Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn xã đồng bẩm – thành phố thái nguyên – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM TUẤN DŨNG

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM FITO-BIOMIX RR TRONG XỬ LÝ PHẾ THẢI
NÔNG NGHIỆP RƠM, RẠ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Dƣơng Minh Ngọc
Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015




i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến
thức đã được học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân và
cung cấp kiến thức thực tế cho công việc sau này.
Với ý nghĩa thiết thực đó, được sự đồng ý của khoa Môi trường –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tại ủy ban
nhân dân xã Đồng Bẩm – Tp. Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. Thời gian
thực tập kết thúc, em đã đạt được những kết quả để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của bản thân.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo công tác trong khoa Môi
trường. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Dương Minh
Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới các cô chú, anh chị
làm việc tại UBND Xã Đồng Bẩm – Tp. Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành được nhiệm vụ và hoàn thành tốt bản
báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Bẩm, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Phạm Tuấn Dũng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 2.1: Trữ lượng nước mặt ở các sông năm 2012 ............................................... 17
Bảng 4.1: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh.......................................... 34
Bảng 4.2: Kết quả quan trắc của chi nhánh CTCP Sơn Lâm .................................... 36
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nước suối Linh Nham tháng 4/2015 ............................ 37
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nước đoạn giao nhau giữa suối Linh Nham với sông
Cầu tháng 4/2015 ..................................................................................... 38
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nước sông Cầu tháng 4/2015 ....................................... 40
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nước một số mẫu nước giếng đào tháng 4/2015.................. 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu các ngành kinh tế xã Đồng Bẩm năm 2010 ..................... 28
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ người dân sử dụng thiết bị lọc ............................................. 33
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ các nguồn tiếp nhận nước thải nhà vệ sinh .......................... 35
Hình 4.4: Biểu đồ kết quả so sánh chất lượng nước tại 3 địa điểm lấy mẫu............. 41
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả so sánh chất lượng nước giếng tại 3 lấy mẫu.................. 43


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

BOD5


Nhu cầu oxy sinh hóa

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

3

BVTV

Bảo vệ thực vật

4

BYT

Bộ Y tế

5

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

6

COD


Nhu cầu oxy hóa học

7

ĐHNL

Đại học Nông lâm

8

Fe

Sắt

9

IWRA

Hội Nước Quốc tế

10

KL

Kết luận

11

NĐ- CP


Nghị định- Chính phủ

12

NN

Nông nghiệp

13

PTNN

Phát triển nông thôn

14

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15



Quyết định

16

QH


Quốc hội

17

STNMT

Sở Tài nguyên Môi trường

18

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

19

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

20

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

21

TP


Thành phố

22

TT

Thông tư

23

UBNN

Ủy ban nhân dân

24

VSMT

Vệ sinh Môi trường

25

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

26

WMO


Tổ chức khí tượng thế giới


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ..........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..............................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ....................................................................................4
2.1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan: .........................................................4
2.1.1.2. Vai trò của nước: ...........................................................................................6
2.1.2. Các chỉ tiêu hóa lí.............................................................................................8
2.1.2.1. Độ đục ............................................................................................................8
2.1.2.2. Độ màu (màu sắc) ..........................................................................................8
2.1.2.3. Giá trị pH .......................................................................................................8
2.1.2.4. Chất rắn hòa tan ............................................................................................9
2.1.2.5. Chloride ..........................................................................................................9
2.1.2.6. Sắt ...................................................................................................................9
2.1.2.7. Nitrogen-Nitrit (N-NO2) .................................................................................9
2.1.2.8. Nitrogen – Nitrat (N-NO3) ...........................................................................10
2.1.2.9. Ammoniac (N-NH4+) ....................................................................................10

2.1.2.10. Sulfate (SO42-).............................................................................................10
2.1.2.11. Phosphate (P-PO43-)...................................................................................10
2.1.2.12. Oxy hòa tan (DO) .......................................................................................11
2.1.2.13. Nhu cầu oxy hóa học(COD) .......................................................................11
2.1.2.14. Nhu cầu oxy sinh hóa(BOD) ......................................................................11


vi

2.1.3.Các chỉ tiêu vi sinh ..........................................................................................11
2.1.3.1. Fecal coliform (Coliform phân) ...................................................................11
2.1.3.2. Escherichia Coli (E.Coli) ............................................................................11
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài....................................................................................12
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................13
2.3.1. Cơ sở triết học.................................................................................................13
2.3.2. Cơ sở khoa học công nghệ .............................................................................14
2.3.3. Cơ sở kinh tế ...................................................................................................14
2.4. Các tiêu chuẩn so sánh .....................................................................................14
2.5. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..........................................15
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...............................................................15
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................17
2.5.3. Tình hình nghiên cứu tại Thái Nguyên ........................................................20
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....22
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................22
3.3.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ...................................22
3.3.2. Hiện trạng sử dụng và xử lý nước trên địa bàn xã ......................................22

3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt...................................................22
3.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng môi trường ....................................22
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................22
3.4.1. Phương pháp kế thừa.....................................................................................22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..........................................................23
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................23
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu phân tích ...................................................................23
3.4.5. Phương pháp so sánh.....................................................................................25


vii

3.4.6. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ......................................25
3.4.7. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu ........................................25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................26
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................26
4.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................26
4.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................26
4.1.1.4. Thủy văn: ......................................................................................................27
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên...................................................................................27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................28
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ....................................28
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ......................................................29
4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .......................................................30
4.1.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn .........................................30
4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................31
4.1.2.6. Đánh giá chung về xã Đồng Bẩm ................................................................32
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng và xử lý nƣớc tại xã Đồng Bẩm .....................33

4.2.1. Hiện trạng sử dụng nƣớc ..............................................................................33
4.2.1.1. Hiện trạng cấp nước trên địa bàn xã ...........................................................33
4.2.1.2. Hiện trạng xử lý nước thải trên địa bàn xã Đồng Bẩm. ..............................34
4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn xã Đồng Bẩm..........................37
4.3.1. Kết quả khảo sát chất lượng nước sông suối ................................................38
4.3.1.1. Kết quả khảo sát chất lượng nước suối Linh Nham .....................................38
4.3.1.2.Kết quả khảo sát chất lượng nước đoạn giao nhau giữa suối Linh Nham với sông
Cầu.............................................................................................................................39
4.3.1.3. Kết quả khảo sát chất lượng nước sông Cầu ...............................................40
4.3.1.4. Kết quả so sánh chất lượng nước tại 3 địa điểm lấy mẫu ............................42
4.3.2. Kết quả khảo sát chất lượng nước giếng đào trên địa bàn xã .....................43


viii

4.3.3. Các tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước. ...........................................45
4.4. Biện pháp cải thiện và bảo vệ môi trƣờng nƣớc mặt xã Đồng Bẩm ............46
4.4.1. Quản lý và xử lý vi phạm ...............................................................................46
4.4.2. Về quy hoạch, xây dựng .................................................................................47
4.4.3. Tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng. ...................................................47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................49
5.1. Kết luận .............................................................................................................49
5.2. Kiến nghị ...........................................................................................................49


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con
người, không có nước thì không có sự sống và cũng không có một hoạt động kinh tế
nào có thể tồn tại được. Nước là khởi đầu và là nhu cầu thiết yếu của sự sống; là yếu
tố quan trọng của sản xuất; là nhân tố chính để bảo đảm môi trường. Tuy vậy,
nguồn tài nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, khối lượng và chất lượng nước
ngày càng suy giảm, hạn hán, lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian
trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên nhân đã gây
ra khủng hoảng về nước ở nhiều nơi trên thế giới.
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh
tế, tốc độ phát triển kinh tế cao vì thế nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước phục
vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng
không đi kèm với công tác bảo vệ, phát triển bền vững thì trong tương lai tình trạng
suy thoái cạn kiện nguồn nước là hậu quả không thể tránh khỏi. Để phát triển kinh
tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên
nước cần được chú trọng.
Là một trong những trung tâm công nghiệp lớn ở Việt Nam, thành phố Thái
Nguyên đang trên đà phát triển. Cùng với đà phát triển đó trong những năm vừa qua
từ khi được chuyển địa giới về thành phố Thái Nguyên, xã Đồng Bẩm đã và đang
trong đà phát triển kinh tế. Cuộc sống của người dân trên địa bàn xã được nâng cao,
kèm theo đó là sự phát triển của các ngành dịch vụ. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu
các ngành kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp đã kéo theo hàng loạt vấn đề
môi trường cần được quan tâm. Tại đây nguồn nước thải phát sinh từ các hoạt động
công nghiệp, nông nghiệp và nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình hầu hết đều
chưa qua xử lý và được thải trực tiếp hay gián tiếp ra sông Cầu và suối Linh Nham.
Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn xã Đồng
Bẩm, xác định các nguồn ô nhiễm và dự báo mức độ ảnh hưởng của các hoạt động kinh


2


tế xã hội của xã đến môi trường nước là rất quan trọng. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Điều
tra, đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn xã Đồng Bẩm – Tp. Thái
Nguyên – tỉnh Thái Nguyên” nhằm làm tiền đề cho việc xem xét, giải quyết các vấn đề
môi trường và làm cơ sở để đề ra các biện pháp cải thiện chất lượng nước, đáp ứng nhu
cầu cấp nước cho xã nói riêng và toàn thành phố, toàn tỉnh nói chung.
1.2. Mục tiêu và yêu cầucủa đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
 Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn xã Đồng Bẩm – Tp.
Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên
 Đánh giá tình hình quản lý và bảo vệ môi trường của xã
 Đánh giá ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường.
 Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước mặt đến đời sống sản
xuất của nhân dân trên địa bàn xã
 Đề xuất một số kế hoạch, biện pháp, giải pháp có tính khả thi nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
 Điều tra thu thập số liệu đánh giá chính xác, khách quan.
 Thu thập mẫu, phân tích mẫu theo đúng quy định
 Số liệu phân tích khách quan, trung thực
 So sánh, phân tích số liệu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
 Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu vào
thực tiễn.
 Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế cho
bản thân.
 Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực tiễn và tiếp xúc với các vấn đề
đang được xã hội quan tâm.



3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
 Đưa ra được các kết quả, đánh giá chính xác nhất về chất lượng môi trường
nước, giúp cơ quan quản lý môi trường có biện pháp thích hợp để bảo vệ.
 Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo
vệ môi trường và kế hoạch cung cấp nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của
người dân trên địa bàn.
 Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho
cộng đồng dân cư


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan:
 Khái niệm môi trƣờng
Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con
người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người
như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.
 Chức năng của môi trƣờng
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con

người và sinh vật trên Trái Đất
- Môi trường là nơilưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
 Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng
Theo Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 Việt Nam: Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới ( WHO ) thì “ Ô nhiễm môi trường
là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh
hưỏng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất
lượng môi trường”.
 Khái niệm nƣớc mặt
Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.


5

 Khái niệm nƣớc ngầm
Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
 Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây
ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật
Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi chủ yếu
do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho
việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho
động vật nuôi cũng như các loài hoang dại.
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và
các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất
hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được.
Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ

đục của nước, gây suy thoái thủy vực [13].
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên:Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão…
hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Từ sinh hoạt, từ các hoạt động công
nghiệp
 Tiêu chuẩn môi trƣờng
Theo Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 Việt Nam: Tiêu chuẩn môi
trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm
lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý
được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp
dụng để bảo vệ môi trường.
Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên
ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh
tế - xa hội có tính đến dự báo phát triển, cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường
bao gồm các nhóm chính sau:


6

- Tiêu chuẩn nước bao gồm: nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven
biển, nước thải…
- Tiêu chuẩn không khí bao gồm: khói bụi, khí thải (các chất thải)….
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản
xuất nông nghiệp
- Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc diệt cỏ, trừ sâu.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
văn hóa
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ nguồn gen, động thực vật, đa dạng sinh học
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng

sản trong lòng đất, ngoài biển….[2]
 Quản lý môi trƣờng và phòng chống ô nhiễm:
Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh
các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối
thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan
điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật pháp,
chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục… Các biện pháp này có
thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra.
Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia,
tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình…
2.1.1.2. Vai trò của nước:
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái
đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt
động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng
lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44% trọng lượng cơ thể con người.
Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất
bột cần 1.000 tấn nước[14].


7

Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang
năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu,
thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của
con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.
Không chỉ góp phần lớn làm thay đổi diện mạo và phát triển thế giới tự nhiên,
nước còn có ảnh hưởng và mối liên hệ chặt chẽ đối với đời sống xã hội, con người.
Nó là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực
kinh tế, xã hội: từ nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe.[14]

Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập
trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch
quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai
cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển
khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng
nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa
(lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong
một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và
63% cho hoạt động nông nghiệp).
- Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt.
Thiếu nước, các loài cây trồng, vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh đó,
trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong
công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất…
- Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp
là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp
như than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn.
- Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát
triển. Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng
ngàn kilomet như ở nước ta.
- Đối với giao thông: Là môt trong những con đường tiềm năng và chiến
lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn,


8

quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa, chính trị, xã hội của
một quốc gia.
- Đối với sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người: Nước đóng một
vai trò vô cùng quan trọng. Nếu vì lý do nào đó mà thiếu nước sẽ vô tình gây ảnh
hưởng nghiêm trọng lên cơ thể. Con người có thể thiếu ăn, thiếu ngủ, thiếu mặc

nhưng không thể nào thiếu nước sạch. Đây là nguồn tài nguyên cần thiết và không
thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người. Thiếu nước sạch, các vấn đề về y
tế cũng sẽ nảy sinh.
Vừa là một nguồn tài nguyên vô giá của thế giới tự nhiên, vừa là nhân tố quan
trọng của đời sống xã hội. Nước thực sự đang ngày càng được con người đánh giá
đúng mức tầm quan trọng và vô giá của nó [12]
2.1.2. Các chỉ tiêu hóa lí
2.1.2.1. Độ đục
Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn, chất hữu cơ li
ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục cao chứng tỏ nước có nhiều tạp
chất chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm [3]
2.1.2.2. Độ màu (màu sắc)
Màu sắc của nước gây ra bởi lá cây, gỗ, thực vật sống hoặc đã phân hủy dưới
nước, từ các chất bào mòn có nguồn gốc từ đất đá, từ nước thải sinh hoạt, công
nghiệp. màu sắc của nước có thể là kết quả từ sự hiện diện của các ion có tính kim
khí như sắt, mangan [3].
2.1.2.3. Giá trị pH
pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến
hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mòn,hòa
tan,… chi phối các quá trình xử lý nước như: kết bông tạo cợn, làm mềm, khử sắt diệt
khuẩn. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng và phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kỹ thuật môi trường [3]


9

2.1.2.4. Chất rắn hòa tan
Trong những sự thay đổi về mặt môi trường, cơ thể con người có thể thích
nghi ở một giới hạn. Với nhiều người khi phải thay đổi chỗ ở, hoặc đi đây đó khi sử
dụng nước có hàm lượng chất rắn hòa tan cao thường bị chứng nhuận tràn cấp tính

hoặc ngược lại tùy theo thể trạng mỗi người. Tuy nhiên đối với dân địa phương, sự
kiện trên không gây một phản ứng nào trên cơ thể. Trong ngành cấp nước, hàm
lượng chất rắn hòa tan được khuyến cáo nên giữ thấp hơn 500mg/l và giới hạn tối
đa chấp nhận cũng chỉ đến 1000mg/l [3].
2.1.2.5. Chloride
Chloride là ion chính trong nước thiên nhiên và nước thải. Vị mặn của
Chloride thay đổi tùy theo hàm lượng và thành phần hóa học của nước. Với mẫu
chứa 25mgCl/l người ta đã có thể nhận ra vị mặn nếu trong nước có chứa ion Na+.
Tuy nhiên khi mẫu nước có độ cứng cao, vị mặn rất khó nhận biết dù có chứa đến
1000mgCl/l. Hàm lượng Chloride cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại. Về
mặt nông nghiệp Chloride gây ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng của cây trồng [3]
2.1.2.6. Sắt
Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo hồng cầu. Vì
thế sắt với hàm lượng 0,3mg/l là mức ấn định cho phép đối với nước sinh hoạt. Vượt
qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng không tốt.
Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat hình
thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng không tốt cho người sử dụng.
Cũng với lý do trên, nước có sắt không thể dùng cho một số ngành công
nghiệp đòi hỏi chất lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm,…
Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng lưới
phân phối nước [3]
2.1.2.7. Nitrogen-Nitrit (N-NO2)
Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân hủy các
chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau của
nitrogen nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong các


10

hệ thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt động của vi

sinh vật. Ngoài ra nitrit còn được dùng trong ngành cấp nước như một chất chống
ăn mòn. Tuy nhiên trong nước uống, nitrit không được vượt quá 0,1 mg/l [3].
2.1.2.8. Nitrogen – Nitrat (N-NO3)
Nitrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của nitrogen và là giai
đoạn sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nước mặt thường gặp nitrat ở
dạng vết nhưng đôi khi trong nước ngầm mạch nông lại có hàm lượng cao. Nếu
nước uống có quá nhiều nitrat thường gây bệnh huyết sắc tố ở trẻ em. Do đó trong
nguồn nước cấp do sinh hoạt giới hạn nitrat không vượt quá 6mg/l/[3].
2.1.2.9. Ammoniac (N-NH4+)
Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của amoniac trong
nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các vi sinh
vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử
trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines
nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước được lưu
chuyển trong các đường ống dẫn. .[3]
2.1.2.10. Sulfate (SO42-)
Sulfate thường gặp trong nước thiên nhiên và nước thải với hàm lượng từ vài
cho đến hàng ngàn mg/l. Những vùng đất sình lầy, bãi bồi lâu năm, sulfur hữu cơ bị
khoáng hóa dần dần sẽ biến đổi thành sulfate. Nước chảy qua các vùng đất mỏ
mang nhiều sulfate sẽ có hàm lượng sulfate khá cao do sự oxy hóa quặng thiếc,
quặng sắt. .
Sulfate là một trong những chỉ tiêu tiêu biểu của những vùng nước nhiễm
phèn. Vì natri sulfate và mangan sulfate có tính nhuận tràng nên trong nước uống,
sulfate không được vượt quá 200mg/l [3].
2.1.2.11. Phosphate (P-PO43-)
Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa và
thường gặp dưới dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate phát
triển mạnh mẽ sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh [3].



11

2.1.2.12. Oxy hòa tan (DO)
Giới hạn lượng hòa tan (dissolved oxygen) trong nước thiên nhiên và nước
thải tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động sinh học của các loại vi sinh vật.
Việc xác định hàm lượng oxy hòa tan là phương tiện kiểm soát sự ô nhiễm do mọi
hoạt động của con người và kiểm tra hậu quả của việc xử lý nước thải [3].
2.1.2.13. Nhu cầu oxy hóa học(COD)
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy tương đương của các cấu trúc hữu cơ
trong mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa mạnh. Đây là một
phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để khảo sát các thông số của
dòng nước và nước thải công nghiệp, đặc biệt trong các công trình xử lý nước thải.
Phương pháp này không cần chất xúc tác nhưng nhược điểm là không có tính bao
quát đối với các hợp chất hữu cơ (thí dụ axit axetic) mà trên phương diện sinh học
thực sự có ích cho nhiều loại vi sinh trong nước. Trong khi đó nó lại có khả năng oxy
hóa vài loại chất hữu cơ khác nhau như celluloz mà những chất này không góp phần
làm thay đổi lượng oxy trong dòng nước nhận ở thời điểm hiện tại[3]
2.1.2.14. Nhu cầu oxy sinh hóa(BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích
đã được tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệp chuẩn, trong việc tìm sự liên hệ giữa
nhu cầu oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dòng chảy bị
ô nhiễm [3].
2.1.3.Các chỉ tiêu vi sinh
2.1.3.1. Fecal coliform (Coliform phân)
Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô nhiễm
phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy ở 35 – 370 C với
sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h [3]
2.1.3.2. Escherichia Coli (E.Coli)
Escherichia Coli, thường được gọi là E.Coli hay trực khuẩn đại tràng, thường
sống trong ruột người và một số động vật. E.Coli đặc hiệu cho nguồn gốc phân,

luôn hiện diện trong phân của người và động vật, chim với số lượng lớn. Sự có mặt


12

của E.Coli vượt quá giới hạn cho phép đã chứng tỏ sự ô nhiễm về chỉ tiêu này. Đây
được xem là chỉ tiêu phản ánh khả năng tồn tại của các vi sinh vật gây bệnh trong
đường ruột như tiêu chảy, lị… .[3]
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2012
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 07 năm 2007 của Chính Phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Nghị định số 124/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế về việc
ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch
Quyết định số 26/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/07/2009 của Bộ Tài nguyên và môi
trường quy định quản lí và BVMT khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
và cụm công nghiệp
Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi và bổ sung Thông tư 08/2009/TTBTNMT
Ngày 17/06/2009 Bộ Y tế đã ra Thông tư số 04/2009/TT-BYT ban hành “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống” kí hiệu là QCVN

01:2009/BYT
Chỉ thị số 02/2005/CT-BTNMT ngày 02/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc tăng cường công tác quản lý Tài nguyên nước dưới đất.


13

QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống
QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước Việt
Nam phế duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Cơ sở triết học
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và xã
hội thành một hệ thống rộng lớn. Trong đó yếu tố con người giữ vai trò rất quan
trọng. Sự thống nhất của hệ thống trên được thực hiện trong các chu trình sinh địa
hóa của năm thành phần cơ bản:
- Sinh vật sản xuất có chức năng tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ
dưới tác động của quá trình quang hợp
- Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu cơ có sẵn tạo ra các
chất thải.
- Sinh vật phân hủy có chức năng phân hủy các chất thải, chuyển chúng
thành chất vô cơ đơn giản
- Con người và xã hội loài người
- Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người
với số lượng ngày một tăng

- Tính thống nhất của hệ thống đòi hỏi việc giải quyết vấn đề môi trường và
thực hiện công tác quản lý môi trường phải toàn diện và có hệ thống. Con người
nắm bắt côi nguồn sự thống nhất đó, phải đưa ra các phương án, sách lược thích hợp
để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong hệ thống đó. Vì chính con người đã góp
phần quan trọng vào việc phá vỡ tính tất yếu khách quan và sự thống nhất giữa “Tự
nhiên – Con người – Xã hội” (Nguyễn Thị Lợi, 2010)[4]


14

2.3.2. Cơ sở khoa học công nghệ
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hộ thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển vền vững kinh tế xã hội của quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực tiễn việc
giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được
xây dựng trên cơ sở hình thành và phát triển của cá ngành khoa học môi trường
Nhờ sự quan tâm của các nhà khoa học trên toàn thế giới đã đưa ra nhiều tài
liệu nghiên cứu về môi trường được tổng kết và biên soạn.
Nhờ kỹ thuật khoa học công nghệ môi trường các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất con người đang được nghiên cứu xử lý và ngăn ngừa phòng tránh.
Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn
thám, tin học được phát triển ở nhiều nước trên thế giới[7]
2.3.3. Cơ sở kinh tế
Quản lí môi trường được hình thành trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và
thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động và sản xuất của cải vật chất diễn ra
dưới sức ép của trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng hóa nào có chất lượng tốt
và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó loại hàng hóa nào kém chất
lượng có giá thành đắt sẽ không có chỗ đứng. Vì thế, chúng ta có thể dùng phương
pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có
lợi cho công tác bảo vệ môi trường

Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm thuế, phí và lệ phí, hệ thống đặt cọc –
hoàn trả, côta ô nhiễm, nhãn sinh thái, hệ thống tiêu chuẩn ISO(Nguyễn Thị Lợi,
2010)[4]
2.4. Các tiêu chuẩn so sánh
Để đánh giá chính xác chất lượng nước, tùy theo từng mục đích sử dụng loại
nước mà có những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Cụ thể trong khóa luận sử
dụng các quy chuẩn để đánh giá chất lượng nước:
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp


15

- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
- QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống
- QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
2.5. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới tổng lượng nước ước tính khoảng 332 tỷ dặm khối, Trong đó nước
đại dương chiếm 94,4% còn lại khoảng 2% tồn tại dạng băng tuyết ở các cực và 0,6%
các bể chứa khác. Trên 80% lượng băng tồn tại ở Nam cự và chỉ có hơn 10% ở Bắc
cực, phần còn lại là các đỉnh núi hoặc sông băng. Lượng nước ngọt chúng ra có thể sử
dụng ở các sông, suối, hồ nước ngầm chỉ khoảng 2 triệu dặm khố (0,6% tổng lượng
nước) trong đó nước mặt chỉ khoảng 36.000km3 còn lại là nước ngầm. Tuy nhiên, việc
khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém.
Do vậy nguồn nước mặt đóng vai trò rất quan trọng [15]
Sự biến đổi khí hậu dẫn đến sự suy giảm tài nguyên nước làm ô nhiễm chất
hữu cơ trên thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô nhiễm hữu cơ rõ rệt. Ô nhiễm
dinh dưỡng khoảng 10% số con sông trên thế giới có nồng độ nitrat rất cao. Ô
nhiễm do kim loại nặng, do các chất hữu cơ tổng hợp, do vi sinh vật gây bệnh, việc

ô nhiễm nguồn nước gây ra hậu quả rất nghiêm trọng. Vì vậy hầu hết các nước đã
có các giải pháp
Nước Anh là nước đầu tiên đề cập đến vấn đề quản lý các lưu vực nước chống
ô nhiễm. Hiện nay hầu như tất cả các nước phát triển đều coi công tác quản lý tố các
vực nước chống ô nhiễm là cần thiết. Các luật lệ quy định về về sinh môi trường
chống ô nhiễm cho các lưu vực nước đã ra đời ở quy mô quốc gia, quy mô vùng và
toàn thế giới.
Nhân loại đang đối mặt với “khủng hoảng nước toàn cầu”, theo báo cáo của tổ
chức khí tượng Thế giới (WMO, 1998) hiện nay trên thế giới có khoảng 500 triệu
người ở 29 quốc gia không có đủ nước sử dụng, và dự báo đến năm 2025 sẽ có


16

khoảng 2/3 dân số trên thế giới có thể bị ảnh hưởng do sự suy giảm nguồn nước,
trong đó ½ tỷ người bị thiếu nước nghiêm trọng (tạp chí BVMT, 2007)
Theo ước tính của quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc tại khu vực Đông Nam Á
cho tháy chất lượng ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa đối với trẻ em.
Tình trạng ô nhiễm asen và flo trong nước đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức
khỏe của hơn 50 triệu người dân trong khu vực
Tại diễn đàn trẻ em Thế giới tổ chức tại Mehico 21/2 UNICEF cho biết 400 triệu
trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì không có nước sạch.
Căn cứ vào chất lượng nước nguồn của các vưc nước tự nhiên có thể xác định
các TCCP thải vào nguồn nước này. Khi nói đến chất lượng nước, nước dùng vào
các mục đích khác nhau, người ta thường dùng thuật ngữ Chỉ tiêu chất lượng nước.
Các chỉ tiêu như vậy được nghiên cứu cho từng vùng, từng mục đích sử dụng và
được tiêu chuẩn hóa thành tiêu chuẩn chất lượng môi trường nước. Nhìn chung
người ta xây dựng các loại tiêu chuẩn liên quan đến môi trường như sau [15]
Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm dùng cho các mục đích như cấp nước sinh
hoạt dân cư ở đô thị, nông thôn, cho từng lĩnh vực hoạt động sản xuất nông nghiệp

hay công nghiệp riêng biệt, nguồn nước dùng để vui chơi – giải trí – thể dục thể
thao, nuôi trồng thủy sản…
Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp trực tiếp (sau khi xử lý nước ngầm) cho từng
đối tượng trên như cấp nước ăn uống, sinh hoạt, công nghiệp, thực phẩm, cấp nước
cho công nghiệp dệt, tẩu nhuộm…
Tiêu chuẩn chất lượng nước của các dòng thải cho phép xả vào các mực nước
tự nhiên như sông, hồ, biển…
Trên cơ sở đó nước là vấn đề sống còn của nhân loại. Nguồn nước bị ô nhiễm
vô cùng nghiêm trọng trên thế giới từ các hội nghị đã đưa ra những biện pháp
nhưng vẫn còn ảnh hưởng vì vậy cần hành động để có môi trường xanh, sạch, đẹp
bảo vệ nhân loại con người.


×