Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2006-2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.16 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Thị Hải Anh

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bước vào hoạt động kinh doanh đều vì mục
tiêu lợi nhuận, lợi nhuận ln là mục đích cuối cùng cần đạt được. Lợi nhuận không
chỉ là chi tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà nó cịn phản ánh
khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Ngân hàng cũng là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, lợi nhuận là vấn đề
được đặt ra hàng đầu.
Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21, thế kỷ mở cửa và hội nhập, khi thị trường
các quốc gia là một, các ngân hàng không phải chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong
nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài nhiều kinh nghiệm hơn,
phong cách làm việc chuyên nghiệp hơn. Tác động khi gia nhập WTO đến nền kinh
tế nước ta là vô cùng lớn, và nó được thể hiện trên hai khía cạnh là: Cơ hội và thách
thức. Chúng ta cần phải có những giải pháp giảm thiểu bất lợi khai thác tối đa cơ hội
của nó. Đây là gánh nặng đặt lên đơi vai của tồn nền kinh tế nói chung và của ngành
ngân hàng nói riêng. Vì vậy bài tốn lợi nhuận càng trở nên khó khăn hơn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, đây là vấn đề cấp thiết của ngân hàng
Trong quá trình thực tập tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội, em đã có
điều kiện đi sâu tìm hiểu thực trạng thu nhập và chi phí từ đó rút ra kết quả đã đạt
được và những mặt còn tồn tại của ngân hàng, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Trần
Thị Nga và sự giúp đỡ tận tình của phòng kế hoạch tổng hợp NHNo & PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội thơng qua đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của


Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Nam Hà Nội giai
đoạn 2006-2008”
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp tập chung nghiên cứu tình hình thu – chi, kết quả kinh
doanh, rút ra được những tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao và hoàn
thiện kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Mục tiêu nghiên cứu
-

Làm rõ lý luận cơ bản về NHTM và tình hình thu – chi, kết quả kinh

Bùi Thị Hải Anh

2

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh của NHTM
-

Phân tích thực trạng thu- chi, kết quả kinh doanh tại NHNo & PTNT
chi nhánh Nam Hà Nội

-

Tìm kiếm và đưa ra hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm tăng thu
giảm chi nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHNo & PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội


Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian để phân tích thực
trạng thu chi của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Bố cục chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
chia làm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về NHTM và cơ chế tài chính của NHTM
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tài
chính của NHNo &PTNT chi nhánh nam Hà Nội
Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị giúp ngân hàng thực hiện tốt hơn cơng
tác hoạt động tài chính

Bùi Thị Hải Anh

3

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm
NHTM là một trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất, là bộ phận hợp
thành hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường. Nó hoạt động theo định chế tổ
chức tài chính của nền kinh tế thị trường. Nó hoạt động theo định chế tổ chức tài
chính mang tính tổng hợp có chức năng dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn

nhằm tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Ngân hàng huy động vốn dưới nhiều
hình thức và tiến hành cho vay các đối tượng có nhu cầu (Giáo trình ngân hàng tài
chính của học viện ngân hàng)
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ. Chính hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà ngân hàng chịu ảnh hưởng
của các yếu tố kinh tế xã hội, chính trị, tâm lý… Ngân hàng có mối quan hệ rộng lớn
với nhiều khách hàng bao gồm các doanh nghiệp, các hộ gia đình, các cá nhân hoạt
động nhiều lĩnh vực khác nhau. NHTM là loại hình ngân hàng quan trọng trong nền
kinh tế, có số lượng đơng đảo nhất, quy mơ tài sản lớn nhất…
Như vậy ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chủ yếu hoạt động bằng
cách thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi của khách, tiền gửi tiết kiệm và các
khoản tiền gửi có kỳ hạn. Sau đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay, chủ
yếu là cho vay thương mại ngắn, trung, dài hạn. Đây là trung gian tài chính lớn nhất ở
bất kỳ quốc gia nào, là nơi mà các tổ chức, đơn vị và cá nhân thường xuyên giao dịch
nhất, với đa dạng các loại hình tổ chức và sở hữu như: Ngân hàng thương mại quốc
doanh (Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam…)
Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM cổ phần quân đội, NHTM cổ phần Hàng
Hải..) Ngân hàng liên doanh hay các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1.1.2 Đặc trưng hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngày nay trên thế giới hiện đại, hoạt động mơi giới của các tổ chức chính trị
trên thị trường tài chính ngày càng phát triển về quy mô và số lượng, hoạt động đa
dạng và phong phú, đan xen lẫn nhau. Người ta có thể phân biệt ngân hàng với các tổ

Bùi Thị Hải Anh

4

Lớp: Thống kê 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức tài chính qua các đặc điểm sau:
- NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan
đến tiền tệ. Đây là điểm cơ bản nhất, phân biệt kinh doanh ngân hàng với lĩnh vực
kinh doanh khác và là đặc điểm nói lên tính đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng theo cơ chế thị trường
- Hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Các chuyên gia kinh
tế nhận định rằng: Các ngân hàng tạo cơ hội thu lợi nhuận cho mình bằng cách vay
ngắn hạn lãi suất thấp để cho vay dài hạn với lãi suất cao, do đó có sự lầm tưởng hoạt
động ngân hàng không gặp rủi ro. Thực chất hoạt động ngân hàng gặp rủi ro rất cao.
Điều đó được thể hiện rất rõ trong trường hợp: Nếu khách hàng khơng trả được nợ
khi đến hạn khi đó sẽ khiến ngân hàng gặp rủi ro tín dụng, hay rủi ro thanh khoản nếu
ngân hàng khơng có khả năng thanh tốn cho khác hàng
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính hệ thống cao, chịu sự quản lý
nghiêm ngặt của nhà nước. Tình hình hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng đến
tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy, ngoài việc chịu sự giám sát của nhà nước, hoạt động của
ngân hàng phải duy trì tính ràng buộc về kỹ thuật, về nghiệp vụ trên phạm vi ngày
càng rộng, mà còn bởi nhu cầu phải hỗ trợ nhau giữa các ngân hàng về thanh khoản,
vốn kinh doanh, chia sẻ rủi ro để đảm bảo an toàn cho bản thân, cho hệ thống nền
kinh tế
1.1.3 Chức năng của NHTM
- Chức năng làm thủ quỹ chi xã hội
Thực hiện chức năng này NHTM nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức,
các doanh nghiệp, giữ tiền gửi cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và
chi tiền của họ
Chức năng này đã có ngay trong thời kỳ sơ khai của hoạt động ngân hàng xuất
phát từ nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn tích lũy giá trị của
cơng chúng và các doanh nghiệp, cá nhân ngày càng lớn, ngân hàng đã nhận tiền gửi
của khách hàng và trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Trong trường hợp này ngân hàng
giữ vai trò là thủ quỹ của các khách hàng

Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy
của doanh nghiệp, cá nhân ngày càng lớn, cộng thêm nhu cầu phát sinh lời càng làm

Bùi Thị Hải Anh

5

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức năng trung gian tài chính của ngân hàng phát huy tác dụng. Nó đem lại lợi ích
cho ngân hàng và khách hàng
-

Chức năng trung gian tài chính

Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa dịch vụ của
xã hội được thực hiện thông qua ngân hàng với những hình thức thích hợp, thủ tục
đơn giản và kỹ thuật ngày càng trở nên hiện đại. Trước kia khi đi mua sắm hàng hóa
mọi người bắt buộc phải mang theo tiền mặt thì mới có thể mua được hàng hóa,
nhưng giờ đây thì khơng cần thiết họ hồn tồn có thể thanh toán bằng thẻ ATM, rất
nhanh gọn, đảm bảo an tồn cho người sử dụng, khơng sợ bị mất tiền trong quá trình
sử dụng. Trong trường hợp này thì ngân hàng đóng vai trị là trung gian tài chính giữa
khách hàng với nhà cung cấp hàng hóa. Nhờ tập trung cơng việc thanh tốn của xã
hội vào ngân hàng, nên việc giao lưu hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện nhanh
chóng, an tồn tiết kiệm hơn.
Ngồi ra do thực hiện chức năng thanh tốn, NHTM có điều kiện huy động tiền
gửi xã hội, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.

-

Chức năng tín dụng

Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai
trị là người cho vay
NHTM thu hút khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, gồm tiền gửi của doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, cơ quan nhà nước, mặt khác nó dùng chính số tiền đó
cho vay đối với những người có nhu cầu. Có thể nói NHTM là một chung gian tài
chính tín dụng quan trọng trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
thiếu vốn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơng ăn việc làm, cải thiện đời sống
cho các tầng lớp dân cư
Thơng qua việc đi vay và cho vay NHTM có được nguồn chủ lực, khơng những
đủ sức duy trì bộ máy hoạt động, mà còn đảm bảo sự phát triển khơng ngừng của bản
thân ngân hàng
1.1.4 Vai trị của NHTM
Với các chức năng trên, NHTM có vai trị rất quan trọng:
-

Thúc đẩy phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa

Bùi Thị Hải Anh

6

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông qua hệ thống ngân hàng mà tiền tiết kiệm của XH được huy động vào

quá trình vận động của nền kinh tế, vào quá trình sử dụng, phục vụ sản xuất, nâng
cao đời sống XH. Thơng qua đó người gửi tiền cũng được nhận một khoản tiền lãi
tương ứng với số tiền mình đã gửi. Ngồi ra, với vai trị trung gian thanh tốn, các
NHTM đã đẩy nhanh q trình thanh tốn cho cá nhân và doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả kinh tế. Đồng thời qua đó, ngân hàng cũng giám sát được các hoạt động
kinh tế, biết được mức độ giàu có của người dân, góp phần tạo mơi trường kinh
doanh lành mạnh, tạo sự ổn định cho đời sống kinh tế xã hội.
Thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW

-

NHTW có nhiệm vụ thực hiện chính sách tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu kinh
tế vĩ mô, đặc biệt là ổn định kinh tế. Phần lớn các cơng cụ thực hiện chính sách tiền
tệ của NHTM chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và hiệu quả của
các NHTM, từ việc chấp hành quy chế bắt buộc, quy chế thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, đến nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư
Nối giữa thị trường tài chính quốc gia và quốc tế

-

Ngân hàng là ngành kinh tế tổng hợp, nhạy cảm với mọi biến động của nền
kinh tế, chính trị xã hội, NHTM cũng là nơi dễ dàng trao đổi nhanh chóng tiếp cận
được vơi những biến đổi mạnh mẽ trên thế giới. Trong xu thế tồn cầu hóa thị
trường tài chính thế giới, ngân hàng với vai trò là cầu nối giữa thị trường tài
chính nội địa với thị trường khu vực thế giới là không thể thiếu. Trong bối cảnh
kinh tế hiện nay các mối quan hệ khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi các quốc gia mà
mở rộng ra phạm vi toàn thế giới. Quan hệ kinh tế quốc tế rất đa dạng phức tạp,
hoạt động thanh toán quốc tế cũng chứa đựng nhiều rủi ro, Vì vậy hơn bao giờ
hết, vai trò của NHTM càng trở nên quan trọng.
1.2 Cơ chế tài chính của NHTM

1.2.1
-

Cơ chế tài chính của NHTM
NHTM là định chế tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng. Theo nghị định 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 về
chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng trong đó có NHTM :” Các
tổ chức tín dụng tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật, và các tổ chức tín

Bùi Thị Hải Anh

7

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng phải thực hiện công khai tài chính”.
-

Xuất phát từ cơ chế điều hịa vốn, các NHTM thực hiện hạch tốn
hệ thống, trong đó hội sở chính chịu trách nhiệm về hoạt động tài
chính, kết quả kinh doanh của toàn hệ thống, các chi nhánh là các
đơn vị hạch toán nội bộ, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính
của mình và kết quả kinh doanh của mình.

-

Hoạt động tài chính NHTM theo ngun tắc lấy thu bù chi, nếu kinh

doanh có lãi thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số còn lại
được trích lập các quỹ theo luật định. Ngược lại, nếu lỗ thì NHTM
chịu trách nhiệm về khoản lỗ trên cơ sở điều hịa kết quả kinh doanh
của tồn hệ thống đảm bảo hoạt động đều trong cả hệ thống

-

Niên độ tài chính của NHTM bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 mỗi
năm. Mọi khoản thu nhập, chi phí phải được hạch tốn hết trong năm
tài chính. Cuối năm, ngân hàng xác định kết quả kinh doanh một lần,
tuy nhiên để có tạm trích và trả lương cho cán bộ thì hàng quý.
NHTM tạm tính kết quả hoạt động kinh doanh theo kế hoạch lợi
nhuận. Cuối năm, sau khi xác định kết quả kinh doanh chính thức sẽ
thanh tốn phần tạm chi lương và tạm trích các quỹ

-

Hàng năm, hoạt động tài chính của NHTM phải được kiểm tốn nội
bộ và kiểm tốn độc lập.

Nhìn chung, nghị định 166 đã quy định khá đầy đủ về chế độ tài chính cho các
tổ chức tín dụng. Nghị định đảm bảo được sự quản lý chặt chẽ của nhà nước trong
lĩnh vực tài chính, đồng thời xác lập tư cách tự chủ trong kinh doanh của các tổ chức
tín dụng. Các tổ chức tín dụng sẽ tự quyết định, tự đề ra phương hướng hoạt động
kinh doanh sao cho hiệu quả, đảm bảo hài hịa lợi ích của mình và của khách hàng,
đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật do chính phủ ban hành.
1.2.2 Các khoản thu nhập chi phí của NHTM
1.2.2.1Các khoản thu nhập:
Doanh thu của NHTM được hình thành từ thu lãi cho vay, đầu tư, từ kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc đá quý, dịch vụ thanh toán.

Nội dụng các khoản thu của NHTM ngày càng đa dạng phức tạp:

Bùi Thị Hải Anh

8

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Thu từ hoạt động nghiệp vụ
Đây là các khoản thu chủ yếu, thường xuyên của các NHTM. Khi thực hiện các
nghiệp vụ của mình, NHTM cung cấp cho nền kinh tế các dịch vụ tiện ích đổi lại
ngân hàng nhận được khoản thu:
-

Thu từ hoạt động tín dụng:

+ Thu lãi cho vay: Do hoạt động tín dụng ln ln tiềm ẩn rủi ro, nên khơng
phải lúc nào cũng có thể xác định được chính xác nguồn thu từ hoạt động này
+ Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng dùng uy tín, nguồn lực
của mình để đảm bảo cho khách hàng thực hiện công việc của họ như bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh tốn….Thơng qua hoạt động này,
ngân hàng cũng thu được phí, tuy nhiên đây cũng là một hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro.
+ Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính: Là hình thức tín dụng rất tiện ích cho
những doanh nghiệp cịn non yếu về vốn. Hình thức này cịn mới mẻ với Việt Nam,
hoạt động chưa được thực sự sôi động do vậy thu nhập từ hoạt động này cịn chiếm tỉ
trọng nhỏ
+ Thu khác về hoạt động tín dụng: Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

+ Thu lãi tiền gửi: Khoản thu này có được do lượng tiền gửi hàng tháng ở
NHNN và TCTD khác. Do mục đích của việc gửi tiền là để đảm bảo dự trữ bắt buộc
và mục đích thanh tốn nên tỷ trọng của khoản thu này là rất nhỏ
 Thu từ hoạt động khác
Ngày nay hoạt động của các ngân hàng rất đa dạng, theo xu thế ngân hàng đa
năng, cung cấp danh mục rất đa dạng, phục vụ các nhu cầu ln ln thay đổi của
khách hàng. Dó đo các khoản thu từ hoạt động khác cũng rất đa dạng và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn dần
+ Thu lãi góp vốn mua cổ phần, hùn vốn liên doanh: Ngân hàng cũng là một
doanh nghiệp và cũng được tham gia góp vốn mua cổ phần theo một tỉ lệ nhất định.
Góp vốn mua cổ phần sẽ được tham gia góp vốn liên doanh: Ngân hàng cũng là một
doanh nghiệp và cũng được tham gia góp vốn mua cổ phần theo một tỉ lệ nhất định.
Góp vốn mua cổ phần sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nếu ngân hàng đầu tư
góp vốn vào doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có nhiều triển vọng. Để đạt được điều

Bùi Thị Hải Anh

9

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này đòi hỏi ngân hàng phải có sự phân tích đánh giá kỹ tiềm năng của đối tác trước
khi quyết định hùn vốn hay mua cổ phần. Đây cũng là hoạt động làm đa dạng hóa
danh mục các khoản thu cho ngân hàng
+ Thu lãi từ tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ là nơi trao đổi
mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn ( dưới 1 năm ). Các hàng hóa trên thị
trường này có tính thanh khoản cao, rủi ro thấp, do đó lãi suất thấp. Đây là thị
trường quan trọng để tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và chính

phủ
+ Thu từ kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ: Kinh doanh vàng bạc ngoại tệ
trên thị trường, phục vụ tích cực cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng như các hoạt
động trong nền kinh tế. Các hình thức kinh doanh ngoại tệ chủ yếu là mua bán ngoại
tệ chủ yếu là mua bán ngoại tệ, chuyển đổi ngoại tệ, bảo quản chứng từ có giá trị
ngoại tệ.
Ngoài ra, một số hoạt động khác cũng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng như:
+ Thu từ nghiệp vụ ủy thác, đại lý: Dịch vụ ủy thác cho cá nhân như quản lý tài
sản theo di chúc, quản lý ủy thác điều hành tài sản theo hợp đồng: Dịch vụ ủy thác
đại lý và các tổ chức từ thiện, các tổ chức khác như đẩy mạnh việc nghiên cứu, trợ
giúp các trường hợp, trợ cấp học bổng cho sinh viên, nhận ủy thác cho các tổ chức xã
hội.
+ Thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm: Các dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm nhà, đồ dùng trong gia đình …….
+ Thu từ hoạt động tư vấn: Tư vấn là dịch vụ được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng ký kết và cung cấp cho bên được tư vấn những trợ giúp. Những trợ giúp này tập
trung vào việc xác định và phân tích các vấn đề cần giải quyết, kiến nghị các giải
pháp, và nếu được có thể yêu cầu thực hiện các giải pháp trong q trình thực hiện
nó. Các dịch vụ chủ yếu do ngân hàng cung cấp: Dịch vụ điều tra và đánh giá tình
hình tài chính của cơng ty, quản lý thanh khoản và vốn lưu động, phân tích thẩm định
dự án đầu tư….
+ Thu từ dịch vụ khác: Dịch vụ quản tài sản, cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ..
Tỷ trọng các khoản thu từ hoạt động khác trong tổng thu của ngân hàng ở các
nước khác nhau. Ở nước ta phát triển thì nguồn thu này chiếm tỷ trọng lớn hơn ở các

Bùi Thị Hải Anh

10

Lớp: Thống kê 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước đang phát triển. Ngân hàng nào mà tỉ trọng nguồn thu này lớn chứng tỏ ngân
hàng đó có uy tín và vị thế cao trên thị trường.
1.2.2.2Các khoản chi phí
Chí phí NHTM gồm các khoản chi trả tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc đá quý, chi quản lý…Trong đó trả tiền lãi, tiền gửi chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Mỗi khoản chi phí có tính chất vai trị khác nhau.
 Nội dung các khoản chi phí
Chi phí của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp, xuất phát từ đặc điểm kinh
doanh của ngân hàng và tính chất vơ hình của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Việc
ngân hàng xác định mức hợp lý chi phí rất quan trọng và cũng là một cơng việc rất
khó khăn, vì nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí ngân hàng gồm
nhóm chính sau:
+ Chi phí hoạt động kinh doanh
Đây là nhóm chính thường xun, chiếm tỷ trọng lớn gắn liền với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
+ Chi hoạt động huy động vốn: Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là đi vay và
cho vay. Chi cho hoạt động huy động vốn là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất, bao
gồm chi trả tiền lãi vay, lãi phát hành giấy tờ có giá.
+ Chi trả lãi tiền gửi: Là khoản tiền mà ngân hàng phải bỏ ra để sử dụng nguồn
vốn từ người gửi tiền. Để huy động được nguồn vốn lớn. các ngân hàng thường đưa
ra mức lãi suất nhằm thu hút được khách hàng, lãi suất huy động cao giúp ngân hàng
huy động khối lượng vốn lớn. Tuy nhiên sức ép về chi phí cũng là nguyên nhân gây
đau đầu cho các ngân hàng, nhất là hiện nay, cơ chế lãi suất thỏa thuận đang được áp
dụng, các ngân hàng đang phải chay đua lãi suất để thu hút khách hàng. Thực ra đây
là khoản chi khó có thể giảm bớt bởi huy động vốn là nòng cốt, là cơ sở để ngân hàng
phát triển các nghiệp vụ bên tài sản có
+ Chi trả lãi tiền vay: Là khoản tiền mà ngân hàng trả khi vay vốn của NHTW

hay TCDT khác để tạo khả năng thanh tốn cho mình . Do lãi suất của các khoản vay
thường cao nên các ngân hàng cũng hạn chế sử dụng nguồn vốn này, chỉ khi nào cần
thiết mới đi vay.
+ Phát hành giấy tờ có giá: Cũng là hình thức huy động vốn trên thị trường, tuy
nhiên, đây không phải hình thức các NHTM thường xuyên sử dụng. Do đó chi phí cho

Bùi Thị Hải Anh

11

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc chi trả phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng nhỏ.
+ Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Gồm các khoản chi như về cước phí
bưu điện, vận chuyển bốc xếp tiền, kiểm đếm bảo vệ…
+ Chi về tài sản
+ Chi cho hoạt động khác
Chi nộp thuế: Ngân hàng cũng là doanh nghiệp nên hoạt động cũng phải tuân
theo luật của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Các loại thuế gồm: Thuế môn bài, thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp. Các loại thuế như cầu phí cầu đường, phí sân bãi.
Chi lương: Đây là khoản chi thường xun và có vai trị quan trọng, lương có
xứng đáng với nhân viên thì mới có thể giữ được những người lao động có khả năng
và năng lực làm việc tốt. Nếu ngân hàng trả lương không xứng đáng với người lao
động làm cho người lao động khơng có hứng thú khi làm việc trong ngân hàng, ngân
hàng sẽ mất đi những người tài giỏi.
Chi hoạt động quản lý và công cụ: Khoản chi này chiếm tỷ trọng không lớn đó
là khoản chi cho những thú cần thiết trong hoạt động kinh doanh như chi về vật liệu

giấy tờ in, chi phí cơng tác …
Chi dự phịng, bảo tồn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng: Hoạt động kinh
doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro, nhất là lĩnh vực nhạy cảm như hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Việc lập dự phòng rủi ro là hết sức quan trọng, cần thiết
+ Chi bất thường: Là khoản chi đột suất ngoài dự tính
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh
doanh của NHTM
Nâng cao lợi nhuận là điều mà bất cứ tổ chức kinh doanh nào cũng muốn đạt
được. Ngày nay, khi môi trường kinh doanh trở nên khắc nghiệt thì việc tăng lợi
nhuận càng trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng bởi các hoạt động
của ngân hàng bị chi phối bởi nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố này có thể chia
thành hai nhóm: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan
 Nhân tố khách quan
Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào khi đi vào hoạt động cũng chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Các nhân tố này luôn hiên hữu

Bùi Thị Hải Anh

12

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cùng với quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các nhân tố rất đa dạng và
chúng được chia thành hai nhóm
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô như môi trường kinh tế, chính trị văn hóa
xã hội, mơi trường pháp luật, công nghệ… Sự tác động của nhân tố này là tác động
hai chiều. Nếu nền kinh tế đang ở giai đoạn phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP, GNP
tăng đều đặn và ổn định qua các năm sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng, ổn định kinh tế,

quy mô đầu tư tăng, nhu cầu vay vốn nhiều, đời sống của người dân ngày càng được
cải thiện, thu nhập tăng lên làm cho tiết kiệm cũng tăng lên, nguồn vốn gửi vào ngân
hàng cũng tăng lên. Hoặc khi có sự thay đổi trong chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Nếu thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, các
ngân hàng phải tăng dự trữ bắt buộc vốn sử dụng cho vay giảm, cơ hội kinh doanh
giảm sút… Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghệ khoa học kỹ thuật,
công nghệ để phục vụ cho ngân hàng ngày càng hiện đại, giúp ngân hàng xử lý các
thơng tin nhanh chóng an toàn tiện lợi, tạo điều kiện cho nhiều sản phẩm dịch vụ mới
ra đời. Tuy nhiên công nghệ mới ra đời làm cho công nghệ hiện hữu trở nên lỗi thời,
ngân hàng phải đổi mới công nghệ thường xuyên. Điều này sẽ gây áp lực cho ngân
hàng về vấn đề chi phí.
Các nhân tố thuộc mơi trường vi mơ cũng hết sức quan trọng như đối thủ canh
tranh, sản phẩm thay thế… Trước đây, khi người ta chưa mở cửa hội nhập và cũng
chưa đa dạng hóa loại hình sở hình sở hữu các NHTM chiếm vị trí độc tơn. Ngày nay
cũng với sự thay đổi trong chính sách nhiều loại hình ngân hàng ra đời (NHTM cổ
phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…) gây sức ép cạnh
tranh lớn. Như vậy “Chiếc bánh thị trường bị chia nhỏ” hoạt động kinh doanh khơng
cịn thuận lợi như trước nữa. Chưa kể những lợi thế về quy mô, kinh nghiệm, cơng
nghệ …Của các ngân hàng nước ngồi. Đồng thời nước ta đã cho phép các tổ chức
khác hoạt động như ngân hàng, vì thế các dịch vụ của nó cũng có tác dụng như các
dịch vụ của ngân hàng, chẳng hạn như bên cạnh hoạt động huy động vốn của ngân
hàng cịn có các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm, hay tiết kiệm bưu điện của
ngành bưu điện.
Tóm lại, sự biến động của mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội, tạo điều kiện
cho ngân hàng thuận lợi trong hoạt động kinh doanh cũng như sẽ gây những khó

Bùi Thị Hải Anh

13


Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khăn, đe dọa hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải phát huy những
yếu tố tích cực cũng như hạn chế những điểm bất lợi để hoạt động của mình có hiệu
quả tốt nhất.
 Nhân tố chủ quan
Nếu nhân tố khách quan là những nhân tố phụ thuộc vào môi trường bên ngồi,
tồn tại khách quan, ngân hàng khơng thể tác động thay đổi được, thì nhân tố bên chủ
quan là những nhân tố bên trong, thuộc về bản thân ngân hàng bao gồm: Nguồn lực
tài chính, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức, sản phẩm dịch vụ…
Nguồn lực tài chính của ngân hàng được xem xét dựa trên các yếu tố như quy
mơ chủ sở hữu ( ngân hàng lớn có quy mô chủ sở hữu lớn, hoạt động sẽ an tồn hơn),
quy mơ kết cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn có hợp lí khơng, sự hợp lí thể hiện ở tiềm
lực tài chính vững mạnh, có tác động tích cực, tạo uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng.
Ngồi ra, trong nền kinh tế tri thức ngày nay, nguồn nhân lực đóng vai trị trung
tâm. Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chun mơn cao, có khả
năng sáng tạo, ý thức thái độ lao động tốt sẽ nâng cao hiệu quả công việc. Để có
được đội ngũ cán bộ như vậy địi hỏi phải có một cơng tác tuyển dụng nghiêm
túc, chặt chẽ đồng thời trong q trình cơng tác phải khơng ngừng nâng cao
chun mơn. Ngân hàng có thể tổ chức các khóa học ngắn hạn để nâng cao trình
độ chun mơn cho cán bộ cơng nhân viên của mình.
Hoạt động của ngân hàng có đem lại doanh thu cao hay khơng chủ yếu là do sản
phẩm của ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Khách hàng thường quan tâm đến
danh mục sản phẩm dịch vụ có đa dạng hóa khơng, tính năng thế nào, thái độ phục vụ
của nhân viên ra sao, công nghệ sử dụng cung ứng sản phẩm dịch vụ có hiện đại
khơng… Vì vậy, để đạt được hiệu quả doanh thu cao nhất, ngân hàng cần có chính
sách sản phẩm, xây dựng cơ cấu sản phẩm hợp lý

Tóm lại hoạt động tài chính của ngân hàng chịu ảnh hưởng, tác động của
nhiều nhân tố. Các nhân tố đan xen nhau, tác động ngược chiều nhau, lúc tạo
thuận lợi, lúc gây khó khăn, ngân hàng cần nắm bắt được các nhân tố này để có
biện pháp kịp thời đảm bảo hoạt động diễn ra thuận lợi đạt hiệu quả cao nhất.
1.3 Phương pháp phân tích

Bùi Thị Hải Anh

14

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để phân tích thống kê hoạt động kinh doanh tại ngân hàng NHNo & PTNT em
sử dụng các phương pháp phân tích sau:
1.3.1. Phân tổ thống kê
“Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau”
Phương pháp phân tổ là phương pháp được sử dụng tương đối nhiều trong việc
phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vận dụng phương pháp phân tổ thống
kê vào việc phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng, em đã phân tổ các hoạt động
xuất nhập khẩu của ngân hàng thành các hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu, thanh
toán hàng xuất khẩu, hay phân chia hoạt động kinh doanh ngoại tệ thành hoạt động
mua, bán ngoại tệ theo các năm khác nhau. Tương tự, chuyên đề cũng vận dụng
phương pháp phân tổ để phân loại vốn huy động thành các nguồn khác nhau…Việc
phân tổ thống kê là bước cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê, đồng thời nó cũng
là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác như phương pháp dãy
số thời gian, phương pháp đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan…
1.3.2. Phương pháp phân tích dãy số thời gian

“Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được
sắp xếp theo thứ tự thời gian”. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, q, năm. Độ dài
giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian
Do gặp khó khăn trong việc tìm số liệu nên chuyên đề chỉ vận dụng phương
pháp dãy số thời gian để phân tích biến động kết quả kinh doanh của ngân hàng trong
3 năm gần đây nhất là 2006,2007,2008. Việc phân tích thơng qua dãy số thời gian
được thực hiện chủ yếu thông qua các chỉ tiêu:
-Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh sự biến động về mức độ
tuyệt đối giữa hai thời điểm liền nhau, chẳng hạn như tốc độ tăng (giảm) tuyệt đối
liên hoàn của chỉ tiêu “thu từ dịch vụ thanh toán và quỹ ngân sách” hay của chỉ tiêu
“chi phí” của ngân hàng.
- Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện
tượng ở thời gian sau so với thời gian trước đó, chẳng hạn, chuyên đề đi vào nghiên
cứu tốc độ phát triển liên hồn của chi phí hay của chỉ tiêu “chi hoạt động vốn”...

Bùi Thị Hải Anh

15

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn phản ánh tốc độ tăng (giảm) ở thời gian i so với
thời gian i-1, chẳng hạn: chuyên đề đi vào phân tích tốc độ tăng liên hồn của chỉ tiêu
“chi hoạt động huy động vốn”, “chi hoạt đông thanh toán và ngân quỹ”

Bùi Thị Hải Anh

16


Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG
KÊ ĐỂ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2008
2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi

nhánh Nam Hà Nội
Hơn tám năm đi vào hoạt động, NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã gặp khơng ít
những khó khăn nhưng cũng có những thuận lợi nhất định. Cùng với việc khắc phục
những khó khăn, ngân hàng đã biết nắm bắt những cơ hội để từ đó đề ra những mục
tiêu, bước đi và giải pháp phù hợp. Vì vậy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã
đạt được một số kết quả nhất định.
Nguồn vốn
Năm 2001 Ngân hàng mới khai trương và đi vào hoạt động tại thời điểm đó

2.1.1

ngân hàng chưa có thị phần, mối quan hệ với khách hàng gần như khơng có. Sang
năm 2002, tập thể cán bộ chủ chốt của ngân hàng đã đánh giá những khó khăn ổn
định, nâng cao năng lực kinh doanh
Hoạt động nguồn vốn là một trong những hoạt động tạo tiền đề, cơ sở cho hoạt
động khác, làm sao có được nguồn vốn tăng trưởng ổn định luôn là vấn đề được
NHTM quan tâm. Nếu như năm 2001, 2002 lãi suất là công cụ cạnh tranh chủ yếu,
cùng với cơ chế lãi suất thỏa thuận ( được áp dụng từ tháng 6/2002), các ngân hàng
đua nhau tăng lãi suất huy động vốn, lôi kéo khách hàng về phía mình. Tuy nhiên sau

một thời gian khơng có hiệu quả, ngân hàng đã chuyển hướng, thay đổi chiến lược
bằng cách thêm tính năng tiện ích cho sản phẩm và đã thu được kết quả sau:
Bảng 2.1: Biến động vốn giai đoạn 2006-2008
Chỉ tiêu

7952

Lượng tăng tuyệt
đối liên hoàn
(tỷ đồng)
3514

Tốc độ phát triển
liên hoàn
(%)
179,2

Tốc độ tăng
liên hoàn
(%)
79,2

2007

8323

371

104,7


4,7

2008

6994

-1329

-15

-16

năm
2006

Tổng nguồn vốn
(tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo tổng nguồn của các năm 2006-2008

Bùi Thị Hải Anh

17

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng ta thấy được nguồn vốn của ngân hàng không tăng liên tục qua
các năm, mà tăng trong năm 2007 và giảm trong năm 2008, Năm 2007 nguồn vốn

tăng so với năm 2006 là 3514 tỷ đồng ( tương ứng với 79,2%), sang đến năm 2008
thì tổng nguồn vốn khơng tăng mà lại giảm so với năm 2007 là 1329 tỷ đồng tương
ứng với giảm 16% so với năm 2007, tổng nguồn vốn năm 2008 giảm nguyên nhân
chủ yếu là do lãi suất huy động trong năm giảm làm cho người dân không gửi tiền
vào ngân hàng mà đầu tư vào các hoạt động khác để thu được lợi nhuận cao hơn.
Tổng nguồn vốn giảm không phải là một thông tin xấu cho ngân hàng, vì tổng nguồn
vốn huy động giảm thì chưa chắc rằng hoạt động của ngân hàng khơng có hiệu quả
mà hoạt động có hiệu quả hay khơng cịn phụ thuộc vào ngân hàng sử dụng nguồn
vốn đó ra sao phân chia như thế nào? Có hợp lý hay khơng. Chính vì thế kết quả trên
vẫn là một kết quả đáng mừng mà ngân hàng đã đạt được và để có được kết quả trên,
chi nhánh đã thực hiện tổng hợp các biện pháp: Làm tốt cơng tác thanh tốn vốn cho
khách hàng, cùng với việc áp dụng chuyển tiền điện tử cho cả nước giúp cho mọi nhu
cầu chuyển tiền của khách hàng đều được đáp ứng nhanh chóng, thêm vào đó, chi
nhánh đã làm tốt việc mở rộng diện thu tiền mặt tại chỗ cho các khách hàng truyền
thống và khách hàng mới. Trong năm, chi nhánh mở thêm một loạt các phòng giao
dịch tại các khu dân cư, trung tâm thương mại, đóng vai trị chủ đạo trong việc huy
động vốn.
Như vậy ta cũng thấy được sự tăng lên rất nhanh chóng về nguồn vốn của ngân
hàng qua các năm. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã tìm được những biện pháp thích
hợp trong hoạt động huy động vốn, mang lại sự tin tưởng của khách hàng đối với
ngân hàng. Năm 2008 ngân hàng lại tiếp tục mở rộng thêm các dịch vụ nhận tiền gửi
của mình cho khách hàng có được nhiều sự lựa chọn hơn. Đặc biệt cơ cấu tiền gửi đa
dạng gồm tiền gửi tiết kiệm bậc thang, gửi góp vốn, tiết kiệm dự thưởng …Đồng thời
chi nhánh cũng phát hành các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi VNĐ, USD thời hạn
3-24 tháng
Tổng nguồn vốn tăng nhanh cũng chỉ là một mặt của sự phát triển của ngân
hàng. Có được vốn nhưng việc quan trọng là phân chia nguồn vốn hoạt động thế nào
cho có hiệu quả, đó chính là mặt cơ cấu của nguồn vốn có hợp lý hay khơng điều này
mới là quan trọng. Mỗi nguồn vốn khác nhau sẽ đem lại cho khách hàng những lợi


Bùi Thị Hải Anh

18

Lớp: Thống kê 47A


Chun đề thực tập tốt nghiệp
ích khác nhau. Nhìn vào bảng 2 ta thấy được cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội giai
đoạn 2006-2008
Chỉ tiêu

Tổng vốn

Trong đó
Vốn vay
Tỷ
%
đồng
120
3,07

2006

3904

100

Vốn huy động

Tỷ
%
đồng
3372
86,4

2007

4872

100

4120

84,6

200

4,1

552

11,3

2008

6534

100


5930

90,8

289

4,4

315

4,8

Tỷ
Năm

đồng

%

Vốn ủy thác
Tỷ
%
đồng
412
10,6

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006-2008
Nhìn vào bảng ta thấy được nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất trong
cơ cấu về nguồn vốn, chiếm: 86,4% (năm 2006), 84,6% (năm 2007), 90,8% (năm 2008).
Như vậy gần như toàn bộ nguồn vốn của chi nhánh là nguồn vốn huy động từ phía khách

hàng, điều này càng chứng tỏ rằng ngân hàng đã tạo được lịng tin từ phía khách hàng,
làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, vì vậy mà có thể dễ
dàng tiếp cận được với nguồn vốn này. Tỷ trọng vốn huy động năm 2007 chỉ chiếm
84,6% nhưng đến năm 2008 thì tỉ trọng vốn huy động đã tăng lên 90,8 %. Vốn vay của
các tổ chức tín dụng cũng tăng dần qua các năm, nhưng tỷ trọng của nó trong tổng vốn
của ngân hàng thị lại rất thấp 3,07% (năm 2006), 4,1% (năm 2007) và 4,4% (năm 2008)
tuy lượng vốn này có tăng nhưng tăng rất ít.
Vốn ủy thác đầu tư của chi nhánh chiếm tỷ trọng: 10,6%( năm 2006), 11,3%
(năm 2007), 4,8% (năm 2008) trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ủy thác đầu tư là
nguồn vốn rẻ lại là cách để ngân hàng chứng tỏ uy tín của mình. Để có được nguồn
vốn này thì ngân hàng cần phải tiếp cận với các dự án đầu tư lớn, phấn đấu trở thành
địa chỉ đáng tin cậy thực hiện các dự án đầu tư của nước ngoài.
Như vậy hầu hết nguồn vốn của ngân hàng là vốn huy động. Mục tiêu của chi
nhánh là nâng cao tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn, chú trọng huy động vốn
ngoại tệ USD. Để đưa ra được những phương hướng chiến lược cho việc tiếp cận các
loại vốn,ta cần phải xem xét xem khả năng tiếp cận của ngân hàng với từng loại vốn
huy động của chi nhánh như thế nào, chúng ta hãy đến với bảng cơ cấu nguồn vốn
theo loại tiền và theo kỳ hạn sau.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền

Bùi Thị Hải Anh

19

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu


Tổng vốn

Trong đó

Tỷ đồng

%

2006

3372

2007
2008

Năm

Nội tệ

Ngoại tệ
Tỷ đồng

Tỷ đồng

%

%

100


2698

80,01

674

19,99

5078

100

3728

73,4

1350

26,6

6947

100

4825

69,5

2122


30,5

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006-2008
Nhìn vào bảng cơ cấu ta thấy được trong ba năm thì nguồn vốn huy động nội tệ
vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năm, cụ thể năm 2006 chiếm 80,01%, năm 2007
chiếm 73,4%, năm 2008 chiếm 69,5%. Nguồn vốn nội tệ này có xu hướng giảm dần
qua các năm, và ngược lại với nó thì nguồn ngoại tệ ngày càng tăng, năm 2006 nguồn
ngoại tệ chỉ có 19,99% đến năm 2007 thì nguồn ngoại tệ đã tăng lên 26,6%, và sang
năm 2008 thì nguồn ngoại tệ tăng lên với mức cao chiếm 30,5% tổng vốn huy động,
sở dĩ nguồn ngoại tệ tăng dần qua các năm là do tỷ giá trong những năm gần đây
khơng có biến động mạnh, do đó ngân hàng đã phát hành kỳ phiếu huy động USD
nên tiền gửi USD tăng cao trong những năm gần đây.
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2006-2008
Chỉ tiêu

Tổng vốn huy động

Trong đó
Khơng kỳ hạn
Tỷ đồng
%

Kỳ hạn < 12 tháng
Tỷ đồng
%

Kỳ hạn >12 tháng
Tỷ đồng
%


Tỷ đồng

%

2006

3372

100

615

18,2

1300

38,6

1457

43,2

2007

5078

100

1125


22,2

1893

37,3

2060

40,5

2008

6947

100

1982

28,5

2530

36,4

2435

35,1

Năm


Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2006-2008
Trong nguồn vốn huy động theo kỳ hạn thì lượng vốn khơng kỳ hạn cịn thấp,
năm 2006 chiếm 18,2% tổng vốn huy động, đến năm 2007 và 2008 thì tỷ trọng của
lượng vốn huy động theo kỳ hạn cũng có tăng lên nhưng lượng tăng vẫn cịn ít, cụ thể
năm 2007 tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng vốn huy động chiếm 22,2%,

Bùi Thị Hải Anh

20

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm 2008 chiếm 28,5%, đây có thể coi là một nguồn vốn đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng rất lớn cho ngân hàng, tỷ trọng nguồn vốn này tăng lên qua các năm chứng tỏ
ngân hàng cũng đã thu hút được khách hàng thông qua các dịch vụ của mình, đồng
thời qua đó ngân hàng cũng huy động được một nguồn vốn rẻ, ít rủi ro cho mình. Hai
nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12
tháng và trên 12 tháng, hai nguồn này đều chiếm tỷ trọng rất cao trong các năm từ
năm 2006-2008, cụ thể trong năm 2006 nguồn vốn có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng chiếm
43,2%, năm 2007 chiếm 40,5%, năm 2008 chiếm 35,1%, tuy nguồn vốn có kỳ hạn
chiếm phần lớn trong tổng vốn nhưng tỷ trọng của nó lại giảm dần theo thời gian,
điều này chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã có sự thay đổi cơ cấu qua các năm,
càng về những năm gần đây thì nguồn vốn khơng kỳ hạn càng tăng và nguồn vốn có
kỳ hạn càng giảm. Đó là sự thay đổi về cơ cấu của nguồn vốn huy động, và để xét
xem qua các năm thì tốc độ phát triển của nguồn vốn huy động phát triển ra sao thì
chúng ta cùng đi xem xét bảng dưới đây:
Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn huy động giai đoạn 2006-2008
Chỉ tiêu


Tổng vốn huy động
(tỷ đồng)

Năm

Lượng tăng tuyệt

Tốc độ phát

đối liên hoàn (tỷ

triển liên hoàn

đồng)

(%)

Tốc độ tăng liên
hồn (%)

2006

3372

-

-

-


2007

5078

1706

150,6

50,6

2008

6947

1869

136,8

36,8

Bình qn

5132

1787

-

-


Nguồn: Báo cáo nguồn năm 2006-2008
Nhìn vào bảng biến động ta thấy được tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng đều tăng qua các năm, năm 2007 so với năm 2006 tăng 1706 tỷ đồng, tương
ứng với tăng 50,6%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 1869 tỷ đồng tương ứng với
36,8%. Bình quân hàng năm lượng vốn mà ngân hàng huy động được đạt khoảng
5132 tỷ đồng, đây là một thông tin rất đáng mừng cho ngân hàng, điều này chứng tỏ

Bùi Thị Hải Anh

21

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng ngày càng nâng cao được uy tín của mình, ngày càng được khách hàng
chấp nhận và tin tưởng.
Nhìn chung hoạt động nguồn vốn của chi nhánh trong những năm gần đây rất
thuận lợi. Sự tăng trưởng ổn định cùng với sự đa dạng nguồn vốn của ngân hàng và
gắn liền với môi trường kinh tế đất nước trong giai đoạn đầu của thời kỳ hội nhập thế
giới, vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao tầm quan trọng, và đây cũng là
cơ sở vững chắc cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Chúng ta cần nghiên cứu
kĩ về hoạt động huy động vốn của ngân hàng vì để có được nguồn vốn lớn ngân hàng
đã phải bỏ ra một khoản chi đáng kể, có thể nói đây là một trong những khoản chi lớn
nhất của ngân hàng, để phân tích được các khoản chi phí nhất thiết chúng ta phải
phân tích được khoản chi quan trọng này.
2.1.2 Sử dụng vốn
Có được nguồn vốn trong tay nhưng sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả
lại là một vấn đề quan trọng. Nếu coi huy động vốn là đầu vào trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Thì cơng tác tín dụng được coi là đầu ra của hoạt động này. Do
đó vấn đề mở rộng tín dụng đối với khách hàng có vai trị quan trọng và ngày càng
trở nên cấp thiết hơn đối với một chi nhánh mới thành lập, chưa có điều kiện mở
rộng, phát triển các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, thánh toán quốc tế…. Nhận thức rõ
điều này, ngay từ khi bắt đầu hoạt động, việc triển khai cho vay đối với khách hàng
đã được quan tâm các phòng nghiệp vụ được xác định rõ định hướng đầu tư tín dụng
đối với các thành phần kinh tế, từng loại doanh nghiệp.
Định hướng đầu tư tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội là trên
cơ sở lấy an tồn tín dụng và hiệu quả tín dụng đặt lên hàng đầu, trước hết tập trung
đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng đối với
các cán bộ công nhân viên, cho vay cầm cố, thực hiện chính sách thu hút khách hàng
tiếp cận với các doanh nghiệp nhà nước.
Xuất phát từ quan điểm kinh doanh đó, những năm qua chi nhánh cũng như
phịng giao dịch đã triển khai thực hiện và đạt được những kết quả đáng kể như sau:
Bảng 2. 6: Cơ cấu dư nợ của NHNo & PTNT Nam Hà Nội (giai đoạn
2006-2008)

Bùi Thị Hải Anh

22

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu

Tổng dư nợ
Doanh nghiệp quốc
Tỷ đồng


%

Trong đó
Doanh nghiệp ngồi

Tư nhân và hộ gia

doanh vay

quốc doanh vay

đình vay

Tỷ đồng

Năm

%

Tỷ đồng

%

Tỷ đồng

%

2006


1571

100

1209

77

283

18

79

5

2007

1983

100

1382

69,7

344

17,3


257

13

2008

2404,5

100

1536

63,9

424

17,6

444,5

18,5

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006-2008
Ta thấy các doanh nghiệp quốc doanh vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần
lên qua từng năm, năm 2006 chiếm 77%, năm 2007 chiếm 69,7%, năm 2008 chiếm
63,9%, về phía doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân & hộ gia đình thì tỷ trọng lượng
vốn vay vẫn rất ít, một trong những nguyên nhân làm cho tư nhân và hộ gia đình có
lượng vay vốn ít là do họ chưa thực sự muốn mạo hiểm tham gia vào thị trường đầy
dẫy những khó khăn, họ chưa đủ tự tin đứng lên vay vốn ngân hàng để buôn bán,
kinh doanh hay mở công ty riêng, tuy nhiên trong những năm gần đây thì tỷ trọng

nguồn vốn này đã có xu hướng tăng lên, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam. Đó là sự thay đổi về cơ cấu của dư nợ, còn biến động
của dư nợ ra sao qua các năm thì ta lại phải xem xét đến bảng biến động nợ dưới đây:

Bảng 2.7: Biến động dư nợ của NHNo & PTNT Nam Hà Nội giai đoạn
2006-2008
Chỉ tiêu

Bùi Thị Hải Anh

Lượng tăng

Tốc độ phát

Tốc độ

(tỷ đồng)
Năm

Tổng dư nợ

tuyệt đối

triển liên

tăng liên

liên hoàn (tỷ

hoàn


hoàn

23

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đồng)

(%)

(%)

2006

1571

-

-

-

2007

1983


412

126,2

26,2

2008

2404,5

421,5

121,3

21,3

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006-2008
Nhìn vào bảng ta thấy được song song với tốc độ tăng của nguồn vốn huy động
qua các năm thì tổng dư nợ của ngân hàng cũng tăng rất nhanh qua các năm từ năm
2006-2008. Cụ thể năm 2007 so với năm 2006 tổng dư nợ tăng 412 tỷ đồng tương
ứng với 26,2%, năm 2008 so với năm 2007 tổng dư nợ tăng lên 421,5 tỷ đồng, tương
ứng với 21,3%. Tổng dư nợ tăng lên qua các năm là một thông tin rất tốt đối với ngân
hàng, trong khi nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển ngày càng có nhiều các
ngân hàng lớn, với các dịch vụ rất ưu đãi khách hàng tham gia vào thị trường thì việc
giữ vững được tốc độ tăng của tổng dư nợ và tổng vốn huy động là rất khó, nhưng
ngân hàng vẫn giữ được tốc độ tăng này là một điều đáng mừng, ngân hàng cần phát
huy hơn nữa để tạo dựng lòng tin với khách hàng cả về hai mặt người vay tiền và
người gửi tiền.
Như vậy qua hai bảng ta thấy được lượng vốn mà doanh nghiệp quốc doanh
vay của ngân hàng chiếm quá nửa số vốn mà ngân hàng cho vay, tuy nhiên ngân hàng

cũng đa dạng hóa đối tượng khách hàng, mang nguồn vốn của ngân hàng phục vụ cho
tất cả các đối tượng, điển hình như các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, tư nhân và
các hộ gia đình. Lượng vốn mà tư nhân và hộ gia đình vay cũng tăng rất nhanh qua
các năm đặc biệt là trong năm 2008 lượng vốn vay của đối tượng này tăng với mức
72,8% so với năm 2007. Đây chính là những đối tượng chủ yếu vay vốn của ngân
hàng, để có thể tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp ngồi quốc doanh, tư nhân và
hộ gia đình vay ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa tăng lòng tin, và chất lượng dịch

Bùi Thị Hải Anh

24

Lớp: Thống kê 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ phục vụ các đối tượng này để hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao
Xét về doanh thu thì hoạt động tín dụng (cho vay) đã đem lại kết quả tốt, mức
độ tăng trưởng đều. Tuy nhiên mở rộng tín dụng phải nâng cao với hoạt động tín
dụng, hạn chế rủi ro. Để xét xem mức độ rủi ro của ngân hàng trong những năm gần
đây ra sao ta cần xét nợ xấu của ngân hàng
Bảng 2.8: Biến động nợ xấu 2006-2008
Năm

2006

2007

2008


28,8

25,3

25,38

Tổng dư nợ (tỷ đồng)

3746

2481

2350

Tỷ lệ nơ xấu (%)

0,77

1,02

1,08

Chỉ tiêu
Nợ xấu (tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006-2008
Nhìn vào bảng nợ xấu của ngân hàng ta thấy được số dự nợ xấu của ngân
hàng có giảm đi qua các năm từ năm 2006-2008, nhưng điều đó cũng khơng làm
cho tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm đi. Cụ thể trong năm 2006 tỷ lệ nợ xấu là
0,77%, năm 2007 tỷ lệ nợ xấu lại là 1,02% và đến năm 2008 tỷ lệ nợ xấu lại là

1,08 %, liên tục tăng trong ba năm, chính là vì tổng dư nợ của ngân hàng trong
ba năm cũng giảm dần và tốc độ giảm nhiều hơn tốc độ giảm của nợ xấu, đây
cũng là một việc mà khâu thẩm định cần phải cân nhắc, cần phải tìm hiểu xem
xét kỹ điều kiện chi trả của khách hàng khi muốn vay vốn, tránh tình trạng khách
hàng khơng có đủ điều kiện trả nợ cho ngân hàng gây nợ xấu.
Đối với ngân hàng truyền thống hoạt động tín dụng đem lại 70-80% thu nhập
cho ngân hàng. Việc nghiên cứu hoạt động tín dụng giúp ta nắm được tình hình tín
dụng, thấy được cơ sở tạo ra thu nhập cho ngân hàng, từ đó có biện pháp thúc đẩy
hoạt động tín dụng hoạt động có hiệu quả nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng
2.1.3 Công tác kinh doanh đối ngoại
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh đối ngoại ngày
càng trở nên quan trọng. Các ngân hàng lớn có uy tín thường có lợi thế lớn trong việc
trở thành đối tác trong các giao dịch hay các dự án hợp tác kiểu này. Uy tín ngân
hàng càng có ý nghĩa hơn khi nó được xét đến như một yếu tố xác định mức độ rủi ro

Bùi Thị Hải Anh

25

Lớp: Thống kê 47A


×