Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Phân tích hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần HDBank – chi nhánh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 88 trang )

MỤC LỤC

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

GVHD: Ths. Thái Kim Hiền Nhân

1

SVTH: Trần Thị Kim Chi


DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HDBank : Ngân hàng thương phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
TMCP: Thương mạo cổ phần
NH: Ngân hàng
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CBTD: Cán bộ tín dụng
KHCN : Khách hàng cá nhân
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
CN: Chi nhánh
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TT: Thông tư
QĐ: Quyết định
TCTD: Tổ chức tín dụng
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
HDSaison: Công ty tài chính
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu long


GVHD: Ths. Thái Kim Hiền Nhân

2

SVTH: Trần Thị Kim Chi


ĐVKD: Đơn vị kinh doanh
HO: Hội sở
PGD: Phòng giao dịch
HKTT/KT3: Hộ khẩu thường trú / Sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với nơi đăng ký thường trú.
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
VNĐ: Việt Nam đồng
ĐVT: Đơn vị tính
CMND: Chứng minh nhân dân
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
BĐS: Bất động sản
TCKT: Tổ chức kinh tế
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
SXKD: Sản xuất kinh doanh

GVHD: Ths. Thái Kim Hiền Nhân

3

SVTH: Trần Thị Kim Chi


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1

Lý do chọn đề tài

Trong một môi trường hoạt động cạnh tranh đầy thử thách và khó khăn, các ngân
hàng thương mại hiện nay phải đối mặt với rất nhiều rủi ro và thách thức để kiếm được
lợi nhuận. Các tổ chức tín dụng phải kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm dịch vụ đa
dạng và ưu đãi để thu hút khách hàng cũng như có sức mạnh cạnh tranh hơn với các
đối thủ.
Kinh doanh sản phẩm tín dụng được xem là thứ chính yếu nhất của các ngân
hàng hiện nay so với các loại sản phẩm khác nó thường chiếm gần 80% thu nhập của
các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, những hoạt động tín dụng này thường mang rất nhiều
rủi ro khó lường nếu nghiêm trọng hơn thì có thể ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế
nước nhà. Vì thế, các ngân hàng thương mại họ thường rất cận trọng trong khâu cho
vay. Tính đến nay thì khách hàng mang lại các rủi ro tín dụng thường nghiên về nhiều
hơn đối với các khách hàng doanh nghiệp vì khoảng vay của họ thường lớn nguy cơ về
rủi ro tín dụng cũng càng cao. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê ( Bộ Kế hoạch và
Đầu tư – KH&ĐT) số doanh nghiệp phá sản 2 tháng đầu năm 2017 tăng gần 15% so
với cùng kỳ và số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động lên tới 16.400 doanh nghiệp.
Trước đây muốn tăng dư nợ nhanh các ngân hàng thường tập trung vào các
doanh nghiệp để cho vay và cũng kèm theo đó là các rủi ro không lường trước được.
Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng đã hạn chế việc cho vay các tổ chức kinh tế này và
tập trung nhiều hơn vào khách hàng cá nhân vì họ xem đây là cách để phân tán rủi ro
hạn chế được tình trạng nợ xấu hiện nay.
Để nghiên cứu kỹ về việc cho vay khách hàng cá nhân đối với các tổ chức tín
dụng hiện nay thì tôi đã chọn một tổ chức tín dụng để rút ngắn phạm vi nghiên cứu và
ngân hàng mà tôi chọn để làm đề tài nghiên cứu của mình là Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển TP HCM ( viết tắt là HDBank ) cũng như đề tài mà tôi chọn để nghiên
cứu là : “ Phân tích hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
HDBank – Chi nhánh Sóc Trăng” .

1.2
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động cho vay và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến công
1.2.1

tác cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần HDBank – Chi nhánh Sóc
Trăng giai đoạn 2015 – 2017.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
4


-

Phân tích khái quát về tình trạng huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng giai

-

đoạn 2015 – 2017.
Phân tích thực trạng tình hình cho vay cá nhân của ngân hàng trong 3 giai đoạn

-

2015, 2016 và 2017.
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cá nhân của Ngân hàng.
Kiến nghị và đề ra giải pháp cần thiết, cụ thể để nâng cao hiểu quả hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân trong tương lai ở ngân hàng.
1.3
Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: Báo cáo của Ngân hàng cung cấp TMCP HDBank – Chi
nhánh Sóc Trăng bao gồm: Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng, dư nợ cho vay, dư nợ thu nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
-


Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp khách hàng số liệu này được thu thập khi
khách hàng đến Phòng tín dụng cá nhân xin vay vốn và những lần đi phỏng
vấn thực tế khi được đi tiếp thị trực tiếp khách hàng vay vốn tại các khu vực
địa bàn mà Chi nhánh hoạt động.
1.3.2
Phương pháp xác định cỡ mẫu
Bảng 1.1: Tỷ trọng mẫu khảo sát

Mẫu khảo sát
Tần suất
Tỷ trọng(%)
Không cho vay
44
44
Cho vay
56
56
Tổng cộng
100
100
Phương pháp xác định cỡ mẫu là một yêu cầu cần thiết trong quá trình tiên hành một
nghiên cứu khoa học. Nó là việc lấy ra một số phần tử trong một tổng thể để nghiên
cứu đáp ứng nhu cầu trong quá trình thực hiện đề tài. Vậy để có một kết quả phù hợp
chính xác thì cần phải có phương pháp xác định cỡ mẫu phù hợp với nội dung nghiên

cứu của đề tài. Số liệu được thu thập theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên theo tiêu
chí địa bàn nghiên cứu đề bảo đảm ý nghĩa thống kê của mẫu điều tra.
Theo Lưu Thanh Đức Hải ( 2005), để xác định cỡ mẫu của một tổng thể cầ dựa vào 3
yếu tố:
-

Độ biến động của dữ liệu ( Variation: V=p x (1 –p) với p là tỷ lệ của các phần

tử trong đơn vị lấy mẫu 0 ≤ p ≤ 1).
- Độ tin cậy trong nghiên cứu( Confidence level, ký hiệu z).
- Tỷ lệ sai số ( Margin of error: MOE).
Tổng hợp 3 yếu tố trên ta có công thức:
5


p (1 – p)

x Z 2 α/2

N=
MOE2
Nếu tổng thể ít biến động thì Var

0 hay p

1 và ngược lại nếu tổng thể có biến

động lớn thì Var
max hay p
0. Vì vậy p luôn nằm trong khoảng [ 0 ; 1 ].

Thông thường p sẽ là bao nhiêu? Nếu chon trường hợp xấu nhất , nghĩa là tổng thể
biến động cao nhất ta có:
V= p (1 – p)
max
p –p 2
max (*)
Sử dụng hàm số đạt cực trị thì đạo hàm bật nhất phải bằng từ phương trình(*) ta được:
1 -2p = 0
p = 0,5.
Ngoài độ tin cậy được sửd ụng nhiều là 95%( hay α= 5%, Z 2 α/2 = 1,96) và sai số cho
phép là 10%. Do đó, cỡ mẫu được xác định như sau:
0,5( 1 – 0,5)
N=
x 1,96 2 = 96 mẫu
(0,1)2
Vậy: cỡ mẫu phù hợp cho quá trình nghiên cứu đề tài là 96 mẫu. Tuy nhiên, sau quá
trình phỏng vấn thì thu thập được 100 mẫu điều này làm tăng khả năng tin cậy cho
việc nghiên cứu.
1.3.3

Phương pháp phân tích số liệu:

Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của kỳ phân tích trừ cho kỳ gốc của
các chỉ tiêu.

Công thức:
Trong đó:

Y = Y1 - Y0


Y1: chỉ tiêu năm phân tích
Y0 : chỉ tiêu năm gốc
Y : sự chênh lệch tăng, giảm các chỉ tiêu
Phương pháp này dùng để so sánh số liệu năm phân tích với số liệu năm gốc ra
được một con số cụ thể là bao nhiêu rồi tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả đó.
Phương pháp so sánh tương đối: là tỷ lệ phần trăm chênh lệch giữa các kỳ phân
tích và kỳ gốc.

Công thức:

Y1 - Y0
Y =

( % )
Y0

Trong đó :
Y1: chỉ tiêu năm phân tích
Y0 : chỉ tiêu năm gốc
6


Y : tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.
Phương pháp này cho biết tốc độ tăng trưởng ( + / - ) qua các năm của kỳ phân
tích và kỳ gốc, sau đó đưa ra những nhận xét cụ thể cũng như tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến kết quả đó.
1.3.4 Phương pháp chạy mô hình nhị phân Binary Logistic
Dựa vào các yếu tố tác động đến quá trình cho vay khách hàng cá nhân của Ngân

hàng TMCP HDBank – Chi nhánh Sóc Trăng bao gồm các biến độc lập như độ tuổi,

thu nhập, trình độ học vấn, người phụ thuộc, lịch sử tín dụng, giá trị tài sản bảo đảm và
khoảng cách của khách hàng đến vay sẽ có những quyết định cấp tín dụng có hay
không cho vay đối với khách hàng là biến phụ thuộc.
Phương trình mô hình binary logistic có dạng:
P(Y=1)
Ln

= B0 + B1X1 + B2X2+B3X3+…..+BiXi

(1)

P(Y=0)
Trong đó:
- P(Y=1) = P0 : Xác suất xảy ra việc cho vay của Ngân hàng
- P(Y=0) = 1 – P0 : Xác suất xảy ra việc không cho vay của Ngân hàng
- X1,X2,X3,… là các biến độc lập
- Ln: Log của cơ số e (e = 2,714).
- Y: biến phụ thuộc được ký hiệu là ( Cho vay: 1; không cho vay: 0)
Các biến độc lập và kỳ vọng dấu có mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến
phụ thuộc ở phương trình (1) được trình bày tóm tắt ở Bảng 1.1:
Bảng 1.2: Các biến độc lập với dấu kỳ vọng trong mô hình nhị phân Binary
Logistic.
Biến số
Tuổi(X1)
Trình độ học
vấn(X2)

Thu nhập(X3)
Người phụ
thuộc(X4)

Giá trị TSBĐ(X5)
Lịch sử tín dụng(X6)

Đo lường
Số Năm
1=Dưới THPT
2= PTTH
3= Trung cấp, cao đẳng
4= Đại học
5= Sau đại học
Triệu đồng/tháng
Số người
Triệu đồng
1= có NQH, 0= Không có NQH

Khoảng cách(X7)

1= <= 30 km
2= > 30 km
7

Dấu kỳ vọng
+/+

+
+
-


Dấu kỳ vọng : (+) là tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc

Dấu kỳ vọng: (-) là tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc
Diễn giải cụ thể các biến với dấu kỳ vọng trong mô hình:
-

Tuổi: Biến số này thể hiện độ tuổi của người vay là bao nhiêu đủ pháp lý vay vốn
chưa. Tuy nhiên biến này không làm ảnh hưởng đến nhiều đến quyết định cho vay

-

của ngân hàng. Nên dấu kỳ vọng ở đây có thể mang dấu (-)/(+).
Trình độ học vấn: Học vấn cũng tác động ít nhiều đến quyết định của Ngân hàng
nếu học vấn càng cao thì điểm xếp loại tín dụng của khách hàng cũng cao. Nên nó

-

thường kỳ vọng là dấu (+).
Thu nhập: Đây là yếu tố quan trọng thứ hai trong quyết định cho vay của Chi
nhánh bởi nguồn thu nhập là nguồn để trả nợ cho Ngân hàng nếu nguồn thu nhập
không ổn định thì nguy cơ khách hàng không trả được nợ là có thể sẽ xảy ra. Nên

-

biến này mang dấu (+).
Người phụ thuộc: Đối với Ngân hàng thì người phụ thuộc trong gia đình không tác
động nhiều đến quyết định cho vay của Ngân hàng nhưng nếu số người phụ thuộc
quá nhiều thì cũng có tác động ít nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng nên nó

-

được kỳ vọng là mang dấu (-).

Giá trị TSBĐ: Đây là yếu tố quan trọng thứ ba sau khi xét thu nhập của khách hàng
bởi nó là nguồn trả nợ thứ hai nếu khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng.

-

Vì thế kỳ vọng của nó là mang dấu (+).
Lịch sử tín dụng: Đây là yếu tố quan trọng thứ nhất trước thu nhập và TSBĐ. Bởi
theo quy định của Chi nhánh là khách hàng vay không được có nợ quá hạn nên kỳ
vọng của Ngân hàng không muốn khách hàng vay của mình có NQH. Nên kỳ vọng

-

của biến này thường mang dấu (-).
Khoảng cách: Đây là yếu tố về khoảng cách địa lý giữa khách hàng vay với Ngân
hàng. Đây là cũng là một trong những yếu tố tác động đến việc cho vay đối với một
khách hàng. Do quy định của Ngân hàng là phải dưới hoặc bằng 30 km tính từ
ĐVKD đến vị trí nơi ở của khách hàng. Nếu khoảng cách càng xa thì việc đồng ý
cho vay sẽ càng giảm. Chính vì thế yếu tố này kỳ vọng sẽ mang lại là dấu (-).
1.4
Ý nghĩa của đề tài
Bằng những kiến thức đã học được từ đại học cũng như những trải nghiệm qua 3

tháng thực tập tại đơn vị để hoàn thành đề tài: “ Phân tích hoạt động cho vay cá
nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần HDBank – Chi nhánh Sóc Trăng’’. Để
8


nắm bắt được tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại đơn vị mà mình theo thực tập
từ đó có thể đề ra được những giải pháp giúp nâng cao thu hút được thêm khách hàng,
đề ra một số phương pháp hạn chế được rủi ro,… góp một phần nào đó giúp cho Ngân

hàng HDBank – Chi nhánh Sóc Trăng thực hiện công tác sử dụng vốn tốt hơn nhất là
hỗ trợ công tác cho vay cá nhân.
1.5
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP
HDBank – Chi nhánh Sóc Trăng. Địa chỉ: 179 – 179A Trần Hưng Đạo,
Phường 3, TP Sóc Trăng.
Thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài: 2/2018 – 4/2018
+ Thu nhập số liệu phân tích qua 3 năm: 2015 – 2017.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay cá nhân.
1.6
Cấu trúc của khóa luận
Đề tài khóa luận này ngoài các phần bố cục được sắp xếp theo thứ tự như trên mà
-

nội dung của nó được chia thành 5 chương như sau:
• CHƯƠNG 1 : Phần Mở Đầu ( hay Giới Thiệu )
• CHƯƠNG 2 : Cơ sở lý luận
• CHƯƠNG 3 : Thực trạng tín dụng cá nhân và một số nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát



triển TP HCM (HDBank) – Chi nhánh Sóc Trăng.
CHƯƠNG 4 : Giải pháp
CHƯƠNG 5: Kết luận và kiến nghị.

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Một số vấn đề chung về tín dụng


Khái niệm
Theo Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng tại Điều 4 quy định “ Cấp tín
2.1.1

-

dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử
9


dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
-

lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Trong quá trình chuyển giao vốn sở hữu cần xảy ra ba điều kiện thì mới được xem là
tín dụng:
+ Có sự chuyển nhượng vốn giữa người sở hữu sang người sử dụng;
+ Có thời hạn sử dụng hoàn trả vốn;
+ Có thu phí cũng như là rủi ro.
2.1.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng
2.1.2.1



Dựa vào loại cho vay:

Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn vay tối đa 01 năm ( một ) năm. Do thời
gian vay tương đối ngắn nên các khoản vay này thường ít rủi ro hơn cũng như lãi suất


cho vay cũng thấp.
• Cho vay trung và dài hạn: là các khoản vay có thời hạn vay trên 01 năm ( một ) năm,
theo cách phân loại thông thường là cho vay trung hạn thì có thời hạn trên 01 năm
( một ) năm và tối đa 05 năm ( năm ) năm con cho vay dài hạn có thời hạn trên 05 năm
( năm ) năm. Do đây là khoản vay có thời hạn vay dài nên có nguy cơ gặp nhiều rủi ro

-

tín dụng nên lãi suất cho vay thường cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn.
2.1.2.2
Dựa vào mục đích vay vốn
- Cho vay phát triển sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu
- Cho vay phát triển kinh tế hộ gia đình
- Cho vay góp chợ
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
- Thấu chi tài khoản thẻ
- Vay xây dựng, sửa chửa nhà cửa
- Cho vay du học
- Cho vay mua ô tô
- Vay đầu tư máy móc thiết bị
- Vay kinh doanh chứng khoán
- Vay tài trợ trong xây dựng
- Cho vay đầu tư tài sản cố định
- Tài trợ xây dựng,…
2.1.2.3

Dựa vào sự tín nhiệm
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: việc bảo đảm tiền vay được thể hiện bằng cầm
cố, thế chấp và bảo lãnh bên thứ ba. TSBĐ sẽ giúp cho bên cho vay hạn chế được rủi
ro mất vốn khi cho vay. TSBĐ là tài sản từ bên đi vay cầm cố, thế chấp cho bên cho
vay hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.
10


-

Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: là việc cho vay không có tài sản cấm cố, thể
chấp và bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa trên sự tín nhiệm, tin cậy của đôi bên và
đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu không có tài sản bảo đảm.
2.1.2.4
Dựa vào phương thức cho vay
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN được quy định tại Chương II mục 1, điều 27

-

phương thức cho vay như sau:
Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục

-

cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một
mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong
hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một
lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy


-

trì mức dư nợ này.
Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cũng thực hiện cho vay

-

đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để
nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất
liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo
đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục
được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02

-

chu kỳ sản xuất liên tiếp
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự

-

phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
Cho vay hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức
thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi

-


tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối
với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách
hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh

-

doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng
cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
11


a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc
của khoản vay;
b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu
và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín
dụng;
d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức
-

tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
Các phương thức khác: được kết hợp các phương thức cho vay quy định tại khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.

Dựa vào đối tượng khách hàng
Cho vay khách hàng pháp nhân: là hình thức cho vay mà các NHTM cho các doanh

2.1.2.5

-

nghiệp, tổ chức kinh tế vay để phục vụ các nhu cầu của mình. Đây là khách hàng vay
thường có nhu cầu vốn vay lớn, thời hạn vay thường rơi vào trung và dài hạn. Đây là
nhóm khách hàng thường mang lại rủi ro tín dụng cao vì thế chi phí và lãi suất vay
-

cũng thường cao hơn.
Cho vay khách hàng cá nhân: là hình thức cho vay của các NHTM cho các cá nhân có
nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân là chủ hộ kinh
doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân. Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu vốn vay đa
dạng, thời hạn vay tùy thuộc vào mục đích vay ( vay để tiêu dùng, sản xuất kinh
doanh,…) mà xác định thời hạn vay vốn theo quy định của từng ngân hàng.
2.1.3 Nguyên tắc cho vay, vay vốn
Căn cứ vào Điều 4, Thông tư 39/2016/TT – NHNN quy định:
1. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện
theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông
tư và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi
trường.
2. Khách hàng vay vôn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng
mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín
dụng.
2.1.4

Rủi ro tín dụng

12



Cùng với sự tăng trưởng nền kinh tế, quy mô về tăng trưởng tín dụng ngày càng
cao kéo theo theo số dư nợ ngày càng lớn, đây là một trong những nguyên nhân tiềm
ẩn cao các rủi ro trong tín dụng như hiện nay.
2.1.4.1
Khái niệm
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại nhóm nợ, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài quy định tại
Điều 3 về Khái niệm rủi ro tín dụng như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng” (sau đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết’’.
2.1.4.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng nhưng chủ yếu là từ phía ngân hàng
và phía khách hàng vay vốn :
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Có một số nguyên nhân như là do cán bộ
tín dụng không chấp hành đúng các quy định trong khâu cho vay; chính sách
cho vay cũng như quản lý rủi ro chưa hiệu quả; năng lực dự báo và phân tích,
-

thẩm định còn hạn chế; thiếu thông tin cần thiết của khách hàng,…
Nguyên nhân từ phía Khách hàng: Khách hàng không có khả năng sử dụng
vốn vay hiệu quả; sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay vốn; khách
hàng không muốn trả nợ,…
2.1.5
Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng trong các NHTM hiện nay là điều kiện ràng buộc giữa Ngân

hàng và khách hàng để khách hàng buộc phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng

theo hợp đồng tín dụng đã ký kết còn Ngân hàng sẽ giảm được thiệt hại nếu khách
hàng không trả được nợ.
Theo Thông tư 39/2016/TT – NHNN tại Điều 15 quy định:
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận. Việc thỏa thuận về
biện pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng với khách hàng phù hợp với quy
định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật liên quan.
2. Tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không áp dụng

biện pháp bảo đảm tiền vay
3. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền
vay và quy định của pháp luật.
13


Tuy nhiên công tác bảo đảm tín dụng của các tổ chức tín dụng vẫn áp dụng các
hình thức cho vay như sau:
Có nhiều hình thức bảo đảm trong tín dụng như là thế chấp, cầm cố và bảo
lãnh từ bên thứ ba. Đây là ba hình thức bảo đảm tín dụng phổ biến nhất hiện nay. Tuy
nhiên, vẫn còn một hình thức đảm bảo nữa mà các tổ chức tín dụng thường ít khi sử
dụng trong ký kết bảo đảm cho vay đó là cho vay không bảo đảm bằng tài sản hay còn
gọi là cho vay tín chấp. Hình thức vay này thường dựa trên uy tín của người vay; vị trí
xã hội cao có tầm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế; thời gian giao dịch với tổ chức tín
dụng lâu và cộng theo công tác trả nợ của khách hàng phải ổn định cũng như lịch sử
tín dụng tốt; đời sống xã hội lành mạnh,… .
2.1.6
Nợ xấu trong tín dụng
Trong Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính năm 2017 do Ủy ban Giám sát Tài
chính quốc gia công bố tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng là 9,5% cao hơn gấp 3 lần

con số “ dưới 3%” mà ngân hàng Nhà nước tự báo cáo. Nợ xấu là một loại hình nợ ám
ảnh hầu hết các NHTM từ trước đến nay nó còn có một số tên gọi như ( nợ có vấn đề,
nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,..) đây là khoản nợ mang các đặc
điểm trưng như:
-

Khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ khi cam kết trả nợ đã hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang coc chiều hướng chuyển biến xấu dẫn đến

-

mất khả năng trả nợ gốc lẫn lãi vay
Tài sản bảo đảm ( thế chấp, cầm cố, bão lãnh) của khách hàng đánh giá là giá trị không
đủ để trả nợ khi phát mãi,… .
Trong phân loại các loại nợ tín dụng thì được chia thành 5 nhóm nợ tiêu biểu
được quy định tại Thông tư 02/2013 ở Điều 10 bao gồm: Nợ nhóm 1 ( nợ đủ tiêu
chuẩn), Nợ nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ), Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ nhóm 4
( Nợ nghi ngờ ) và Nợ nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ).
Tuy nhiên, nợ xấu được quy đinh trong Quyết định này là các nhóm nợ từ nhóm
3 đến nhóm 5 như sau:
3 Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
14



2. Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Những nhu cầu vốn không được cho vay
Theo Thông tư 39/2016/TT – NHNN tại Điều 8 quy định các trường hợp các tổ
2.1.7

chức tín dụng không được cho vay với các nhu cầu vốn sau:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm
đầu tư kinh doanh.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi
mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư
kinh doanh.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho


vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công
trình mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

15


6. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại TCTD khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ

trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện




sau đây:
Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
2.2 Một số vấn đề chung về tín dụng cá nhân
2.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân
Hiện nay, khái niệm tín dụng cá nhân vẫn chưa được quy định cụ thể trong một
văn bản nào của Việt Nam nhưng khái niệm của nó cũng tương tự như khái niệm của
Cấp tín dụng được quy định trong Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng tại
Điều 4, tuy nhiên đối tượng vay cụ thể hơn đó là các cá thể trong nền kinh tế ( hộ kinh
doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân làm chủ) cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn và vay vốn để phục vụ các nhu cầu của bản thân như là ( tiêu dùng, vay
mua oto, sửa chửa nhà cửa, du lịch, du học, sản xuất kinh doanh…).
Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Ngoài những đặc điểm chung của tín dụng thì tín dụng cá nhân cũng có một số
2.2.2


-

đặc điểm sau:
Thứ nhất, khách hàng cá nhân thường vay những khoản vay nhỏ, lẻ tuy nhiên số
lượng vay lại tương đối lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do mục đích vay vốn của khách
hàng cá nhân chẳng hạn: vay để phục vụ sản xuất đối với cá nhân thì giá trị khoản vay
tương đối nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là kinh doanh nhỏ tại hộ
gia đình hoặc các loại hình công ty TNHH quy mô vừa và nhỏ và giá cả của hàng hóa
phục vụ quá trình kinh doanh cũng vừa phải. Hay vay nhằm mục đích tiêu dùng thì giá
trị của khoản vay cũng không quá cao bởi vì số tiền vay đều được mỗi ngân hàng quy
định và giới hạn phù hợp. Mặc dù, khoản vay của khách hàng cá nhân nhỏ so với các

-

khách hàng pháp nhân nhưng số lượng vay của các khách hàng này tương đối nhiều.
Thứ hai, thông thường tín dụng cá nhân thường có chi phí lớn. Bởi vì, quy mô vay
vốn tương đối nhỏ hơn so với các khách hàng doanh nghiệp. Hơn nữa, để kiểm tra
thông tin cá nhân của khách hàng lại khó khăn, thường không chính xác và đầy đủ. Do
vậy, ngân hàng khi cho vay phải thực hiện các giai đoạn một cách cận thận từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân và thu hồi nợ. Do đó, gây cho Ngân
hàng tổn thất nhiều về thời gian và chi phí để tìm kiếm thông tin một cách kỹ càng
hơn.
16


-

Thứ ba, rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân cao. Vì các khoản trả nợ của khách
hàng cá nhân nếu như họ không kinh doanh gì khác thì phụ thuộc chủ yếu vào lương

hàng tháng của khách hàng. Rủi ro xảy ra chủ yếu là do hai nguyên nhân là do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ. Nhân
tố chủ quan là do “ sức khỏe” tài chính của người đi vay không tốt, kinh doanh không
thuận lợi,… ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng dẫn theo đó là không có khả
năng trả được nợ hoặc là xuất phát từ bản thân ý thức của khách hàng họ không có
thiện chí trả nợ mặc dù có khả năng trả nợ tốt cho bên cho vay đây là các tổ chức tín
dụng. Các nhân tố khách quan như là hạn hán, mất mùa, suy thoái kinh tế,… dù là
nguyên nhân không trả được nợ xuất phát từ đâu thì đều dẫn đến một hậu quả cho bên
cho vay là có khả năng mất vốn, thu hồi vốn chậm thậm chí là nợ xấu tăng gây hậu quả

-

đáng kể cho Ngân hàng.
Thứ tư, lợi nhuận mang lại cho Ngân hàng tương đối lớn. Là do, rủi ro của đối tượng
khách hàng này cao dẫn đến các tổ chức tín dụng thường đặt lãi suất cho vay cao.
Ngoài ra, do quá trình lập hồ sơ cho vay cho khách hàng các chuyên viên tín dụng phải
mất nhiều thời gian, chi phí để tìm kiếm thông tin khách hàng nên chi phí thường cao.
Bên cạnh đó lợi nhuận khách hàng này cao là do số lượng vay của đối tượng này nhiều
hơn so với đối tượng pháp nhân.
2.2.3 Tầm quan trọng của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
 Góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển
Xét về kinh tế vĩ mô, một nền kinh tế phát triển thì không thể không nhắc tới thu
nhập bình quân đầu người ( GDP ). Nếu thu nhập của người dân trong một quốc gia
được cải thiện sẽ kéo theo nhiều kết quả tuyệt vời cho nền kinh tế. Chính vì thế, tín
dụng cá nhân trong một quốc gia không thể không tồn tại và phát triển. Khi tín dụng cá
nhân được mở rộng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận vốn vay khi khách
hàng có nhu cầu vay. Nếu các chủ thể cá nhân trong nền kinh tế dễ dàng tiếp cận được
nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu như sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, đổi mới trang thiết bị hiện đại tiên tiến hơn giúp giảm thiểu chi phí
trong sản xuất,… Làm tăng thu nhập, tạo nhiều công ăn việc làm hơn trong nền kinh tế

giúp cho xã hội giảm tỷ lệ thất nghiêp, cải thiện đời sống trong xã hội, thúc đẩy xã hội
phát triển. Tín dụng cá nhân còn thúc đẩy chi tiêu trong xã hội giúp cho những nhu cầu
của các cá nhân trong xã hội được giải quyết, kích thích chi tiêu, sản xuất của các
doanh nghiệp phát triển hơn, đời sống người dân no đủ hơn.
 Giúp việc tái sản xuất được ổn định
17


Trong sản xuất kinh doanh cũng có lúc sẽ xảy ra hiện tượng dòng tiền ra và dòng
tiền vào không cân xứng với nhau có lúc sẽ thừa nhưng cũng có lúc thiếu. Chính vì thế
trong quá trình tái sản xuất , mỗi gia đình, cá nhân kinh doanh phải cỏ biện pháp để bù
đắp tình trạng thiếu hụt vốn lưu động tạm thời. Để tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh đó họ có thể sử dụng một số phương pháp như là: mua chịu toàn bộ hàng hóa –
sản phẩm hoặc mua chịu một phần trả một phần số hàng hóa – sản phẩm đó, đi vay từ
người thân, bạn bè hoặc tệ hơn là vay từ tín dụng đen để trang trải nguồn vốn đang
thiếu hụt. Nhìn thấy vấn đề đó nên hiện nay, tại các ngân hàng thương mại đã và đang
phát triển, mở rộng và ngày càng phổ biến sản phẩm cho vay cá nhân bổ sung vốn lưu
động giúp cho các hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh có thể tìm đến vay vốn bất
cứ lúc nào vì tính linh hoạt cao đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách nhanh chóng, kịp
thời, với lãi suất ưu đãi. Với các cách thức hỗ trợ như: Cho vay ứng tiền trước tiền
mua – bán hàng, bảo lãnh cho bên mua – bán đảm bảo thực hiện nghĩa vụ,… Giúp cho
người vay yên tâm tái sản xuất, kinh doanh để phát triển kinh tế, ổn định chu trình sản
xuất – kinh doanh hiệu quả.
 Tạo điều kiện phát triển kinh tế vừa và nhỏ
Từ trước đến nay nền kinh tế của một quốc gia phát triển hay không đa phần đều
phụ thuộc vào các thành phần kinh tế hoạt động có quy mô lớn trong xã hội. Các tập
đoàn, công ty lớn luôn có cơ hội phát triển mở rộng phạm vi hoạt động, việc tiếp cận
nguồn vốn hầu như quá dễ dàng. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì đa số các doanh nghiêp,
công ty hoạt động điều dưới dạng quy mô vừa và nhỏ. Theo thống kê của Tổng cục
Thống kê ( 2017 ) cho biết: “ Các doanh nghiệp Việt Nam có đến 97% là doanh nghiệp

vừa và nhỏ, trong đó có đến 60% là doanh nghiệp rất nhỏ ”. Chủ yếu tập trung ở các
loại hình công ty, kinh doanh như: Công ty TNHH một thành viên; Công ty tư nhân;
Kinh doanh dưới dạng hộ gia đình,… do một cá nhân đứng ra làm chủ. Chính vì thế
hiện nay các Ngân hàng đang có các sản phầm mới, ưu đãi lãi suất hơn các doanh
nghiệp có loại hình quy mô lớn. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, mở rộng sản
xuất, cạnh tranh trên thị trường và tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội.
 Góp phần phân tán rủi ro cho Ngân hàng
Lúc trước các Ngân hàng thường tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô lớn
để cho vay vì vốn vay của các doanh nghiệp này thường lớn và giúp tăng dư nợ trong
tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, nhiều năm nay các ngân hàng không còn mải mê tập
trung vào các đối tượng này nữa vì rủi ro quá lớn. Do vậy, để tránh trường hợp để
18


nhiều trứng trong cùng một giỏ các tổ chức tín dụng đang có động thái phát triển thêm
lĩnh vực tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro.
Các nhu cầu vay cá nhân hiện nay càng lớn vì quy mô số lượng lớn, số tiền vay
ít. Chính vì thế, nếu có một khách hàng hay một số ít khách hàng không trả được nợ
hoặc trả trễ so với hợp đồng tín dụng thì cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến tình
hình hoạt động của ngân hàng.
2.2.4 Thẩm định tín dụng cá nhân
2.2.4.1 Khái niệm
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm
phục vụ cho việc quyết định tín dụng.
Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được
tính chất khả thi thật sư của dự án về kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng.
Khi lập dự án đầu tư, khách hàng do mong muốn được vay vốn, có thể khách
hàng đã nâng cao lên chất lượng, hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín
dụng cần phải xem xét đúng thực chất hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, không phải vì

thế mà thẩm định tín dụng một cách bi quan khiến cho hiệu quả của dự án bị giảm sút
đến nổi quyết định không cho vay.
Đối tượng thẩm định là: cá nhân vay vốn.
2.2.4.2 Mục đích của thẩm định tín dụng
- Đánh giá chính xác khả năng trả nợ của cá nhân đề nghị vay vốn.
- Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ.
- Thu nhập từ công việc, nguồn thu khác để trả nợ.
- Tài sản bảo đảm có đảm bảo được khoản vay.
2.2.4.3 Cách thức thẩm định khách hàng theo mô hình 6C
-

( phân tích phi tài chính)
Tính cách của người đi vay: Được thể hiện rõ qua mục đích vay xin vay vốn rõ ràng, ý
định trả nợ nghiêm túc, đúng thời hạn quy định, trung thực cung cấp thông tin cá nhân
liên quan đến tình hình tài chính, trách nhiệm với khoản vay. Để xen xét tính cách của
khách hàng cũng như thái độ trả nợ Ngân hàng có thể khảo sát thái độ trả nợ của khách
hàng ở quá khứ, kinh nghiệm cho vay đối với khách hàng này ( điều tra qua CIC )

-

hoặc phỏng vấn khách hàng trực tiếp.
Năng lực của người đi vay: Năng lực pháp lý và khả năng trả nợ vay của khách hàng.
Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự
bình thường. Cụ thể người đi vay ở đây là thể nhân thì phải đủ 18 tuổi, không có mắc

-

bệnh tâm thần,…
Nguồn tiền trả nợ: Đây là đối tượng khách hàng cá nhân nên nguồn trả nợ chủ yếu là
từ lương. Nguồn thu nhập này phải ổn định và phải đủ để trang trài cho chi phí sinh

19


hoạt gia đình cũng như phải đảm bảo trả đầy đủ trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng khi
đến han. Nếu khách hàng là hộ kinh doanh, tự sản xuất kinh doanh kiếm ra thu nhập
thì nguồn trả nợ phụ thuộc vào nguồn bán hàng hóa của khách hàng. Chính vì vậy đòi
hỏi nguồn tiêu thụ hàng hóa của khách hàng phải tốt để có đủ thu nhập để trả các
khoản chi phí đầu vào, chi phí sinh hoạt( điện, nước, ...), lương công nhân (nếu có,..)
-

và tất nhiên phải đủ để tra nợ cho ngân hàng.
Tài sản thế chấp: Đây là nguồn bảo đảm cho khoản vay nếu khách hàng không trả
được nợ. Xem xét về các yếu tố như loại tài sản, tính pháp lý, giá trị tài sản và tính
thanh khoản. Ngoài ra, bên đi vay có thể nhờ bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho mình
nếu như tài sản của mình không đủ tiêu chí làm tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản
bảo đảm. Trong một số trường hợp ngân hàng sẽ bắt buộc bên thứ ba ký giấy cam kết

-

sẽ trả nợ thay nếu bên đi vay không trả được nợ.
Điều kiện môi trường kinh doanh của người đi vay: Ngân hàng phải đánh giá được mặt
hàng sản xuất, ngành nghề hoạt động của người vay xu hướng mở rộng hay thu hẹp
quy mô sản xuất, điều kiện kinh tế đang thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khoản

-

vay,…
Khả năng kiểm soát : đây là cách ngân hàng có thể kiểm soát được người vay, kiểm tra
mục đích sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay,…
2.3

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay KHCN
2.3.1 Một số khái niệm
* Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thực tế đã giải ngân trong một
thời gian nhất định, không kể khoản cho vay đó đã được thu hồi về hay chưa. Doanh
số cho vay xác định theo tháng, quý và năm.
* Doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền thực tế mà khách hàng đã trả cho ngân hàng
trong một thời kỳ.
Dư nợ:
Là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng, không phụ thuộc vào doanh số cho
*

vay và doanh số thu nợ vì dư nợ có thể tồn tại năm này qua năm khác, miễn là còn thời
hạn tronh hợp đồng tín dụng. Ta có công thức tín dư nợ của một kỳ như sau: Ví dụ tính
dư nợ năm 2017:

Dư nợ 2017 = Dư nợ 2016 + Doanh số cho vay 2017 - Doanh số thu nợ 2017
Nợ quá hạn và nợ xấu:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng chưa trả cho ngân hàng gốc và lãi khi
*

-

đến hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hay điều chỉnh kỳ
20


hạn trả nợ với ngân hàng. Nếu nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng có
-


nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng.
Theo Thông 02/2013/TT-NHNN quy định: nợ xấu là các khoản nợ ở nhóm
3,4 và 5.
2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu dư nợ cá nhân trên tổng nguồn vốn huy động

Dư nợ cho vay cá nhân
Dư nợ cá nhân/ Vốn huy động =
Vốn huy động
 Chỉ tiêu này dùng để phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với

nguồn vốn huy động. Thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực từ
nguồn vốn huy động hay chưa.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu cá nhân
Tỷ lệ nợ xấu cá nhân(%) =

x 100
Tổng dư nợ cá nhân

 Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để

phân tích tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể
hiện tình hình chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
Theo thông tư 36/2014/TT – NHNN tại Điều 14 quy định tỷ lệ nợ xấu tại các
NHTM không được vượt quá 3%.
* Chỉ tiêu hệ số thu nợ


Doanh số thu nợ cá nhân
Hệ số thu nợ ( %) =
cá nhân

Doanh số cho vay cá nhân

 Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.

Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
21


*

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ cá nhân
Vòng quay vốn tín dụng
cá nhân ( vòng)

=
Dư nợ cá nhân bình quân

Trong đó:
( Dư nợ đầu kỳ ) + ( Dư nợ cuối kỳ)
Dư nợ cá nhân bình quân =
2
 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian


thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
* Chỉ tiêu vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn

Tỷ lệ vốn ngắn hạn

Tổng dư nợ trung dài hạn – vốn trung dài hạn
=

cho vay trung dài hạn
2.4

Vốn ngắn hạn

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiểu quả tín dụng cá nhân tại Ngân

hàng
Tín dụng cá nhân bị tác động bởi ba nhân tố đó là nhân tố từ phía ngân hàng,
khách hàng và bên ngoài.
2.4.1 Từ phía ngân hàng
- Thứ nhất, chiến lược kinh doanh: Trong hoạt động kinh doanh đầy gay gắt và thách
thức như hiện nay các ngân hàng thương mại cần phải có một chiến lược kinh
doanh tốt để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nó liên quan các quyết định
lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh với đối
thủ, tạo ra được nhiều thị trường, cơ hội phát triển mới,… Đưa ra các chính sách
kinh doanh mới, đặt mục tiêu cũng như đối tượng cần quan tâm ở đây là các khách
hàng cá nhân, thị trường hoạt động rõ ràng, cụ thể. Từ đó, các NHTM chuyển khai
bắt đầu hành động. Đặc biệt phải đề ra các kế hoạch phát triển hiểu quả cho vay,
đưa ra các yếu tổ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng, kế hoạch makerting

hiêu quả,…Để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
22


-

Thứ hai, chính sách và quy định của Ngân hàng: Đó là các chính sách chăm sóc
khách hàng trước, trong và sau khi cho vay có chu đáo, tận tình hay không; lãi suất
cho vay và các khoản phí trong quá trình cấp tín dụng cao hay thấp có phù hợp với
thu nhập cũng như có sự linh hoạt để phù hợp với thu nhập hiên tại của cá nhân đi
vay không; Các quy định về thời hạn cấp tín dụng và kỳ hạn trả nợ phải phù hợp để
người đi vay có thời gian ổn định để trả nợ; tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân
và thanh toán, thủ tục vay vốn phải đơn giản nhưng cũng phải đảm bảo được đúng

-

quy định của pháp luật cũng như quy định của ngân hàng.
Thứ ba, chuyên môn làm việc của cán bộ tín dụng: Trong quá trình tiếp xúc khách
hàng, thu thập thông tin, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng vay vốn để quyết
định cho vay hay không cho vay thì cán bộ tín dụng phải thể hiện được chuyên
môn làm việc của bản thân không làm việc một cách tùy tiện, chần chừng quá lâu
về việc có nên cho hay không cho vay với khách hàng vì đều này dễ làm cho khách
hàng cảm thấy bực bội dễ dẫn đến việc các khách hàng này sẽ tìm đến nguồn cung
cấp vốn mới. Hay thái độ phục vụ không được tốt cũng làm ảnh hưởng đến hiệu
quả cho vay của ngân hàng. Do đó, các CBTD cần phải có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, khả năng phân tích, đánh giá khách hàng chuẩn xác qua ( cơ sở pháp
lý, năng lực tài chính, đạo đức,…), có trách nhiệm trong công việc, đạo đức nghề
nghiệp tốt,….Làm việc một cách tận tình, chu đáo thì khách hàng sẽ cảm thấy hài
lòng với thái độ phục vụ của ngân hàng. Từ đó, sẽ giúp cho hiệu quả hoạt động
kinh doanh sẽ tốt hơn cũng như việc diễn ra các khoản vay không đảm bảo, không

chất lượng sẽ hạn chế. Điều này sẽ làm giảm được tình trạng nợ xấu trong ngân

-

hàng hiện nay.
Thứ tư, công nghệ trang thiết bị của ngân hàng: Công nghệ hiện đại giúp cho ngân
hàng cung cấp, quảng bá các sản phẩm của mình một cách nhanh chóng, tiện lợi
hơn. Trong khi với hoạt động cho vay cá nhân với số lượng khách hàng với quy mô
lớn và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các giấy tờ pháp lý, hợp
đồng cho vay. Do đó, với hệ thống công nghệ hiện đại, tiên tiến sẽ giúp ngân hàng
tiết kiệm tối đa thời gian, công sức của CBTD, hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót

-

trong quá trình giao dịch với khách hàng.
2.4.2 Từ phía khách hàng
Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng: Đối với việc quyết định có hay
không cho vay đối với một khách hàng thì đây là nhân tố tác động tới quyết định
đó của CBTD. Mỗi khoản vay được chấp nhận thì năng lực tài chính phải đủ mạnh
23


cũng như nguồn trả nợ phải hợp pháp không vi phạm pháp luật. Ngân hàng cần
xem xét kỹ các nguồn trả nợ không ổn định để đánh giá lại năng lực trả nợ của
-

khách hàng.
Thứ hai, tài sản bảo đảm của khách hàng: Đây là yếu tố tiếp theo sau năng lực tài
chính của khách hàng để ngân hàng xem xét về việc cho vay đối với khách hàng.
Cho dù, xét thấy năng lực trả nợ của khách hàng vô cùng tốt và ổn định nhưng đó

chỉ là trong khả năng ở hiện tại và quá khứ của khách hàng chứ tương lai thì vẫn
chưa xác định một cách chính xác được. Vì còn nhiều yếu tố khác tác động đến
tình hình tài chính của khách hàng. Chính vì thế, cần có một nguồn trả nợ thứ hai
nếu như khách hàng không trả được nợ đó chình là tài sản đảm bảo của khách hàng
và tài sản này cần phải bào đảm các yếu tố như tính hợp pháp, giá trị tài sản bảo
đảm được khoản vay, dễ bán khi cần thiết, không tranh chấp,…. Nhưng các ngân

-

hàng thường không mong muốn bán tài sản của khách hàng để thanh toán nợ.
Thứ ba, thói quen và đạo đức của khách hàng: Ngoài những nhân tố khách quan
mà ngân hàng có thể đánh giá được còn yếu tố chủ quan đó là đạo đức của khách
hàng. Nó được thể hiện qua thái độ trả nợ, khả năng sử dụng vốn vay và hành vi sử
dụng vốn vay đúng mục đích. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt luôn trả
nợ đúng hạn hay nếu có trường hợp khách hàng không thể trả nợ đúng kỳ hạn thì
khách hàng có thể xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh thời gian trả nợ và phải có lý do
hợp lý, phù hợp với quy định để ngân hàng có những động thái điều chỉnh, dự
phòng rủi ro kịp thời. Ngoài ra, sử dụng vốn đúng mục đích cũng là thể hiện khách
hàng trung thực đáng để hợp tác lâu dài. Nếu các khách hàng luôn tuân thủ các điều
khoản trong hợp đồng thì sẽ giúp hạn chế tình trạng nợ xấu, rủi ro tín dụng giảm,
kích thích tăng trưởng tín dụng, mở rộng thêm nhiều sản phẩm cho vay, góp phần
cho xã hội phát triển.
Các nhân tố bên ngoài
Thứ nhất, đặc điểm của thị trường nơi ngân hàng hoạt động: Một doanh nghiệp
2.4.3

-

hoạt động tốt hay không thì không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong của
doanh nghiệp đó hay khách hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như

môi trường, vị trí địa lý, dân cư ở nơi mà họ đang hoạt động và Ngân hàng cũng
vậy. Nếu Ngân hàng được đặc ở vị trí cư dân đông đúc, thu nhập ở mức khá và
trình độ học thức cao thì các ngân hàng nên xem xét đưa ra các sản phẩm vay phù
hợp với nơi đó. Đối với những phân khúc thị trường này thì các sản phẩm vay cá
24


nhân thường nghiên về đa phần là vay cho nhu cầu tiêu dùng, mua nhà/ đất, kinh
doanh, mua xe oto,.. nhiều hơn vì thế lãi suất cho vay ở phân khúc này thường cao
hơn. Còn nếu vị trí được đặt ở những vùng nông thôn, người dân chỉ biết trồng lúa,
trồng cây ăn trái quanh năm thì sản phẩm vay cần tập trung vào tín dụng cho vay
nông nghiệp nhiều hơn các sản phẩm khác và thường có chính sách lãi suất ưu đãi
hơn, phí cho vay cũng rẻ hơn. Chính vì thế, các ngân hàng cần phải linh hoạt trong
các sản phẩm tín dụng của mình, phát triển và mở rộng thêm các sản phẩm mới đa
dạng hơn phù hợp hơn với nhu cầu của người dân nơi mà mình đang kinh doanh
-

hoạt động.
Thứ hai, đối thủ cạnh tranh : Trong kinh doanh thì khó mà tránh khỏi sự cạnh tranh
trên thương trường như tranh giành về thị trường hoạt động, khách hàng với nhau.
Nay lại có thêm nhiều sự cạnh tranh hơn vì có thêm nhiều ngân hàng nước ngoài đã
được cấp phép hoạt động ở Việt Nam Vì thế hầu hết các ngân hàng khi có những
chính sách mới về các sản phẩm, dịch vụ, lãi suất, marketing,… đến cho khách
hàng thì những chính sách này thường bảo mật và lưu hành nội bộ để tránh đưa
thông tin ra bên ngoài. Cạnh tranh hiện nay ngày một gay gắt và thách thức hơn
nên các Ngân hàng thường mang tâm lý sợ mất khách hàng, lo lắng vị trí của mình
trong lòng khách hàng thấp hơn các ngân hàng bạn nên các ngân hàng hiện nay
thường làm mỗi cách để chiều lòng khách hàng của mình dẫn đến những hậu quả

-


khó lường nhất là về rủi ro tín dụng như hiện nay.
Thứ ba, môi trường kinh tế, chính trị : Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng
đến công tác cho vay khách hàng cá nhân. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập
bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay cá
nhân cũng sẽ phát triển theo các cá nhân trong xã hội sẽ an tâm hơn trong công tác
sản xuất, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội cũng phát triển. Từ đó đầy mạnh quá trình
phát triển kinh tế xã hội, tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế giảm
tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, nghèo đói được suy giảm. Còn nếu kinh doanh trong
một môi trường chính trị đầy bạo động, chiến tranh xảy ra bất cứ lúc nào, nền kinh
tế hoạt động thất thường không dự đoán được thì người dân thường không an tâm
để kinh doanh, không dám tiêu dùng nhiều, hoạt động sản xuất kinh doanh bị trì trệ
dẫn đến nhu cầu vay tiền của cá nhân cũng bị ảnh hưởng, ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng khó khăn, phá sản. Từ đó làm cho nền kinh tế không còn phát triển, nghèo
đói xảy ra người dân nghèo khổ. Chính vì thế, để một quốc gia phát triển thì cần
25


×