Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Khảo sát khả năng ức chế dung nạp đường và nồng độ gây độc trên chuột nhắt của cao chiết từ lá xoài (mangifera sp l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 65 trang )

TÓM TẮT
Đái tháo đường là chứng bệnh thường gặp trên thế giới với biểu hiện là sự tăng cao về
glucose huyết do bất thường trong tác động của insulin. Hiện nay, việc sử dụng các
loại thảo dược trong các bài thuốc dân gian đang được quan tâm do chúng mang lại
nhiều lợi ích. Trong nghiên cứu này, tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của cao lá Xoài
trên thực nghiệm dung nạp glucose và nồng độ gây độc của cao lá Xoài. Thực nghiệm
dung nạp glucose cho chuột uống cao chiết từ lá Xoài liều 1 ngày và liều 7 ngày với
nồng độ lần lượt là 250 mg, 500 mg, 1000 mg/kg thể trọng sau một giờ cho uống
glucose với nồng độ 2000 mg/kg thể trọng. Lần lượt 30 phút, 60 phút và 90 phút từ lúc
cho chuột uống glucose, kiểm tra lượng đường trong máu bằng máy đo glucose huyết
Accu-Chek® Active từ máu được lấy ở tĩnh mạch đuôi. Thực nghiệm khảo sát liều gây
độc được thực hiện bằng cách cho chuột uống cao ở nồng độ 1000 mg, 3000 mg, 5000
mg/ kg thể trọng và quan sát các biểu hiện bất thường đến tử vong của chuột trong
vòng 72 giờ.
Cao lá Xoài được chiết từ dung môi ethanol 96% bằng phương pháp chiết nóng hồi
lưu. Kết quả thí nghiệm cho thấy cao lá Xoài nồng độ lần lượt 250 mg/kg, 500 mg/kg
và 1000 mg/kg ở liều 1 ngày có khả năng điều hòa glucose huyết sau 30 phút thực
nghiệm lần lượt là 11,23%, 16,02% và 31,31% (p = 0,004). Liều 7 ngày cao lá Xoài
nồng độ lần lượt 250 mg/kg, 500 mg/kg và 1000 mg/kg có khả năng điều hòa glucose
huyết sau 30 phút thực nghiệm lần lược là 18,34%, 27,11% và 30,96% (p = 0,003).
Trong đó cao nồng độ 1000 mg/kg cho kết quả hạ đường tốt nhất ở cả liều 1 ngày
(31,01%; p = 0,004) và 7 ngày (30,96%; p = 0,003) so với lô chứng nước cất . Sau 72
giờ uống cao ở tất cả nồng độ gây độc thì chuột tất cả các lô thí nghiệm đều khỏe
mạnh bình thường.
Từ khóa: Đái tháo đường; glucose huyết; cao chiết lá Xoài.

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i


LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..............................................................vii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ...........................................................ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN..........................................................................................3
1. TỔNG QUAN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.............................................................3
1.1. Định nghĩa..............................................................................................................3
1.2. Phân loại.................................................................................................................3
1.2.1. ĐTĐ type 1...........................................................................................................3
1.2.2. ĐTĐ type 2...........................................................................................................4
1.2.3. ĐTĐ thai kỳ..........................................................................................................4
1.2.4. Các dạng ĐTĐ khác.............................................................................................5
1.3. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam......................................................5
1.3.1. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới........................................................................5
1.3.2. Tình hình bệnh ĐTĐ ở Việt Nam..........................................................................6
1.4. Biến chứng của bệnh ĐTĐ......................................................................................7
1.4.1. Biến chứng cấp....................................................................................................7
1.4.2. Biến chứng mạn tính............................................................................................7
1.4.3. Các biến chứng khác............................................................................................8
1.5. Chẩn đoán và điều trị..............................................................................................9
1.5.1. Chẩn đoán đái tháo đường...................................................................................9
1.5.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường..........................................................................10

2


1.5.3. Tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo

đường ở người không có triệu chứng đái tháo đường..................................................10
1.5.4. Điều trị............................................................................................................... 11
2. Giới thiệu về cây Xoài.............................................................................................16
2.1. Giới thiệu chung....................................................................................................16
2.1.1. Phân loại thực vật..............................................................................................16
2.1.2. Đặc điểm hình thái, phân bố sinh thái...............................................................17
2.2. Thành phần hóa học..............................................................................................20
2.3. Tác dụng dược lý..................................................................................................20
2.3.1. Nghiên cứu trên thế giới.....................................................................................21
2.3.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................................24
2.2.3. Một số chế phẩm từ Xoài...................................................................................27
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................28
1. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................28
2. Thiết bị - hóa chất....................................................................................................28
2.1. Thiết bị, dụng cụ...................................................................................................28
2.2. Dung môi, hóa chất...............................................................................................29
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................29
3.1 Nghiên cứu hình thái..............................................................................................29
3.2 Phương pháp chiết cao lá Xoài...............................................................................34
3.3. Phương pháp xác định độ ẩm dược liệu, độ ẩm cao..............................................34
3.3.1. Xác định độ ẩm dược liệu..................................................................................34
3.3.2. Xác định hiệu suất chiết, độ ẩm cao...................................................................34
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của cao lá Xoài trên thực nghiệm dung nạp glucose (glucose
overload)...................................................................................................................... 35
3.4.1. Thực nghiệm 1: Thực nghiệm cho uống 1 liều một ngày....................................35
3.4.2. Thực nghiệm 2: Thực nghiệm cho uống 7 liều trong 7 ngày...............................35
3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá................................................................................................36
3.5. Khảo sát độc tính cấp diễn....................................................................................36
4. Phân tích thống kê....................................................................................................36
3



CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN........................................37
1. Chiết cao.................................................................................................................. 37
2. Tác dụng của các cao chiết trên thực nghiệm dung nạp glucose..............................37
2.1 Tác dụng của cao lá Xoài sau một liều uống một ngày..........................................37
2.2. Tác dụng của cao lá Xoài sau 7 liều uống.............................................................38
3. Kết quả khảo sát độc tính cấp diễn...........................................................................40
CHUƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................41
1. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 41
2. ĐỀ NGHỊ................................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................42
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 47

4


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ĐTĐ
WHO
ADA
IDF

Đái tháo đường
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ)
International Diabetes Federation (Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới)

5



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành,
không có thai ....................................................................................................................11
Bảng 2.2. Các loại Insulin hiện có tại Việt Nam ..............................................................12
Bảng 2.3. Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose huyết đường uống và
thuốc tiêm không thuộc nhóm insulin ..............................................................................15
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của quả Xoài .....................19
Bảng 2.5. Thành phần hóa học các chất có hoạt tính trong lá Xoài ..................................20
Bảng 4.1. Độ ẩm nguyên liệu, hiệu suất và độ ẩm cao thu được lá Xoài..........................37
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tác dụng của cao chiết lá Xoài sau một liều uống..................38
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tác dụng của các cao chiết lá Xoài sau 7 liều uống...............39

6


DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Hình thái cây Xoài ......................................................................................17
Hình 2.2. Một số chế phẩm có nguồn gốc từ Xoài.......................................................27
Hình 3.2. Cây xoài Đài Loan ......................................................................................29
Hình 3.3. Lá xoài và gân lá Xoài .................................................................................30
Hình 3.4. Sơ đồ chiết cao lá Xoài ................................................................................31
Hình 3.5. Quy trình thử nghiệm cao lá Xoài trên chuột ..............................................32
Hình 3.6. Quy trình khảo sát ức chế dung nạp Glucose ..............................................33

7


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Đái tháo đường (ĐTĐ) Là một bệnh chuyển hóa có đặc điểm tăng glucose huyết, hậu

quả của thiếu hụt bài tiết insunlin hoặc khiếm khuyết trong các hoạt động của insunlin
hoặc cả hai. Tăng glucose huyết mạn tính thường dẫn đến sự hủy hoại, rối loạn chức
năng và suy yếu của nhiều cơ quan đặt biệt là mắt, thận, tim và mạch máu. ĐTĐ là
một vấn đề quan trọng của sức khỏe cộng đồng. Số lượng người bệnh và tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ trên thế giới tăng nhanh trong những thập kỉ vừa qua (Tạ Văn Bình, 2007).
Số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới trên thế giới ước tính có 442 triệu người sống chung
với ĐTĐ trong năm 2014 so với 108 triệu người mắc bệnh ở năm 1980. ĐTĐ đang gia
tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Theo dự
báo của WHO, tỷ lệ ĐTĐ trên toàn thế giới có thể tăng 54% trong vòng 20 năm (2010
– 2030). Tại Việt Nam số người mắc ĐTĐ chiếm khoảng 4,9% dân số (với hơn 4,5
triệu người mắc). Tỷ lệ này tăng gấp đôi so với đầu những năm 2000. Bên cạnh đó, tỷ
lệ người bị bệnh nhưng chưa được chẩn đoán còn rất cao, chiếm 50% (WHO, 2016).
Với nhu cầu điều trị và dự phòng ĐTĐ, hàng loạt các thuốc tổng hợp được các tập
đoàn, các công ty dược phẩm nghiên cứu và phát triển như nhóm sulfonylurea,
biguanid, thiazolidinedion. Tuy nhiên các thuốc có nguồn gốc tổng hợp không phải là
giải pháp tối ưu đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam, do giá thành điều trị
cao, thuốc tổng hợp có các phản ứng phụ với tác dụng không mong muốn. Bên cạnh
đó thuốc có nguồn gốc thảo dược đang được các nước quan tâm và phát triển với ưu
điểm là nguồn dược liệu sẵn có, dễ sử dụng, giá thành thấp, ít tác dụng phụ và dễ được
cộng đồng chấp nhận, đặc biệt là các nước chậm phát triển và đang phát triển (Nguyễn
Văn Đâu và ctv, 1999).
Xoài được xem như một thảo dược trong các văn bản của y học cổ truyền Ấn Độ
(Ayuverdic) và được các dân tộc bản địa tại khu vực Đông Nam Á, Châu Phi sử dụng
để chữa bệnh từ hơn 4000 năm trước (Shah K. A. et al., 2010). Gần đây, các nghiên
cứu được thực hiện ở Ấn Độ và Bzazil đã chứng minh lá, vỏ, quả Xoài có tác dụng hạ
glucose huyết ở chuột mắc bệnh tiểu đường.
Theo y học cổ truyền, Xoài được coi là một trong những loại cây có dược tính mạnh,
lá cây có tính mát, vị chua ngọt. Các bộ phận của Xoài như vỏ, quả và lá đều có thể sử
dụng làm thuốc điều trị bệnh như bệnh ho, kiết lỵ, tiêu chảy, đau răng.... Bài thuốc
trong dân gian về chữa bệnh ĐTĐ là lấy 5 lá xoài non rửa sạch, cắt sợi rồi để ráo nước.

Sau đó cho vào cốc, đổ 300ml nước sôi vào để nguội để qua đêm và dùng mỗi sáng.
Hoặc phơi trong bóng râm cho đến khi khô, đem nghiền thành bột dùng vào buổi sáng
và buổi chiều, mỗi lần nửa muỗng cà phê bột lá Xoài pha loãng với ly nước đầy.
1


Đồng Bằng Sông Cửu Long có điều kiện khí hậu và địa hình phù hợp cho sự sinh
trưởng và phát triển của nhiều loại thực vật. Trong đó, cây Xoài, Mangifera sp. L.
được trồng phổ biến và là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình. Tuy nhiên,
nguồn thu nhập chính là từ trái Xoài, còn một lượng lớn lá Xoài không được sử dụng.
Vì vậy, nếu có thể tận dụng nguồn lá Xoài này để ly trích các hợp chất có khả năng
điều trị BĐTĐ sẽ nâng cao giá trị và hình thành chuỗi giá trị liên hoàn của cây Xoài.
Xuất phát từ kinh nghiệm sử dụng dân gian và một số công trình nghiên cứu trước,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát khả năng ức chế dung nạp đường và
nồng độ gây độc trên chuột nhắt của cao chiết từ lá Xoài (Mangifera sp. L )” được
thực hiện.
Mục tiêu:
Khảo sát khả năng hạ glucose huyết và tính gây độc của lá Xoài.
Nội dung:
-

Chiết xuất cao toàn phần từ lá Xoài Đài Loan bằng dung môi ethanol 96%.
Khảo sát ảnh hưởng của cao lá Xoài trên thực nghiệm dung nạp glucose.
Khảo sát nồng độ gây độc của cao trên chuột nhắt.

2


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
1. TỔNG QUAN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

1.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đái tháo đường: “Là một bệnh chuyển hóa có đặc
điểm tăng glucose huyết, hậu quả của thiếu hụt bài tiết insunlin hoặc khiếm khuyết
trong các hoạt động của insunlin hoặc cả hai. Tăng glucose huyết mạn tính thường dẫn
đến sự hủy hoại, rối loạn chức năng và suy yếu của nhiều cơ quan đặt biệt là mắt, thận,
tim và mạch máu. ĐTĐ là một vấn đề quan trọng của sức khỏe cộng đồng. Số lượng
người bệnh và tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới tăng nhanh trong những thập kỉ vừa
qua ” (WHO, 2016).
1.2. Phân loại
Theo phân loại của ADA, ĐTĐ được phân chia thành 4 nhóm chính sau đây: ĐTĐ typ
1, ĐTĐ typ 2, ĐTĐ thai kỳ và ĐTĐ do nguyên nhân khác (American Diabets
Association, 2015).
1.2.1. ĐTĐ typ 1
ĐTĐ typ 1 hay ĐTĐ phụ thuộc insulin hay ĐTĐ tự miễn hoặc vô căn, dẫn đến thiếu
hụt insulin hoàn toàn. Tuyến tụy của bệnh nhân hầu như hoặc không có khả năng sản
sinh ra insulin. Nguyên nhân là do hệ miễn dịch tự hủy hoại các tế bào  trong tuyến
tụy có nhiệm vụ sản sinh ra insulin. Bệnh chiếm khoảng 5 – 10% các trường hợp
ĐTĐ.
Bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ typ 1 buộc phải bổ sung insulin hằng ngày để duy trì sự
sống. Trong đó hơn 50% ca ĐTĐ typ 1 xuất hiện trước 20 tuổi.
Cơ chế gây bệnh: Do cơ địa có “gene nhạy cảm” bị nhiễm virus hoạt hóa tế bào
lympho T làm thay đổi bề mặt tế bào β của tuyến tụy. Tế bào β này trở thành vật thể lạ
của hệ thống miễn dịch và bị phân hủy do phản ứng tự miễn dịch tự miễn nên mất khả
năng bài tiết insulin, Sự phân hủy tế bào β còn chịu ảnh hưởng của môi trường: Virus
(quai bị, rubella,…), các hóa chất độc hại (thuốc diệt chuột nitrophenyl urea), các chất
độc phá hủy tế bào như hydrogen cyanide.
Dấu hiệu
- ĐTĐ do glucose thoát ra nước tiểu khi glucose huyết vượt ngưỡng lượng đường
-


của thận là 180 mg/dL.
Thường gặp ở người trẻ, thể trạng gầy.
Ăn nhiều, do glucose không được vận chuyển vào mô, gây cảm giác đói.
Giảm cân, do cơ thể sử dụng protid và lipid thay cho glucose.
3


-

Sinh ceton huyết và ceton niệu: Do hậu quả của oxy hóa acid béo sinh năng

lượng thay cho glucose.
1.2.2. ĐTĐ typ 2
Đái tháo đường typ 2 trước kia được gọi là ĐTĐ của người lớn tuổi hay ĐTĐ không
phụ thuộc insulin, chiếm 90 – 95% các trường hợp ĐTĐ. ĐTĐ typ 2 là dạng không
phụ thuộc insulin, do rối loạn khả năng tiết insulin của tuyến tụy đi kèm với sự gia
tăng đề kháng insulin, dẫn đến sự thiếu hụt tương đối về insulin. Người bệnh có thể
phải bổ sung insulin theo tình trạng bệnh lý.
Bệnh khởi đầu ở người trên 40 tuổi, triệu chứng lâm sàng xảy ra từ từ, thể trạng mập.
Cơ chế bệnh sinh chưa biết rõ.
ĐTĐ typ 2 có ba rối loạn tồn tại song song:
Rối loạn tiết insulin.
Kháng insulin.
Tăng sản xuất glucose ở gan.
Cơ chế gây bệnh: Đặc điểm của ĐTĐ typ 2 là tổn thương bài tiết insulin và đề kháng
insulin hơn là mất hoàn toàn khả năng tiết insulin. Do tình trạng đề kháng insulin, ở
giai đoạn đầu tế bào β bù trừ và tăng tiết insulin trong máu, nếu tình trạng đề kháng
insulin kéo dài hoặc nặng dần, tế bào β sẽ không tiết đủ insulin và ĐTĐ typ 2 lâm sàng
sẽ xuất hiện. Tình trạng đề kháng insulin có thể cải thiện khi giảm cân, hoặc dùng một
số thuốc nhưng không bao giờ hoàn toàn trở lại bình thường.

Các yếu tố di truyền và môi trường: Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có sự khác nhau về mức
độ kháng insulin, tổn thương bài tiết insulin và tăng sản xuất glucose ở gan.
Nguy cơ ĐTĐ typ 2 gia tăng với tuổi, béo phì, ít vận động. Bệnh cũng thường xuất
hiện ở phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ, những người có tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu và ở một số sắc tộc nhạy cảm như Mỹ da đen, Mỹ bản địa, người Mỹ Gốc La tinh,
Mỹ gốc Á, dân châu Mỹ La tinh, người gốc Nam Á, một số đảo vùng Thái Bình
Dương.
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến gia tăng tỷ lệ ĐTĐ typ 2 liên quan đến béo phì, ăn
các loại thực phẩm giàu năng lượng, giàu carbohydrat, ít vận động. Do đó tỷ lệ này gia
tăng nhanh ở các nước có sự phát triển nhanh về kinh tế, người dân thay đổi lối sống
từ lao động nhiều sang ít vận động, ăn các loại thức ăn nhanh giàu năng lượng bột
đường làm gia tăng tỷ lệ béo phì. Ở các quốc gia này, người bị ĐTĐ typ 2 có thể xuất
hiện bệnh ở lứa tuổi trẻ hơn 40.
1.2.3. ĐTĐ thai kỳ
ĐTĐ thai kỳ là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ
và không có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trước đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu
được phát hiện tăng glucose huyết thì chẩn đoán là ĐTĐ chưa được chẩn đoán hoặc
4


chưa được phát hiện và dùng tiêu chí chẩn đoán như ở người không có thai. (Bộ Y tế,
2017).
ĐTĐ thai kỳ thường xảy ra ở những phụ nữ sinh con trên 4 kg hoặc hay sẩy thai hoặc
thai chứa đa ối. Tỷ lệ ĐTĐ trong thai kỳ chiếm 3 – 5 % số thai nghén, phát hiện lần
đầu tiên trong thai kỳ.
1.2.4. Các dạng ĐTĐ khác
Khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen trội tại tế bào β. ĐTĐ đơn
gen thể MODY (Maturity Onset Diabetes of the Young)
Khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen lặn tại tế bào β: Hội
chứng Mitchell – Riley, Hội chứng Wolcott – Rallison, Hội chứng Wolfram, Hội

chứng thiếu máu hồng cầu to đáp ứng với thiamine, ĐTĐ do đột biến DNA ty thể. Các
thể bệnh này hiếm gặp và thường gây ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ ở trẻ em.
Khiếm khuyết gen liên quan đến hoạt tính insulin
- Đề kháng insulin typ A.
- Leprechaunism.
- Hội chứng Rabson-Mendenhall.
- ĐTĐ thể teo mỡ.
Bệnh lý tụy: Viêm tụy, chấn thương, u, cắt tụy, xơ sỏi tụy, nhiễm sắc tố sắt…
ĐTĐ do bệnh lý nội tiết: To đầu chi, hội chứng Cushing, u tủy thượng thận, cường
giáp, u tiết glucagon.
ĐTĐ do thuốc, hóa chất: Interferon alpha, corticoid, thiazide, hormon giáp, thuốc
chống trầm cảm, antiretroviral protease inhibitors.
Các hội chứng bất thường nhiễm sắc thể khác (Hội chứng Down, Klinefelter, Turner..)
đôi khi cũng kết hợp với ĐTĐ (Bộ Y tế, 2017).
1.3. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới
Bệnh ĐTĐ đang ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Nó không còn là căn bệnh chỉ
có chủ yếu ở các nước phát triển, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng đều đặn trên toàn
cầu, rõ rệt nhất ở các nước đang phát triển.
Số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có 422 triệu người trưởng thành đang sống
chung với bệnh ĐTĐ. Cứ 11 người trưởng thành lại có 1 người bị ĐTĐ. Tỷ lệ dân số
mắc bệnh ĐTĐ đã tăng gần gấp đôi từ 4,7% năm 1980 lên 8,5% năm 2014. Sự gia
tăng đáng kể này phần lớn là do sự gia tăng bệnh ĐTĐ typ 2 và các yếu tố liên quan
như thừa cân, béo phì. Mỗi năm có khoảng 1,6 triệu người tử vong do bệnh ĐTĐ.
(WHO, 2016).
Theo Atlas xuất bản lần thứ 8 năm 2017 của Liên đoàn ĐTĐ thế giới (IDF Diabetes
Atlas, 2017):
5



- Một trong 2 người trưởng thành (20-79 tuổi) bị đái tháo đường không được chẩn
đoán (trên 212 triệu người)
- 12% chi phí cho y tế của toàn thế giới được chi cho đái tháo đường (727 tỷ USD)
- Một trong 6 trẻ sinh ra (16,2%) bị ảnh hưởng bởi đái tháo đường thai kỳ
- Ba phần tư (79%) số người bị đái tháo đường sống ở các quốc gia có thu nhập thấp
và trung bình
- 1.106.500 trẻ em và trẻ vị thành niên bị đái tháp đường typ 1.
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở các quốc gia trên thế giới khác do phụ thuộc vào các yếu tố:
Địa lý, chủng tộc, độ tuổi, di truyền, thói quen ăn uống… Năm 2017, năm quốc gia có
số lượng người mắc bệnh cao nhất là: Trung Quốc (114,4 triệu người), Ấn Độ (72,9
triệu người), Hoa Kỳ (30,2 triệu người), Brazil (12,5 triệu người), Mexico (12,0 triệu
người). (IDF Diabetes Atlas eighth edition, 2017).
Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm không thích hợp, ít hoặc không
hoạt động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ typ 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em, trở
thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng
nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt
chi. Nhưng một điều đáng khả quan, có tới 70% trường hợp ĐTĐ typ 2 có thể dự
phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường luyện tập thể lực (IDF Diabetes Atlas seventh edition, 2015).
1.3.2. Tình hình bệnh ĐTĐ ở Việt Nam
Tại Việt Nam có hơn 4,5 triệu người mắc phải ĐTĐ trong khoảng 93 triệu dân (tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ chiếm 4,9% dân số), tỷ lệ mắc bệnh giữa nam (4,7%) và nữ (5%) là
tương đương nhau (WHO, 2016).
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà
nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế), nghiên cứu năm
2012 của Bệnh viện Nội tiết trung ương cho thấy: Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc
ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng
đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc 7,3%, rối loạn glucose huyết
lúc đói toàn quốc 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều tra STEPwise về các yếu tố
nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18

– 69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6%. (Bộ Y tế, 2017).
Tỷ lệ người mắc bệnh tăng gấp đôi ở Việt Nam trong vòng hơn 10 năm. Năm 2004 có
3,7% dân số bị ĐTĐ đến năm 2016 tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã lên 6%. Cứ 20 người
trưởng thành thì có 1 người bị ĐTĐ. Cũng như các nước đang phát triển khác, do trình
độ hiểu biết còn hạn chế, người bệnh mắc ĐTĐ ở nước ta thường được phát hiện bệnh
ở giai đoạn muộn và thường đến bệnh viện với những biến chứng nặng nề. 50% số
trường hợp mắc bệnh đái tháo đường chưa được chẩn đoán và 60 – 70% chưa điều trị
6


đúng cách. ĐTĐ xuất hiện trên khắp cả nước chứ không chỉ tập trung ở các thành phố
lớn. Độ tuổi của người mắc bệnh ĐTĐ ngày một trẻ hóa. Bệnh ĐTĐ nằm trong 7
nguyên nhân gây chết người hàng đầu ở Việt Nam (Thái Hồng Quang, 2017).
1.4. Biến chứng của bệnh ĐTĐ
Những biến chứng của bệnh ĐTĐ vô cùng đáng sợ. Nó gắn liền đến sự có mặt của
glucose với nồng độ rất cao trong máu và các mô. Nó xảy ra ở tất cả các loại ĐTĐ và
tác động đến tất cả các mô ở 4 điểm nhạy cảm nhất: Mô mạch, thần kinh ngoại vi, thận
và những hợp phần của mắt. Các biến chứng của ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ lệ cao trong tổng
số ca ĐTĐ, số người bị ĐTĐ typ 2 ngày càng tăng lên với tốc độ cao do chế độ ăn
uống và lối sống ít vận động, đặc biệt là khu vực Châu Á Thái Bình Dương bao gồm
cả Việt Nam.
1.4.1. Biến chứng cấp
Các biến chứng cấp tính xảy ra rất đột ngột, triệu chứng lâm sàng rất đa dạng và đe
dọa mạng sống người bệnh nếu không cấp cứu kịp thời như: Hạ glucose huyết, hôn mê
do tăng đường trong máu, tăng ketone máu, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu, hôn
mê do tăng lactate máu, hôn mê do hạ đường máu (Nolan C. J. et al., 2011).
Nhiễm toan ceton: Thường xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 do thiếu hụt insulin tuyệt
đối gây tăng glucose huyết, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton máu dẫn đến toan
hóa máu, rối loạn nước điện giải trong và ngoài tế bào. Biểu hiện bằng rối loạn nhịp
thở kiểu Kussmal, hơi thở có mùi ceton, da khô, có thể có hôn mê, huyết áp hạ, nhịp

tim nhanh (Lê Thị Luyến, 2010).
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu: Biến chứng này hay xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ
typ 2, nữ, trên 60 tuổi. Glucose huyết tăng cao, mất nước nặng dẫn tới tăng áp lực
thẩm thấu máu. Biểu hiện bằng dấu hiệu mất nước nặng, huyết áp tụt và hôn mê. Đặc
điểm chủ yếu để phân biệt với nhiễm toan ceton là không có nhịp thở kiểu Kussmal,
hơi thở không có mùi ceton và xét nghiệm rất ít hoặc không có thể ceton trong nước
tiểu (Lê Thị Luyến, 2010).
Hạ glucose huyết: Thường gặp tai biến hạ glucose huyết ở những bệnh nhân dùng
thuốc ĐTĐ quá liều hoặc dùng thuốc cho bệnh nhân lúc đói, bỏ bữa. Dấu hiện chính là
vã mồ hôi, choáng váng, hoa mắt, lơ mơ, co giật hoặc hôn mê (Lê Thị Luyến, 2010).
1.4.2. Biến chứng mạn tính
Các biến chứng mạn tính thường xảy ra liên tục nên khi phát hiện thì đã ở giai đoạn
muộn và để lại hậu quả nặng nề như: Tổn thương các mạch máu lớn gây bệnh tim
mạch, hoại tử chi, tổn thương các mạch máu nhỏ gây mù lòa, bệnh lý cầu thận, hủy
hoại các dây thần kinh, suy giảm miễn dịch,…

7


Biến chứng mạch máu lớn: Các biến chứng ở mạch máu lớn là nguyên nhân tử vong
chính, thường gặp hơn ở ĐTĐ typ 2. Các biểu hiện của biến chứng mạch máu lớn
thường gặp là:
- Bệnh mạch vành: Xơ vữa động mạch xuất hiện sớm, tiến triển nhanh và trầm
trọng ở bệnh nhân ĐTĐ. Cùng với sự dày lên của thành mạch, sự xuất hiện của huyết
khôi trong lòng mạch sẽ ngăn cản sự lưu thông của máu đến tim và gây sức ép cho
tim. Từ đó có thể dẫn tới cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc thấm chí đột tử.
- Tăng huyết áp: Huyết áp cao vừa là yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ do làm
tăng tình trạng insulin ở tổ chức vừa là hậu quả của ĐTĐ, góp phần làm tăng các biến
chứng tim mạch (bệnh mạch vành, đột quỵ…), đồng thời đẩy nhanh quá trình tạo ra
các biến chứng mạch máu nhỏ (biến chứng thận, võng mạc…).

- Rối loạn lipid máu: Rất thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, đặc biệt typ 2, làm
tăng nguy cơ mắc các bệnh mạch vành và các biến chứng mạch máu lớn khác. Hay
gặp tăng triglycerid, cholesterol toàn phần, tăng VLDL và giảm HDL cholesterol.
Biến chứng mạch máu nhỏ: Còn gọi là biến chứng vi mạch trong ĐTĐ
- Biến chứng này tác động đến tất cả các cơ quan do tổn thương các mạch máu
có đường kính < 30 mm, liên quan tới tăng đường huyết do bất kỳ nguyên nhân nào.
Các yếu tố như tăng huyết áp, rối loạn huyết động, rối loạn nội tiết làm tăng thêm biến
chứng này. Nó tổn thương chủ yếu ở các mao mạch và các tiểu động mạch tiền mao
mạch với biểu hiện dày màng đáy, tăng tính thấm mao mạch và mao mạch dễ vỡ. Hay
gặp ở bệnh lý vi mạch ở một số cơ quan sau:
- Biến chứng võng mạc: Các vi mạch tại mắt bị tổn thương do tiếp xúc đường
máu cao và áp lực thành mạch lớn, từ đó gây ra 2 dạng bệnh về mắt: bệnh võng mạc
ĐTĐ và đục thủy tinh thể. Đây là nguyên nhân dẫn đến giảm thị lực và mù ở người
ĐTĐ.
- Biến chứng thận: Đây là một biến chứng nghiêm trọng dẫn đến suy thận giai
đoạn cuối. Các chức năng của thận như: Lọc, bài tiết bị suy giảm do hàm lượng đường
trong máu luôn cao, gây tổn thương các vi mạch thận..
- Biến chứng thần kinh: Thường do tắc nghẽn các vi mạch cung cấp máu cho
hệ thần kinh, gây các tổn thương sau:
+ Tổn thương thần kinh ngoại biên: Viêm đa dây thần kinh hoặc viêm một dây
thần kinh.
+ Liệt dây thần kinh sọ não: Dây III, IV, VII.
+ Rối loạn thần kinh thực vật: Hạ huyết áp tư thế, nhịp tim nhanh lúc nghỉ (Lê
Thị Luyến, 2010).
1.4.3. Các biến chứng khác
Nhiễm trùng: Là nguyên nhân quan trọng làm mất cân bằng đường máu, dễ dẫn đến
các biến chứng cấp tính như hôn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu
8



máu. Bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn và khi bị nhiễm khuẩn thường rất nặng, do da bị
tổn thương bởi thần kinh cảm giác suy giảm, kèm theo giảm thị lực dẫn đến không
cảm nhận được các vết xước, do máu cung cấp kém và xơ vữa mạch máu, do giảm
chức năng của đại thực bào và bạch cầu. Các bệnh nhiễm khuẩn hay gặp là: Viêm rang
lợi, viêm ống tai ngoài, lao phổi, viêm tủy xương, viêm hoại tử chi do E. coli hoặc vi
khuẩn kỵ khí, nấm da và niêm mạc…
Biến chứng bàn chân: Loét bàn chân và cẳng chân. Tổn thương ở người có bệnh lý
thần kinh và bệnh mạch máu ngoại vi có thể tạo ra một ổ loét. Khi nhiễm trùng thêm
vào đó, ổ loét có thể không lành được dẫn đến cắt cụt chi.
Tổn thương khớp: Khô và cứng khớp gây hạn chế vận động (Lê Thị Luyến, 2010).
1.5. Chẩn đoán và điều trị
1.5.1. Chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA) dựa
vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7
mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước
đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 – 14 giờ ), hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống 75 g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của
Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp,
dùng một lượng glucose tương đương với 75 g glucose, hòa tan trong 250 – 300 ml
nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng
150 – 200 gam carbohydrat mỗi ngày.
c) HbA1C ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí
nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose
huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả để
chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126

mg/dL (hay 7 mmol/L) (Bộ Y tế, 2017).

9


1.5.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây:
- Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương
lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương
ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ
140 (7,8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc
HbA1C từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo
đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của đái tháo
đường, được gọi là tiền đái tháo đường (pre-diabetes) (Bộ Y tế, 2017).
1.5.3. Tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo
đường ở người không có triệu chứng đái tháo đường
a) Người lớn có BMI ≥ 23 kg/m2, hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng và
có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ sau:
- Ít vận động thể lực
- Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em ruột)
- Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90
mmHg hay đang điều trị thuốc hạ huyết áp)
- Nồng độ HDL cholesterol < 35 mg/ (0,9 mmol/L) và/hoặc nồng độ triglyceride >
250 mg/dL (2,82 mmol/L)
- Vòng bụng to: ở nam ≥ 90 cm, ở nữ ≥ 80 cm
- Phụ nữ bị buồng trứng đa nang
- Phụ nữ đã mắc đái tháo đường thai kỳ
- HbA1C ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn dung nạp

glucose ở lần xét nghiệm trước đó.
- Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo phì, dấu gai đen…).
- Tiền sử có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
b) Ở bệnh nhân không có các dấu hiệu/triệu chứng trên, bắt đầu thực hiện xét nghiệm
phát hiện sớm đái tháo đường ở người ≥ 45 tuổi.
c) Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, nên lặp lại xét nghiệm sau mỗi 1 – 3 năm. Có
thể thực hiện xét nghiệm sớm hơn tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm trước đó và yếu tố
nguy cơ. Đối với người tiền đái tháo đường: Thực hiện xét nghiệm hàng năm (Bộ Y tế,
2017).

10


1.5.4. Điều trị
a. Mục tiêu điều trị cần đạt
Bảng 2.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành,
không có thai (Bộ Y tế, 2017)
Mục tiêu
HbA1C < 7%*
Glucose huyết tương mao mạch
lúc đói, trước ăn
Đỉnh glucose huyết tương mao
mạch sau ăn 1 – 2 giờ
Huyết áp

Lipid máu

Chỉ số
HbA1C < 7%*
80 – 130 mg/dL (4,4 – 7,2 mmol/L)

<180 mg/dL (10,0 mmol/L)
Tâm thu <140 mmHg, Tâm trương <90 mmHg Nếu
đã có biến chứng thận: Huyết áp <130/85-80
mmHg
LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu
chưa có biến chứng tim mạch.
LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã
có bệnh tim mạch.
Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L).
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam
và >50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.

Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh nhân.
Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1C <6,5% (48 mmol/mol) nếu có thể
đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ glucose huyết và những tác dụng có hại
của thuốc: Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn, bệnh ĐTĐ typ
2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc không có
bệnh tim mạch quan trọng.
Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1C < 8% (64
mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose huyết trầm trọng, lớn
tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý đi kèm hoặc
bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
b. Phương pháp điều trị
Nguyên tắc chung :
- Ngăn chặn các triệu chứng tăng glucose huyết.
- Ngăn cản các biến chứng trên mạch máu lớn (bệnh tim mạch).
- Ngăn cản các biến chứng trên mạch máu nhỏ (bệnh thận, võng mạc).
- Giảm thiểu tai biến hạ glucose huyết.
Phác đồ điều trị :
11



Thể dục : Hoạt động thể lực rất cần thiết trong việc giúp làm giảm tính đề kháng với
insulin. Chế độ luyện tập thích hợp giúp bệnh nhân kiểm soát glucose huyết tốt hơn.
Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: Đi bộ 30 phút, không nên ngưng
luyện tập 2 ngày liên tiếp.
Dinh dưỡng : Dinh dưỡng cần được áp dụng mềm dẻo theo thói quen ăn uống của
bệnh nhân, các thức ăn sẵn có tại từng vùng miền. Tốt nhất nên có sự tư vấn của bác sĩ
chuyên khoa dinh dưỡng. Điều chỉnh chế độ ăn cân bằng (50% glucid, 30 – 35 % lipid,
10 – 15% protid, chất xơ 30 g/ngày) và nhiều lần trong ngày nhằm giúp cơ thể hấp thu
tốt hơn.
Nâng cao nhận biết : Cung cấp cho bệnh nhân kiến thức cơ bản về bệnh ĐTĐ, hướng
dẫn cách dùng thuốc, phòng ngừa biến chứng. Làm rõ tầm quan trọng của việc khám
bệnh định kỳ, kiểm tra glucose huyết thường xuyên để bác sĩ kê toa phù hợp, điều
chỉnh chế độ ăn và tập thể dục thích hợp, theo dõi sát, xử lý kịp thời các biến chứng
(Nolan C. J. et al., 2011).
Các thuốc trị bệnh ĐTĐ:
Insulin: Điều trị bệnh đái tháo đường typ 1 (điều trị thay thế) và điều trị bệnh đái tháo
đường typ 2 (điều trị bổ sung).
Bảng 2.2. Các loại Insulin hiện có tại Việt Nam (Bộ Y tế, 2017)
Insulin analog tác dụng nhanh, ngắn
- Aspart (Novo rapid)
- Lispro (Humalog rapid)
- Glulisine (Apidra)
Insulin người tác dụng nhanh, ngắn
Regular Insulin- Insulin thường
Insulin người tác dụng trung bình, trung gian
NPH Insulin
Insulin analog tác dụng chậm, kéo dài
- Insulin Glargine (Lantus U 100)

- Insulin Detemir (Levemir)
- Insulin Degludec (Tresiba)
Insulin trộn, hỗn hợp
- 70% insulin isophane/30% Insulin hòa tan (Insulin Mixtard
30)
- 70% NPL/30% Lispro (Humalog 70/30)
- 75% NPL/25% Lispro (Humalog 70/30)
- 50% NPL/50% Lispro (Humalog 50/50)
- 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin Aspart hòa tan
(Novomix 30)
- 70% insulin Degludec/30% insulin Aspart (Ryzodeg)

12


Thuốc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2:
Nhóm Sulfonylurea : Cơ chế tác dụng chính của sulfonylurea là tăng tiết insulin ở tế
bào β tụy. Do đó tác dụng phụ chính của thuốc là hạ glucose huyết và tăng cân. Cần
chú ý khi dùng cho bệnh nhân lớn tuổi vì có nguy cơ hạ glucose huyết cao hơn do
bệnh nhân dễ bỏ ăn, ăn kém và có chức năng thận suy giảm.
- Nhóm Sulfonylurea (sulfamide) thế hệ 1: Tolbutamide, Chlorpropamide, Tolazamide,
hiện nay ít được dùng
- Nhóm Sulfonylurea (sulfamide) thế hệ 2: Glyburide/Glibenclamide, Gliclazide
(Diamicron), Glimepiride, Glipizide (Hiện nay không sử dụng tại Việt Nam).
Nhóm Glinides : Hiện có tại Việt Nam: Repaglinide hàm lượng 0,5 – 1 – 2 mg. Cơ chế
tác dụng tương tự như sulfonylurea. Tác dụng chủ yếu của thuốc là giảm glucose huyết
sau ăn. Thuốc cũng làm tăng cân và có nguy cơ hạ glucose huyết tuy thấp hơn nhóm
sulfonylurea. Do thời gian bán hủy ngắn, thuốc có thể dùng ở người già, khi suy thận.
Nhóm Biguanid : Metformin là thuốc duy nhất trong nhóm biguanide còn được sử
dụng hiện nay. Thuốc khác trong nhóm là phenformin đã bị cấm dùng vì tăng nguy cơ

nhiễm acid lactic. Cơ chế tác dụng: Giảm sản xuất glucose ở gan.
Nhóm Thiazolidinedione (TZD hay glitazone) : Hiện nay tại Việt Nam chỉ có
Pioglitazone còn được sử dụng. Cơ chế tác dụng làm tăng nhạy cảm với insulin ở tế
bào cơ, mỡ và gan. Nhóm TZD không gây hạ glucose huyết nếu dùng đơn độc.
Nhóm ức chế enzyme α – glucosidase : Thuốc hiện có tại Việt Nam: Acarbose
(Glucobay), hàm lượng 50 mg. Cơ chế tác dụng: thuốc cạnh tranh và ức chế tác dụng
của enzyme thủy phân đường phức thành đường đơn, do đó làm chậm hấp thu
carbohydrat từ ruột. Thuốc chủ yếu giảm glucose huyết sau ăn, dùng đơn độc không
gây hạ glucose huyết.
Nhóm có tác dụng Incretin: Cơ chế làm tăng tiết insulin tùy thuộc mức glucose và ít
nguy cơ gây hạ glucose huyết. Hiện tại ở Việt Nam có các loại : Sitagliptin,
Saxagliptin, Vildagliptin, Linagliptin, Liraglutide.
Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2 (Sodium Glucose
Transporter 2) : Hiện nay tại Việt Nam chỉ lưu hành thuốc Dapagliflozin. Cơ chế ức
chế tác dụng kênh đồng vận chuyển Natri-glucose (Sodium Glucose coTransporters
(SGLT2) ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 sẽ làm tăng thải glucose qua đường tiểu và giúp
giảm glucose huyết.
Nhóm các loại thuốc viên phối hợp :
Do bản chất đa dạng của cơ chế bệnh sinh ĐTĐ typ 2, việc phối hợp thuốc trong điều
trị sẽ mang lại hiệu quả giảm glucose huyết tốt hơn, đồng thời giảm tác dụng phụ khi
13


tăng liều một loại thuốc đến tối đa. Nguyên tắc phối hợp là không phối hợp 2 loại
thuốc trong cùng 1 nhóm, thí dụ không phối hợp gliclazide với glimepiride.
Ngoài ra viên thuốc phối hợp 2 nhóm thuốc sẽ giúp cho số viên thuốc cần sử dụng ít
hơn, làm tăng tính tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân. Bất lợi của viên thuốc phối hợp
là không thể chỉnh liều 1 loại thuốc.
Hiện nay tại Việt Nam có các thuốc viên phối hợp Glyburide/ Metformin (glucovance),
Amaryl/ Metformin (coAmaryl), Sitagliptin/ Metformin (Janumet), Vildagliptin/

Metformin (Galvusmet), Saxagliptin/Metformin (Komboglyze) dạng phóng thích
chậm. Pioglitazone/Metformin.

14


Bảng 2.3. Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose huyết đường uống và
thuốc tiêm không thuộc nhóm insulin (Bộ Y tế, 2017)
Nhóm
thuốc

Sulfonylur
ea

Glinide

Biguanide

Cơ chế tác dụng

Ưu điểm

Nhược điểm

Kích thích tiết
insulin

Được sử dụng lâu
năm
nguy cơ mạch

máu nhỏ
nguy cơ tim
mạch và tử
vong ?

Hạ glucose
huyết
Tăng cân

glucose huyết
sau ăn

Hạ glucose
huyết
Tăng cân
Dùng nhiều lần

Kích thích tiết
insulin

Giảm sản xuất
glucose ở gan
Có tác dụng
incretin yếu

Hoạt hóa thụ thể
Pioglitazon
PPAR
e
Tăng nhạy cảm

(TZD)
với insulin

Ức chế
enzyme αglucosidas
e

Làm chậm hấp
thu
carbohydrate ở
ruột

Ức chế
enzyme
DPP-4

Ức chế DPP-4
Làm tăng GLP-1

Được sử dụng lâu
năm
Dùng đơn độc
không gây hạ
glucose huyết
Không thay đổi cân
nặng, có thể giảm
cân
LDL-cholesterol, 
triglycerides
nguy cơ tim

mạch và tử vong
Dùng đơn độc
không gây hạ
glucose huyết
triglycerides,
HDL
cholesterol
Dùng đơn độc
không gây hạ
glucose huyết
Tác dụng tại chỗ
Glucose huyết
sau ăn
Dùng đơn độc
không gây hạ
glucose huyết
Dung nạp tốt

15

Chống chỉ định
ở bệnh nhân
suy thận (chống
chỉ định tuyệt
đối khi eGFR <
30 ml/phút)
Rối loạn tiêu
hóa: đau bụng,
tiêu chảy
Nhiễm acid

lactic
Tăng cân
Phù/Suy tim
Gãy xương
K bàng quang
Rối loạn tiêu
hóa: sình bụng,
đầy hơi, tiêu
phân lỏng
Giảm HbA1C 0,5
– 0.8%
Giảm HbA1C 0,5
– 1%
Có thể gây dị
ứng, ngứa,nổi
mề đay, phù,
viêm hầu họng,


nhiễm trùng hô
hấp trên, đau
khớp
Chưa biết tính
an toàn lâu dài
Nhóm ức
chế kênh
đồng vận
chuyển
Natriglucose
SGLT2


Thuốc
đồng
vận thụ
thể
GLP-1

Dùng đơn độc ít
gây hạ glucose
Ức chế tác dụng
huyết
của kênh đồng
Giảm cân
vận chuyển SGLT2 Giảm huyết áp
tại ống thận gần,
Giảm tử vong liên
tăng thải glucose quan đến bệnh tim
qua đường tiểu
mạch ở BN ĐTĐ
typ 2 có nguy cơ
tim mạch cao
Thuốc làm tăng
Giảm glucose
tiết insulin khi
huyết sau ăn, giảm
glucose tăng cao
cân. Dùng đơn độc
trong máu đồng
ít gây hạ glucose
thời ức chế sự tiết huyết

glucagon, thuốc
Giảm tử vong liên
cũng làm chậm
quan đến bệnh tim
nhu động dạ dày
mạch ở BN ĐTĐ
và giảm cảm giác typ 2 có nguy cơ
thèm ăn
tim mạch cao

Giảm HbA1C
0,5-1%
Nhiễm nấm
đường niệu dục,
nhiễm trùng tiết
niệu, nhiễm
ceton acid.
Mất xương (với
canagliflozin).
Giảm HbA1C
0,6-1,5%
Buồn nôn, nôn,
viêm tụy cấp.
Không dùng khi
có tiền sử gia
đình ung thư
giáp dạng tủy,
bệnh đa u tuyến
nội tiết loại 2


2. Giới thiệu về cây Xoài
2.1. Giới thiệu chung
Xoài là một loại trái cây nhiệt đới phổ biến nhất trên thế giới nhờ vào hương vị thơm
ngon và giá trị dinh dưỡng cao. Dựa trên hàm lượng dinh dưỡng trong quả Xoài, nó
được xem là vua của các loại trái cây. Sản lượng Xoài trên trên toàn cầu khoảng 42
triệu tấn/năm là trái cây nhiệt đới được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giớ, chỉ đứng
sau chuối. Có khoảng 1000 giống Xoài trên thế giới và được trồng tại hơn 87 quốc gia
(Masud Parvez , 2016).
Quả Xoài là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, vitamin và các yếu tố vi lượng. Ngoài
việc được sử dụng làm thực phẩm Xoài còn là một loại thảo mộc có vị trí quan trọng
trong hệ thống y thuật cổ của Ấn Độ (Ayuverdic) và của các dân tộc bản địa tại Đông
Nam Á, Châu Phi từ hơn 4000 năm trước. Theo Ayuverdic, từng bộ phận của cây Xoài
có những hoạt chất chữa trị các bệnh riêng biệt (Shah K. A. et al., 2010).
2.1.1. Phân loại thực vật
- Tên khoa học : Mangifera sp. L.
- Giới : Thực vật (Plantae)
16


- Lớp: Ngọc Lan (Magnoliopsida)
- Phân lớp : Hoa Hồng (Rosidae)
- Bộ: Bồ hòn (Sapindales)
- Họ : Đào lộn hột (Anacardiaceae)
- Chi: Mangifera
- Loài: Mangifera sp. L.
Còn có tên gọi khác : Muỗm, măng quả, mác moang (Đỗ Huy Bích và ctv., 2002).
2.1.2. Đặc điểm hình thái, phân bố sinh thái

Hình 2.1. Hình thái cây Xoài (Masud Parvez , 2016).
Đặc điểm hình thái :

Cây to cao 8 – 10 m, có thể lên đến 20 m. Thân cành nhẵn, vỏ của cây già màu xám
nâu, chứa một chất nhựa trong.
Lá nguyên, mọc so le, hình bầu dục hoặc mũi mác thuôn, nhẵn, bóng, các phiến lá dài
khoảng 15 – 30 cm và rộng 5 – 7 cm, gốc tròn, đầu có mũi nhọn, mép nguyên, hai mặt
nhẵn, mặt trên sẫm bóng, gân lá kết thành mạng rõ, lá non màu hồng, cuống lá dài.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm kép, hoa nhỏ, màu vàng nhạt, đài 5 răng có lông
ở mặt ngoài; tràng có 5 cánh loăn xoăn; nhị 5, chỉ có 1 – 2 cái sinh sản; bầu thượng,
hình trứng nhẵn, chỉ có 1 noãn.
Quả hạch lớn hơi dẹt, hình thận và cứng. Trên có những thớ sợi khi nẩy mầm thì hơi
mở ra, đầu thuôn tù, khi chín màu vàng, chứa thịt mọng nước. Hạt to hình trứng hay
hình chữ nhật, có lớp vỏ mỏng màu nâu, không phôi nhũ, lá mầm không đều (Võ Văn
Chi, 2002).
Phân bố sinh thái :
Xoài là cây ăn quả nhiệt đới có nguồn gốc từ Ấn Độ và Đông Nam Á và là loài cây
bản địa của hầu hết các nước nhiệt đới. Giờ đây Xoài được trồng ở mọi khu vực trên
thế giới Trung Mỹ, châu Phi, Úc và châu Âu (Marianna Lauricella et al,. 2017).
17


Diện tích trồng Xoài trên toàn cầu khoảng 4,2 triệu ha. Trong đó châu Á là khu vực
sản xuất Xoài lớn nhất thế giới, chiếm 77% tổng sản lượng Xoài toàn cầu (FAO,
2014).
Ở Việt Nam, Xoài được trồng từ Bắc đến Nam, vùng trồng Xoài tập trung từ Bình
Định trở vào, và được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long như Tiền
Giang, An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bến Tre… Ngoài ra, Xoài còn
được trồng ở Khánh Hoà, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Sơn La, Lạng Sơn và khu vực
đồng bằng Sông Hồng. Diện tích trồng Xoài của cả nước hơn 83.000 ha, sản lượng
hơn 700 nghìn tấn. Diện tích và sản lượng đa phần ở khu vực Nam Bộ (Tổng cục
thống kê, 2016).
Cây chịu nóng tốt, nhiệt độ thích hợp 24 – 27. Lượng mưa trong khoảng 500 – 1.500

mm/năm có thể trồng được Xoài. Xoài là cây chịu hạn và chịu úng đều tốt do có bộ rễ
rất phát triển và ăn sâu (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006).
Quả Xoài cung cấp năng lượng, chất xơ, protein, chất béo rất quan trọng đối với sự
phát triển và sức khỏe của con người. Các bộ phận của cây Xoài như hoa, lá non, quả,
vỏ quả, hạt, vỏ rễ đều được dùng để làm thuốc. Chúng được sử dụng để điều trị đau
bụng, tiêu chảy, khó tiêu, hen suyễn, đau răng (Shah K. A. et al., 2010).

18


×