Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân khiêm thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.55 KB, 20 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, đặc biệt từ khi Việt Nam
chính thức là thành viên của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) và là một phần trong cộng đồng chung ASEAN thì việc cạnh tranh
gay gắt trên thị trường giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Gia
nhập CPTPP giúp chúng ta nhận được nhiều ưu đãi về thuế quan, mở rộng thị
trường, các đối tác và khách hàng cũng nhiều hơn...Nhưng bên cạnh đó chúng ta
cũng đối mặt với nhiều thách thức lớn. Chính vì thế phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh là điều tất yếu giúp doanh nghiệp nhìn lại và đánh giá đúng thực trạng
về tình hình kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, nhằm hoạch định và tìm ra
phương thức hữu hiệu để giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm
vì nó là căn cứ để các nhà quản trị, các nhà đầu tư hay các nhà cho vay xem xét có
nên quyết định đầu tư hay cho vay không?
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn
tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả
cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương
hướng mục tiêu trong đầu tư, sử dụng các điều kiện sẵn có về nguồn tài lực, vật lực.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và
xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này
chỉ thực hiện trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ
và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình
độ hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích sâu sắc các nguyên
nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau
của chúng. Từ đó đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh
nghiệp để nhằm phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp
doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng thi trường, khai thác tối đa những nguồn lực
của doanh nghiệp nhằm đạt đến những hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu


phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự
báo xu thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Với đề tài nghiên cứu "Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Doanh Nghiệp Tư Nhân Khiêm Thảo" giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt
được xu hướng tiêu dùng hiện nay của khách hàng để từ đó làm căn cứ phục vụ cho
dự đoán, dự báo xu thế phát triển hiện nay, giúp cho việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trở nên hiệu quả và ngày càng phát triển hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung


Tìm hiểu, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN Khiêm Thảo
qua 3 năm 2015-2017.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp giai đoạn 2015-2017.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Mục tiêu 3: Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp trong giai đoạn kế tiếp.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Nghiên cứu sơ bô
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính. Bước
đầu tiến hành thiết lập một mô hình thực tế bám sát với đề tài. Sau đó tiếp tục đi vào
tiến trình thiết kế bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi ban đầu chỉ là những câu hỏi mang
tính định tính, chủ yếu suy luận từ bản chất của vấn đề. Qua nhiều lần chỉnh sửa sao
cho phù hợp và đầy đủ các yếu tố, chuyển sang bước thứ 2 của quá trình nghiên
cứu.
1.3.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu

định lượng bằng cách dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp đó là phỏng vấn
nhân viên trong các phòng ban của doanh nghiệp. Mục đích của nghiên cứu này để
xác định các giá trị và độ tin cậy của số liệu đã thu thập được.
Nguồn dữ liệu cần thu thập trong nghiên cứu này là nguồn dữ liệu sơ cấp,
chưa qua phân tích từ nhân viên trong các phòng ban của doanh nghiệp.
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp: Đưa ra một số câu hỏi đã chuẩn bị trước để
phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong phòng kinh doanh.
Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các dữ liệu về bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán và một số tài liệu liên
quan khác thu thập từ sách, báo, internet để phục vụ cho việc phân tích.
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu 1: Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để
phân tích đánh giá số liệu nhằm hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Đối với mục tiêu 2: Nghiên cứu sử dụng phương pháp chỉ số tổng hợp,
phương pháp phân tích các số liệu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp, qua đó xác định những nhân tố tác động đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mục tiêu 3: Dựa vào kết quả phân tích ở mục tiêu 1&2, tác giả sử
dụng phương pháp luận, phương pháp tổng hợp để xây dựng các giải pháp hữu hiệu,
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
1.4 ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU


1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn nên chỉ tập trung gói gọn xung quanh
một số đối tượng chủ yếu:
- Nghiên cứu những lý thuyết có liên quan và đề cập đến các phương pháp
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.

- Phân tích các vấn đề có liên quan ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi
nhuận.
- Phản ánh thực trạng của doanh nghiệp hiện tại.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng.
- Từ những phân tích trên đưa ra những biện pháp khắc phục và những giải
pháp giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
1.4.2 Không gian
Đề tài được điều tra nghiên cứu ngay tại cửa hàng kinh doanh của Doanh
Nghiệp Tư Nhân Khiêm Thảo tọa lạc tại số 1330 Đường Bùi Hữu Nghĩa, khu vực
Bình Dương B, Phường Long Tuyền, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
1.4.3 Thời gian
Dữ liệu kết quả hoạt động thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 22/1/2018 đến 15/05/2018.
1.4.4 Giới hạn về nôi dung nghiên cứu
Doanh Nghiệp Tư Nhân Khiêm Thảo là doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả qua nhiều năm liên tiếp, bao gồm nhiều yếu tố và các vấn đề có liên quan, ảnh
hưởng đến tình hình doanh thu và sản xuất của doanh nghiệp nhưng vì thời gian
thực hiện đề tài có hạn nên nghiên cứu chỉ tập trung xoay quanh những vấn đề
chính liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận
trong các năm 2015, 2016 và 2017
1.5 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Bất kì doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng đều
hướng tới hiệu quả kinh tế. Thông qua đề tài: "Phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Khiêm Thảo" giúp doanh nghiệp kiểm tra,
đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đã xây dựng. Giúp doanh
nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của mình, qua đó
phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng. Là tiền đề, cơ sở quan trọng để
doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định kinh doanh vào những thời điểm hợp
lý cũng như mở rộng các mối quan hệ như hợp tác, đầu tư với những đối tượng
khác ở bên ngoài.

1.6 BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan về đề tài.
Chương 2: Tổng quan về doanh nghiệp/tổ chức.
Chương 3: Cơ sở lý luận - phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của Doanh Nghiệp Tư Nhân Khiêm Thảo giai đoạn 2015-2017
Chương 5: Kết luận - kiến nghị.


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
Nội dung chương này trình bày một số thông tin về lịch sử hình thành và
phát triển, ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của Doanh Nghiệp Tư Nhân Khiêm
Thảo, cơ cấu tổ chức nhân sự, thuận lợi và khó khăn cũng như định hướng phát
triển cho những năm tiếp theo của doanh nghiệp
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tên doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TIỆM VÀNG
KHIÊM THẢO
Mã số doanh nghiệp: 1801308831 - cấp ngày 13/06/2013


Ngày hoạt động: 15/04/1997
Điện thoại: 0292 3845162
Doanh Nghiệp Tư Nhân Tiệm Vàng Khiêm Thảo được thành lập từ ý tưởng
của hai vợ chồng đó là ông Lê Trọng Khiêm và bà Nguyễn Thu Thảo, tiền thân của
doanh nghiệp trước đây là một xưởng sản xuất và buôn bán vàng, nữ trang nhỏ nằm
trong khu chợ Miểu Ông. Sau thời gian hoạt động, với kinh nghiệm và số vốn tích
lũy được, chủ sở hữu đã mạnh dạng đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp cho riêng
mình. Do đã có kinh nghiệm từ việc buôn bán nhỏ nên khi bước vào thương trường
kinh doanh-mua bán, chủ doanh nghiệp không mấy khó khăn để có thể nắm bắt
được tình hình biến động của giá vàng cũng như xu hướng mua sắm của khách

hàng. Tuy có nhiều thách thức mới và lớn nhưng cũng không là vấn đề quá nan giải
đối với chủ doanh nghiệp. Với phương châm kinh doanh không nhất thiết phải tạo
ra thật nhiều lợi nhuận mà chủ yếu là phục vụ, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng nên nhờ đó mà doanh nghiệp đã chiếm được một vị trí quan trọng trong tiềm
thức của khách hàng
Tháng 6 năm 2013 theo quyết định số 998/2001/QĐ-BCA về việc thành lập
doanh nghiệp, căn cứ vào nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24-8-2001 của Chính
phủ và Thông tư hướng dẫn số 07/2002/TT-LT ngày 6/5/2002 về việc quản lý và sử
dụng con dấu, phòng Đăng ký Kinh Doanh của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. Cần
Thơ và phòng Cảnh Sát Quản Lý Hành Chính về Trật Tự Xã Hội TP.Cần Thơ đã
công nhận Doanh Nghiệp Tư Nhân Tiệm Vàng Khiêm Thảo là tổ chức doanh
nghiệp theo hình thức tư nhân hạch toán có con dấu riêng
2.2 NGÀNH NGHỀ - LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Từ khi thành lập đến nay, doanh nghiệp chủ yếu hoạt động kinh doanh mua
bán vàng và các sản phẩm chế tác khác từ vàng. Cụ thể bao gồm:
+ Mua, bán lẻ hàng hóa vàng trang sức, mỹ nghệ khác mới (vàng
15K, 23K), vàng trắng, cẩm thạch tại cửa hàng chuyên doanh
+ Sản xuất kim loại màu và kim loại quý (vàng trang sức, mỹ nghệ)
+ Gia công, bảo dưỡng, sửa chữa vàng trang sức
Ngoài chức năng và nhiệm vụ của một đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp
còn nhận nhiệm vụ của một đơn vị hạch toán độc lập, đó là:
Khai thác và sử dụng nguồn vốn. Đảm bảo và đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị hiện đại, cải tiến công nghệ tiên tiến,... nhằm đem lại hiệu quả
cao.


Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền
lựơng và đơn giá tiền lương đã đăng ký.
Thực hiện khen thựởng cho các công nhân có thành tích xuất sắc trong việc

góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc,
trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ
ngơi, bồi dưỡng, đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công
nhân viên và nâng cao tay nghề cho các công nhân.
Doanh nghiệp thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm
chủ của người lao động, chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công
nhân.
Kết hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của doanh nghiệp. Làm tròn
nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.
2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ
2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
CHỦ DOANH NGHIỆP

PHÂN XƯỞNG SẢN
XUẤT CHÍNH

BỘ PHẬN
KẾ TOÁN

CỬA HÀNG
Doanh Nghiệp Tư Nhân Tiệm Vàng Khiêm Thảo hiện có một phân xưởng
và cửa hàng chính tọa lạc tại số 1330 Đường Bùi Hữu Nghĩa, khu vực Bình Dương
B, Phường Long Tuyền, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bô phận
Bộ phận quản lý Doanh Nghiệp: Bao gồm có Giám Đốc hay còn gọi là chủ
Doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản và kêt quả hoạt động



kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì Doanh Nghiệp Tư Nhân Tiệm Vàng Khiêm Thảo
là tổ chức Doanh Nghiệp theo hình thức tư nhân hạch toán độc lập và có con dấu
riêng, nên về mặt tổ chức và công tác quản lý khá là đơn giản, không phức tạp lắm
so với các loại hình khác.
Bộ phận bán hàng: Bao gồm các nhân viên có trình độ và nghiệp vụ chuyên
môn về giới thiệu các mặt hàng và sản phẩm một cách cụ thể và chi tiết, tư vấn giúp
cho người tiêu dùng có sự lựa chọn sáng suốt và có một quyết định vừa với khả
năng tiêu dùng mà vẫn chọn được mặt hàng tốt nhất.
Bộ phận kế toán: Gồm có kế toán trưởng và kế toán viên. Hiện tại Doanh
nghiệp có 01 kế toán trưởng và 01 kế toán viên. Là một đơn vị tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức tập trung, hình thức này được áp dụng cho các doanh nghiệp có
qui mô vừa và nhỏ, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối tập trung một
địa bàn nhất định. Hình thức hạch toán của đơn vị là hình thức nhật kí sổ cái, áp
dung phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp thực tế đích danh.
Kế toán trưởng: Là một chức danh dành cho những chuyên gia kế toán, có
trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực tổ chức công tác
kế toán trong phạm vi đảm nhận. Kế toán trưởng có vị trí quan trọng trong công tác
chỉ đạo kế toán và trong lĩnh vực quản lý kinh doanh
2.4 THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN
2.4.1 Thuận lợi
Doanh Nghiệp Tư Nhân Tiệm Vàng Khiêm Thảo có vị trí địa lý, giao thông
thuận lợi cho việc kinh doanh mua bán, mặt bằng tương đối rộng rãi thuận tiện cho
việc trưng bày sản phẩm. Về giao thông thì cả cửa hàng và phân xưởng đều cùng có
mặt thuận lợi cho tuyến đường bộ, tạo điều kiện tương đối tốt cho việc vận chuyển
hàng hóa tương đối dễ dàng. Đội ngũ nhân viên năng động, lịch thiệp, nhã nhặn tạo
ưu thế trong việc giao tiếp với khách hàng. Ngoài ra, với phương châm bán hàng
đúng giá, đúng chất lượng luôn đặt lên hàng đầu của doanh nghiệp trong nhiều năm
qua đã dần tạo được sự tín nhiệm đối với nhiều khách hàng.

2.4.2 Khó khăn
Trong giai đoạn kinh tế thế giới nói chung và cả kinh tế Việt Nam nói riêng,
mặt hàng xăng dầu gia tăng đột biến rồi lại hạ một cách đột ngột, kéo theo đó là giá
vàng trên thị trường tăng nhảy vọt đã khiến không ít doanh nghiệp trong nước
chịu thua lỗ và ít nhiều có một số ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến việc kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung trong giai đoạn này. Nó đã để lại một hậu
quả khá là nghiêm trọng, mặc dù có ảnh hưởng ít hay nhiều tới việc kinh doanh của
doanh nghiệp thì sự biến động nay cũng là một cơn lốc xoáy nhẹ xung quanh bầu
trời của thị trường kinh doanh.
Một khó khăn nữa đối với doanh nghiệp là do trong những năm đầu mới
thành lập doanh nghiệp, còn ngỡ ngàng khi chuyển hình thức kinh doanh nên bộ
máy quản lý ban đầu còn chưa chặt chẽ và chủ động hơn với tình hình thị trường
tiêu thụ. Nhưng hiện nay do nhu cầu và công tác quản lý đã dần đưa doanh nghiệp


vào sự ổn định và nề nếp, kinh doanh các mặt hàng chủ động hơn phù hợp với nhu
cầu của người tiêu dùng.
Do nhu cầu tiêu dùng và thị trường phát triển, hiện nay đã xuất hiện thêm
một vài doanh nghiệp có hình thức thức kinh doanh tương tự như Doanh nghiệp Tư
Nhân Tiệm Vàng Khiêm Thảo điều này đã tạo ra một bước ngoặc khó khăn là phải
chia xớt thị trường tiêu thụ, việc cạnh tranh mua bán, cạnh tranh mẫu mã, giá cả đã
tạo không ít khó khăn cho doanh nghiệp.
2.5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Phương hướng phát triển của Doanh Nghiệp Tư Nhân Tiệm Vàng
Khiêm Thảo trong tương lai sắp tới: Doanh nghiệp sẽ cố gắng mở rộng thêm quy
mô sản xuất kinh doanh, đầu tư tiềm tòi, thiết kế thêm các sản phẩm vàng nữ trang,
trang sức với nhiều mẫu mã, kiểu dáng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, đáp ứng cho
thị trường và phù hợp hơn với thị hiếu mua sắm hiện nay của người tiêu dùng.
Kết thúc chương 2, nghiên cứu đã giúp nắm rõ được ngành nghề cũng như
cách thức hoạt động của Doanh Nghiệp Tư Nhân Tiệm Vàng Khiêm Thảo, lịch

sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự. Kết quả gặt hái được
của công ty trong thời gian qua cũng như những thuận lợi có được, khó khăn đang
gặp phải nhằm định hướng phát triển cho Doanh nghiệp.

CHƯƠNG 3: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
3.1.1 Môt số vấn đề chung về phân tích hoạt đông kinh doanh
3.1.1.1 Khái niệm về phân tích hoạt đông kinh doanh
"Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó". (PGS.
TS. Phạm Thị Gái,2004. Phân tích hoạt động kinh doanh).
"Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao


hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN". (TS. Trịnh Văn Sơn. 2005. Phân
tích hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế. Trang 4).
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển,
yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc
phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi nền
kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Để
đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt
động kinh doanh được hình thành và ngày càng được hoàn thiện với hệ thống lý
luận độc lập.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và
là cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích hoạt động kinh doanh như là một ngành
khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.

Như vậy, phân tích kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự tác
động của các mặt hoạt động kinh doanh, là quá trình nhân thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cùng với kế toán và các khoa học thực tế khác, phân tích hoạt động kinh
doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các
hoạt động của doanh nghiệp.
3.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt đông kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ
chế quản lý trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng
để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy
rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để
cải tiến quản lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.


Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh

giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho
phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính,
lao động, nguyên vật liệu,... Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,... trên cơ sở
phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng
ngừa trước khi xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích
họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay,... với doanh
nghiệp nữa hay không.
3.1.1.3 Đối tượng của phân tích hoạt đông kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh
doanh
Nội dung phân tích là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác
động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất,
tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ
Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, nguyên vật liệu, lao động và đất đai; những yếu tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp
ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt được, những hoạt
động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó đề ra các quyết định quản trị kịp
thời trước mắt-ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn
Nói theo một cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh-tức sự việc xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích

cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương
lai cho tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp
3.1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và báo cáo tài chính
3.1.2.1 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà doanh đã bán ra trong kỳ
Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chi tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
3.1.2.2 Khái niệm về chi phí


Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc
tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm
nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố dịnh, nên có khoản chi phí nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể
3.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu hướng đến, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là

công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh
doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi
nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng
đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên
cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì
báo cáo
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn
+ Lợi nhuận từ hoạt động cho thuê tài sản
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi, lãi tiền vay ngân hàng
+ Lợi nhuận cho vay vốn


+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận

khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khác quan đưa tới
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
hay lãng quên ghi trong sổ kế toán năng nay mới phát hiện ra
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
3.1.2.4 Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa bào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chi tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách có hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình
giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh
một cách tổng quát toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ
thống các chỉ tiêu đã được quy định trước. Báo cáo này được lập theo một quy định
định kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin
tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Người ta ví bảng cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo
tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết
quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo
này còn phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà nước. Bảng báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều
đối tượng khác nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh và khả năng sinh lời của công ty.
3.1.3 Khái niệm và nguyên tắc phương pháp so sánh
3.1.3.1 Khái niệm
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh
doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế-xã hội thuộc lĩnh vực
kinh tế vĩ mô. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ
tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất
tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho


phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tác ra được những nét riêng của các
hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển
hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm
quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
3.1.3.2 Nguyên tắc so sánh
- Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn
để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu
mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
+ Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu
hướng phát triển của các chỉ tiêu
+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm
đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu
cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng,.. nhằm khẳng định vị trí của các doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố

không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, cùng đơn vị đo lường, phương pháp
tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh
+ Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một thời gian
hạch toán, phải thống nhất trên cả 3 mặt: Cùng phản ánh nội dung kinh tế; Cùng
một phương pháp tính toán; Cùng một đơn vị đo lường
+ Về mặt không gian: Yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần quy
đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
3.1.3.3 Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh tuyệt đối: So sánh số tuyệt đối là so sánh mức độ
đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những khoảng thời gian khác nhau, không gian khác
nhau, so sánh mức độ thực tế đã đạt được với mức độ cần đạt theo kỳ kế hoạch đề ra
để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, sự biến động về quy mô, khối lượng về
chỉ tiêu kinh tế nào đó
Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế
Trong đó: là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
: trị số chênh lệch giữa 2 kỳ (số tuyệt đối)
- Phương pháp so sánh số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp so sánh số tương đối còn là kết quả của phép chia giữa trị số
kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó: % là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích (số tương đối)


+ Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về
tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu phân tích. Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
+ Số bình quân động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêukinh

tế qua một khoảng thời gian nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ
phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn, tùy theo
mục đích phân tích. Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh
tế trong khoảng thời gian dài. nếu kỳ gốc liên hoàn phản ánh sự phát triển của chỉ
tiêu kinh tế qua 2 thời kỳ kế tiếp nhau
3.1.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
3.1.4.1 Phân tích tình hình thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của Doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố
định) không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động):
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
- Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh):
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có
thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường mức độ
đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả
quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình sử dụng vốn bằng tiền quá
nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn.
3.1.4.2 Đánh giá các tỉ số quản trị tài sản
- Vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng

nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển
được nhiều vòng hơn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng tổng số vốn:
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu


Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
3.1.4.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
- Lợi nhuận trên tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng về lợi nhuận.

- Lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
3.1.4.4 Phân tích hệ số nợ
- Hệ số nợ so với tài sản:
Hệ số nợ hay tỉ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn


- Hệ số nợ so với vốn:
Hệ số nợ so với vốn - một cách viết khác về đòn cân tài chính, là loại hệ số
cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu của doanh
nghiệp rõ ràng nhất.

Hệ số nợ càng cao thì hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao
trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng
hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
3.1.5 Môt số thuật ngữ, định nghĩa liên quan đến vàng
3.1.5.1 Định nghĩa vàng:
Vàng là một kim loại quý có màu vàng sẫm, ánh đỏ. Tên Latinh của nó là
Aurum, ký hiệu là Au. Nhiệt độ nóng chảy của vàng là 1064 độ C. Khi nóng chảy,
vàng dễ hòa tan với các kim loại màu khác như: đồng, bạc, kẽm, nhôm, thiếc,
niken.... Vàng nguyên chất là kim loại tương đối mềm, dễ kéo dài, dát mỏng, dẫn
điện, dẫn nhiệt tốt. Nó cũng là một chất có tính phóng xạ tuyệt vời, nếu phủ lên bề
mặt vật thể một lớp vàng mỏng, nó có thể phản xạ tới 90% sự phóng xạ có mật độ
cao hoặc bức xạ nhiệt. Vàng không tan trong đơn chất axit, không bị oxy hóa trong
môi trường tự nhiên, không bị tác động bởi các muối kiềm nhưng lại có thể “hòa

mình” trong thủy ngân lỏng và cũng dễ hòa tan trong nhôm kim loại khi có nhiệt độ
cao. Kể từ khi được biết đến, vàng luôn được coi là thứ quý hiếm. Vàng đã được sử
dụng rộng rãi trên khắp thế giới như một phương tiện chuyển đổi tiền tệ, hoặc bằng
cách phát hành và công nhận các đồng xu vàng hay các số lượng kim loại khác, hay
thông qua các công cụ tiền giấy có thể quy đổi thành vàng bằng cách lập ra bản vị
vàng theo đó tổng giá trị tiền được phát hành được đại diện bởi một lượng vàng dự
trữ. Vì tính mềm của vàng nguyên chất (24k), nó thường được pha trộn với các kim
loại căn bản khác để sử dụng trong công nghiệp nữ trang, làm biến đổi độ cứng và
tính mềm, điểm nóng chảy, màu sắc và các đặc tính khác.
3.1.5.2 Vàng trang sức
Là sản phẩm vàng có hàm lượng vàng từ 8 Kara (tương đương 33,3%) trở
lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức.
3.1.5.3 Hàm lượng vàng (tuổi vàng)
Là thành phần phần trăm tính theo khối lượng vàng có trong thành phần
chính của sản phẩm vàng trang sức.
3.1.5.4 Kara (K)
Là số phần của kim loại vàng (tính theo khối lượng) trong hai mươi bốn
phần của hợp kim vàng


3.1.5.5 Đô tinh khiết
Là số phần của kim loại vàng (tính theo khối lượng) trong một nghìn phần
của hợp kim vàng.
3.1.6 Về đo lường
Đơn vị đo khối lượng vàng hoặc thành phần hợp kim có chứa vàng của sản
phẩm vàng trang sức và khối lượng của vật gắn trên vàng trang sức (trừ trường hợp
vật gắn trên vàng trang sức là đá quý, kim cương, saphia, ruby,...); Sử dụng đơn vị
đo theo tập quán trong nước: Lượng, chỉ, phân. Được thể hiện cụ thể cho mỗi sản
phẩm trên nhãn dán đính kèm hoặc trên sản phẩm (nếu kích thước sản phẩm phù
hợp). Giá trị đơn vị khối lượng theo tập quán trong nước được quy đổi theo đơn vị

đo thuộc Hệ đơn vị đo quốc tế theo Nghị định 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của
Chính phủ, cụ thể như sau:

Đạ
i

ợn
g

Kh
ối
lượ
ng

Đơn vị đo chuyên
ngành đặc biệt,
đơn vị đo theo
tập quán trong
nước

Giá trị

Môt (01) đơn vị
đo chuyên
ngành đặc biệt,
đơn vị đo theo
tập quán trong
nước

Quy đổi

theo
đơn vị
đo
thuôc
Hệ đơn
vị đo
quốc tế


n

Ký hiệu


ợn
g

Lượng

1lượng

37,5 g

Đồ
ng
cân
(ch
ỉ)

Đồng

cân

1 đồng cân

3,75 g

Phâ
n

Phân

1 phân

0,375 g

Ct

1 ct

0,2 g

Car
at

Mục
đích sử
dụng

Chỉ
dùng

đo, thể
hiện
khối
lượng
vàng,
bạc
(đơn vị
đo theo
tập quán
trong
nước).
Chỉ
dùng
đo, thể
hiện
khối
lượng


đá quý,
ngọc
trai

3.1.7 Về chất lượng
Chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ được phân hạng theo độ tinh khiết của
vàng tương ứng với hàm lượng vàng được quy định như sau:
Kara
(K)

Đô tinh khiết, %0 không nhỏ

hơn

Hàm lượng vàng, % không
nhỏ hơn

24K

999

99,9

23K

958

95,8

22K

916

91,6

21K

875

87,5

20K


833

83,3

19K

791

79,1

18K

750

75,0

17K

708

70,8

16K

667

66,7

15K


625

62,5

14K

585

58,5

13K

541

54,1

12K

500

50,0

11K

458

45,8

10K


416

41,6

9K

375

37,5

8K

333

33,3

3.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Nguyễn Tấn Bình, 2000. Phân tích hoạt động doanh nghiệp.TPHCM: NXB
Đại học Quốc gia TPHCM. Giới thiệu tổng quát về phân tích hoạt động kinh doanh
với các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong phân tích như phương pháp so sánh,


phương pháp thay thế liên hoàn…; giới thiệu những cơ sở lý luận về phân tích tình
hình tiêu thụ, phân tích chi phí, phân tích lợi nhuận, phân tích điểm hoà vốn, phân
tích tình hình tài chính, phân tích kinh tế các dự án. Trong đó, giáo trình đã chỉ ra
những vấn đề cần nghiên cứu trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như:
+ Những lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp.

+ Phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Đoàn Thị Hồng Nhiên, 2010. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ. Chuyên đề tốt nghiệp . Khoa
Kinh Tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên đề này đi sâu
nghiên cứu về tình hình tiêu thụ tại Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần
Thơ từ năm 2007 đến năm 2009, qua đó phân tích lợi nhuận mà công ty đã đạt
được. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối.
Lê Thanh Vinh Quang, 2011. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Doanh Nghiệp Tư Nhân Vân Lau. Chuyên đề tốt nghiệp . Khoa Kinh Tế và Quản trị
kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên đề này đi sâu nghiên cứu về tình
hình tiêu thụ tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Vân Lau từ năm 2008 đến năm 2010, phân
tích lợi nhuận mà công ty đã đạt được trong 3 năm. Đề tài sử dụng phương pháp so
sánh: số tương đối và tuyệt đối và phương pháp thay thế liên hoàn

Kết thúc chương 3, nghiên cứu đã chỉ ra được các khái niệm về phân tích
hoạt động kinh doanh, khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và báo cáo tài
chính cũng như phương pháp so sánh thuật ngữ, định nghĩa liên quan đến vàng để
áp dụng vào chương tiếp theo.


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KHIÊM THẢO GIAI ĐOẠN
2015-2017
4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TỪ NĂM 2015 – 2017
4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty
Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm để thấy được
trong những năm qua công ty đã thu về cho mình bao nhiêu đồng doanh thu và thu

từ các nguồn nào? Và doanh thu thì được phân tích ở nhiều góc độ khác nhau như:
Phân tích doanh thu theo từng hoạt động của công ty, phân tích doanh thu theo thị
trường, và phân tích doanh thu theo mặt hàng.



×