Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.78 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG
KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
cây vải thiều trên địa bàn xã Tân Quang”

Người hướng dẫn

:

ThS. Phạm Thị Dinh

Sinh viên thực hiện

:

Nguyễn Vũ Hùng

Lớp

:

Lớp DLTV_KT6C

Khóa học

:

20… - 20…



Bắc Giang – 201…


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ Hùng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Khoa kinh tế - Tài chính Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các phòng ban của xã Tân Quang đã tạo mọi
điệu kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ Phạm Thị Dinh đã tận tình chỉ
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia đình đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng
góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Bắc Giang, tháng năm 201

Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ Hùng


iii

Danh mục các từ, cụm từ viết tắt
Từ viết tắt

Diễn giải

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CBHQ

: Chế biến hoa quả

CC

: Cơ cấu

DV

: Dịch vụ

GO


: Tổng giá trị sản xuất

GT

: Giá trị

KN

: Khuyến nông



: Lao động

LĐNN

: Lao động nông nghiệp

NK

: Nhân khẩu

NN

: Nông nghiệp

PNN

: Phi nông nghiệp


PTNT

: Phát triển nông thôn.

QL

: Quốc lộ

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học................................................................................................... 4
2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất vải thiều................................................. 4
2.1.2. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây vải thiều......................................... 8
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển vải thiều..........................8
2.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................19
2.2.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện và xúc tiến tiêu thụ vải thiều..................19
2.2.2. Kết quả sản xuất vải thiều trên thế giới......................................................... 24
2.2.3. Kết quả sản xuất vải thiều tại Việt Nam.........................................................26
2.2.4. Kết quả sản xuất vải thiều tại tỉnh Bắc Giang 2017........................................26
2.2.5. Tình hình tiêu thụ vải thiều tại tỉnh Bắc Giang.............................................. 27
2.2.6. Đánh giá về thuận lợi, khó khăn trong công tác tiêu thụ vải thiều.................28
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 30
3.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................31
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 31
3.3.2. Phương pháp so sánh..................................................................................... 33
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu......................................................... 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................34
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Tân Quang - huyện Lục Ngạn
- tỉnh Bắc Giang......................................................................................................34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 34
4.1.2. Điều kiện Kinh tế- Xã hội.............................................................................. 34


4.2. Thực trạng phát triển vải thiều của xã Tân Quang............................................ 35
4.2.1. Số hộ trồng vải thiều của xã qua 3 năm........................................................ 35

4.2.2. Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng................................................ 37
4.2.3. Kênh tiêu thụ vải thiều ở xã Tân Quang........................................................ 38
4.3..................................................................................................................Thực
trạng sản xuất vải thiều những hộ điều tra.....................................................40
4.3.1. Nguồn lực của hộ........................................................................................... 40
4.3.2. Tình hình đầu tư thâm canh cây vải thiều...................................................... 41
4.3.3. Tình hình sản suất vải thiều qua các năm của các hộ điều tra.......................43
4.3.4. Nguồn cung cấp thông tin và nơi tiêu thụ vải thiều.......................................44
4.4. Đánh giá chung về sự phát triển vải thiều tại xã Tân Quang từ năm 2015-2017. .
46 4.4.1.Thuận lợi...................................................................................................46
4.4.2. Khó khăn....................................................................................................... 46
4.5. Giải pháp phát triển vải thiều ở xã Tân Quang................................................. 49
4.5.1. Giải pháp về kinh tế....................................................................................... 49
4.5.2. Giải pháp về kỹ thuật..................................................................................... 50
4.5.3. Giải pháp về chính sách................................................................................. 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................53
5.1. Kết luận............................................................................................................ 53
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 56
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ........................................................................................ 57


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất vải quả Việt Nam so với thế giới.................................17
bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Tân Quang từ năm 2015-2017.........27
Bảng 4.2: Tình hình khí hậu, thời tiết năm 2017 của xã Tân Quang........................28
Bảng 4.3: Tình hình cơ sở vật chất chủ yếu của xã đến tháng 12/2017...................32
Bảng 4.5: Tổng giá trị sản xuất các ngành nghề kinh tề xã Tân Quang từ năm 20152017......................................................................................................................... 34
Bảng 4.6: Số hộ trồng vải thiều của xã Tân Quang qua 3 năm từ 2015-2017..........35
Bảng 4.7: Diện tích trồng vải thiều của xã Tân Quang qua 3 năm 2015-2017.........36

Bảng 4.8: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng vải thiều của xã Tân Quang
trong 3 năm 2015- 2017..........................................................................................37
Bảng 4.9: Tình hình nhân lực sản xuất vải thiều các hộ năm 2017..........................40
Bảng 4.10: Diện tích đất trồng vải thiều của các hộ điều tra.................................41
Bảng 4.11: Chi phí sản xuất cho một vụ của 60 hộ điều tra...................................42
Bảng 4.12: Nẳng suất, sản lượng, giá bán vải thiều các hộ điều tra năm 2017......43
Bảng 4.13: Kênh tiêu thụ vải của người dân............................................................44
Bảng 4.14: Kênh cung cấp thông tin thị trường của các hộ trồng vải tại xã Tân Quang
...................................................................................................................................45
Bảng 4.15: Khó khăn người dân gặp phải trong sản xuất kinh doanh vải thiều.......47


7
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi Chinensis Sonn) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceac) có nguồn
gốc từ miền Nam Trung Quốc. Vải thiều là cây ăn quả đặc sản có giá trị dinh dưỡng
cao, với hương vị thơm ngon nhiều chất bổ, được người tiêu dùng trong và ngoài
nước ưa chuộng. Hoa vải hàng năm là nguồn nguyên liệu, làm phấn hoa cho nghề
nuôi ong. Cây vải là cây có khoang tán lớn, tán tròn tự nhiên hình mâm xôi, cành lá
xum xuê quanh năm. Do vậy cây vải không chỉ là cây ăn quả mà còn là cây bóng
mát, cây chắn gió, cây tạo cảnh quan, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cây trống
xói mòn rửa trôi góp phần cải tạo môi trường sinh thái. [2]
Hiện nay trên thế giới có khoảng 20 quốc gia trồng vải, Châu Á có: Trung
Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Malayxia, Philippin,
Indonexia và Nhật Bản. Châu Phi có: Mali, Madagaxca và Nam Phi. Châu Mỹ có:
Mỹ, Braxin, Jamaica. Châu Đại Dương có: Úc, Niudilan. Ở Việt Nam, cây vải được
nhà nước cũng như người sản xuất rất quan tâm, cây vải đã và đang được phát triển
mạnh thành vùng tập trung như: Thanh Hà, Chí Linh (Hải Dương), Đồng Hỷ (Thái

Nguyên), Đông Triều, Tiên Yên (Quảng Ninh), Yên Thế, Lục Nam, Sơn Động, Lục
Ngạn (Bắc Giang). [2]
Lục Ngạn là huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là:
101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp xấp xỉ 28.144 ha (chiếm 27.8% tổng diện
tích đất tự nhiên) có kiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp với nhiều loại cây ăn quả
Á nhiệt đới như: vải, nhãn, hồng, xoài, đào, mơ, mận,… trong đó vải thiều chiếm vị
trí quan trọng. Theo điều tra nông nghiệp nông thôn tháng 10/2006 Lục Ngạn có
tổng diện tích cây vải là 19.212 ha, tổng sản lượng 52.500 tấn, giá trị sản xuất
khoảng 367,5 tỷ đồng/năm.
Trong những năm qua sản lượng vải không ổn định có phần giảm xuống,
nhưng vị trí kinh tế của cây vải luôn giữ vai trò quan trọng đối với người dân huyện
Lục Ngạn. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ đã có hàng loạt


câu hỏi đặt ra như hiệu quả kinh tế của sản xuất vải hiện nay ở Lục Ngạn như thế
nào? Những thuận lợi, khó khăn,đối với việc phát triển sản xuất vải ở Lục Ngạn ra
sao? Những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn
huyện Lục Ngạn? Từ những yêu cầu thực tiễn ở xã Tân Quang - huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, để có những cơ sở đánh giá đúng thực trạng và thấy rõ được tồn tại
trong việc phát triển cây vải thiều từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất, tiêu
thụ vải thiều ở xã Tân Quang nhằm tạo ra bước phát triển nhanh vững chắc cho cây
vải thiều trong thời kỳ tới là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp phát triển vải thiều tại xã Tân Quang - huyện Lục Ngạn - tỉnh
Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây vải thiều.
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất vải thiều tại xã Tân Quang.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất vải thiều.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:



- Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm và là cơ sở khoa học cho viêc phát
triển hiệu quả từ trồng vải thiều tại xã Tân Quang - Lục Ngạn - Bắc Giang.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Rút ra được những thông tin cần thiết để thực hiện kế hoạch phát triển
những năm tiếp theo đối với cây vải thiều.
* Ý nghĩa đối với sinh viên:
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học. Đồng thời có
cơ hội vận dụng chúng vào sản xuất thực tế.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất vải thiều
Vải thiều là cây ăn quả dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một loại cây
trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát triển kinh tế và
văn hoá con người, sản xuất vải thiều tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu khẩu
vị, là món tráng miệng hấp dẫn của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Vải thiều có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể , giải khát, có tác dụng giảm
thiểu
môt

số bêṇ h thường găp về máu . Phần áo hạt vải thường gọi là múi vải, thành

phần chủ yếu là đường, ngoài ra có vitamin A, B, C. Vitamin A và vitamin B chỉ có
trong múi vải tươi. Múi vải cũng là một vị thuốc trong Đông y, vị ngọt chua, tính
bình, có tác dụng dưỡng huyết, giảm cơn khát, chữa những bệnh mụn nhọt. [11]

Đối với nước ta, vải thiều không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước, mà còn là
một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn, giúp nước ta có
thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế của đất nước, cải thiện
nâng cao mức sống của người dân. Xét ở tầm vĩ mô thì xuất khẩu vải thiều cũng
như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh lưu thông buôn bán giữa
các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và
nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng,
thân thiện, cùng có lợi giữa các nước xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới.
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất kinh doanh vải thiều thì cây vải mang lại thu
nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác, bởi cây vải thiều có
tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có giá trị cao và đều đặn
trong khoảng 50 - 60 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một nguồn thu đều đặn lâu dài và có
giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời sống, nâng cao mức sống của người
dân. Mặt khác, vải thiều là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất miền núi và
trung du, những vùng đất cao, khô thoáng. Hơn thế nữa nó còn gắn bó keo sơn ngay
cả với những vùng đất đồi dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng vải không chỉ


mang lại giá trị kinh tế cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi trường chống sói mòn
rửa trôi, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo ra cảnh quan đẹp.
Ngoài ra trồng vải và sản xuất vải còn cần một lực lượng lao động lớn, cho
nên nó sẽ tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tạo điều
kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao động được hợp lý hơn.
Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập
cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông thôn, tạo sự thay đổi lớn cho
bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển
sản xuất vải góp phần đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức
sống của các vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và
nông thôn.

Công dụng và giá trị kinh tế của cây vải:
Cây vải trồng chủ yếu để lấy quả. Quả vải ngoài ăn tươi còn được chế biến như sấy
khô, làm đồ hộp, nước giải khát, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Quả vải
khi chín có mùi thơm thanh khiết, do đó từ lâu nó đã được coi là một trong những loại quả
nhiệt đới ngon nhất. Nếu là giống tốt, phần ăn được (cùi) chiếm 70 – 80%, vỏ từ 8-15%, hạt
từ 4-18% khối lượng quả. Nước ép từ cùi có 11-14% đường, 0,4-0,9% a xít, có 34 mg %
lân, 36 mg % vitamin C, ngoài ra còn có can xi, sắt, vitamin B1, B2 và PP [12].
Vỏ quả, thân cây và rễ vải có nhiều tanin dùng làm nguyên liệu trong các ngành công
nghiệp. Hoa vải là nguồn mật nuôi ong có chất lượng cao. Hạt vải được dùng làm thuốc
chữa các bệnh đường ruột và mụn nhọt trẻ em [28]
Sách Trung Quốc viết: “Vải bổ não, khoẻ người, khai vị, có thể chữa bệnh đường
ruột, là một thực phẩm quí đối với phụ nữ và người già” [12].
Cây vải có khung tán lớn, tròn, lá xum xuê, xanh quanh năm có thể làm cây bóng
mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế sự xói mòn,… góp
phần cải thiện môi trường sinh thái [14].
Trồng vải trong vườn gia đình mang lại thu nhập khá cao so với các cây ăn quả khác
(cam, chuối, táo, hồng xiêm …). Cùng một đơn vị diện tích nếu trồng vải thiều sẽ thu giá trị
kinh tế gấp 40 lần trồng lúa [29].


*Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất vải
Để có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất vải ở Tân
Quang, chúng tôi chia thành các nhóm nhân tố sau:

 Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, thông thường nhân tố đầu tiên mà
người ta phải kể đến đó là điều kiện đất đai. Ngoài đất đai và khí hậu, nguồn nước cũng cần
được xem xét. Chính những điều kiện này ảnh hưởng đến năng suất chất lượng của cây vải,
đồng thời đó là những nhân tố cơ bản để dẫn đến quyết định đưa ra định hướng sản xuất,
hướng đầu tư thâm canh, lịch trình chăm sóc và thu hoạch…

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Mạnh Hải [11], các yếu tố khí hậu chí phối
và tác động rất lớn đến năng suất vải thiều Phú Hộ. Qua tổng hợp số liệu khí tượng của 13
năm liên tục, rồi từ năng suất thực tế xây dựng ma trận để tính toán hệ số ảnh hưởng và hệ
số tương quan, tác giả đã kết luận sản lượng quả phụ thuộc các yếu tố nhiệt độ, mưa, nắng,
độ ẩm không khí theo phương trình giả định sau:
S = A + BX + CY + DZ + E
Trong đó:
S: Năng suất quả (kg/ha)
A: Hệ số ảnh hưởng của các yếu tố chưa xác định
B: Hệ số ảnh hưởng của nhiệt độ
C: Hệ số ảnh hưởng của lượng mưa
D: Hệ số ảnh hưởng của số giờ nắng
E: Hệ số ảnh hưởng của độ ẩm không khí.
Nhiệt độ thấp và lượng mưa ít (trời rét và khô hanh) trong 2 tháng (tháng 11 và 12)
là yếu tố hạn chế có ảnh hưởng rất quan trọng đến năng suất giống vải thiều Phú Hộ, một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng ra quả không đều là hiện tượng hạn
chế lớn nhất với cây ăn quả [39]

 Nhóm nhân tố về biện pháp kỹ thuật
Trong thời gian này, các nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật có vai trò ngày càng
quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của các vùng chuyên môn hoá sản xuất vải.
Được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây:


- Những tiến bộ trong khâu sản xuất và cung ứng giống vải. Các loại giống vải mới
có sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng; ổn định sản lượng sản
phẩm vải hàng hoá. Bên cạnh những tiến bộ trên về công tác giống, còn phải kể đến xu
hướng lai tạo, bình tuyển các giống vải cho phù hợp với kinh tế thị trường: chịu va đập, giữ
được độ tươi trong quá trình vận chuyển
- Bên cạnh những tiến bộ công nghệ trong sản xuất giống mới, hệ thống qui trình kỹ

thuật trồng và chăm sóc vải cũng được hoàn thiện và phổ biến nhanh đến người sản xuất.
- Sự phát triển của qui trình công nghệ bảo quản và chế biến vải quả đang tạo ra
những điều kiện có tính cách mạng để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ tại những thị trường
xa xôi. Công nghệ chế biến cũng mở rộng dung lượng thị trường nông sản vùng chuyên
canh nhờ sự tác động của quá trình đó đã đa dạng hoá sản phẩm tiêu dùng.

 Nhóm nhân tố về kinh tế – tổ chức sản xuất
Nhóm nhân tố này gồm nhiều vấn đề nhưng có thể chia ra như sau:
Thứ nhất, trình độ, năng lực của người sản xuất: Nó có tác động trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất. Năng lực của người sản xuất được thể hiện qua: Trình độ khoa học kỹ thuật và
tổ chức quản lý, khả năng ứng xử trước những biến động của trị trường, khả năng vốn và
trình độ trang bị cơ sở vật chất.
Thứ hai, quy mô sản xuất: Quy mô càng hợp lý thì sản xuất càng có hiệu quả, mọi
công việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí…cũng được tiết kiệm, còn nếu quy mô
sản xuất không hợp lý thì sản xuất sẽ kém hiệu quả.
Thứ ba, tổ chức công đoạn sau thu hoạch như: Tổ chức công tác chế biến, tổ chức
công tác tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề có tính quyết định đến tính bền vững của sản xuất
vải quả hàng hoá.
Như vậy, nhóm các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội nêu trên có liên quan mật thiết
và tác động qua lại với nhau, làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh hưởng đến sản xuất vải. Do
vậy việc phân tích, đánh giá đúng sự ảnh hưởng của chúng là rất cần thiết để đề ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển sản xuất vải ở Tân Quang.


2.1.2. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây vải thiều
Đặc điểm nổi bật nhất của cây vải thiều là cây ăn quả dài ngày, có chu kỳ kinh
tế tương đối dài khoảng 50 - 60 năm. Sản phẩm chính của cây vải là quả, trong quá
trình chăm sóc tạo ra sản phẩm, cần phải có những biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù
hợp để cho quả vải được đạt năng suất và chất lượng cao nhất. [10]
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển vải thiều

2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
* Thời tiết khí hậu
Nhiệt độ là nhân tố chủ yếu tác động đến sinh trưởng dinh dưỡng và sinh
trưởng sinh thực của cây vải. Cây vải sinh trưởng tốt ở những vùng có nhiệt độ bình
quân năm từ 21 - 25°C. Giống chín muộn ở 0°C và giống chín sớm ở 40 °C thì
ngừng sinh trưởng dinh dưỡng. Khi nhiệt độ từ 8 - 10°C thì khôi phục sinh trưởng,
10 - 12°C sinh trưởng chậm, 21°C trở lên sinh trưởng tốt, 23 - 26°C sinh trưởng
mạnh nhất. [10]
Thể nguyên thuỷ của hoa vải là mầm hỗn hợp, có hoa, có lá. Nhiệt độ cao ức
chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trưởng dinh dưỡng, thúc đẩy sự


phát triển của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự phân hoá cành hoa nhỏ và cơ
quan hoa, ức chế sự phát dục thể nguyên thuỷ của lá, thiên hướng về sinh thực.
Quá trình phân hoá mầm hoa vải liên quan chặt chẽ tới nhiệt độ, nhiệt độ từ 0
- 10°C thuận lợi cho chùm hoa phân nhánh và phân hoá mầm hoa. Ở 11 - 14°C
cành hoa và lá đều có thể phát triển thành các chùm hoa có giá trị kinh tế, ở 18 19°C trở xuống vẫn có thể hình thành chùm hoa nhỏ, nhiều lá nhưng không có
giá trị về kinh tế. [10]
Nhiệt độ còn ảnh hưởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải. Quan hệ giữa nhiệt độ
bình quân ngày của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm có mối tương
quan nghịch, R = - 0,86 có nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ hoa cái càng cao.
Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hưởng tới thời kỳ nở hoa và sự phát triển của quả. Nhiệt
độ bình quân hữu hiệu càng cao thì quả sinh trưởng phát triển càng nhanh, ngược
lại, nhiệt độ thấp thì sinh trưởng của quả càng chậm. Nhiệt độ là một trong những
nhân tố khí hậu chính không điều khiển được, nó quyết định diện tích trồng trọt và
ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất cây trồng.
* Mưa và độ ẩm
Những tháng mùa hè và mùa thu là thời gian cây vải sinh trưởng mạnh yêu
cầu lượng nước lớn. Những tháng mùa đông, mưa nhiều, vải dễ phát lộc đông,
không thuận lợi cho phân hoá mầm hoa. Trong giai đoạn phân hoá mầm hoa, đủ

nước thì tổng số hoa/chùm và số hoa đực/chùm giảm nhưng số hoa cái không bị ảnh
hưởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái tăng. Mưa nhiều trong thời gian hoa đang nở dẫn đến
làm thối hoa, tỷ lệ đậu quả rất thấp có thể dẫn đến mất mùa.
Cây vải có nguồn gốc ở các vùng có lượng mưa hàng năm là 1.250 - 1.700
mm, độ ẩm không khí là 75 - 85% nên nó chịu được độ ẩm không khí cao ở thời kỳ
sinh trưởng thân lá. Trong những tháng mưa nhiều, bộ lá cây vẫn xanh tốt. Vải kém
chịu úng hơn các cây khác như ổi, táo ta, nhãn nhưng có khả năng chịu hạn tốt hơn.
Tháng 11 - 12, cây vải cần thời tiết khô và rét để phân hoá mầm hoa.
* Ánh sáng


Cây vải cần ánh sáng chiếu quanh năm đặc biệt là thời kỳ hình thành, phân
hoá mầm hoa, hoa nở và quả phát triển. Tổng số giờ chiếu sáng/năm từ 1.800 giờ
trở lên là khá thích hợp đối với cây vải. Ánh sáng đầy đủ giúp cho quá trình quang
hợp và đồng hoá các chất xảy ra được thuận lợi tăng tích luỹ chất dinh dưỡng, khả
năng sinh trưởng và phân hoá mầm hoa cũng như ra hoa đậu quả tốt, số giờ chiếu
sáng nhiều thì lượng hoa cái bình quân trên chùm tăng lên tương ứng.
* Đất.
Cây vải thích nghi trên nhiều loại đất. Các loại đất như đất đỏ, đất vàng, đất
cát pha, đất phù sa, đất thịt... cây vải đều có thể sinh trưởng và kết quả tốt. Rễ vải
cộng sinh với nấm rễ, ưa đất có độ chua nhẹ. [10]
2.1.3.2. Yếu tố thuộc về kỹ thuật
* Ảnh hưởng của giống vải thiều
- Giống vải ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho một giống
chè hay một số giống nhất định.
- Cây giống trồng theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN - 2001, cụ thể: Cây giống
nhân bằng phương pháp ghép được trồng trong túi bầu polietylen có kích thước tối
thiểu: đường kính x chiều cao là 10 x 22cm. Cây giống phải có sức tiếp hợp tốt,
cành ghép và gốc ghép phát triển đều nhau, phần vết ghép đã được tháo bỏ hoàn

toàn dây ghép, có bộ rễ phát triển tốt, sinh trưởng khoẻ, không mang theo những
loại sâu bệnh nguy hiểm, có đường kính gốc ghép cách mặt đất 2 cm là 0,8 - 1 cm,
đường kính cành ghép từ 0,5 - 0,7cm, chiều dài cành ghép từ 30 - 40 cm và có từ 2
- 3 cành cấp 1 trở lên.
* Ảnh huởng thời vụ trồng
-Thời vụ trồng ảnh huớng rất lớn đến việc sinh truởng và phát triển của cây
vải.
- Cây vải thiều có thể trồng được quanh năm, nhưng có 2 thời điểm trồng
thích hợp nhất là vụ xuân tháng 2 - 4 và vụ thu tháng 8 - 10 dương lịch.


* Ảnh huởng của các biện pháp kỹ thuật trồng: Cách đào hố, kỹ thật trồng và mật
độ hợp lý sẽ giúp cho cây vải tạo tán và pháy triển một cách nhanh nhất.
* Đào hố và bón phân lót
- Đào hố trồng vải phải dựa trên nguyên tắc: đất xấu đào to, đất tốt đào nhỏ.
Thông thường kích thước hố: Dài x rộng x sâu là: 0,8cm x 0,80m x 0,6cm, vùng
đồi đất xấu cần đào hố to hơn, kích thước tương ứng là: 1m x 1m x 0,8m.
- Bón lót: Cho 1 hố: 30 - 50 kg phân chuồng; 0,7 - 1,0 kg supe lân, 0,5
kg vôi bột.
- Khi đào: Để lớp đất mặt một bên, lớp đất dưới một bên. Lớp đất mặt trộn
với toàn bộ lượng phân bón lót và lấp lên đến miệng hố, lớp đất dưới đáy xếp thành
vồng xung quanh hố.
- Công việc chuẩn bị hố trồng, bón lót được tiến hành trước khi trồng 1
tháng.
* Cách trồng
Khơi một hố nhỏ chính giữa hố đào, xé bỏ túi bầu và nhẹ nhàng đặt cây
xuống hố, đặt bầu cây giống vào sao cho cổ rễ bằng hoặc thấp hơn mặt đất 2 - 3 cm,
lấp đất và dùng tay nén chặt xung quanh gốc. Cắm cọc và dùng dây mềm buộc cố
định cây để tránh gió lay đứt rễ.
Cần tủ gốc giữ ẩm cho cây sau khi trồng bằng rơm rạ hoặc cỏ khô rộng 0,8 1,0 m, dày 7 - 15cm, cách gốc 5 - 10 cm.

Ảnh hưởng cả việc bón phân: Bón phân giúp cho cây vải sinh truởng và phát
triển nhanh nhất, ảnh hưởng tới chất lượng quả.
* Giai đoạn kiến thiết cơ bản
Thời điểm bón: Hàng năm cần bón thúc cho vải 3 - 4 đợt. Đợt 1 vào tháng 2
để thúc đẩy ra cành mùa xuân. Đợt 2 vào tháng 5 để thúc đẩy ra cành mùa hè. Đợt 3
vào tháng 8 để thúc đẩy ra cành mùa thu. Đợt 4 vào vụ đông (tháng 11) bón supelân
và kaliclorua tăng cường khả năng chống rét cho cây. Trong thời kỳ này cứ cách 1
năm lại bón cơ bản cho cây thêm phân hữu cơ và vôi bột vào tháng 7 và tháng 8.
- Liều lượng bón: Lượng bón cho cây vải năm thứ nhất là:


+ Đạm U rê: 0,1 - 0,15 kg/ cây.
+ Lân Supe: 0,3 - 0,5 kg/cây.
+ Kalichlorua: 0,1 - 0,15 kg/cây.
+ Chia đều cho các lần bón.
- Từ những năm sau lượng bón tăng 40 - 60% so với năm trước tuỳ thuộc vào tình
hình sinh trưởng của cây.
- Lượng bón cho năm bón cơ bản (cách 1 năm bón 1 năm) vào tháng 7 - 8 là:
+ Phân chuồng: 30 - 50 kg/ cây
+ Vôi bột: 0,3 - 0,5 kg/cây
- Phương pháp bón phân:
+ Hoà phân vô cơ với nước phân chuồng ủ kỹ để tưới cho cây cách gốc 15 20
cm.

+ Cuốc 3 - 4 hố sâu 5 - 7 cm xung quanh tán, bón phân rồi lấp đất.
+ Rắc xung quanh hình chiếu tán cách gốc 15 - 20cm khi trời có mưa rào

hoặc tưới nước.
* Giai đoạn kinh doanh: Từ năm thứ 3 trở đi
- Tưới nước, làm cỏ

+ Ở thời kỳ cây đang cho quả cần cung cấp đủ nước tưới vào các thời kỳ
chính là thời kỳ cây chuẩn bị ra hoa, thời kỳ quả phát triển.
+ Thường xuyên làm sạch cỏ xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây để
hạn chế cạnh tranh dinh dưỡng.
- Bón phân
+ Liều lượng và tỷ lệ phân bón:
Tuỳ theo hiện trạng sinh trưởng của cây, sản lượng quả thu hoạch của năm
trước để xác định liều lượng bón cho cây cho thích hợp. Với những cây nhiều năm
tuổi (cho năng suất bình quân từ 100 kg quả tươi/năm/cây trở lên) thì có thể bón với
lượng như sau: 3 kg Đạm Ure + 2 ml Neb-26 (= 2 lọ 100 ml) + 15 kg NPK (16-168+13S) Phú Mỹ + 10 kg Kaliclorua/sào = 360 m2
+ Lượng phân bón cho ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây


- Thời kỳ và liều lượng bón: Toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón.
+ Lần 1: Bón giai đoạn đậu quả (phân quả xong, quả bằng hạt mây): 20%
đạm urê + 35% Neb-26 + 100% NPK(16-16-8+13S) + 40% kaliclorua.
+ Lần 2: Bón thúc quả giúp quả phát triển nhanh, chống rụng quả (quả tạo
cùi được 1/3 hạt): 13% đạm urê + 35% Neb-26 + 60% kaliclorua.
+ Lần 3: Bón sau khi thu hoạch quả xong 15 ngày, thúc ra lộc thu (thu hoạch
xong, tỉa cành, tạo tán xong): 67% đạm urê + 0,6 ml Neb-26.
- Cách bón:
+ Bón phân hữu cơ: đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề
mặt rãnh rộng 20 - 30 cm, sâu 30 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Hoặc
có thể đào 3 rãnh theo hình vành khăn xung quanh tán để bón, năm sau bón tiếp
phần còn lại.
+ Bón phân vô cơ: Khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu
của tán, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn cần hoà tan phân trong
nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới. [10]
* Ảnh hưởng của tỉa cảnh và tạo tán.
Mục đích của tỉa cành và tạo tán là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, thông

thoáng giúp cây sinh trưởng mạnh, cho năng suất cao và ổn định, đồng thời kéo dài
giai đoạn kinh doanh. Tỉa cành để tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cành
không hiệu quả.
- Kỹ thuật cắt tỉa:
+ Cắt tỉa tạo hình cho vườn cây kiến thiết cơ bản:
• Tạo cành cấp 1:
Khi cây con đạt chiều cao 45 - 50 cm, cần bấm ngọn để tạo cành cấp 1. Chỉ
để lại 3 - 4 cành cấp 1 phân bố tương đối đều về các hướng. Các cành cấp 1 này
thường chọn cành khoẻ, ít cong queo, cách nhau 7 - 10cm trên thân chính và tạo
với thân chính một góc xấp xỉ 45° - 60° để khung tán đều và thoáng.
• Tạo cành cấp 2:


Khi cành cấp 1 dài 25 - 30 cm, ta bấm ngọn để tạo cành cấp 2. Thông thường
trên cành cấp 1 chỉ giữ lại 3 cành cấp 2 phân bố hợp lý về góc độ và hướng.
• Tạo cành cấp 3:
Cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau. Các
cành này phải khống chế để chúng không giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác
nhau để cây quang hợp được tốt.
* Cắt tỉa hàng năm cho vườn vải thiều kinh doanh:
- Cắt tỉa vụ xuân: được tiến hành vào giữa tháng 2 đến giữa tháng 3, cắt bỏ
những cành xuân chất lượng kém, cành mang sâu bệnh và những cành mọc lộn xộn
trong tán, những chùm hoa nhỏ, thưa, mọc sâu trong tán, chùm hoa bị sâu bệnh. Với
cây khoẻ mạnh, chăm sóc tốt thì có thể tỉa bỏ 20 – 30% số chùm hoa, những cây
yếu cần tỉa bỏ nhiều hơn.
- Cắt tỉa vụ hè: Được tiến hành giữa tháng 5 đến đầu tháng 6, cắt bỏ những
cành hè mọc nhỏ, yếu, mọc quá xít nhau, chỉ để lại 1 - 2 cành khoẻ trên cành mẹ.
Đồng thời với việc tỉa cành là cắt bỏ những chùm chùm quả nhỏ, sâu bệnh.
- Cắt tỉa vụ thu: Được tiến hành sau khi thu quả vào cuối tháng 6 đến đầu
tháng 7, tỉa bỏ các cành khô, cành sâu bệnh và các cành hè mọc quá dài. Khi lộc thu

hình thành mọc dài khoảng 10 cm, tỉa bỏ những mầm yếu, mọc không hợp lý và
chọn để lại 1 - 2 cành thu trên mỗi cành mẹ.
- Ảnh hưởng việc phòng trừ sâu, bệnh hại và cỏ cho cây vải: Việc phòng
trừ sa, bệnh hại và cỏ dại cho vải thiều giups cho cây phát triển tốt không bị sâu
bệnh hại, phòng trừ cỏ dại tránh cho cây bị tanh chấp dinh dưỡng với những loại cỏ
dại có ảnh huởng đến quá trình hấp thu dinh dưỡng của cây. [10]
* Phòng trừ sâu hại vải thiều

 Bọ xít nâu (Tessaratoma papillosa Drury)
- Đặc điểm gây hại: Trưởng thành qua đông vào tháng 12, 1 sau đó đẻ trứng
vào tháng 2, 3, 4, trứng nở, bọ xít non gây hại các đợt lộc, hoa và quả non.
- Phòng trừ:


+ Vụ đông, rung cây vào buổi sáng sớm khi lá còn ướt sương cho bọ xít rơi
xuống, tập trung lại và đốt.
+ Ngắt các lá có ổ trứng ở mặt dưới đem tiêu huỷ.
+ Phun thuốc diệt bọ xít non bằng Dipterex 0,3%; Sherpa 0,2%.

 Sâu đục đầu quả (Conopomopha sinensis Bradley)
- Đặc điểm gây hại: Trưởng thành đẻ trứng trên lộc non và cuống quả khi quả
đang phát triển, sâu non nở ra đục qua lớp biểu bì ăn sâu vào hạt tập trung gần
cuống quả làm rụng quả, tạo điều kiện cho nấm, vi khuẩn xâm nhập gây thối quả.
Sâu đục đầu quả gây hại từ tháng 3 - 6.
- Phòng trừ: + Quét dọn cành lá khô, quả rụng làm giảm nguồn sâu.
+ Khống chế lộc đông.
+ Phun thuốc phòng trừ vào các đợt cuối các tháng 3, 4, 5 và
trước thu hoạch 15 - 20 ngày bằng Regent 0,05% để phòng trừ.

 Rệp hại hoa, quả non (Ceroplastes ceriferus Anderson)

- Đặc điểm gây hại: Rệp xuất hiện từ khi giò hoa vươn dài đến khi quả non
ổn định, mật độ rệp có thể lên rất cao (hàng 100 con/1 chùm hoa) gây cháy đọt, thui
hoa, quả.
- Phòng trừ: Sử dụng các loại thuốc ít ảnh hưởng đến hoa, quả non như
Trebon 0,2%; Sherpa 0,2% phun kép 2 lần, lần 1: khi rệp xuất hiện, lần 2: sau 5 - 7
ngày vào lúc chiều mát.

 Sâu đục thân cành (Apriona germani Hope)
- Đặc điểm gây hại: Con trưởng thành đẻ trứng vào các kẽ nứt trên gốc cây,
thân và cành chính. Sâu non nở ra đục vào phần gỗ tạo ra các lỗ đục, trên vết đục
xuất hiện lớp phân mùn cưa đùn ra.
- Phòng trừ:
+ Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non
+ Sau thu hoạch quét vôi vào gốc cây để diệt trứng
+ Phun các loại thuốc xông hơi như Ofatox 0,1%; Sumicidin 0,2% sau đó
dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu.


 Ngài chích hút (Lagoptera dotata Fabricius)
- Đặc điểm gây hại: Chích hút dịch quả, gây vết thương cơ giới cho nấm, vi
khuẩn xâm nhập làm thối quả.
- Phòng trừ: + Xông khói xua đuổi.
+ Bẫy ngài bằng lồng lưới.
+ Bẫy bằng bả hoá học: Naled 5% + Metyl Eugenol 95% +
dịch nước cam, dứa, chuối, mía, mít (100m2/1 bả).

 Nhện lông nhung hại vải (Eriophyes litchii Keifer)
- Đặc điểm gây hại: Nhện lông nhung phát sinh quanh năm, gây hại chủ yếu
trên các đợt lộc, nặng nhất vào vụ xuân. Sâu non nở ra chích hút biểu bì mô mặt
dưới lá hút nhựa, kích thích mô lá làm cho lá dị dạng có mầu nâu đỏ như nhung,

mặt trên lá xoăn, phồng rộp phát triển không bình thường, làm cho lá quang hợp
kém, dễ rụng.
- Phòng trừ:
+ Thu gom các lá rụng và cắt bỏ các cành bị hại nặng đem đốt. Sau thu quả
và vụ đông cắt tỉa cho cây thông thoáng, làm vệ sinh vườn để giảm bớt điều kiện
hoạt động của nhện.
+ Sử dụng thuốc: Regent 0,1%; Pegasus 0,1%; Ortus 0,1% có tác dụng diệt
nhện trưởng thành tốt. Phun cho mỗi đợt lộc 2 lần: lần 1 nhú lộc, lần 2 lộc ra rộ.

 Câu cấu hại vải (Xanthochellus sp)
- Đặc điểm gây hại: Sâu non và trưởng thành cắn cành non, ăn khuyết lá khi
cây xuất hiện những đợt lộc làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây non.
- Phòng trừ: Sử dụng các loại thuốc Sherpa 0,1%, Sumicidin 0,1%, supraside
0,15% phun vào lúc chiều mát hoặc sáng sớm.
* Phòng trừ bệnh hại vải thiều

 Bệnh mốc sương (Pseudoreronospora sp)
- Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại trên chùm hoa, lá đặc biệt là quả sắp chín
và chín làm chùm hoa biến mầu đen, quả thối và rụng.


- Phòng trừ: Sau thu hoạch cắt tỉa cành khô, cành bệnh, tiêu hủy để hạn chế
nguồn bệnh. Phun phòng bằng Boocdo (1%), Oxiclorua Đồng (0,3%). Khi thấy xuất
hiện bệnh trên hoa quả, dùng Ridomil MZ-72 (0,2%) để phòng trừ.

 Bệnh sém mép lá (Gloeosporium sp)
- Đặc điểm gây hại: Bệnh do nấm gây ra làm cho các mô lá bị tổn thương tạo
thành các vết khô ở đầu và mép lá. Bệnh phát sinh vào tháng mùa mưa 7, 8, 9, gây
hại nặng vào tháng 2, 3, 4.
- Phòng trừ: + Cắt bỏ những cành lá bị bệnh đem đốt tránh lây lan

nguồn bệnh.
+ Phun Boocdo 1%, Ridomil MZ-72 0,2%.

 Bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides Penz)
- Đặc điểm gây hại: Bệnh do nấm gây ra tạo thành các vết khô ở đầu và mép
lá và các đốm trên mặt lá, ranh giới giữa mô khoẻ và mô bệnh phân biệt rõ rệt.
- Phòng trừ: + Sau thu hoạch cắt tỉa cành khô, cành bệnh, gom lại và
tiêu hủy.
+ Phun phòng thuốc vào vụ thu đông bằng Score 0,05%,
Oxiclorua Đồng 0,3%, Bavistin 0,1%. [9]
* Phòng trừ cỏ dại hại vải thiều
Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây vải thiều và là nơi trú ẩn của sâu bệnh.
Trước mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ xung quanh gốc. Phải dọn dẹp, làm sạch
cỏ trong vườn, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ cỏ nhằm hạn chế khả năng ô
nhiễm đất do thuốc. Nếu dùng chỉ được phép dùng các loại thuốc nằm trong danh
mục cho phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT, nếu sử dụng thuốc diệt cỏ để xử lý cỏ
dại trong vườn thì phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ của hộ gia đình, ngày phun,
loại thuốc và liều lượng đã sử dụng.
( nguồn trích dẫn:

/>
Thieu.html )
2.1.3.3. Điều kiện xã hội
Sản xuất vải thiều chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là
cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ thống tưới tiêu,


khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà máy, các cơ sở hiện đại chế
biến vải thiều.
Các vấn đề nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích phát

triển, các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho vải thiều đều có tác động đến sự phát
triển của cây vải thiều. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất còn ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng vải thiều. Nếu các vấn đề trên được giải quyết triệt để
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất vải thiều phát triển.
* Thị trường
- Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ
sở sản xuất kinh doanh vải thiều của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị
trường. Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải
trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản
xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng.
Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định
nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất
ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương thức
tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối đa.
Còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị
trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
- Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. vải thiều có ưu
thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó trong mấy năm gần đây đã được
người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến, khả năng cạnh tranh của nó với các
loại cây ăn quả khác là rất cao. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn
định. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững
chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngưởi
dân trồng vải nói riêng và của cả nước nói chung.
* Giá cả


×