi là điều kiện rất cần thiết nhằm hạn chế
sự tích lũy hữu cơ ở đáy ao, đó cũng chính là nguyên nhân làm cho lượng hữu cơ ở
đáy ao nghiên cứu có tăng nhưng với tốc độ chậm.
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) thì nguồn chất hữu cơ lắng
tụ ở đáy ao chủ yếu là phân tôm, thức ăn dư thừa và xác phiêu sinh động thực vật
chết, chúng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình quản lý ao
nuôi và trực tiếp lên tôm, chất hữu cơ lắng tụ chiếm nền đáy ao làm giảm diện tích
sinh sống của tôm, quá trình phân giải chúng cũng tiêu thụ một lượng lớn oxy, sinh
ra các loại khí độc đối với tôm như NH3, H2S. Do đó, việc quản lý màu nước, lượng
thức ăn là rất cần thiết nhằm hạn chế tối đa sự tích lũy hữu cơ ở đáy ao, tạo môi
trường sống tối ưu cho sự sinh trưởng của tôm, hạn chế khả năng ô nhiễm nguồn
nước khi thải ra môi trường bên ngoài.

14


Hình 4.4: Sự tích lũy vật chất hữu cơ của bùn đáy ao nuôi
Độ ẩm của bùn đáy ao có xu hướng tăng dần theo thời gian nuôi do thời gian đầu

ao mới cải tạo nên độ ẩm thấp, sau thời gian nuôi thì lượng thức ăn dư thừa, đất từ
bờ ao rửa trôi, cũng như xác bã động thực vật, chất thải của tôm tích tụ sau một thời
gian nuôi ngày càng nhiều, sự phân hủy vật chất hữu cơ bởi vi sinh vật để lại lớp
bùn nhão ở đáy ao làm tăng độ ẩm của bùn.

Hình 4.5: Sự biến động độ ẩm của bùn đáy ao nuôi
4.2 TÍCH LŨY DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT VÀ NƯỚC
4.2.1 Hàm lượng hữu cơ tích trữ trong ao qua vụ nuôi
Qua Bảng 4.1 ta thấy, ở ao 1 sau 55 ngày nuôi hàm lượng hữu cơ còn lại trong ao
nuôi là 305 kg (chiếm 88,4% trong tổng số hàm lượng hữu cơ đầu vào) và ở ao 2 là
413 kg (chiếm 86,8% trong tổng số hàm lượng hữu cơ đầu vào) sau 75 ngày nuôi.
Trong tổng số hàm lượng hữu cơ đầu vào thì hàm lượng hữu cơ từ thức ăn chiếm
92,8% ở ao 1 và 93,5% ở ao 2, hàm lượng hữu cơ cung cấp vào ao nuôi từ môi
trường nước là rất thấp ở ao 1 chiếm 7,2% và ở ao 2 là 6,5%. Hàm lượng vật chất
hữu cơ tích lũy trong thịt tôm ở ao 1 là 11,6% và ở ao 2 là 13,2%. Do đó, việc quản
lý cho ăn không đơn giản là kỹ thuật mà còn là nghệ thuật, định kỳ kiểm tra tôm,
ước lượng tỉ lệ sống từ đó làm cơ sở cho việc sử dụng thức ăn, tránh được lãng phí
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường ao nuôi và gây ô nhiễm khi thải ra môi trường
bên ngoài.

15


Theo kết quả nghiên cứu thì lượng hữu cơ phóng thích mỗi ngày ở 2 ao nuôi tôm
khoảng 5,55 kg ở ao 1 và 5,51 kg ở ao 2.
Bảng 4.1: Kết quả hàm lượng hữu cơ tích trữ ở các ao nuôi
Tham số
Ao 1
Ao 2
Đầu vào

Nước cấp ban đầu (kg) 9,32
14,6
Thức ăn (kg)
320
445
Nước cung cấp (kg)
16,1
16,1
Tổng số (kg)
345
476
Đầu ra
Hữu cơ trong tôm (kg) 40,5
62,9
Tổng số (kg)
40,5
62,9
Tích trữ trong ao (kg)
305
413
4.2.2 Hàm lượng đạm tích trữ trong ao qua vụ nuôi
Qua Bảng 4.2 cho thấy, hàm lượng nitơ tích trữ trong ao 1 là 105 kg (chiếm 82,7%
trong tổng số hàm lượng nitơ đầu vào) và ở ao 2 là 133 kg (chiếm 77,8% trong tổng
số hàm lượng nitơ đầu vào). Trong đó, hàm lượng nitơ do thức ăn cung cấp chiếm
92,1% ở ao 1 và ao 2 là 94,2. Hàm lượng nitơ tích trữ trong thịt tôm ở ao 1 là 17,3%
và 22,2% ở ao 2 cao hơn so với nghiên cứu của chỉ chiếm 14%.
Bảng 4.2: Kết quả hàm lượng nitơ tích trữ ở các ao nuôi
Tham số
Ao 1
Ao 2

Đầu vào
Nước cấp ban đầu (kg)
4,97
5,54
Thức ăn (kg)
117
161
Nước cung cấp (kg)
4,76
4,76
Tổng số (kg)
127
171
Đầu ra
Đạm (N) trong tôm (kg)
22,4
38,0
Tổng số (kg)
22,4
38,0
Tích trữ trong ao (kg)
105
133
4.2.3 Hàm lượng photpho tích trữ trong ao qua vụ nuôi
Qua Bảng 4.3 ta thấy, hàm lượng photpho tích trữ trong ao 1 là 7,66 kg (chiếm
84,4% trong tổng số hàm lượng photpho đầu vào) và ao 2 là 8,47 kg (chiếm 77,4%
trong tổng số hàm lượng photpho đầu vào). Trong đó, hàm lượng photpho do thức
ăn cung cấp chiếm 54,9% ở ao 1 và ao 2 là 61,3% .

Bảng 4.3: Kết quả hàm lượng photpho tích trữ ở các ao nuôi

Tham số
Đầu vào
Nước cấp ban đầu (kg)
Thức ăn (kg)
Nước cung cấp (kg)
Tổng số (kg)
Đầu ra

Ao 1

Ao 2

2,86
4,98
1,24
9,08

3,12
6,87
1,24
11,2

16


Lân (P) trong tôm (kg)
1,42
2,53
Tổng số (kg)
1,42

2,53
Tích trữ trong ao (kg)
7,66
8,67
4.2.4 Dự báo khả năng ô nhiễm khi thải ra môi trường
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng nitơ tích trữ trong ao 1 sau 55 ngày nuôi
là 105 kg và ao 2 là 133 kg sau 75 ngày nuôi, tương ứng với hàm lượng photpho
tích trữ trong ao 1 là 7,66 kg và ao 2 là 8,67 kg. Tỉ lệ giữa N:P tích trữ trong ao 1 là
13,7 và ao 2 là 15,3.
Ô nhiễm dinh dưỡng đặc biệt nặng ở kênh rạch sẽ tạo ra hiện tượng phú dưỡng hóa
khi tỉ lệ giữa nitơ và photpho lớn hơn 12 thì lúc này sẽ do yếu tố photpho khống
chế. Hậu quả là sự bùng nổ của rong tảo xảy ra, tăng độ đục của nước, cản trở sự
phát triển thủy sản và có thể tăng tính độc đối với tôm, cá do có sự phát triển của
tảo độc .
Thông qua kết quả ước lượng hàm lượng nitơ - photpho tích trữ trong 2 ao sau 55
ngày nuôi ở ao 1 và 75 ngày nuôi ở ao 2, ta thấy tỉ lệ N:P ở 2 ao khá cao, khả năng
gây ô nhiễm môi trường khi thải ra bên ngoài là hoàn toàn có thể.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Trường Giang, 2003. Nghiên cứu sự biến động và tương quan giữa
các yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm sú thâm canh. Luận văn tốt nghiệp
đại học.
2. Lê Trình, 1997. Quan trắc và kiểm soát môi trường nước. Nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật Hà Nội, 231 trang.
3. Nguyễn Văn Hải và Nguyễn Thanh Tâm, 1995. Thực nghiệm nuôi tôm sú
thâm canh ở Vĩnh Hậu-Minh Hải. Luận văn tốt nghiệp đại học.
4. Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất

giống và nuôi giáp xác. Khoa Thủy sản-Đại học Cần Thơ.

18



×