Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Hiện trạng ô nhiễm nước mặt trên địa bàn thành phố sa đéc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.56 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

1


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

2

Số trang


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

3

Số trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTM.......................................................Đánh giá tác động môi trường
ISO..........................................................International Organization for Standardization
KT – XH.................................................Kinh tế - xã hội
MT..........................................................Môi trường
PGS.TS...................................................Phó Giáo Sư. Tiến sĩ


QCVN.....................................................Quy chuẫn Việt Nam
QĐ..........................................................Quyết định
TCVN.....................................................Tiêu chuẩn Việt Nam
TL...........................................................Thành lập
TP...........................................................Thành phố
T.Ư..........................................................Trung Ương
STNMT...................................................Sở Tài Nguyên Môi Trường
UBND.....................................................Ủy ban nhân dân

4


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1

Chi cục Bảo Vệ Môi Trường tỉnh Đồng Tháp
Tên đơn vị: Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
Đơn vị chủ quản: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
Trụ sở: QL 30, xã An Bình, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Căn cứ pháp lý:

Căn cứ Quyết định số 140/QĐ-UBND.TL ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số 117/QĐ-STNMT ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Tháp;
1.2


Chức năng nhiệm vụ:

Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm của đơn vị; tổng hợp
báo cáo theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm theo quy định và các loại báo cáo khác
theo yêu cầu;
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch của
Sở Tài nguyên và Môi trường và chỉ đạo của Giám đốc Sở;
Chủ trì hoặc phối hợp cùng các phòng chuyên môn thuộc Chi cục xây dựng các
quy chế, quy định trong việc thực hiện tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính
của Chi cục và công tác cải cách hành chính trong cơ quan. Tổng hợp báo cáo về tình
hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và các báo cáo về cải cách hành chính
theo quy định.
Theo dõi quản lý phần mềm quản lý công việc; thực hiện việc ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật vào công tác nội vụ của cơ quan;
Rà soát, hệ thống hóa và đề xuất, xây dựng hệ thống văn bản pháp quy về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
Tổ chức thực hiện quy trình mục tiêu công việc theo Hệ thống quản lý chất lượng
của Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008.
Tổ chức kiểm tra tài sản hàng năm và theo dõi số lượng, chất lượng trang thiết bị,
tài sản trong cơ quan để kịp thời tham mưu, đề xuất tổ chức thực hiện việc thanh lý tài
sản theo quy định theo quy định.
5


Thực hiện sửa chữa, mua sắm, in ấn các tài liệu, cung cấp văn phòng phẩm phục
vụ kịp thời theo yêu cầu của đơn vị và quản lý.Bảo đảm điều kiện, phương tiện phục vụ
công tác của lãnh đạo Chi cục và điều kiện làm việc của cán bộ, công chức cơ quan.
Quản lý việc sử dụng xe ô tô theo đúng quy định và thực hiện công tác giao tiếp;
Thực hiện công tác bảo vệ giữ gìn an ninh, trật tự trong đơn vị, công tác phòng
cháy, chữa cháy và phân công, theo dõi lịch trực vào các ngày lễ, tết; kiểm tra việc

chấp hành nội quy bảo vệ cơ quan, tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy và lực
lượng tự vệ cơ quan, tổ chức vệ sinh xanh, sạch, đẹp trong nội bộ cơ quan và thực hiện
xây dựng công sở văn hóa;
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của đơn vị và theo chương trình, kế
hoạch được Giám đốc Sở giao nhiệm vụ;
Theo dõi, quản lý nguồn vốn của đơn vị và tổng hợp báo cáo theo định kỳ tháng,
quý, năm theo quy định;
Theo dõi thu phí giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực môi trường.
Theo dõi thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và theo dõi tổng hợp báo cáo công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị theo định kỳ quý, năm;
Theo dõi, cập nhật, quản lý và báo cáo tăng, giảm tài sản cố định hàng năm của
đơn vị;
Báo cáo lao động thu nhập theo định kỳ sáu tháng, năm cho Cục Thống kê và
báo cáo biên lai ấn chỉ thuế, tờ khai nộp phí, lệ phí tháng, năm cho Cục Thuế;
Quản lý tốt các quỹ tiền mặt của đơn vị, giữa kế toán và thủ quỹ hàng tuần
thường xuyên đối chiếu sổ sách và kiểm tra quỹ tiền mặt hàng tháng theo quy định
hoặc đột xuất;
Kiểm tra chứng từ thanh toán và lập thủ tục thanh toán trình lãnh đạo Chi cục
phê duyệt bảo đảm theo quy định; tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính theo định kỳ
và tổ chức niêm yết công khai báo cáo tài chính theo quy định.
Kiểm tra, theo dõi niêm yết kê khai tài sản cá nhân của cán bộ công chức trong
chi cục.
Tiếp nhận và phát hành công văn đi, đến trên phần mềm eOffice hoặc văn bản
giấy phục vụ kịp thời cho yêu cầu công tác của đơn vị;
Thực hiện việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Thu nhận, chỉnh lý, phân loại và hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Lập kế hoạch
bảo quản tài liệu đưa vào lưu trữ theo quy định. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ; định kỳ
6



nộp tài liệu lưu trữ cho cơ quan Lưu trữ; tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo đúng quy định
của Nhà nước.
Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ về công tác văn thư - lưu trữ theo quy
định. Phục vụ việc khai thác tài liệu lưu trữ theo quy định.
Giúp Ban lãnh đạo Chi cục tham mưu Ban Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh;công bố và
triển khai thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh sau khi được phê duyệt.
Giúp Ban lãnh đạo Chi cục tham mưu Ban Giám đốc Sở hướng dẫn, xây dựng,
tổng hợp kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm đối với công tác bảo vệ môi trường
của tỉnh, đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch.
Tham mưu Ban lãnh đạo Chi cục giúp Ban Giám đốc Sở hướng dẫn, xây dựng,
tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh; phối
hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân
sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt.
Giúp Ban lãnh đạo Chi cục tham mưu Ban Giám đốc Sở theo dõi tổng hợp, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh.
Theo dõi, giám sát, đôn đốc tiến độ việc thực hiện kế hoạch hàng năm, công việc
được lãnh đạo Chi cục giao cho các phòng chuyên môn và cán bộ công chức báo cáo
lãnh đạo trong các cuộc họp báo tuần, giao ban, tháng, quý, 6 tháng, năm.
Tham mưu Ban lãnh đạo Chi cục giúp Ban Giám đốc Sở tổ chức quản lý Quỹ
Bảo vệ môi trường của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
Tổ chức thực hiện các dịch vụ công về môi trường và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, quy định của cơ quan và các
chương trình, kế hoạch hoạt động của Chi cục.
Tổng hợp lịch công tác hàng tuần của lãnh đạo Chi cục.
Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của lãnh đạo
Chi cục.

1.3

Nhân sự:
Tổng cộng: 15
Biên chế hiện có: 14
Hợp đồng: 1

7


1.4

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
CHI CỤC BẢO
VỆ MÔI
TRƯỜNG

PHÒNG THẨM
ĐỊNH VÀ ĐTM

PHÒNG
TỔNG HỢP

PHÒNG KIỂM
SOÁT Ô
NHIỄM

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường

8



CHƯƠNG II. NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1

Tổng quan về tài nguyên nước mặt
Nguồn nước mặt khá phong phú, do có sông Tiền, sông Sa Đéc và hệ thống kênh
rạch dày đặt, những tháng 09 đến tháng 12 nguồn nước mặt dư thừa do bị ngập lụt thị
xã nằm ở bờ nam sông Tiền, có nguồn nước mặt dồi dào và không bị nhiễm phèn , pH
thay đổi từ 4.5 – 5.5. Lưu lượng nước trên sông Tiền 11.500m 3/s (nhỏ nhất là 200m3/s).
Những năm gần đây do hệ thống đê kè bao ngăn lũ và chống sạt lỡ đất được củng cố
cộng với tốc độ đô thị hóa tăng nhanh nên mức độ ngập ven sông Tiền đã giãm nhiều,
vùng ngập nông nhất là 0,3m trong thời gian khoảng 10 – 15 ngày.
Do có nguồn nước mặt dồi dào như vậy, ngay cả và mùa kiệt lượng nước vẫn đáp
ứng đủ nhu cầu của nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng nước mặt dùng để cấp nước cho
dân hiện đang là vấn đề bức xúc vì trong những năm qua, do thâm canh, tăng vụ, nông
dân sử dụng phổ biến nhiều loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp
cùng với chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất không qua xử lý góp phần gây ô nhiễm
nước mà đa số họ điều sử dụng nước mặt.
Theo số liệu phân tích thì lượng chất lơ lửng và vi sinh vật khá cao điển hình cho
sự ô nhiễm nước mặt. Ở một số điểm nước mặt ở vùng sâu trong nội đồng bị nhiễm
Nitrat có thể do phân bón trong nông nghiệp.
Tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) của vùng lãnh thổ hay một quốc gia
là tổng của lượng dòng chảy sông ngòi từ ngoài vùng chảy vào và lượng dòng chảy
được sinh ra trong vùng (dòng chảy nội địa). Nước mặt là loại nguồn nước tồn tại lộ
thiên trên mặt đất như nước sông, suối, hồ, đầm. Nguồn bổ cập cho nước mặt là nước
mưa và trong một số là nước ngầm. (Nguyễn Thúy Anh, 2013)

2.2


Các nguồn ô nhiễm nước
2.2.1
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của
con người.Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất
rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có
trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống
càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao. Không chỉ ở các nước phát
triển, tại Việt Nam, dân số tăng nhanh chóng kéo theo nhu cầu dùng nước cho sinh
hoạt, phát triển kinh tế tăng lên và các nguồn thải cũng tăng. Tuy nhiên, có một thực tế
là mỗi ngày có một lượng lớn nước thải sinh hoạt thải ra môi trường nước mà không
qua xử lý làm cho bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường.(Viện
khoa học và pháp lý, 15/7/2016)
9


2.2.2

Nước thải công nghiệp

Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công
nghiệp được thành lập. Do đó lượng nước thải do các hoạt động công nghiệp ngày
càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông
gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.(Viện khoa học và pháp lý, 15/7/2016)
2.2.3

Nước thải nông nghiệp

Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua

xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu,
phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại gây ô
nhiễm nguồn nước.(Viện khoa học và pháp lý, 15/7/2016)
2.2.4

Nước thải y tế

Nước thải bệnh viện bao gồm hai nguồn: nước thải y tế và nước thải sinh hoạt.
Nước thải y tế phát sinh từ các phòng khám, phòng phẫu thuật, phòng thí nghiệm, xét
nghiệm và các khoa trong bệnh viện. Nước thải này chứa nhiều vi khuẩn, mầm bệnh,
máu, các hóa chất, dung môi trong dược phẩm…, từ phòng thanh trùng dụng cụ y khoa
với nhiệt lượng cao, từ nhà giặt tẩy…
Nước thải bệnh viện ngoài các yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ,
dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như
các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng
sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.
Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện là sự lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây
bệnh, đặc biệt nguy hiểm là nước thải từ những bệnh viện chuyên các bệnh truyền
nhiễm cũng như khoa lây nhiễm của bệnh viện sôma. Những nguồn nước thải bệnh
viện này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng lan truyền vào nước thải
những tác nhân truyền nhiễm qua đường tiêu hóa và làm ô nhiễm môi trường. Đặc biệt
nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho
người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải.
Theo Cục Quản lý Môi trường Y tế khảo sát, năm 2014 mới có khoảng 44% bệnh
viện có hệ thống xử lý chất thải y tế nhưng nhiều nơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng. Ngay ở các bệnh viện tuyến T.Ư vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ
thống xử lý chất thải y tế; bệnh viện tuyến tỉnh gần 50% và tuyến huyện tới trên 60%.
PGS.TS Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường Y tế dự báo, năm
2015, con số này sẽ trên 700 tấn/ngày và hơn 93 tấn/ngày vào năm 2020. Rác thải y tế
không được xử lý đúng cách sẽ là ẩn họa cho cuộc sống của người dân.

10


Tại Hà Nội, nơi tập trung nhiều bệnh viện lớn, mạng lưới cơ sở y tế dày đặc,
công tác môi trường y tế còn nhiều tồn tại. Đa số các cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất
thải. Một số cơ sở có trạm xử lý nhưng công suất nhỏ chưa đạt yêu cầu. Nhiều cơ sở y
tế đi vào hoạt động không đăng ký kiểm tra môi trường lao động, không đăng ký thu
gom rác thải với cơ quan quản lý nên rất khó kiểm soát. (Viện khoa học và pháp lý,
15/7/2016)
2.2.5

Ô nhiễm do tự nhiên

Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây
suy thoái chất lượng nước toàn cầu.(Tống Yến, 30/12/2015)
2.3

Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Bệnh tật có liên quan đến ô nhiễm nguồn nước đã từ lâu được xem là một mối đe
dọa lớn đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt các bệnh như: bệnh ung thư, bệnh thiếu
máu, bệnh AntaiAntai, bệnh viêm gan A, bệnh tả, bệnh đường tiêu hóa và các bệnh
ngoài da... Tác hại ô nhiễm môi trường nước đối với sức khỏe con người chủ yếu do
môi trường nước bị ô nhiễm vi trùng, vi khuẩn và các chất ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm
kim loại nặng (Asen, Cadimi, thủy ngân,...) và ô nhiễm các hóa chất độc hại. Hiện nay,
vẫn còn nhiều hộ dân sử dụng nước sông, ao hồ, kênh rạch để phục vụ sinh hoạt hàng
ngày. Do đó ảnh hưởng đến sức khỏe, nguy cơ nhiễm các bệnh về đường tiêu hóa là rất
lớn. Việc tắm nước sông, thậm chí cả nước ao hồ bị nhiễm nhiều loại mầm bệnh là
nguyên nhân gây đau mắt, viêm da, viêm tai, ghẻ lở, nấm da và nhiều loại bệnh khác.
Theo báo cáo của Cục Quản lý Tài nguyên nước năm 2010, 80% trường hợp bệnh lỵ

và tiêu chảy là do nguồn nước bị ô nhiễm gây ra, chủ yếu ở các địa phương nghèo. Đã
có những trường hợp bị tử vong do sử dụng nước bẩn và ô nhiễm (chủ yếu là trẻ em).
(Báo Cáo Môi Trường Quốc Gia – Môi Trường Nước Mặt)

2.4

Các thông số khảo sát môi trường nước mặt
2.4.1

pH

pH là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước và có thang giá trị
từ 0 đến 14.
pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất
dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ
cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn. Vì thế việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh
chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho từng khâu quản lý rất quan
trọng, hơn nữa là đảm bảo được chất lượng cho người sử dụng.
11


Khi chỉ số pH < 7 thì nước có môi trường axít; pH > 7 thì nước có môi trường
kiềm, điều này thể hiện ảnh hưởng của hoá chất khi xâm nhập vào môi trường nước.
Giá trị pH thấp hay cao đều có ảnh hưởng nguy hại đến thuỷ sinh.(Bản tin sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, 18/5/2017)
2.4.2

Lượng ôxy hòa tan (DO)

Ôxy có mặt trong nước một mặt được hoà tan từ ôxy trong không khí, một mặt

được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống trong
nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoà tan ôxy vào nước là nhiệt độ, áp suất khí
quyển, dòng chảy, địa điểm, địa hình. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất
vật lý, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Phân tích DO cho ta đánh
giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.
Các sông hồ có hàm lượng DO cao được coi là khoẻ mạnh và có nhiều loài sinh
vật sống trong đó.Khi DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng của động
vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO giảm đột
ngột. Nguyên nhân làm giảm DO trong nước là do việc xả nước thải công nghiệp,
nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ, lá cây rụng
vào nguồn tiếp nhận. Vi sinh vật sử dụng ô xy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho
lượng ô xy giảm.(Bản tin sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, 18/5/2017)
2.4.3

Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD)

BOD là lượng ô xy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể tích)
cần cho vi sinh vật tiêu thụ để ô xy hoá sinh học các chất hữu cơ trong bóng tối ở điều
kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản ánh lượng các chất hữu
cơ dễ bị phân huỷ sinh học có trong mẫu nước.
Thông số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết kế và vận
hành trạm xử lý nước thải; giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ ô nhiễm hữu cơ
càng cao.
Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian ổn định nên việc xác định
BOD cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn, ví dụ ở nhiệt độ 200C trong thời gian ổn
định nhiệt 5 ngày (BOD520).(Bản tin sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc,
18/5/2017)
2.4.4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)


Là trọng lượng khô của đất bị giữ lại bởi lưới lọc. Nó là một chỉ tiêu đánh giá
chất lượng nước sử dụng để đo lường chất lượng nước thải sau khi xử lý tại một nhà
máy xử lý nước thải. Nó được liệt kê như là một chất ô nhiễm trong bộ luật nước sạch
của Mỹ. TSS trước đây được gọi là dư lượng không thể lọc (NFR), nhưng đã được
12


thay đổi thành TSS bởi vì sự không rõ ràng trong các ngành khoa học khác.(Bách khoa
toàn thư mở)
2.4.5

Nhu cầu ôxy hóa học (COD)

COD là lượng ô xy cần thiết cho quá trình ô xy hoá hoàn toàn các chất hữu cơ có
trong nước thành CO2 và H2O.
COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước (nước thải,
nước mặt, nước sinh hoạt) vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ có trong nước là bao
nhiêu.Hàm lượng COD trong nước cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều chất hữu cơ
gây ô nhiễm.(Bản tin sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, 18/5/2017)
2.5

Hiện trạng ô nhiễm nước mặt trên địa bàn Thành Phố Sa đéc
Phần lớn nhân dân đô thị được cấp nước máy hợp vệ sinh: số còn lại sống ở
ngoại ô và thôn đều dùng nước mặt lắng phèn. Đa phần đô thị được xây dựng dọc theo
bờ sông, trao đổi nước với sông Tiền thuận lợi cho nên có nước ngọt quanh năm.
Tuy nhiên, trong những năm qua do thâm canh tăng vụ, nông dân sử dụng nhiều
loại phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp cho nên vấn đề ô nhiễm
nguồn nước mặt do phân bón và thuốc trừ sâu vào mùa khô là không thể xem nhẹ.
Bảng 2.1Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn Thành Phố Sa Đéc năm

2017
Nồng độ (TB)
Địa điểm

pH

COD(mg/L)

BOD5(mg/L)

DO
(mg/L)

TSS
(mg/L)

NM 05

7,17

21,5

14,5

5,2

91,25

NM 06


7,04

21

13,5

5,2

80,25

NM 69

7,01

25,2

16,2

5,5

49

6-8,5

15

6

≥5


30

QCVN08MT:2015/BTNMT
CộtA2

Nguồn: Trung tâm quan trắc Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp,2017

Ghi chú: Ký hiệu và vị trí các điểm quan trắc nước mặt.

2.6

Trạm NM05:

Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP Sa Đéc

Trạm NM06:

Nhánh sông Sa Đéc (gần cầu Nàng Hai)

Trạm NM69:

Sông Tiền, Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm thông qua các chỉ tiêu ô nhiễm
2.6.1
pH
13


Bảng 2.2: Kết quả quan trắc chỉ tiêu pH

Tên
thông số

Thời gian thu mẫu

pH

Đơn vị đo

NM05

NM06

NM69

TB
-

2/2017

7,04

5/2017

6,98

8/2017

7,36


11/2017

7,3

2/2017

6,95

5/2017

7,06

8/2017

7,03

11/2017

7,11

2/2017

7,25

5/2017

6,93

8/2017


6,62

11/2017

7,24

QCVN08-MT:2015/
BTNMT CộtA2

7,17

7,04

7,01

6-8,5

(Nguồn: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường “Báo cáo tổng hợp quan trắc môi trường tỉnh
Đồng Tháp năm 2017)

Ghi chú: Ký hiệu và vị trí các điểm quan trắc nước mặt.
Trạm NM05:

Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP Sa Đéc

Trạm NM06:

Nhánh sông Sa Đéc (gần cầu Nàng Hai)

Trạm NM69:


Sông Tiền, Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc

Nhận xét:pH thấp nhất ở trạm NM 69 Sông Tiền, Phường Tân Quy Đông, TP. Sa
Đéc trung bình 7,01.
pH cao nhất tại trạm NM 05 Sông Sa Đéc (chân cầu hòa khánh), TP Sa Đéc,
trung bình 7,17.
Nhìn chung pH trong năm 2017 tại tất cả các trạm quan trắc nước mặt trên địa
bàn TP Sa Đéc đều không vượt QCVN08-MT:2015/BTNMT Cột A2 (6 – 8,5).
14


2.6.2

Lượng oxy hòa tan (DO)

Bảng 2.3: Bảng kết quả quan trắc lượng oxy hòa tan (DO)
Tên thông
số

Thời gian thu mẫu

DO

Đơn vị đo

TB
mg/L

NM05


NM06

NM69

2/2017

4,5

5/2017

4,8

8/2017

6,28

11/2017

5,29

2/2017

5,13

5/2017

5,06

8/2017


5,48

11/2017

5,09

2/2017

5,34

5/2017

5,18

8/2017

6,47

11/2017

5,15

QCVN08-MT:2015/

5,2

5,2

5,5


≥5

BTNMT CộtA2

(Nguồn: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường “Báo cáo tổng hợp quan trắc môi trường tỉnh
Đồng Tháp năm 2017)

Ghi chú: Ký hiệu và vị trí các điểm quan trắc nước mặt.
Trạm NM05:

Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP Sa Đéc

Trạm NM06:

Nhánh sông Sa Đéc (gần cầu Nàng Hai)

Trạm NM69:

Sông Tiền, Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc

Nhận xét:Vị trí có hàm lượng oxy hòa tan (DO) cao nhất là trạm NM 69 Sông
Tiền, phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc, trung bình 5,5 mg/L
Đối với vị trí có hàm lượng oxy hòa tan (DO) thấp nhất rơi vào hai trạm còn lại
là trạm NM 05 và NM 06 Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP. Sa Đéc, trung bình
5,2 mg/L.
15


Nhìn chung các trạm quan trắc hàm lượng oxy hòa tan năm 2017 trên địa bàn TP

Sa Đéc đều vượt quá QCVN08-MT:2015/BTNMT cột A2 (≥5 mg/L)
2.6.3
Nhu cầu oxy hóa (BOD5)
Bảng 2.4: Kết quả quan trắc chỉ tiêu nhu cầu oxy hóa (BOD5)
Tên
thông số
Đơn vị đo

NM05

NM06

NM69

Thời gian thu
mẫu

BOD5

2/2017

13

5/2017

16

8/2017

14


11/2017

15

2/2017

12

5/2017

13

8/2017

15

11/2017

14

2/2017

17

5/2017

14

8/2017


19

11/2017

15

QCVN08-MT:2015/

TB
mg/L

14,5

13,5

16,2

6

BTNMT CộtA2

(Nguồn: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường “Báo cáo tổng hợp quan trắc môi trường tỉnh Đồng
Tháp năm 2017)

Nhận xét: Vị trí nhu cầu oxy hóa (BOD 5) cao nhất tại trạm NM 69 Sông Tiền,
phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc, trung bình 16,2 mg/L.
Vị trí có nhu cầu oxy hóa (BOD5) thấp nhất ở trạm NM 06 nhánh sông Sa Đéc
(gần cầu Nàng Hai), trung bình 13,5 mg/L.
Nhìn chung có thể thấy hầu như các trạm quan trắc về chỉ tiêu (BOD 5) trong năm

2017 đều vượt mức QCVN08-MT:2015/BTNMT cột A2 (6 mg/L).
Ghi chú: Ký hiệu và vị trí các điểm quan trắc nước mặt.
Trạm NM05:

Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP Sa Đéc

Trạm NM06:

Nhánh sông Sa Đéc (gần cầu Nàng Hai)

Trạm NM69:

Sông Tiền, Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc
16


2.6.4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Bảng 2.5: Kết quả quan trắc chỉ tiêu tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Tênthông số
Đơn vị đo

NM05

NM06

NM69


Thời gian thu
mẫu

TSS

2/2017

70

5/2017

173

8/2017

85

11/2017

37

2/2017

73

5/2017

171

8/2017


54

11/2017

23

2/2017

65

5/2017

29

8/2017

71

11/2017

31

QCVN08-MT:2015/

TB
mg/L

91,25


80,25

49

30

BTNMT CộtA2

(Nguồn: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường “Báo cáo tổng hợp quan trắc môi trường tỉnh Đồng
Tháp năm 2017)

Ghi chú: Ký hiệu và vị trí các điểm quan trắc nước mặt.
Trạm NM05:

Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP Sa Đéc

Trạm NM06:

Nhánh sông Sa Đéc (gần cầu Nàng Hai)

Trạm NM69:

Sông Tiền, Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc

Nhận xét: Vị trí có hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng (TSS) cao nhất tại trạm NM
05 Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP Sa Đéc, trung bình 91,25 mg/L.
Vị trí có hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng thấp nhất ở trạm NM 69 Sông Tiền,
Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc, trung bình 49 mg/L.
Nhìn chung tất cả các điểm quan trắc hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng (TSS) đều
vượt mức QCVN08-MT:2015/BTNMT cột A2 (30 mg/L). Tuy nhiên, riêng trạm quan

trắc NM 05 con số trung bình 91,25 mg/L cho thấy tổng lượng chất rắn lơ lửng tại đó
nó cao hơn rất nhiều lần với mức quy chuẩn cho phép, cao gâp 3 lần so với quy chuẩn.
17


2.6.5

Nhu cầu oxy hóa học (COD)

Bảng 2.6: kết quả quan trắc nhu cầu oxy hóa học (COD)
Tên
thông số
Đơn vị đo

NM05

NM06

NM69

Thời gian thu
mẫu

COD

2/2017

20

5/2017


23

8/2017

22

11/2017

21

2/2017

22

5/2017

19

8/2017

22

11/2017

20

2/2017

27


5/2017

21

8/2017

28

11/2017

25

QCVN08-MT:2015/

TB
mg/L

21,5

21

25,2

15

BTNMT CộtA2

(Nguồn: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường “Báo cáo tổng hợp quan trắc môi trường tỉnh Đồng
Tháp năm 2017)


Ghi chú: Ký hiệu và vị trí các điểm quan trắc nước mặt.
Trạm NM05:

Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP Sa Đéc

Trạm NM06:

Nhánh sông Sa Đéc (gần cầu Nàng Hai)

Trạm NM69:

Sông Tiền, Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc

Nhận xét: Vị trí có nhu cầu oxy hóa học (COD) cao nhất tại trạm NM 69 Sông
Tiền, phường Tân Quy Đông, TP Sa Đéc, trung bình (25,2 mg/L).
Vị trí có nhu cầu oxy hóa học (COD) thấp nhất ở trạm NM 06 nhánh sông Sa
Đéc (gần câu Nàng Hai), trung bình (21 mg/L).
Nhìn chung tất cả các trạm quan trắc nhu cầu oxy hóa học (COD) đều vượt mức

18


QCVN08-MT:2015/BTNMT CộtA2 (15 mg/L). Tuy nhiên, chỉ có trạm NM 69 là
vượt cao hơn gấp 1,6 lần so với quy chuẩn cho phép còn lại hai trạm NM 05 và NM 06
chỉ chênh lệch nhau 0,5 mg/L.
2.6.6

Kết luận chung về hiện trạng nước mặt thông qua các thông số khảo sát


Kết quả quan trắc nước mặt tự nhiên trong năm 2017 trên địa bàn TP Sa Đéc có
thể rút ra kết luận rằng, chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố đã bị ô nhiễm, cụ
thể như sau:
Tất cả 3 điểm quan trắc qua các đợt trong năm 2017 chỉ có pH là không có dấu
hiệu vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, còn lại tất cả các thông số đều vượt quy
chuẩn cho phép, trong đó BOD5 và COD vượt hết tất cả các đợt quan trắc trong năm.
Về mức độ ô nhiễm, các vị trí quan trắc không chênh lệch nhau đáng kể do hệ
thống song, kênh, rạch tại TP Sa Đéc đều được thông thương, nguồn nước dễ chảy qua
các song, kênh, rạch làm cho phát tán ô nhiễm trong lưu vực ít bị hạn chế. Bên cạnh
đó, khả năng tự làm sạch của hệ thống sông, kênh, rạch tại địa bàn TP Sa Đéc còn rất
tốt. Tuy nhiên, nồng độ chất rắn lơ lửng TSS trong nước có những tháng còn vượt quá
mức cho phép.

19


2.7

Đề xuất các giải pháp hạn chế ô nhiễm nước mặt trên địa bàn Thành Phố Sa Đéc
2.7.1
Giải pháp về kỷ thuật
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung hiện đại và đủ công suất nhằm hạn
chế tối đa nguồn nước bẩn mà sông, kênh, rạch phải tiếp nhận.
Thiết kế bờ kè, bờ kệnh hợp lý, đặt miệng xả xa bờ để tăng khả năng pha loãng.
Áp dụng giải pháp công nghệ truyền thống đồng thời kết hợp với các giải pháp
phù hợp với tình hình hiện đại như việc tiết kiệm năng lượng, thay đổi máy móc, công
nghệ, xử lý nước thải tại nguồn, công nghệ sẵn có tốt nhất nhằm xử lý nước thải đạt
quy chuẫn trước khi thải ra môi trường.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước có thể dễ dàng cập nhật, phân tích, tổng
hợp các số liệu liên quan về nước cho từng vùng, khu vực, từng cửa sông.

Cần nâng cao năng lực quản lý của cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường.
2.7.2

Giải pháp về pháp luật

Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính
sách về phát triển KT – XH phải găn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành
pháp luật:
Rà soát và ban hành đồng bộ các vă bản dưới luật, các quy định về luật pháp
khác nhằm nâng cao hiệu lực của luật.
Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật bảo vệ môi trường về báo cáo đánh
giá tác động môi trường (ĐTM) trong việc xét duyệt cấp phép các quy hoạch, các dự
án đầu tư.
Ban hành chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích áp dụng các công
nghệ sạch.
Thể chế hóa việc đóng góp chi phí bảo vệ môi trường: thuế môi trường, thuế tài
nguyên, quỹ môi trường,…

20


CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận kiến nghị quá trình thực tập
3.1.1
Những kết quả đạt được

Tuy thời gian thực tập tại phòng Kiểm soát ô nhiễm – Chi cục Bảo vệ môi trường
trực thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp không được nhiều nhưng
củng để lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm sẽ giúp ích cho em
sau này có thể làm việc tốt hơn. Em có những kiến thức và kinh nghiệm là được sự

giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Huy Hoàng và anh Đinh Sơn An chuyên viên phòng
kiểm soát ô nhiễm trong suốt quá trình thực tập đã giúp cho em học hỏi thêm rất nhiều
điều. Những kỹ năng làm việc và báo cáo của em củng có tiến bộ hơn. Em đã đạt được
những điều như sau:
− Tính được mức thu phí bảo vệ ô nhiễm môi trường của một số doanh nghiệp.
− Nhập được một số báo cáo giám sát của các công ty, doanh nghiệp và cơ sở trên địa
bàn tỉnh.
− Học được cách làm việc đúng thời gian, phân bố công việc phù hợp.
3.1.2
Bài học kinh nghiệm
Theo em để làm tốt công việc hơn nữa là công việc về đúng chuyên ngành của
mình, điều cần thiết không chỉ là có các kiến thức trên trường lớp mà cần có những
kinh nghiệm thực tế trong quá trình làm việc. Một trong những kinh nghiệm quan
trọng đó là kỹ năng mềm. Nó chính là những vốn kiến thức khi làm một việc nào đó,
đó chính là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử của mình với mọi người và thái độ làm
việc khi được cấp trên giao phó. Bên cạnh đó làm việc nhóm còn có thể giúp chocông
việc trở nên hiệu quả và năng xuất làm việc cao hơn. Tuy nhiên, làm việc độc lập củng
giúp ích rất nhiều khi làm những công việc mà cấp trên đòi hỏi chỉ một người làm.
Vàcủng nên học hỏi những người xung quanh để có thể rút ra kinh nghiệm cho chính
bản thân mình. Đọc hiểu tài liệu củng rất quan trọng khi làm việc.
3.1.3

Những điều chưa đạt được

Trong qua trình thực tập em chưa thể nắm rõ được hết tất cả các thủ tục hành
chính về môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật của môi trường.
Em chưa tìm hiểu sâu vào các vấn đề phí bảo vệ môi trường mà các doanh
nghiệp phải trả.
3.2 Kết luận


Qua kết quả quan trắc năm 2017 có thể thấy được nước mặt tại Thành phố Sa
Đéc đang bị ô nhiễm, các thông số này điều vượt qua quy chuẩn QCVN 08MT:2015/BTNMT. Nguyên nhân chủ yếu do nước thải từ các nhà máy công nghiệp và
sự thiếu hiểu biết của người dân ven các con sông trong việc bảo vệ nguồn nước, Các
nhà máy, xí nghiệp,cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố chưa có hệ thống xử lý
21


nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại. Chúng được xả trực tiếp ra môi trường gây
ô nhiễm trầm trọng môi trường đất, nước, không khí., sự hoạt động buôn bán chợ ven
cá sông cũng đã góp phần gây ô nhiễm nguồn nước nơi đây bên cạnh đó ý thức bảo vệ
môi trường thể hiện chưa cao do vẫn còn một số hộ sử sống ven sông sử dụng nhà vệ
sinh không khoa học, và xử lý rác thải chưa đúng nơi quy định.
Trong quá trình thực tập em đã có cơ hội làm quen với một môi trường làm việc
mới. Em đã tích lũy được những kinh nghiệm về kiến thức chuyên môn.Em đã rèn
luyện được kỹ năng giải quyết công việc theo từng giai đoạn, cố gắng hoàn thành công
việc trong thời gian cho phép, mạnh dạn học hỏi đối với những kiến thức mới. Đồng
thời em củng đã tiếp thu được thêm rất nhiều kiến thức ngoài những kiến thức đã học
trên trường lớp.
Tuy đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp nhưng chắc chắn không tránh
khỏi được những sai sót trong nội dung củng như cách trình bày. Kính mong sự góp ý,
hướng dẫn của quý thầy cô và các anh chị tại phòng Kiểm soát ô nhiễm.Để em có
them những kiến thức, kinh nghiệm để công việc sau này được thuận lợi.
3.3 Kiến nghị

Qua thời thực tập tại phòng Kiểm soát ô nhiễm, Chi cục Bảo vệ môi trường trực
thuộc sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp em có một số đề nghị như sau:

Về phía trường:

Cần có thêm thời gian thực tập vì thời gian thực tập quá ít nên một phần

chưa được học hỏi nhiều trong quá trình làm việc thực tế.

Về phía cơ quan:

Nên có một số buổi tổ chức đi thực tế xem xét môi trường trên địa bàn
Thành Phố Sa Đéc để sinh viên thực tập có thể nhìn nhận thực tế và hiểu rõ hơn
về môi trường tại đó.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung Tâm Quan Trắc Tài Nguyên và Môi Trường, báo cáo tổng hợp kết quả quan

trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp, 2017.
2. Phạm Thanh Nga,2010.khóa luận tốt nghiệp đánh giá môi trường nước mặt tỉnh Hà

Nam năm.
3. Nguyễn Phượng Loan, 2013.Đồ án bước đầu nghiên cứu tình hình ô nhiễm nước
mặt tại một số sông chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4. Bản tin sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Vĩnh Phúc, 18/5/2007. Các thông số chỉ
thị để đánh giá nguồn nước.
5. Bách khoa toàn thư mở.
6. Tạp chí viện khoa học và pháp lý, 15/7/2016. Các nguồn nước thải chính gây ô
nhiễm nước và ô nhiễm môi trường.
7. Nguyễn Thúy Ánh, 2013.Đồ án đánh giá chất lượng nguồn nước mặt sông Sài Gòn.
8. Tạp chí sức khỏe và môi trường.
9. Từ Nguyệt Minh, 2013.Đồ án tốt nghiệp nghiên cứu quy hoạch môi trường thị xã
Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, định hướng đến 2020.
10. Tống Yến, 30/12/2015. Ô nhiễm nước và các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn

nước.

23


PHỤ LỤC
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUAN TRẮC NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SA ĐÉC NĂM 2017
Tên thông số

pH

Thời gian thu mẫu

Đơn vị đo

-

2/2017
5/2017

NM05

8/2017
11/2017
2/2017
5/2017

NM06


8/2017
11/2017
2/2017
5/2017

NM69

8/2017
11/2017

QCVN08MT:2015/BTNMT
CộtA2

DO BOD5 COD
mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

7,04

4,5

13

20


70

6,98

4,8

16

23

173

7,36

6,28

14

22

85

7,3

5,29

15

21


37

6,95

5,13

12

22

73

7,06

5,06

13

19

171

7,03

5,48

15

22


54

7,11

5,09

14

20

23

7,25

5,34

17

27

65

6,93

5,18

14

21


29

6,62

6,47

19

28

71

7,24

5,15

15

25

31

6-8,5

≥5

6

15


30

Ghi chú: Ký hiệu và vị trí các điểm quan trắc nước mặt.
Trạm NM05:

Sông Sa Đéc (chân cầu Hòa Khánh), TP Sa Đéc

Trạm NM06:

Nhánh sông Sa Đéc (gần cầu Nàng Hai)

Trạm NM69:

Sông Tiền, Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc

NHẬT KÝ THỰC TẬP
24

TSS


Thời
gian
Thứ

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4


Thứ 5

Thứ 6

Tuần 1
(22/01–
26/01/2018)

Tuần 2
(29/01–
02/02/2018)

Tuần 3
(05/02–
09/02/2018)

Chuyên viên gợi Tiến hành lấy
ý đề tài thực tập mẫu quan trắc
tốt nghiệp
nước mặt thực tế
(quý đầu năm
2018 tại TP. Cao
Lãnh)
Tìm kiếm tài Tiến hành lấy
liệu và lập đề mẫu quan trắc
cương chi tiết nước mặt thực tế
gửi chuyên viên (quý đầu năm
chỉnh sửa và bổ 2018 tại TP. Sa
sung

Đéc )
Nghiên
cứu, Nhập số liệu quan
tham khảo tài trắc nước mặt 2
liệu và xin số quý đầu năm
liệu cần thiết tại 2017
cơ quan
Khảo sát và tìm Tìm hiểu quy
hiểu quy trình trình công nghệ
công nghệ xử lý đốt và hấp vi sóng
nước thải
rác thải y tế nguy
hại
Khảo sát và tìm Tìm hiểu cơ chế
hiểu công tác hoạt động của hệ
thu gom và phân thống xử lý nước
loại rác thải y tế thải

25

Tuần 4
(26/02–
02/3/2018)

Tuần 5
( 05/3 –
09/3/2018)

Nhập báo cáo Nghiên cứu tài Nghiên cứu tài N
giám sát môi liệu

liệu
t
trường đầu năm
2017
Tính phí bảo vệ
môi trường đối
với nước thải
công nghiệp

Nghiên cứu tài Nghiên cứu tài N
liệu thu phí của liệu
t
một số doanh
nghiệp

Kiểm tra tờ kê
khai về mức thu
phí bảo vệ môi
trường của các
doanh nghiệp
Tập phân loại và
vận hành lò hấp
vi sóng rác thải
y tế

Nghiên cứu tài Nghiên cứu tài N
liệu
liệu
t


Phân loại và Rửa màng lọc V
vận hành lò hấp của hệ thống xử s
vi sóng rác thải lý nước thải
g
y tế

Phân loại và tập Phân loại và Rữa màng lọc T
vận hành lò đốt vận hành lò đốt của hệ thống xử p
rác thải y tế
rác thải y tế
lý nước thải
h


×