Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Bài thảo luận Tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.03 KB, 30 trang )

BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

LỜI MỞ ĐẦU
Chương I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM
1. Trước khi gia nhập WTO
2. Sau khi gia nhập WTO
3. Các thách thức và giải pháp phát triển thị trường Việt Nam sau khi gia

nhập WTO
4. Các công ty & sản phẩm bảo hiểm trên thị trường Việt Nam
Chương II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1. Khái niệm & đặc trưng của công ty bảo hiểm
1.1.
Khái niệm
1.2.
Đặc trưng
2. Yêu cầu đối với công ty bảo hiểm
3. Các loại hình kinh doanh bảo hiểm
3.1.
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
3.2.
Kinh doanh bảo hiểm rủi ro

Chương III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CÔNG TY BẢO HIỂM
1. Cách hình thành doanh thu công ty bảo hiểm
1.1.
Căn cứ vào loại hình bảo hiểm, doanh thu kinh doanh bảo hiểm
1.2.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, doanh thu kinh

doanh


2. Sử dụng doanh thu
2.1.
Các khoản chi của quỹ bảo hiểm
2.2.
Đầu tư tăng trưởng quỹ bảo hiểm
3. Phân phối lợi nhuận
Chương IV. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM PETROLIMEX
1. Giới thiệu chung
2. Các sản phẩm bảo hiểm
3. Hoạt động của công ty

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 1


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Bảo hiểm là sự đảm bảo chi trả một số tiền nhất định của doanh
nghiệp bảo hiểm cho người mua bảo hiểm nhằm bù đắp thiệt hại khi không
may gặp rủi ro trong cuộc sống với sự thỏa thuận trước về số phí và quyền
lợi bảo hiểm. Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm
biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn
thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng,... Và được xem như là một
cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể

sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài thảo luận liên quan đến việc tìm
hiểu về cách thức hoạt động của một công ty bảo hiểm. Trong quá trình
nghiên cứu đề tài này, chúng em sử dụng nghiên cứu thông qua các tài liệu
thứ cấp. Tuy nhiên do còn hạn chế về trình độ kiến thức, kinh nghiệm cũng
như là tài liệu nghiên cứu, nên bài thảo luận của chúng em vẫn còn nhiều
thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được những đóng góp quý báu của
cô để có thêm nhiều kinh nghiệm, cải thiện cho những bài thảo luận sau.
Nhóm 02 xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 2


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM
1.

Trước khi gia nhập WTO

Trước khi có nghị định 100/CP ngày 17/12/1964 công ty bảo hiểm đầu
tiên của VN được thành lập là Bảo Việt. Từ đó đến năm 1994, ở Việt Nam
chỉ có Bảo Việt là công ty bảo hiểm đầu tiên và duy nhất được chính phủ
thành lập. Ở giai đoạn này, lịch sử phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam
gắn liền và song hành cùng với sự phát triển của Bảo Việt. Công ty bảo hiểm
Bảo Việt được xem là thị trường độc quyền trong khoảng thời gian trước khi

có nghị định 100/CP, bên cạnh đó Bảo Việt đã đạt được những tiến bộ đáng
kể, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước qua các giai
đoạn cam go ác liệt của lịch sử.
Ngày 18-6-1993, thực hiện chính sách mở cửa và cải cách kinh tế của
đảng và nhà nước, chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định 100/CP về
kinh doanh bảo hiểm. Nghị định 100/CP của chính phủ ra đời nhằm khẳng
định hướng phát triển của thị trường Bảo hiểm Việt Nam sẽ bao gồm nhiều
thành phần kinh tế tham gia, cụ thể:






2.

Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước
Doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần
Doanh nghiệp bảo hiểm tương hỗ
Doanh nghiệp liên doanh bảo hiểm
Chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài
Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Sau khi gia nhập WTO

Là một ngành mới nhưng Bảo hiểm Việt Nam đã có tốc độ phát triển khá
nhanh, đặc biệt kể từ sau khi chúng ta trở thành thành viên chính thức của
WTO vào năm 2007. Nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng cao, hàng hóa
của Việt Nam sẽ có một thị trường rộng lớn hơn đó là các thành viên WTO,
đồng thời hàng hóa nước họ sẽ được xâm nhập vào thị trường Việt Nam tạo

tiền đề cho các ngành nghề phát triển như: giao thông vận tải đường bộ,
hàng không, xuất nhập khẩu làm tiền đề cho Bảo hiểm phát triển.

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 3


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ












Đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước phát triển nhanh
chóng. Đây cũng là cơ sở để ngành Bảo hiểm phát triển, đồng thời
cũng đòi hỏi ngành Bảo hiểm phải có sản phẩm Bảo hiểm đáp ứng
nhu cầu của tăng trưởng đầu tư nước ngoài và trong nước, nhất là
những cơ sở đầu tư ngành nghề mới, công nghệ cao như đóng tàu, xây
dựng đường tàu điện ngầm, xây dựng ngành điện tử công nghệ thông
tin, xây dựng nhà máy lọc dầu, điện nguyên tử, vệ tinh, sản xuất linh
kiện máy bay…
Lộ trình cổ phần hóa chuẩn bị hoàn thành, chế độ sở hữu tư nhân

buộc người điều hành Doanh nghiệp muốn bảo toàn vốn và tài sản
trước mọi rủi ro cần phải có Bảo hiểm làm tăng nhu cầu Bảo hiểm để
ngành Bảo hiểm phát triển. Khi các chủ Doanh nghiệp coi trọng Bảo
hiểm là lá chắn trước mọi rủi ro, tai nạn bất ngờ thì thị trường Bảo
hiểm sẽ có nhiều cơ hội phát triển lành mạnh.
Sự trợ cấp của Nhà nước ở một số lĩnh vực sẽ giảm dần cùng với sự
xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao, y tế, văn hóa giáo dục đã kích
thích nhu cầu tham gia Bảo hiểm. Sự trợ cấp của nhà nước càng giảm
thì sự lo lắng thiên tai, tai nạn xảy ra bất ngờ dẫn đến người ta phải
nghĩ tới Bảo hiểm.
Pháp luật ngày càng hoàn thiện và mang tính tương thích với nhau
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng và của
Doanh nghiệp ngày một tốt hơn làm phát sinh theo nhu cầu Bảo hiểm
như: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bác sĩ, luật sư, tư vấn thiết
kế…; Bảo hiểm tài sản; Bảo hiểm rủi ro tài chính; Bảo hiểm trách
nhiệm sản phẩm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh; Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của các chủ doanh nghiệp.
Tầng lớp dân cư có thu nhập cao ngày càng đông đảo bao gồm giới
chủ Doanh nghiệo tư nhân, các chuyên gia giỏi trong Doanh nghiệp
Việt Nam và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các chủ hộ kinh
doanh, các chủ trang trại đều có nhu cầu Bảo hiểm Nhân thọ cho mình
và người thân.
Nhận thức về nhu cầu, tác dụng của Bảo hiểm ngày một nâng cao
thông qua công tác tuyên truyền của ngành Bảo hiểm, thông qua tập
quán mua Bảo hiểm của giới chủ đầu tư nước ngoài sẽ ảnh hưởng lớn

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 4



BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

đến nhận thức của những khách hàng tiềm năng có nhu cầu dẫn tới
quyết định tham gia Bảo hiểm ngày một đông đảo hơn.
3.

Các thách thức và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam sau gia nhập WTO
3.1. Thách thức

Gia nhập WTO vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn của ngành bảo
hiểm nước ta trong giai đoạn này:








Một là, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty bảo
hiểm tại Việt Nam vẫn tồn tại như giảm phí, mở rộng điều kiện bảo
hiểm, tăng mức khấu trừ… Công tác giải quyết bồi thường đôi khi còn
phức tạp, gây khó khăn cho khách hàng. Tình trạng trục lợi bảo hiểm
diễn ra ngày càng nhiều với quy mô ngày càng lớn nên hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm gốc không cao. Mặt dù các công ty bảo hiểm Việt
Nam có được mức tăng trưởng nhanh về mặt doanh thu nhưng chưa
thực sự bền vững, chưa chú trọng đến chất luợng và hiệu quả kinh
doanh.

Hai là, chưa tạo ra những kênh hữu hiệu để tuyên truyền rộng rãi
mục đích, ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm khiến phần lớn khách hàng
tham gia bảo hiểm đều là do Nhà nước bắt buộc (chẳng hạn như khi
vay vốn ngân hàng, xuất nhập khẩu…). Với một thị trường hơn 85
triệu dân như Việt Nam, tiềm năng là không nhỏ nhưng để khai thác
được tiềm năng lớn lao này, việc tuyên truyền rộng rãi đến các tổ chức
quần chúng nhân dân là một điều cần đặc biệt quan tâm đối với ngành
bảo hiểm.
Ba là, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về
bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm và các công ty bảo hiểm tại Việt Nam, vô
hình chung đã tạo nên những ảnh hưởng không tốt đến môi trường
kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm.
Bốn là, các công ty bảo hiểm tại Việt Nam còn thiếu định hướng dài
hạn cho hoạt động kinh doanh, chưa đầu tư đúng mực vào công tác
quy hoạch đào tạo – tuyển dụng – sử dụng cán bộ, công tác phát triển
nghiệp vụ cũng như công tác dự báo thống kê và định phí. Đã có
không ít sai phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm bị phát hiện,
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 5


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

điển hình là các sai phạm trong quản trị các công ty bảo hiểm Việt
Nam, vi phạm các quy định về cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm, thời
hạn nộp phí, tái bảo hiểm, chi trả bồi thường và quyền lợi bảo hiểm,
hoạt động đầu tư.
3.2.









Giải pháp

Thứ nhất, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng. Dịch vụ
chăm sóc khách hàng chu đáo sẽ tạo được niềm tin của khách hàng,
giúp các công ty bảo hiểm tại Việt Nam giữ được chân khách hàng
làm gia tăng số lượng các hợp đồng tái tục khi hết hạn hợp đồng, đặc
biệt là với những khách hàng truyền thống, những khách hàng lớn của
các công ty bảo hiểm tại Việt Nam. Việc giữ chân một khách hàng cũ
có lợi hơn rất nhiều so với việc đi khai thác một khách hàng mới bởi
không những tiết kiệm được chi phí khai thác ban đầu, mà khi họ tin
tưởng và hài lòng về chất lượng dịch vụ, họ sẽ là “kênh tuyên truyền”
hữu hiệu giúp các công ty bảo hiểm tại Việt Nam có thêm những mới.
Thứ hai, coi trọng công tác đào tạo cán bộ. Bảo hiểm là ngành kinh
doanh dịch vụ đặc biệt, đòi hỏi những nhân viên làm trong lĩnh vực
này phải có một trình độ và sự hiểu biết nhất định, có trình độ chuyên
môn vững vàng. Thị trường bảo hiểm mới chỉ sôi động và thực sự
phát triển trong mấy năm trở lại đây nên lực lượng lao động trong
ngành bảo hiểm vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo
bậc trung và bậc cao , nên chưa đáp ứng được yêu cầu khai thác thị
trường rộng lớn. Vì vậy các công ty bảo hiểm tại Việt Nam cần phối
hợp với các đơn vị có liên quan (Hiệp hội bảo hiểm, Cục quản lý và
giám sát bảo hiểm…) mở các lớp đào tạo cho phù hợp với trình độ đa
dạng của cán bộ trong ngành như: chương trình đào tạo cơ bản,

chương trình đào tạo cán bộ chủ chốt để có đội ngũ cán bộ giỏi,
chuyên sâu về nghiệp vụ.
Thứ ba, đa dạng hoá kênh phân phối và sản phẩm bảo hiểm. Hiện nay
các công ty bảo hiểm tại VN chủ yếu phân phối sản phẩm qua ba kênh
chủ yếu: qua cán bộ của chính các công ty bảo hiểm đó, qua hệ thống
ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính và qua đại lý.
Thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm. Mặc dù ngày càng có nhiều người
Việt Nam ý thức về tầm quan trọng của bảo hiểm, song không phải ai
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 6


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ



4.


cũng có thể tham gia một hợp đồng bảo hiểm với mức bồi thường đủ
lớn để bù đắp những tổn thất về tài chính cho bản thân và gia đình nếu
không may gặp rủi ro, tai nạn trong cuộc sống, nhất là với những
người có mức thu nhập trung bình hoặc thấp.
Thứ năm, các công ty bảo hiểm Việt Nam cần tăng cường hợp tác với
nhau và xa hơn nữa cần hợp tác với các công ty bảo hiểm lớn từ các
nước phát triển. Các công ty bảo hiểm cần tiến tới hợp tác song
phương và đa phương để phát huy tổng hợp sức mạnh của nhau. Các
công ty bảo hiểm cần hợp tác với nhau trong việc xây dựng dữ liệu
quản lý bảo hiểm, đánh giá rủi ro, phân tích rủi ro, cung cấp về thông

tin bồi thường, nguyên nhân tổn thất và phòng chống trục lợi BH.
Các công ty & sản phẩm bảo hiểm trên thị trường Việt Nam
Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ:
• Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ vừa giới thiệu hai sản phẩm bảo
hiểm bổ trợ mới là Bảo hiểm trợ cấp phẫu thuật & điều trị ngoại
khoa và Bảo hiểm trợ cấp nằm viện. Điểm khác biệt của hai sản
phẩm bổ trợ này so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường
là việc mang lại quyền lợi cho cả bên mua bảo hiểm và người
được bảo hiểm- Korea Life với sản phẩm bảo hiểm: An khang linh
hoạt trọn đời.
• Đại an khôi nguyên - lên kế hoạch cho con bạn từ hôm nay. Với
sản phẩm này, bạn có thể bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai giáo
dục của con bạn ngay khi đứa con yêu quý của bạn mới chào
đời.Với việc nộp phí bảo hiểm trong 8 năm, con bạn sẽ được bảo
vệ tới 22 năm, sự hỗ trợ có đảm bảo về tài chính sẽ bằng 130% Số
tiền Bảo hiểm ban đầu cộng với tất cả bảo tức tích lũy đi kèm.
• Đại an định kỳ gia tăng - thắp sáng ước mơ của bạn. Đại an định
kỳ gia tăng của Great Eastern không những bảo vệ mà còn mang
lại cho bạn một khoản tiết kiệm, nhờ vậy, bạn có thể tăng thêm
của cải và có thêm tiền mặt trong tay để thực hiện các mục tiêu
lâu dài trong cuộc đời của mình.
• Đại an minh tâm - lập kế hoạch cho việc mưu cầu hạnh phúc của
bạn. Đại an minh tâm là giải pháp tuyệt vời hỗ trợ bạn và những
người thân yêu của bạn về mặt tài chính, và điều quan trọng nhất
là giúp cho ước mơ và kế hoạch tài chính của bạn trở thành hiện
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 7



BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ



thực.- Prudential Việt Nam với sản phẩm “3 trong 1” Mới đây
nhất, bảo hiểm Prudential Việt Nam vừa giới thiệu sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ “3 trong 1” dành cho những khách hàng đã có gia
đình; sản phẩm này cho phép một hợp đồng của một thành viên
trong gia đình có giá trị bảo hiểm cho cả gia đình 3 người.
Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
• BIC bảo hiểm cho các hộ chung cư từ ngày 05/04/2010, BIC
chính thức triển khai sản phẩm Bảo hiểm cho hộ gia đình sinh
sống trong các khu chung cư.
• CHILDREN CARE - Sản phẩm mới của PJICO. PJICO quyết định
thiết kế ra PJICO Children Care - một sản phẩm BH hoàn toàn
mới cho thiếu nhi với mức trách nhiệm cao, phạm vi bảo hiểm
rộng và đặc biệt là người tham gia bảo hiểm được hưởng những
dịch vụ y tế chất lượng cao. Điều này đã hạn chế các yếu tố : mức
trách nhiệm bảo hiểm thấp, quyền lợi bảo hiểm hạn chế, ...
• Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI). Ngay sau khi Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ thông báo sẽ kiểm tra gắt gao việc
mua bảo hiểm bắt buộc, Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
(PTI) đã nhanh chóng đưa ra thị trường sản phẩm "Phúc vạn dặm
bảo hiểm vật chất cho xe ôtô".
• Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông (VASS). Đã cho ra mắt Bảo
hiểm nhà tư nhân, bảo hiểm cấu trúc ngôi nhà,tài sản bên trong
ngôi nhà nếu bị cháy, nổ, sét đánh, động đất, trộm cướp, hành
động cố ý phá hoại hay hành động ác ý đều được bồi thường.

CHƯƠNG II

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.

Khái niệm và đặc trưng của công ty bảo hiểm
1.1.
Khái niệm:

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 8


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Là tổ chức huy động vốn bằng cách bán bảo hiểm cho công
chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên thị
trường tài chính.
1.2.

Đặc trưng của doanh nghiệp bảo hiểm:

 Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm có hoạt động kinh doanh tài

chính, chủ yếu thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh
doanh bảo hiểm. Tính đặc thù của kinh doanh bảo hiểm được thể
hiện:


Đây là dịch vụ tài chính đặc biệt, là hoạt động kinh doanh

trên những rủi ro. Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô
hình, nó là sự đảm bảo về mặt tài chính trước rủi ro cho
người được bảo hiểm kèm theo là dịch vụ có liên quan.



Chu kỳ kinh doanh bảo hiểm là chu kỳ đảo ngược, tức là sản
phẩm được bán ra trước, doanh thu được thực hiện sau đó
mới phát sinh chi phí.

 Thứ hai, doanh nghiệp bảo hiểm được tổ chức, thành lập và hoạt

động theo các quy định của luật kinh doanh bảo hiểm và các quy
định khác của pháp luật.
 Thứ ba, doanh nghiệp bảo hiểm chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ

Tài Chính. Để quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều giao cho một cơ quan quản lý nhà nước
nhất định. Đây là đặc điềm giúp phân biệt doanh nghiệp bảo hiểm
với doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.

2.

Yêu cầu đối với công ty bảo hiểm
2.1.

Bảo hiểm là ngành kinh doanh có nguồn vốn lớn.

Hiện nay, các công ty bảo hiểm đang quản lý một lượng lớn nguồn
vốn. Nguồn vốn này các Công ty bảo hiểm có nhu cầu đầu tư dài hạn,

đầu tư vào các dự án có mức độ mạo hiểm nhằm thu lợi nhuận.

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 9


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
2.2.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng
bảo hiểm.
Doanh nghiệp phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Khi có nguy cơ mất khả
năng thanh toán, doanh nghiệp phải chủ động thực hiện ngay các
biện pháp tự khôi phục khả năng thanh toán, đồng thời báo cáo Bộ
Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ
mất khả năng thanh toán và phương án khôi phục. Nếu không khôi
phục được khả năng thanh toán, doanh nghiệp sẽ bị đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt.

2.3.

2.4.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm vừa hợp tác vừa cạnh tranh.


Doanh nghiệp bảo hiểm làm quen với hội nhập hợp tác quốc
tế và tạo ra sự cạnh tranh để doanh nghiệp bảo hiểm tự nâng

cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm đem lại lợi ích tốt
hơn cho người tham gia bảo hiểm.



Trong quá trình phát triển thì các doanh nghiệp bảo hiểm cần
phải hợp tác để đưa đến thống nhất và đòi hỏi cạnh tranh lành
mạnh.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân theo các quy định
của pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan.


Để các DN bảo hiểm hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật và các
điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động bảo hiểm.

3. Các loại hình kinh doanh bảo hiểm
3.1. Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
a. Khái niệm:
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là loại hình kinh doanh bảo hiểm có
liên quan đến sinh mạng, sức khỏe và tuổi thọ của con người.
b. Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ:

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 10


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ





Là dịch vụ tài chính đặc biệt, đó là sự cam kết về mặt tài chính
của công ty bảo hiểm đối với người được bảo hiểm khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra. Sự cam kết này được ghi rõ trong các hợp
đồng bảo hiểm do công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm
kí kết. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ luôn mang tính dài hạn.
Sản phẩm này nhằm tới các khách hàng – những người ưa thích
sự an toàn: an toàn trong cuộc sống và an toàn về đồng vốn.
Trong cuộc sống, những người này thường lo lắng nếu có những
rủi ro xảy ra sẽ không có nguồn tài chính để đảm bảo cho cuộc
sống của bản thân và gia đình họ. Bên cạnh đó, những người này
còn mong muốn tích lũy những khoản tiền nhỏ ở hiện tại để thu
một khoản tiền lớn trong tương lai nhằm thực hiện hoài bão của
mình (mua nhà, cho con du học, ổn định tài chính lúc tuổi già).
Nhu cầu của khách hàng – người tham gia bảo hiểm rất khác
nhau nên công ty bảo hiểm đã đưa ra các sản phẩm bảo hiểm rất
đa dạng.
Các sản phẩm chủ yếu của loại hình bảo hiểm nhân thọ:
• Bảo hiểm tử kỳ (Bảo hiểm tử vong): Là loại hình bảo hiểm
đòi hỏi sự đóng góp thường xuyên và cam kết chi trả khi cái
chết xảy ra trong thời gian nhất định theo quy định của hợp
đồng. Có nghĩa là, công ty bảo hiểm sẽ không thanh toán
bất cứ khoản tiền nào nếu như cái chết xảy ra không trong
thời gian quy định của hợp đồng.
• Bảo hiểm sinh kỳ (Bảo hiểm trong trường hợp sống): Là
loại hình bảo hiểm cam kết chi trả số tiền đều đặn trong một
khoảng thời gian xác định hoặc suốt cuộc đời. Nếu người

được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ
không được thanh toán bất cứ khoản tiền nào.
• Bảo hiểm trọn đời: Là loại hình bảo hiểm đòi hỏi sự đóng
góp thường xuyên và công ty bảo hiểm sẽ cam kết chi trả
với số tiền bảo hiểm đã được ấn định trên hợp đồng khi
người được bảo hiểm chết bất cứ lúc nào kể từ ngày kí hợp
đồng.

Trên thực tế, các công ty bảo hiểm thường đưa ra các sản phẩm hỗn hợp
trong cùng một hợp đồng bảo hiểm hoặc một sản phẩm bảo hiểm đơn lẻ
trong một hợp đồng bảo hiểm và kèm theo sản phẩm phụ (ốm đau, tai nạn).
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 11


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Đối với sản phẩm phụ, người tham gia bảo hiểm có thể chọn một hoặc nhiều
sản phẩm cùng một lúc.

3.2 Kinh doanh bảo hiểm rủi ro (Bảo hiểm phi nhân thọ)
a. Khái niệm:
Kinh doanh bảo hiểm rủi ro là loại hình bảo hiểm mà các công
ty bảo hiểm chuyên cung cấp các hợp đồng bảo hiểm liên quan
đến các rủi ro thông thường như: tai nạn, tổn thất tài sản, cháy nổ.
b. Sản phẩm của bảo hiểm phi nhân thọ
Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bảo hiểm cho từng đối tượng bảo
hiểm riêng biệt, đối với từng loại rủi ro nhất định. Sản phẩm bảo hiểm này
có thời hạn ngắn ( tối đa là một năm ).Sản phẩm của loại hình bảo hiểm phi

nhân thọ theo đối tượng bảo hiểm, gồm:






Bảo hiểm tài sản: Là loại hình bảo hiểm lấy giá trị tài sản làm
đối tượng bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ tài
sản khi có tổn thất do các rủi ro bảo hiểm gây ra. Các công ty
bảo hiểm thường triển khai các sản phẩm tài sản cụ thể như:
bảo hiểm hàng hóa do hỏa hoạn, mất mát, hỏng hóc, vận
chuyển, bảo hiểm thân tàu, thuyền, máy bay; bảo hiểm xây
dựng, lắp đặt.
Bảo hiểm rủi ro về còn người: Là loại hình bảo hiểm lấy tính
mạng, sức khỏe và khả năng lao động của con người làm đối
tượng bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm cụ thể như: bảo hiểm con
người trong trường hợp ốm đau, tai nạn.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đối tượng bảo hiểm của loại hình
này là tài sản, tính mạng, sức khỏe của người thứ ba do chủ tài
sản hoặc chủ phương tiện có lỗi gây ra. Sản phẩm cụ thể như:
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ tàu
thuyền, chủ khách sạn.

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 12


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ


CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CÔNG TY BẢO HIỂM
1.

Cách hình thành doanh thu của công ty bảo hiểm.
1.1.
Căn cứ vào loại hình bảo hiểm, doanh thu kinh doanh Bảo
hiểm.
a. Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
 Doanh thu chỉ từ phí bảo hiểm và được thu định kỳ, nhiều lần,
vào thời gian xác định trong hợp đồng bảo hiểm. (Phí bảo hiểm
là khoản tiền bên mua bảo hiểm nộp cho doanh nghiệp bảo
hiểm để được bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm).
 Thời gian đóng phí bảo hiểm tùy theo tình hình tài chính của
bản thân, người tham gia bảo hiểm tự lựa chọn là tháng, quý
hoặc năm.
 Số phí bảo hiểm được công ty bảo hiểm quản lý theo nghiệp vụ
dồn tích và đầu tư kiếm lời.
b. Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
 Doanh thu chủ yếu từ phí bảo hiểm, ngoài ra còn được hình
thành từ các hoạt động tái bảo hiểm,…
 Phí bảo hiểm được thu một lần lấy ngay sau khi hợp đồng bảo
hiểm được ký kết.

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, doanh thu kinh
doanh.
a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm: là số tiền phải
thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để

giảm thu phát sinh trong kỳ.
Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm :
• Thu phí bảo hiểm gốc.
1.2.



Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 13


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Thu phí nhận tái bảo hiểm: là những khoản doanh thu trong
quá trình công ty Bảo Việt nhận lại một phần trách nhiệm
mà công ty bảo hiểm khác, đã chấp nhận với người được bảo
hiểm trên cơ sở nhận một phần doanh thu qua hợp đồng tái
bảo hiểm.
• Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
• Thu phí dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng
bồi thường 100%.
• Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các
đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh
nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập.
Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm :
• Hoàn phí bảo hiểm.
• Giảm phí bảo hiểm.
• Phí nhượng tái bảo hiểm.

• Hoàn phí nhận tái bảo hiểm.
• Giảm phí nhận tái bảo hiểm.
• Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
• Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
b. Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt
động từ đầu tư tài chính mang lại.
• Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương II
Nghị định này.
• Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán.
• Thu lãi trên số tiền ký quỹ.
• Thu cho thuê tài sản.
• Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán.
• Thu khác theo quy định của pháp luật.
c. Thu nhập hoạt động khác: là doanh thu không mang tính chất
thường xuyên của công ty.
• Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
• Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được.
• Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
• Thu khác theo quy định của pháp luật.




Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 14


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ


2. Sử dụng doanh thu
2.1. Các khoản chi của quỹ bảo hiểm




Chi trả các trợ cấp bảo hiểm: đây là khoản chi chủ yếu của quỹ bảo
hiểm.
• Trợ cấp ngắn hạn (còn gọi là trợ cấp đột xuất): chi trả cho
những nhu cầu phát sinh như ốm đau, thai sản, lao động xã
hội, bệnh nghề nghiệp,…
• Trợ cấp dài hạn: là loại trợ cấp chi trả thường kỳ, có tác dụng
góp phần bảo đảm cuộc sống.
Chi phí quản lý: là khoản chi cho các hoạt động thường xuyên của
công ty bảo hiểm: chi phí lương, chi phí nghiệp vụ, chi phí nghiên cứu
khoa học, chi phí hành chính,…
• Chi phí đầu tư: khoản chi này để đảm bảo các hoạt động đầu
tư phần nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm được diễn ra bình thường
và đạt hiệu quả cao.
• Chi phí dự phòng: đây là khoản dự trữ có thể phát sinh trong
năm ngoài dự tính.
2.2. Đầu tư tăng trưởng quỹ bảo hiểm:



Khái niệm:

Đầu tư tăng trưởng quỹ bảo hiểm là quá trình sử dụng bộ phận nhàn
rỗi tương đối của quỹ bảo hiểm vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế,
nhằm đảm bảo giá trị gốc và tăng thêm giá trị so với giá trị gốc, góp phần

đáp ứng nhu cầu chi trả các trợ cấp bảo hiểm hiện tại, tương lai và các chi
phí khác.


Danh mục đầu tư từ quỹ bảo hiểm:

Cũng như các nguồn vốn khác, quỹ bảo hiểm có thể đầu tư phần nhàn
rỗi vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân nếu có thể có lợi
nhuận.



Đối với các nguồn vốn ngắn hạn:
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 15


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Các nguồn vốn ngắn hạn dùng để chi trả cho các trợ cấp bảo hiểm
ngắn hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn do phải chi trả ngay nên thường có dự
trữ không nhiều. Vì vậy, phần nhàn rỗi này đem ra đầu tư phải có tính lỏng
cao và các hình thức đầu tư thường là trái phiếu, cổ phiếu, các loại kỳ phiếu
ngân hàng với thời gian ngắn, cho vay ngắn hạn và tiền gửi ở các ngân hàng
để hưởng lãi suất tiền gửi
+ Trái phiếu: gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu của các cơ quan
hành chính địa phương và của các công ty.
+ Cổ phiếu: cổ phiếu mang lại thu nhập dưới dạng cổ tức, có thể tái
đầu tư hoặc nâng cao kha năng thanh toán cho quỹ bảo hiểm. Cổ

phiếu có nhiều loại, nhưng bảo hiểm có thể đầu tư vào các loại cổ
phiếu ưu đãi, vì đây là loại cổ phiếu có cổ tức cố định hàng năm và
được ưu tiên chia lãi trước, nên đảm bảo được nhu cầu thanh toán cho
các trợ cấp bảo hiểm ngắn hạn.
+ Các loại kỳ phiếu ngân hàng với thời gian ngắn: các ngân hàng
thường phát hành các loại kỳ phiếu với lãi suất và thời hạn khác nhau
để thu hút vốn. Quỹ bảo hiểm có thể mua các loại kỳ phiếu vì có lãi
suất lớn và độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, không phải khi nào thời điểm
phát hành kỳ phiếu của các ngân hàng cũng phù hợp với thời điểm
quỹ bảo hiểm có khoản nhàn rỗi nhiều.
+ Cho vay và gửi tiền tại các ngân hàng để hưởng lãi suất: Đây là loại
đầu tư thông dụng nhất. Quỹ bảo hiểm có thể cho các doanh nghiệp
lớn vay ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn tại các thời điểm mở rộng đầu
tư của họ. Qũy bảo hiểm có thể thu được lợi nhuận cao nếu đầu tư
đúng chỗ, khả năng an toản của vốn cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh
cạnh tranh giữa các ngân hàng, quỹ bảo hiểm sẽ gặp khó khăn khi tìm
kiếm đối tác cho vay phù hợp.


Đối với các nguồn vốn dài hạn:

Ngoài các danh mục đầu tư như phần quỹ ngắn hạn đã nêu, quỹ
bảo hiểm còn có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác như mua lại các trái
phiếu dài hạn của chính phủ; đầu tư vào các dự án phát triển lớn của
nhà nước với tư cách là cổ đông; đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (tự
đứng ra kinh doanh hoặc góp vốn với các công ty xây dựng, công ty
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 16



BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

nhà đất). Tuy nhiên, do đặc tính sử dụng của quỹ bảo hiểm, nên hiện
nay đầu tư chủ yếu của quỹ bảo hiểm vẫn là mua bán trái phiếu chính
phủ hoặc trái phiếu, kỳ phiếu của các tổ chức tài chính.
Như vậy, thông qua các hoạt động đầu tư, các khoản đóng góp
bảo hiểm đã được chuyển thành vốn trên thị trường và từ giác ngộ
này, các công ty bảo hiểm được coi là các tổ chức trung gian tài chính
phi ngân hàng. Ở thị trường sơ cấp, việc đưa vốn vào lần đầu làm
tăng quy mô tổng nguồn vốn cho thị trường tài chính. Ở thị trường thứ
cấp, hoạt động mua bán chứng khoán là điều kiện tăng trưởng bảo
hiểm, đồng thời làm tăng tính thanh khoản cho thị trường tài chính.
2.3. Đầu tư quỹ bảo hiểm rủi ro


Khái niệm:
Quỹ bảo hiểm rủi ro là một loại thể chế tài chính có thể đạt
được những lợi thế trong ngắn hạn hoặc dài hạn bằng cách mua bán
các cổ phiếu kể cả cổ phiếu được định giá thấp, mua bán các quyền
chọn mua bán hoặc trái phiếu. Quỹ tự bảo hiểm rủi ro được đầu tư
vào bất cứ cơ hội nào, tại bất cứ thị trường nào có khả năng sinh lời và
rủi ro thấp thấp, mua bán các quyền chọn mua bán hoặc trái phiếu. Nó
có nhiều chiến lược khác nhau như chiến lược chống lại sự sụt giảm
của thị trường chứng khoán trong điều kiện bất ổn và suy giảm của
những thị trường chứng khoán quá nóng.



Đặc điểm của quỹ tự bảo hiểm rủi ro:

• Các quỹ tự bảo hiểm rủi ro sử dụng nhiều biện pháp tài
chính khác nhau để giảm thiểu rủi ro, gia tăng thu nhập và
tối thiểu sự liên hệ trực tiếp với thị trường chứng khoán và
cổ phiếu. Rất nhiều quỹ tự bảo hiểm rủi ro linh động trong
lựa chọn đầu tư (có thể sử dụng bán ngắn hạn, đầu cơ vay
nợ, chứng khoán phái sinh).
• Các quỹ tự bảo hiểm rủi ro có thu nhập đầu tư khác nhau,
tính không ổn định khác nhau và rủi ro khác nhau. Không
phải tất cả nhưng rất nhiều chiến lược quỹ tự bảo hiểm rủi ro

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 17


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ








có xu hướng chống lại sự suy giảm trên các thị trường giao
dịch.
Nhiều quỹ tự bảo hiểm rủi ro có khả năng tạo ra những thu
nhập không xuất phát từ thị trường.
Nhiều quỹ tự bảo hiểm rủi ro đặt mục tiêu rõ ràng về thu
nhập đi đôi với bảo toàn vốn hơn là chỉ đặt tầm quan trọng

về thu nhập.
Hầu hết các quỹ tự bảo hiểm rủi ro được quản lý bởi các
chuyên gia có kinh nghiệm về đầu tư với tính nguyên tắc cao
và sự cần mẫn.
Các nhà quản lý quỹ có tính chuyên biệt cao, mỗi người chỉ
hoạt động mua bán giao dịch trong lĩnh vực mình am hiểu và
có lợi thế cạnh tranh.

3. Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận doanh nghiệp bảo hiểm khó tách khỏi đầu tư, các công ty
bảo hiểm đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau như: tiền gửi, trái phiếu, góp
vốn tại các doanh nghiệp, đầu tư bất động sản và kinh doanh cổ phiếu; trong
đó, lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất là tiền gửi, trái phiếu và bất động sản.
Hiện nay, các công ty BH đều hạn chế việc đầu tư vào lĩnh vực bất
động sản, thay vào đó, tập trung nhiều hơn vào việc nâng cao hiệu quả từ các
công ty góp vốn, gửi tiền và mua trái phiếu để đảm bảo an toàn nguồn vốn.
Với sự đón nhận hàng loạt các tập đoàn, công ty đa quốc gia chuyên
về các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính đến đầu tư, phát triển tại Việt Nam thì
hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã được điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm
pháp luật Việt Nam hiện đại.

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 18


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
1.

Giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ phần BH PETROLIMEX
 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
 Tên viết tắt: PIJCO
 Địa chỉ : Số 532, Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội.
 Điện thoại: (04) 776 0865 – (04) 776 0926
 Ngày thành lập: 15/06/1995






2.

Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX là công ty cổ phần
bảo hiểm đầu tiên tại thị trường bảo hiểm Việt Nam. Từ khi thành
lập đến nay, sau gần 13 năm hình thành và phát triển PIJCO được
đánh giá là một trong những công ty có tốc độ phát triển nhanh
nhất trên thị trường và hiện tại là một trong bốn nhà bảo hiểm
hàng đầu trên thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam.
Hiện nay, PIJCO đã có 49 chi nhánh hoạt động tại tất cả các tỉnh
thành trên cả nước với số lượng đại lý trên 4500 Đại lý .Tại thị
trường quốc tế Công ty đã mở rộng và quan hệ với nhiều nhà tái
bảo hiểm quốc tế như Munich Re, Cologne,Hartford Re…
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã đạt được
nhiều thành tựu: Huân chương lao động hạng III năm
2000,PIJCO đã được bầu chọn giải thưởng sau đó năm

2003,Giải thưởng sao vàng đất VIệt năm 2004,Giải “ Thương
Hiệu Mạnh Việt Nam năm 2009” vào ngày 4/4/2010.

Các sản phẩm bảo hiểm:
2.1. Bảo hiểm xe cơ giới:
Bao gồm các loại hình:
• Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
• Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa
trên xe.
• Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe và lái phụ xe.
• Bảo hiểm vật chất xe.
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 19


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

2.2. Bảo hiểm con người.
2.3. Bảo hiểm hàng hóa



Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ra vào lãnh thổ Việt Nam.
Bảo hiểm hàng vận chuyển trong nước, hàng hóa vận chuyển nội
địa bằng các lại phương tiện cho phép tham gia giao thông tại
lãnh thổ Việt Nam.

2.4. Bảo hiểm tàu thủy.





Bảo hiểm thân,vỏ tàu; Các cấu trúc nổi có hay không có động cơ,
chuyên dùng để hoạt động trên biển, sông hồ và các vũng nước
có liên quan.
Bảo hiểm dân sự trách nhiệm chủ tàu, người quản lý người điều
hành , người thuê tàu… phải bồi thường theo luật đã định.

2.5. Bảo hiểm Tài sản- trách nhiệm







Bảo hiểm rủi ro tài sản
Hoạn nạn và các rủi ro đặc biệt
Gián đoạn kinh doanh
Trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản phẩm.
Trách nhiệm nghề nghiệp
Bảo hiểm khác: Bảo hiểm tiền(trọng kết và vận chuyển), Bảo
hiểm trộm cắp, Bảo hiểm lòng trung thành (cứu nhân viên, người
làm thuê..)

2.6. Bảo hiểm kỹ thuật





Bảo hiểm kỹ thuật
+ CAR : Bảo hiểm rủi ro xây dựng
+ EAR : Bảo hiểm rủi ro lắp đặt
+ M : Bảo hiểm máy móc
+ EE : Bảo hiểm thiết bị điện tử
+ DOS : Hàng trong kho lạnh
+ MLOP : Mất tổn thất do thiệt hại đối với máy móc.
+ CECR : BẢo hiểm rủi ro công trình kỹ thuật dân dụng đã
hoàn thành.
Bảo hiểm xây dựng :
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 20


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

+ Công việc xây dựng
+ Trang thiết bị xây dựng
+ Máy móc xây dựng
+ Chi phí dọn dẹp thị trường
+ Trách nhiệm đối với bên thứ ba
3.

Hoạt động của công ty:
3.1.
Huy động vốn
 Vốn từ các cổ đông:

• TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM: Petrolimex là cổ
đông lớn nhất của công ty PIJCO với tỉ lệ góp vốn là : 51%.
• NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM: Tỷ lệ góp vốn
trong PIJCO 10%
• TỔNG CÔNG TY CP TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM:
tỷ lệ góp vốn trong PIJCO 8%
• TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM : tỷ lệ góp vốn 6%
• CÔNG TY VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ : tỷ lệ góp vốn
trong PIJCO 3%
• CÔNG TY ĐIỆN TỬ HANEL : tỷ lệ góp vốn trong PIJCO 2 %
• CÔNG TY THIẾT BỊ AN TOÀN : tỷ lệ góp vốn 0,5%
 Vốn huy động từ phát hành cổ phiếu:
Số vốn điều lệ lưu hành đầu năm 2007 của PIJCO mới đạt
137,2 tỷ đồng là quá nhỏ so với quy mô và tầm hoạt động của
chính PIJCO và so với các bảo hiểm nhân thọ trên thị trường. Do
đó , công ty đã bán cổ phiếu vào cuối năm 2007 với số lượng
19.884.033 cổ phiếu.
Cuối năm 2009, sau khi được Bộ tài chính và Ủy ban chứng
khoán chấp nhận, ĐHCĐ của CTCP Bảo hiểm Petrolimex thông
qua phương án phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng
vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng. Cụ thể, PIJCO phát hành 16.490.099
cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phiếu.Tổng giá trị phát
hành theo mệnh giá là 164,9 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Đại hội còn
thông qua việc niêm yết toàn bộ 50 triệu cổ phiếu trên Sở GDCK
TP.HCM (HOSE) và ủy quyền cho HĐQT thực hiện.
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 21



BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
3.2.

Sử dụng doanh thu

Doanh thu đầu tư năm 2016 đạt 154,1 tỷ đồng, hoàn thành 113,6% kế
hoạch năm, tỷ suất đầu tư đạt ROI 8,59% trên nguồn vốn đầu tư bình quân
1.793 tỷ đồng.
Năm 2016 là năm thứ sau cổ phiếu PJICO được niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán TP HCM, với mã PGI, số lượng cổ phiếu đang lưu hành là
70.974.218 cổ phần. Trong năm, PJICO đã bán hết số lượng cổ phiếu quỹ và
thu về số tiền thặng dư vốn là 9,8 tỷ đồng. Giá đóng cửa của cổ phiếu PGI
tại ngày 31/12/2016 là 21.900 đồng/cổ phiếu, tăng 31% so với cùng thời
điểm năm trước. Chi trả cổ tức năm 2015 là 10%; tạm ứng cổ tức 2016 là
10% vào tháng 1/2017.
PJICO tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất cho các công ty thành viên,
phấn đấu từng bước hoàn thành mục tiêu 100% các đơn vị có trụ sở khang
trang, ổn định tạo thương hiệu uy tín PJICO vững mạnh trên địa bàn. PJICO
đã đưa trụ sở PJICO Bình Phước, PJICO Sơn La đi vào hoạt động.
Ngoài ra, PJICO thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ tại doanh nghiệp
như sau:



Quỹ dự trữ bắt buộc được trích từ lợi nhuận sau thuế với tỷ lệ 5%
cho tới khi bằng 10% mức vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thông
thường bằng 1 đến 1,5 tháng lương thực tế.

Dự phòng nghiệp vụ:







Dự phòng phí chưa được hưởng: mức trích lập dự phòng phí đối
với các loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa được tính bằng
25% mức phí giữ lại trong năm và bằng 50% mức phí giữ lại trong
năm đối với các loại hình bảo hiểm khác.
Dự phòng dao động lớn: được áp dụng thống nhất đối với tất cả
các loại hình nghiệp vụ là 5% phí giữ lại trong năm và được trích
cho đến khi bằng 100% phí giữ lại.
Dự phòng bồi thường: được công ty thực hiện trích lập theo
phương pháp từng hồ sơ đối với các tổn thất thuộc phạm vi bảo
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 22


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

hiểm khách hàng đã khiếu nại nhưng chưa giải quyết. Mức trích
lập dựa trên ước tính tổn thất phát sinh và phần trách nhiệm giữ lại
của công ty.
3.3.

Hoạt động đầu tư

Không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, PJICO còn quan tâm tới

nhiệm vụ quản lý rủi ro bảo toàn đồng vốn thông qua việc quản lý đầu tư tài
chính khoa học, sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi, huy động tối đa tiền
vào đầu tư sinh lợi, đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên
của các đơn vị trong công ty.
PJICO đã triển khai đầu tư vào nhiều dự án có hiệu quả như đầu tư
góp vốn vào Công ty cổ phần vận tải xăng dầu Vipco, góp vốn cổ phần vào
Tổng công ty CP tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (Vinare), Công ty cổ phần
Xây lắp I Petrolimex; Công ty cổ phần Bất động sản Petrolimex (Pland),
Công ty cổ phần Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco),…, ngoài
ra PJICO còn thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường chứng
khoán để lựa chọn danh mục đầu tư cổ phiếu hợp lý.
Thêm vào đó, PJICO còn có 60 công ty con trực thuộc phủ khắp các
tỉnh thành trên toàn quốc.
3.4.

Công tác dịch vụ khách hàng

Với một mạng lưới trải dái rộng khắp, PJICO nhận bảo hiểm ở mọi
nơi, mọi rủi ro trong cả nước. Hiện nay PJICO nhận bảo hiểm hàng nghìn
công trình lớn nhỏ với tổng giá trị lên đến hàng trăm nghìn tỷ đồng. PJICO
cũng nhận bảo hiểm cho hàng vạn xe cộ, hàng triệu người lao động, học
sinh, mang lại niềm tin trong sản xuất, lao động và học tập. Đó chính là mục
tiêu, là mong muốn mà PJICO có được ở khách hàng. Để đạt được điều đó
PJICO đã phải có những nỗ lực vượt bậc trong quá trình phát triển, lập ra
một quỹ dự trữ bồi thường với một chế độ bồi thường hợp tình, hợp pháp
đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng nhanh, thuận tiện, đúng đủ.
Sau những năm hoạt động, PJICO đã bồi thường, trợ giúp hàng trăm
ngàn vụ tổn thất:
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02


Trang số 23


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ




PJICO chi trả bồi thường cho các nạn nhân xấu số vụ va chạm xe
ô tô tại Quảng Trị. Ngày 13.05.2014 tại Quảng Trị, đại diện Tổng
Công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO Quảng Trị) đã đến
thực hiện chi trả bồi thường tạm ứng và thăm hỏi kịp thời các nạn
nhân xấu số xảy ra tại Quảng Trị ngày 11.05.2014, PJICO Quảng
Trị đã chi trả bồi thường tạm ứng cho 4 gia đình có người tử vong
trong vụ tai nạn nói trên là 15 triệu đồng/nạn nhân tử vong và 5
triệu đồng/người bị thương.
Bảo hiểm PJICO bồi thường vụ sập giàn giáo Vũng Áng ngày
27/03/2015. Số tiền tạm ứng bồi thường ngay đối với mỗi công
nhân tử nạn là 25 triệu đồng/người; với các công nhận bị thương,
PJICO sẽ tạm ứng số tiền tối đa 5 triệu đồng/người.

Hoạt động cộng đồng
Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiêp, minh bạch, năng động
và thân thiện để nhân viên phát huy tài năng và sáng tạo; thực hiện tôt
các cam kết với người lao động.
Xây dựng mối quan hệ bền vững với các đối tác (cổ đông, cơ quan
quản lý nhà nước, các đơn vị truyền thông,…). Hợp tác hiệu quả với
các đối tác để cùng phát triển và đóng góp xây dựng công đồng.
Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, thường xuyên tổ
chức các chương trình tri ân và hỗ trợ khách hàng.

Không ngừng tăng cường trách nhiệm xã hội, tích cực tham gia các
chương trình từ thiện, các công tác xã hội. Nâng cao uy tín của tổng
công ty với cộng đồng.
3.5.








Ví dụ cụ thể:


Hơn 600 xuất quà trị giá 106 triệu đồng đã đến với học sinh nghèo
Hà Giang.
Ngày 2/12/2016 nằm trong chương trình thiện nguyện
vùng cao của PJICO, đoàn thiện nguyện do ông Trần Anh
Tuấn, Phó Tổng giám đốc PJICO làm trưởng đoàn cùng nhiều
cán bộ thuộc đoàn thanh niên Tổng công ty đã đến thăm và
tặng quà tại trường bán trú Tiểu học và Trung học cơ sở xã
Xuân Minh huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 24


BÀI THẢO LUẬN – NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ



PJICO tặng 1.000 mũ bảo hiểm cho trẻ em Việt Nam ngày
07/04/2017 tại TP. HCM.
Tổng công ty CP Bảo hiểm Petrolimex đã phối hợp cùng
Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam tổ chức chương trình trao tặng mũ
bảo hiểm cho các em học sinh của trường Tiểu học Hòa Bình,
Quận 1, TP. HCM. Đây là hoạt động nằm trong dự án “An toàn
cho trẻ em từ 3-6 tuổi khi tham gia giao thông bằng phương tiện
xe máy” mà PJICO cam kết hỗ trợ 1.000 mũ bảo hiểm cho trẻ em
Việt Nam nhằm mục đích chống tai nạn thương tích, nâng cao
hiểu biết ý thức chấp hành pháp luật an toàn giao thông cho học
sinh, giáo dục cộng đồng ý thức tuân theo Pháp luật để giảm
thiểu tai nạn. Chương trình đã trao tặng cho các em học sinh
những chiếc mũ đạt chuẩn, phù hợp với lứa tuổi.



Chung tay giúp đỡ đồng bào miền Trung bị thiệt hại do lũ lụt.
Ngay sau khi cơn bão số 10 đi qua gây thiệt hại lớn cho
các tỉnh ven biển miền Trung, hưởng ứng lời kêu gọi của cơ
quan, ban ngành Trung ương, địa phương, ngày 19/9/2017,
PJICO đã ủng hộ số tiền 140 triệu đồng cho Quảng Bình và Hà
Tĩnh – là hai tỉnh nằm trong tâm bão chịu hậu quả nặng nề
nhất, nhằm kịp thời chia sẻ, động viên, giúp đồng bào vùng lũ
sớm vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống.

Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.
 Kế hoạch kinh doanh:
Nắm bắt xu thế của thị trường, ngay từ cuối năm 2016, trên cơ
sở tình hình dự báo kết quả thực hiện năm 2016 của tổng công ty,

HĐQT đã sớm tổ chức, xây dựng và lên kế hoạch kinh doanh sớm với
tổng công ty, cùng với việc tích cực tăng cường hơn nữa công tác
quản lý, quản trị và kiểm soát rủi ro, tập trung thực hiện các giải pháp
để giảm thiểu thấp nhất những tác động bất lợi ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của Tổng công ty.
 Các mục tiêu kế hoạch kinh doanh cụ thể năm 2017 như sau:
• Tiếp tục kiên định mục tiêu phát triển bền vững gắn liền với hiệu
quả và chất lượng kinh doanh. Lấy các chỉ tiêu doanh thu lợi
nhuận, quản trị chi phí là các chỉ tiêu pháp lệnh và cơ sở để phân
phối thu nhập, khen thưởng, động viên, đánh giá chất lượng giám
đốc các công ty, lãnh đạo các phòng ban tổng công ty.
3.6.

Nhập môn Tài chính – Tiền tệ - Nhóm 02

Trang số 25


×