Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.78 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận, với tình cảm chân thành, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong khoa đấu thầu, trường
Trường Học Viện Chính Sách Và Phát Triển đã tạo điều kiện cho em có
môi trường học tập tốt trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại
trường. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của
bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh chị tại
các doanh nghiệp.
Em chân thành cảm ơn thầy giáo – ThS. Nguyễn Thế Vinh, người đã
hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập. Mặc dù thầy bận đi
công tác nhưng không ngần ngại chỉ dẫn em, định hướng đi cho em, để
em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành cảm ơn thầy
và chúc thầy dồi dào sức khoẻ.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè, thư viện, doanh nghiệp, công ty đã
giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt thời gian qua. Tất cả các mọi người đều
nhiệt tình giúp đỡ, đặc biệt ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ
Giám Sát Hc, mặc dù số lượng công việc của công ty ngày một tăng lên
nhưng công ty vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn
thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không
tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm
của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại các doanh
nghiệp để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị
tại các doanh nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
…, tháng … năm 2018

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BI


Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi (năm 2017).........................................................19
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá( năm 2017)..........................................20
Y

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty từ năm 2015 đến năm 2017................................23
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2015 đến năm 2017..........................30
Sơ đồ 2.1: Kênh phân phối sản phẩm của Công ty...........................................................23
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.................................................26
Sơ đồ 2.3: Quy trình gia công lắp ráp các linh kiện thành sản phẩm hoàn chỉnh..............30
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình tham gia dự thầu.....................................................................33

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU..................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THAM DỰ THẦU CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................7
1.1. Tổng quan về đấu thầu.............................................................................7
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu........................................................................................7
1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu........................................................................................9
1.1.3. Vai trò của đấu thầu..........................................................................................10
1.1.4. Các nguyên tắc trong đấu thầu..........................................................................11
1.1.4.1. Năng lực đảm bảo năng lực cần thiết.........................................................11
1.1.4.2. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh............................................................11
1.1.4.3. Nguyên tắc công bằng................................................................................12
1.1.4.4. Nguyên tắc bí mật......................................................................................12
1.2. Tổng quan về năng lực tham dự thầu.....................................................12

1.2.1. Khái niệm.........................................................................................................12
1.2.2. Năng lực tài chính............................................................................................12
1.2.3. Năng lực kỹ thuật.............................................................................................13
1.2.4. Năng lực về giá dự thầu....................................................................................14
1.2.5. Năng lực về khả năng đáp ứng tiến độ thực hiện..............................................15
1.2.6. Năng lực về nhân sự........................................................................................16
1.4.7. Năng lực kinh nghiệm các hợp đồng tương tự..................................................16
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tham dự thầu của công ty............17
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài......................................................................................17
1.5.1.1. Cơ chế chính sách Nhà Nước.....................................................................17
1.5.1.2. Chủ đầu tư..................................................................................................17
1.5.1.3. Các đối thủ cạnh tranh...............................................................................18
3


1.5.2. Các nhân tố bên trong.......................................................................................18
1.5.2.1. Hoạt động tiếp thị đấu thầu........................................................................18
1.5.2.3. Nguồn nhân lực..........................................................................................19
1.5.2.4. Khả năng liên danh, liên kết.......................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU CỦA CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC TRONG THỜI GIAN QUA.............................21
2.1. Thực trạng năng lực dự thầu của công ty...............................................21
2.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC...21
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty................................................................21
2.1.3. Sự ra đời và phát triển của Công ty TNHH......................................................22
2.1.4. Tổ chức hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương mại
Công nghệ Giám sát HC.............................................................................................22
2.1.4.1. Tổ chức kinh doanh của Công ty................................................................22
2.1.5. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý của Công ty.............................................23
2.1.5.1. Tổ chức nhân sự của Công ty....................................................................23

2.1.5.2. Bộ máy quản lý của Công ty......................................................................26
2.1.6. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty...................................................29
2.1.7. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC
trong một số năm gần đây..........................................................................................30
2.2. Đặc điểm các gói thầu cung cấp hàng hóa mà Công ty đã tham gia......31
2.3. Phân tích năng lực dự thầu của công ty.................................................31
2.3.1. Sơ đồ quy trình tham gia dự thầu.....................................................................31
2.3.2. Phân tích khả năng dự thầu của công ty...........................................................34
2.3.2.1. Về năng lực tài chính.................................................................................34
Về năng lực tài chính.................................................................................................34
2.3.2.2. Về quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm..............................................35
2.3.2.3. Xác định giá dự thầu..................................................................................36
2.3.2.4. Về kế hoạch-tiếp thị...................................................................................37
2.3.2.5. Công tác lập hồ sơ dự thầu.........................................................................38
4


2.4. Những tồn tại hạn chế............................................................................39
2.4.1. Việc lên kế hoạch dự thầu chưa được chú ý đúng mức.....................................40
2.4.2. Hạn chế trong khâu tiếp thị, thu thập thông tin.................................................40
2.4.3. Hạn chế trong xem xét ra quyết định dự thầu...................................................41
2.4.4. Hạn chế trong quá trình tiến hành làm hồ sơ dự thầu.......................................41
2.4.5. Hạn chế trong tổng kết cuối cùng công tác dự thầu..........................................41
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...............................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC DỰ THẦU CỦA DOANH
NGHIỆP..........................................................................................................................45
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong bối cảnh hiện nay..................45
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty...................................................................45
3.1.2. Định hướng phát triển cho hoạt động đấu thầu trong thời gian tới...................45
3.1.2. Cơ hội và thách thức mà công ty đang gặp phải...............................................46

3.1.2.1. Cơ hội........................................................................................................46
3.1.2.2. Thách thức.................................................................................................47
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực dự thầu của công ty..................................47
3.2.1. Giải pháp về năng lực tài chính........................................................................47
3.2.3. Giải pháp về năng lực nhân sự.........................................................................50
3.2.4. Giải pháp về năng dự toán dự thầu...................................................................51
3.2.5. Giải pháp về năng lực tổ chức..........................................................................53
3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ trong và sau đấu thầu.........................................54
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ....................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................58
LỜI MỞ ĐẦU
Khác hẳn với các doanh nghiệp trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, các doanh nghiệp trong thời mở cửa ngày nay luôn biết đặt mình
vào vòng xoáy kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
5


hướng xã hội chủ nghĩa. Cho nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết
chấp nhận, tuân thủ khai thác các quy luật kinh tế.
Trong cơ chế mới này mục tiêu hàng đầu cao nhất của các doanh
nghiệp là hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi đó chính là điều kiện, là cơ
sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và trong
tương lai. Đó còn là tiền đề cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất, tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường và khẳng định chỗ đứng
trong xã hội chỉ khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lợi ích kinh tế
được đảm bảo thì lợi ích xã hội mới được thực hiện.
Với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu
như trên tất cả các mặt thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
sẽ đem lại động lực thúc đẩy sản xuất đi lên, đẩy mạnh quá trình tái

sản xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp doanh nghiệp thoát
khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh gay gắt
như hiện nay. Đây đang là một bài toán khó đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, trong thời thực tập tại Công ty,
vận dụng một số lý thuyết đã học. Em đã chọn đề tài “NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG
HÓA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT
HC” làm đề tài cho khóa luận của mình
Bài viết gồm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của đấu thầu
Chương 2: Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
mua sắm hàng hóa của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ
Giám Sát HC

6


Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động đấu thầu mua sắm
hàng hóa tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ Giám Sát HC

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THAM DỰ THẦU CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đấu thầu
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không tồn tại sự độc quyền

trong sự cung cấp cho bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ
một số loại hàng hóa đặc biệt ví dụ như quốc phòng. Có rất nhiều nhà
sản xuất, nhiều nhà cung cấp một loại hàng hóa và dịch vụ. Cũng trong
nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng bao gồm cả các nhà đầu tư và
gọi chung là người mua, luôn mong muốn có được hàng hóa và dịch vụ
tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó, mỗi khi người mua có nhu cầu
mua sắm một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó họ thường tổ chức các
cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm các nhà cung cấp hàng hóa và
dịch vụ, cạnh tranh với nhau về giá cả, công nghệ, kỹ thuật và chất
lượng. Trong các cuộc đấu thầu ấy, nhà thầu nào đưa ra được mẫu hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người mua thì sẽ được
chấp nhận trao hợp đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ
đưa ra các yêu cầu về chất lượng hàng hóa, yêu cầu về kỹ thuật, thời
hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các yêu cầu khác của hợp
đồng. Như vậy, không phải khi nào người mua cũng yêu cầu chất lượng
hàng hóa và dịch vụ tốt nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin
trong đề nghị chào hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho người mua. Nếu
trong trường hợp có quá nhiều đơn dự thầu cùng đáp ứng các yêu cầu
của người mua thì nhà thầu nào có mức giá chào hàng thấp nhất sẽ
được chọn để trao hợp đồng.
Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị
trường trong đó người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu
( những người bán ) cạnh tranh với nhau. Mục tiêu của người mua là có
8


được hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật,
chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành quyền
cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó với giá cả bù đắp các chi phí đầu vào
đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Hay có thể hiểu

ngắn gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được bản chất của
đấu thầu là quá trình mua bán đặc biệt trong đó người mua ( bên mời
thầu ) có quyền lựa chọn cho mình người bán ( nhà thầu ) tốt nhất một
cách công khai . Một số người có sự nhầm lẫn và đồng nhất giữa “đấu
thầu” và “đấu giá” là một. “Đấu thầu” xảy ra trong trường hợp cung
người bán > cầu người mua. “Đấu giá” là một cuộc đấu do người bán
đứng ra tổ chức để người mua cạnh tranh với nhau về giá một cách
công khai tại một thời điểm nhất định. Người mua nào có giá cao nhất
sẽ là người chiến thắng và giành được quyền mua hàng hóa đó.
◊ Một số khái niệm liên quan:
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số
khái niệm liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu
thầu :
 “Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện
hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực
hiện công việc đấu thầu.
 “Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ
điều kiện để tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu
phải đảm bảo về sự độc lập tài chính của mình. Trong đấu thầu
mua sắm, Nhà thầu là nhà thực hiện. Nhà thầu có thể tham dự
thầu độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.

9


 “Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng
phần công việc hoặc hạng mục dự án vì nhiều lý do, trong đó
thường là những công việc đòi hỏi những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt

cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu tư hoặc nhà
thầu chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và
nhà thầu chính.
 “Gói thầu” là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án,
được chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án,
có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong
trường hợp mua sắm, gói thầu cá thể là một hoặc một loại đồ
dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện
theo một hoặc nhiều hợp đồng ( khi gói thầu được chia thành
nhiều phần )
 “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm
các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
 “Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
 “Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng
dự toán, dự toán được duyệt.
 “Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi
đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần
thiết để thực hiện gói thầu.
1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu
Đảm bảo tính cạnh tranh: Qua tổ chức đấu thầu đòi hỏi các nhà
thầu phát huy hết khả năng của mình về trình độ khoa học kỹ thuật,
công nghệ và tiềm năng sẵn có, hoặc liên danh với các nhà thầu.
10


Đảm bảo tính công bằng: Đấu thầu tạo ra được một cơ sở hợp lí để
nhà thầu có điều kiện bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện

bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu đều có thể tham gia, không phân biệt với các thành phần
kinh tế hoặc loại hình doanh nghiệp.
Đảm bảo tính minh bạch: Đấu thầu được tiến hành công khai thể
hiện trong suốt quá trình từ mời thầu đến việc mở và xét chọn nhà
thầu, ký kết hợp đồng đều được thực hiện có sự kiểm tra, đánh giá của
cấp có thẩm quyền theo quy định của quy chế quản lí mua sắm hàng
hóa. Tránh được sự thiên vị, cảm tính, đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc
riêng với nhau.
Đảm bảo tính kinh tế: Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực
hiện được các dự án của mình với giá thành hạ, đảm bảo được yêu cầu
kỹ thuật và chất lượng.
Với bốn mục tiêu trên thì đấu thầu trước mắt vào trong tương lai sẽ
trở thành hình thức áp dụng rộng rãi ở hầu hết tất cả các ngành trong
nền kinh tế quốc dân như : Công nghiệp,thương mại, thực hiện, giao
thông, thủy lợi.
1.1.3. Vai trò của đấu thầu
Để thực hiện được các công việc của quá trình thực hiện cơ bản
chủ đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc
đấu thầu. So với các phương thức tự làm và phương thức giao thầu,
phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn
cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm
thức hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu
thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế
của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp
mua sắm, chủ đầu tư và đối với cả nhà nước.
11


◊ Đối với chủ đầu tư

 Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng
được các yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất
lượng cao nhất.
 Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lượng hàng
hóa, tiết kiệm vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ dự
án.
 Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu
tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn.
 Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ
động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà dự thầu trong
cung ứng hàng hóa.
 Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa
các đơn vị doanh nghiệp.
 ◊ Đối với các nhà thầu
 Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà
thầu. Do đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực,
năng suất chất lượng sản phẩm của mình.
 Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc
tìm kiếm các thông tin về dự án mời thầu, về chủ đầu tư, về các
cơ hội tham dự đấu thầu.
 Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình
trên thị trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp
trước đối thủ cạnh tranh.
 Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng
lực và công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ.
12


 Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu

mới xuất hiện trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ
hội để phát triển.
◊ Đối với Nhà Nước
 Trong điều kiện thực hiện nền kinh tế mở, với nhiều dự án có quy
mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu
quả để thực hiện môi trường mua bán có chất lượng cao đáp ứng
được yêu cầu của đất nước.
 Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có
hiệu quả nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án
của Nhà Nước.
 Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra
môi trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị
trường mua sắm Việt Nam.
 Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong thực hiện ngày càng
hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi
trường tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động.
1.1.4. Các nguyên tắc trong đấu thầu
1.1.4.1. Năng lực đảm bảo năng lực cần thiết
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ
năng lực về mọi mặt như: Tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị cho dự
án ….Khi nhà thầu đảm bảo đủ năng lực thì sẽ hoàn thành tốt dự án
trong trường hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại cho bản thân nhà thầu
cũng như cho chủ đầu tư.
1.1.4.2. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả 3 chủ
thể đó là chủ đầu tư, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều
được quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần
13



nắm rõ trách nhiệm mà mình phải ghánh chịu trong trường hợp có bất
trắc sảy ra để nâng cao trách nhiệm trong công việc.
1.1.4.3. Nguyên tắc công bằng
Các nhà thầu tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng như nhau
về mọi mặt bao gồm: Nội dung các thông tin được cung cấp từ chủ đầu
tư, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, được trình bày một cách khách quan
các ý kiến của mình trong việc chuẩn bị hồ sơ ,… Nguyên tắc công
bằng là điều kiện để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng.
Nguyên tắc này chỉ mang tính tương đối vì trong các trường hợp đấu
thầu thì nhà thầu địa phương và nhà thầu trong nước thường được
hưởng một số ưu đãi nhất định.
1.1.4.4. Nguyên tắc bí mật
Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo tính minh
bạch của đấu thầu. Trong đấu thầu các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với
nhau bằng mức giá, các giải pháp thiết kế kỹ thuật, tiến độ dự án dự
án,….do đó hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải được đảm bảo giữ bí
mật tuyệt đối trước các đối thủ cạnh tranh. Các nhà thầu cũng phải giữ
bí mật các ý kiến trao đổi của mình với chủ đầu tư trong quá trình
chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng.
1.2. Tổng quan về năng lực tham dự thầu
1.2.1. Khái niệm
Năng lực đấu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết
bị, tổ chức quản lý, công nghệ thực hiện dự án, trình độ lao động kết
hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công
tác dự thầu của công ty.
1.2.2. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp, thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả
14



năng huy động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng
lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà
thầu bởi đặc điểm của chất lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, thực
hiện các dự án cần lượng vốn ngay từ đầu , thời gian thực hiện dài. Do
đó nếu nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy
động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ dự án, chất
lượng mặt hàng, thanh toán lương cho công nhân viên,…. Trong trường
hợp sự cố xảy ra. Doanh nghiệp nào có sức mạnh về vốn cho phép mua
sắm mới các loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng
nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính
của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
 Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động / Tổng tài sản Tài sản cố định / Tổng tài
sản
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp là cao, có thể đáp ứng yêu cầu về vốn của các dự án mua
sắm hàng hóa.
 Khả năng thanh toán: Tài sản lưu động / Nợ phải trả. Khả năng
thanh toán của doanh nghiệp lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ.
1.2.3. Năng lực kỹ thuật
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu
mua sắm hàng hóa. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai
trò quan trọng quyết định đến chất lượng các hàng hóa cung ứng ra thị
trường, thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu thực hiện dự án. Khả
năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu
sau:
 Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thực hiện dự án.

15



 Mức độ đáp ứng của các thiết bị cung ứng hàng hóa: Số lượng,
chất lượng, chủng loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.
 Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, hàng hóa nêu
trong hồ sơ mời thầu.
 Các biện pháp đảm bảo chất lượng hàng hóa:
+ Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra
+ Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối
với các nhà thầu vì khi xét thầu, nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật
trở lên mới được coi là đạt và mới được xem xét đến các điều kiện khác.
Trong thương mại có nhiều chỉ tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của các
sản phẩm như các chỉ tiêu đặc trưng cho chất lượng và tính năng, công
dụng của sản phẩm bán ra thị trường. Ngoài ra chất lượng của dự án là
yếu tố quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét thầu.
Chất lượng hàng hóa cao của các doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng
thầu cao hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ bảo đảm được
chất lượng dự án cao nhât. Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi,
hợp lý và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ
chức thực hiện dự án, mức độ đáp ứng của các thiết bị đã được trình
bày trong hồ sơ dự thầu.
1.2.4. Năng lực về giá dự thầu
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi
đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết
để thực hiện gói thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu muốn thắng thầu thì phải
đưa ra được mức giá dự thầu hợp lý, là mức giá vừa phải được chủ đầu
tư chấp nhận đồng thời phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận

16


cho doanh nghiệp. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức
giá đưa ra thấp hơn giá xét thầu từ 3 – 5 %. Với các chủ đầu tư tinh
thông nghiệp vụ, họ có thể xác định được mức giá sàn tương đối chính
xác, và nếu nhà thầu nào đưa ra mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều
thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của nhà thầu trong việc đưa ra
mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy thì chỉ có thể là
do dự toán tính sai hoặc doanh nghiệp cố tình tính sai để bằng mọi giá
thắng thầu. Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý không phải là dễ và
có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu khi tham gia tranh thầu.
Công thức xác định giá dự thầu:
n

G dth =


i 1

ĐG i .Q i

 G dth : Giá dự thầu
 Q i : Khối lượng công tác cung ứng hàng hóa thứ i do bên mời thầu
cung cấp căn cứ vào kết quả bóc tiên lượng từ các hồ sơ được lập
ra để tiến hành dự án.
 ĐG i : Đơn giá dự thầu công tác mua sắm hàng hóa thứ i do nhà
thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá mua sắm hàng
hóa căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường
theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.

 n : Số lượng công tác mua sắm do chủ đầu tư xác định lúc mời
thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của
nhà thầu mua sắm hàng hóa cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với
các dự án đấu thầu. Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ
luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ
17


đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra
( giá trần của chủ đầu tư ). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa và dịch
vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá
tại thời điểm hòa vốn ( giá sàn của nhà thầu thực hiện ) Với các dự án
chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu cung ứng mặt hàng, dịch vụ
được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu thương mại cùng với giá
gói thầu và miền này tạo nên một miền giá xác định dự kiến lãi cho nhà
thầu.
Như vậy: Giá sàn của nhà thầu thương mại là giá thầu thấp nhất
của một gói thầu mà nhà thầu đó chấp nhận tiến hành và là một khái
niệm tương đối, nó phụ thuộc vào chiến lược tranh thầu của từng nhà
thầu. Giá sàn có thể chỉ đủ chi phí thực hiện tức là có công ăn việc
làm , không có lãi, lãi ít hay thậm chí có khi bị lỗ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các
nhà thầu cần chú ý:


Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trường đặc
biệt sự lên xuống giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công.
Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của


nhà nước nhất là sự thay đổi về định mức giá, Các quy định của địa
phương về môi trường, về xã hội.
1.2.5. Năng lực về khả năng đáp ứng tiến độ thực hiện
Tiến độ thực hiện được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ
tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu. Đảm bảo tốt tiến độ
của doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh
mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của doanh
nghiệp trên đấu trường mua sắm hàng hóa. Để xác định đúng tiến dự
án không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù
hợp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát
18


sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao
động, vấn đề an ninh trật tự địa phương nơi dự án được tiến hành,….Do
đó nếu nhà đầu tư nào đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý,
đảm bảo tiến độ dự án sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu
thầu.
1.2.6. Năng lực về nhân sự
Đây là yếu tố cơ bản

đặc biệt quan trọng trong hoạt động của

doanh nghiệp. Đối với hoạt động đấu thầu yếu tố con người được thể
hiện ở vai trò: Tổ chức quản lí hoạt động đấu thầu, thu thập thông tin,
làm hồ sơ dự thầu, ra quyết định dự thầu, đánh giá kết quả sự thầu…
chúng ta có thể nhận xét rằng con người luôn luôn có vai trò to lớn
trong việc thực hiện hoạt động này. Chúng ta còn thấy trong hoạt động
sản xuất của công ty, nguồn nhân lực còn thể hiện ở chức năng khác
nhau như lực lượng lao động ở các phòng ban, cán bộ lãnh đạo Công ty,

những lao động tiến hành thực thi dự án của công ty…Xét một cách
khái quát, đây đều là những người ảnh hưởng rất lớn tới năng lực thực
hiện gói thầu của doanh nghiệp.Vì vậy, để đánh giá một cách tổng hợp
nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu cần phải xem xét không chỉ
nguồn nhân lực tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu mà phải dựa
trên sự phân tích tổng hợp về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
1.4.7. Năng lực kinh nghiệm các hợp đồng tương tự
Việc kê khai năng lực kinh nghiệm của nhà thầu nhằm chứng minh
khả năng của nhà thầu có đủ điều kiện để thực hiện gói thầu hay
không. Nhà thầu chỉ được sử dụng năng lực, kinh nghiệm của chính
mình để kê khai bao gồm cả năng lực của thành viên (công ty con, chi
nhánh,..) nếu được huy động để thực hiện gói thầu khi trúng thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ và phải căn cứ vào
tiêu chuẩn đánh giá (trong đó có tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm
19


và năng lực), các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
đồng thời căn cứ vào hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp cũng như các
tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu
theo phương pháp và trình tự đánh giá lần lượt được quy định tại các
Điều 29, Điều 35 Luật Đấu thầu 2013; không được phép thay đổi, bổ
sung tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm cả tiêu chuẩn đánh giá về kinh
nghiệm và năng lực sau thời điểm đóng thầu.
Công ty cổ phần A có chi nhánh B là chi nhánh hoạt động theo ủy
quyền của doanh nghiệp (theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh), hạch toán phụ thuộc. Khi tham dự gói thầu, Công ty A là đơn vị
đứng tên dự thầu và ký tên, đóng dấu toàn bộ hồ sơ dự thầu. Nhưng
Công ty A không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản,
tu bổ di tích mà Chi nhành B lại có giấy chứng nhận này. Khi tham gia

đấu thầu Công ty A sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
này của chi nhánh B là hoàn toàn hợp lệ.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tham dự thầu của công ty
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài
1.5.1.1. Cơ chế chính sách Nhà Nước
Cơ chế chính sách có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về thuế, chế độ
đãi ngộ, hỗ trợ tín dụng, đấu thầu…Sự ra đời của luật đấu thầu 2005 và
nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đấu thầu đã tạo
hành lang pháp lý chung cho hoạt động đấu thầu, tạo sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Sự ra đờì của các
nghị định như nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư thực
hiện dự án, thông tư 04/2005/TT-BXD về hướng dẫn việc lập và quản lý
chi phí dự án đầu tư chất lượng mua sắm hàng hóa đây là một số cơ sở

20


pháp lý quan trọng giúp định hướng cho các doanh nghiệp trong việc
tham gia đấu thầu và việc lập hồ sơ dự thầu.
1.5.1.2. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan
đến dự án trước pháp luật. Chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn với các
doanh nghiệp ở khâu nghiệm thu và quyết toán dự án. Nếu chủ đầu tư
không đồng tình với ý kiến của nhà thầu và cơ quan tư vấn thì có thể
gây ra sự khó dễ cho nhà thầu trong việc nghiệm thu khối lượng công
việc từ đó việc quyết toán vôn trở nên khó khăn, gây ra tình trạng thiếu
vốn cho nhà thầu. Tình trạng này trong thực tế tại công ty đã gặp, hiện
nay tại công ty vẫn còn một dự án công ty đã hoàn thành nhưng việc
quyết toán vẫn chưa được dứt điểm. Bên cạnh đó, chủ đầu tư có ảnh

hưởng rất lớn đến các gói thầu tiếp theo. Nếu công ty thực hiện tốt các
hợp đồng cung ứng dịch vụ và mua sắm hàng hóa, tạo uy tín tốt cho
các chủ đầu tư, đây sẽ là tiền đề để công ty có thể tiếp cận những dự
án lớn hơn, những chủ đầu tư mới thông qua sự giới thiệu của chủ đầu
tư - khách hàng cũ.
1.5.1.3. Các đối thủ cạnh tranh
Nhóm các đối thủ cạnh tranh có thể chia thành: đối thủ cạnh tranh
cùng tổng công ty và đối thủ cạnh tranh ngoài tổng công ty. Kể cả trong
cùng tổng công ty hay ngoài tổng công ty thì công ty Công ty Cổ phần
Thương mại Công nghệ Giám sát HC cũng là một công ty sẽ không tránh khỏi
việc chịu áp lực cạnh tranh trong đấu thầu với các công ty đấu thầu
mua sắm hàng hóa khác và đặc biệt là với những công ty có bề dày
kinh nghiệm. Sự cạnh tranh này khiến cho khả năng thắng thầu của các
công ty có ít về kinh nghiệm bị sụt giảm. Tuy nhiên hiện nay công ty
đang cố gắng chuyển từ cạnh tranh, đối đầu sang việc cùng bắt tay
hợp tác với các công ty lớn mạnh thông qua việc liên danh liên kết
21


trong đấu thầu. Đây là một chiến lược tốt trong tình trạng sự cạnh
tranh đang trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
1.5.2. Các nhân tố bên trong
1.5.2.1. Hoạt động tiếp thị đấu thầu
Hoạt động Marketing của công ty cũng rất ảnh hưởng đến hoạt động dự thầu, vì
nhiệm vụ của nó là thu thập, phân tích, xử lý thông tin, đảm bảo đem lại những thông tin
chính xác, kịp thời về sự phát triển của thị trường.
Hoạt động Marketing của công ty bao gồm các công việc như: xem xét những triển
vọng trước khi ra quyết định tranh thầu, đánh giá những người phân phối, các bạn hàng
lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung cấp và những nhân tố có liên quan khác. Nói
chung hoạt động dự thầu phục vụ cho công tác dự thầu là tìm hiểu các thông tin về kế

hoạch đấu thầu của bên mời thầu, về các điều kiện dự thầu rồi đánh giá khả năng của
mình liệu có đáp ứng được các yêu cầu đó. Hoạt động Marketing mà được thực hiện một
cách chu đáo và hoàn tất sẽ tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh
nghiệp, điều này sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong tương lai đối với các dự án đấu thầu
hạn chế, các dự án mà bên mời thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu.
1.5.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty từ cấp cao nhất đến cấp cơ sở( hay tập thể những người
lao động trong công ty) là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành công, thực hiện
thắng lợi các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khi mới thành lập đến nay đội ngũ lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh cả
về số lượng và chất lượng. Hiện nay, tính đến ngày 31/12/2017 công ty có khoảng 234
nhân viên với cơ cấu như sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi (năm 2017)
Độ tuổi

Số người

Tỷ lệ (%)

Dưới 25

33

14,1

26 – 30

98

41,9


31 – 35

78

33,3

22


Trên 35

25

23

10,7
Nguồn: Phòng HCNS Công ty


Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá( năm 2017)
Trình độ

Số người

Tỷ lệ(%)

Trên đại học

24


10,3

Đại học

158

67,5

Dưới đại học

52
22,2
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty

Đội ngũ lao động của công ty tương đối trẻ: tập trung chủ yếu ở độ tuổi 26-35( trong
đó độ tuổi 26-30T chiếm 41,9% tổng số lao động, độ tuổi 30-35T chiếm 33,3%); có trình
độ học vấn khá cao( trình độ đại học và trên đại học chiếm 77,8% trong đó trình độ trên
đại học chiếm 10,3% trong tổng số lao động). Thực tế nhìn nhận cũng cho thấy công ty có
một phong cách làm việc rất năng động và nhiệt huyết, nhạy bén trong các quyết định
kinh doanh. Độ tuổi trên 35T chỉ chiếm 10,7% tổng số lao động nhưng lại là lực lượng
giàu kinh nghiệm và có thâm niên trong lĩnh vực kinh doanh, lực lượng này sẽ giữ vai trò
đầu tàu trong việc dẫn dắt công ty phát triển lớn mạnh không ngừng.
1.5.2.4. Khả năng liên danh, liên kết
Liên danh, liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo ra sức mạnh
tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, khả năng tổ chức. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể
đáp ứng một cách toàn diện các yêu cầu của những dự án có quy mô lớn và mức độ phức
tạp cao, đòi hỏi những yêu cầu đôi khi vượt khả năng của một doanh nghiệp đơn lẻ trong
cạnh tranh đấu thầu. Vấn đề mở rộng các quan hệ liên danh, liên kết dưới nhiều hình thức
thích hợp là giải pháp quan trọng và phù hợp, nó giúp doanh nghiệp tự tin hơn trong việc

ra quyết định tranh thầu.
Đối tác của công ty là các công ty tin học và viễn thông uy tín trên thế giới như
IBM, HP, Microsoft, Toshiba, Cisco, Oracle, Motorola, Samsung... Bên cạnh đó, Công ty
còn là nhà dịch vụ hậu mãi tốt nhất, là nhà bảo hành chính thức của nhiều hãng (như IBM,
HP, Motorola, Samsung...) tại Việt Nam về cả phần cứng lẫn phần mềm. Với hệ thống đối
tác này công ty có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới nhất của thế giới trong lĩnh
vực CNTT và viễn thông vào phục vụ khách hàng tại Việt Nam.
24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU CỦA CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Thực trạng năng lực dự thầu của công ty
2.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC
Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC là một doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng vi tính, các linh kiện điện tử, có giấy phép đăng ký kinh doanh số
0106515979 do Phòng Đăng Ký Kinh Doanh – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 18/04/2015. Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập và có con dấu riêng. Hoạt động theo pháp luật và điều lệ tổ chức của Công ty.
Tên Công ty viết bằng tiếng việt: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát
HC.
Tên giao dịch: HC MONITORING TECHNOLOGY TRADING.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương
Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh số: 0106515979
Email:
Đại diện của Công ty theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Chuyên - Chức danh: Giám
đốc Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC.
Ngày hoạt động: 18/04/2015
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số: 0106515979 do phòng ĐKKD – sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 18/04/2015, Công ty Cổ Phần Thương mại Công
nghệ Giám sát HC là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ
hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và được phép hành nghề
trong các lĩnh vực sau:
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
- Sản xuất linh kiện điện tử
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
25


×