ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG VĂN BẢO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2007
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG VĂN BẢO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HOÀ
THÁI NGUYÊN - 2007
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trương Văn Bảo
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa kinh tế nông nghiệp Trường
Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang đã tận tình
giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các phòng ban của
huyện Lục Ngạn. Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các xã
Phượng Sơn, Giáp Sơn, Tân Mộc - huyện Lục Ngạn đã tạo mọi điệu kiện cho
tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Tiến sĩ Bùi Đình Hoà
đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và
gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng
thời có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2007
Tác giả luận văn
Trương Văn Bảo
ii
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng, biểu vii
Danh mục biểu đồ, đồ thị ix
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
3
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
4
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT VẢI
5
1.1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu 25
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 25
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC
NGẠN
31
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 34
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẢI Ở HUYỆN LỤC NGẠN
38
2.2.1. Lịch sử phát triển cây vải ở Lục Ngạn 38
2.2.2. Vị trí của cây vải trong ngành trồng trọt ở huyện Lục Ngạn 39
2.2.3. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu ở Lục Ngạn 42
2.2.4. Cơ cấu giống vải trồng ở Lục ngạn 45
2.2.5. Tình hình tiêu thụ vải ở Lục Ngạn 47
iii
2.2.6. Tình hình chế biến bảo quản vải ở Lục Ngạn 51
2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VẢI Ở ĐIỂM ĐIỀU TRA
52
2.3.1. Điều kiện sản xuất vải của các nhóm hộ nông dân năm 2006 52
2.3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng các giống vải ở điểm điều tra năm 2006 53
2.3.3. Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản 55
2.3.4. Chi phí chăm sóc vải ở thời kỳ kinh doanh 56
2.3.5 Thuận lợi và khó khăn đối với hộ trồng vải 62
2.4. KẾT QUẢ VÀ HQKT SẢN XUẤT VẢI Ở ĐIỂM ĐIỀU TRA NĂM 2006
64
2.4.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các giống vải ở điểm điều tra năm 2006 64
2.4.2. Kết quả vả hiệu quả kinh tế sản xuất vải theo tình hình kinh tế của hộ ở
điểm điều tra năm 2006
67
2.4.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải ở 3 xã điều tra năm 2006 69
2.4.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế của vải thiều sấy khô năm 2006 71
2.4.5. Hiệu quả xã hội 73
2.4.6. Hiệu quả về môi trường sinh thái 74
2.4.7. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa vải sấy khô với vải quả tươi 74
2.4.8. So sánh kết quả kinh tế của một số cây ăn quả chủ yếu ở huyện Lục
Ngạn năm 2006
75
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY
VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
76
3.1. QUAN ĐIỂM - PHƯƠNG HƯỚNG - MỤC TIÊU SẢN XUẤT ĐẾN NĂM 2010
76
3.1.1 Quan điểm về phát trển sản xuất ở huyện Lục Ngạn 76
3.1.2. Phương hướng phát triển sản xuất ở huyện Lục Ngạn 76
3.1.3. Mục tiêu phát triển sản xuất ở Lục Ngạn 76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
78
3.2.1. Giải pháp chung 78
3.2.2. Giải pháp cho từng vùng sinh thái 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
KẾT LUẬN
93
KIẾN NGHỊ
94
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt chữ đầy đủ
ĐT Đầu tư
ĐVT Đơn vị tính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BVTV Bảo vệ thực vật
BQ Bình quân
CP Chi phí
CC Cơ cấu
DT Diện tích
HQSX Hiệu quả sản xuất
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTX Hợp tác xã
KTCB Kiến thiết cơ bản
NS Năng suất
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TSCĐ Tài sản cố định
TKKD Thời kỳ kinh doanh
KTKT Kinh tế kỹ thuật
UBND Ủ ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng Nội dung Trang
Bảng 1.1 Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới 22
Bảng 1.2 Diện tích và sản lượng vải ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam 24
Bảng 1.3 Phân loại số lượng mẫu chọn điều tra 28
Bảng 2.1 Tình hình đất đai của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2004-2006 33
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn giai đoạn
2004-2006
37
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện Lục Ngạn giai đoạn
2004-2006
39
Bảng 2.4 Cơ cấu sử dụng đất ngành nông nghiệp huyện Lục Ngạn
giai đoạn 2004-2006
41
Bảng 2.5 Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả ở Lục Ngạn giai đoạn
2004- 2006
43
Bảng 2.6 Diện tích, sản lượng các giống vải ở Lục Ngạn giai đoạn
2004- 2006
44
Bảng 2.7 Cơ cấu diện tích các giống vải ở Lục Ngạn giai đoạn 2004- 2006 45
Bảng 2.8 Tình hình biến động giá vải quả tươi ở Lục Ngạn giai đoạn
2004- 2006
48
Bảng 2.9 Sản lượng vải được chế biến ở Lục Ngạn giai đoạn 2004- 2006 51
Bảng 2.10 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại 3 xã đại diện huyện
Lục Ngạn
52
Bảng 2.11 Diện tích, năng suất và sản lượng các giống vải ở điểm điều tra
năm 2006
54
Bảng 2.12
Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản
55
Bảng 2.13
Chi phí chăm sóc các giống vải ở điểm điều tra năm 2006
56
Bảng 2.14
Chi phí chăm sóc vải theo tình hình kinh tế của hộ ở điểm
điều tra năm 2006
59
Bảng 2.15 Chi phí chăm sóc vải ở 3 xã điều tra năm 2006 60
Bảng 2.16 Chi phí sấy khô ở các điểm điều tra năm 2006 62
Bảng 2.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các giống vải ở điểm điều tra
năm 2006
65
vi
Bảng 2.18 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải theo tình hình kinh
tế của hộ ở điểm điều tra năm 2006
67
Bảng 2.19 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải ở 3 xã điều tra
năm 2006
69
Bang 2.20 Kết quả và hiệu quả kinh tế vải thiều sấy khô ở các điểm điều tra
năm 2006
71
Bang 2.21 So sánh kết quả và HQKT giữa vải quả tươi với vải sấy khô
năm 2006
74
Bang 2.22 So sánh kết quả kinh tế của một số cây ăn quả huyện Lục Ngạn 75
Bang 3.1 Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng vải từ năm 2007 - 2010 77
Bang 3.2 Dự kiến cơ cấu các nhóm vải chín sớm, chính vụ và chín
muộn của huyện Lục Ngạn đến năm 2010
77
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu các giống vải ở huyện Lục Ngạn năm 2006 46
Đồ thị 2.1 So sánh giá vải quả tươi các giống vả ở Lục Ngại qua 3 năm 49
Sơ đồ 2.1 Kênh tiêu thụ vải ở huyện Lục Ngạn 50
Đồ thị 2.2 So sánh hiệu quả kinh tế của các giống vải 66
Đồ thị 2.3 So sánh kết quả kinh tế của vải sấy khô ở các điểm điều tra 73
viii
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây vải (Litchi Chinensis Sonn) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceac) có
nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Vải thiều là cây ăn quả đặc sản có giá
trị dinh dưỡng cao, với hương vị thơm ngon nhiều chất bổ, được người tiêu
dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Hoa vải hàng năm là nguồn nguyên
liệu, là phấn hoa cho nghề nuôi ong. Cây vải là cây có khoang tán lớn, tán
tròn tự nhiên hình mâm xôi, cành lá xum xuê quanh năm. Do vậy cây vải
không chỉ là cây ăn quả mà còn là cây bóng mát, cây chắn gió, cây tạo cảnh
quan, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cây trống xói mòn rửa trôi… góp
phần cải tạo môi trường sinh thái [1]
Hiện nay trên thế giới có khoảng 20 quốc gia trồng vải, Châu Á có:
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Malayxia,
Philippin, Indonexia và Nhật Bản. Châu Phi có: Mali, Madagaxca và Nam
Phi. Châu Mỹ có: Mỹ, Braxin, Jamaica. Châu Đại Dương có: Úc,
Niudilan. Ở Việt Nam, cây vải được nhà nước cũng như người sản xuất
rất quan tâm, cây vải đã và đang được phát triển mạnh thành vùng tập
trung như: Thanh Hà, Chí Linh (Hải Dương), Đồng Hỷ (Thái Nguyên),
Đông Triều, Tiên Yên (Quảng Ninh), Yên Thế, Lục Nam, Sơn Động, Lục
Ngạn (Bắc Giang) [1]
Lục Ngạn là huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là:
101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp xấp xỉ 28.144 ha (chiếm 27.8% tổng
diện tích đất tự nhiên) có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp với nhiều loại
cây ăn quả Á nhiệt đới như: vải, nhãn, hồng, xoài, đào, mơ, mận,… trong đó
vải thiều chiếm vị trí quan trọng. Theo điều tra nông nghiệp nông thôn tháng
10/2006 Lục Ngạn có tổng diện tích cây vải là 19.212 ha, tổng sản lượng
1
52.500 tấn, giá trị sản xuất khoảng 367,5 tỷ đồng/năm. Trong những năm qua
sản lượng vải không ổn định có phần giảm xuống, nhưng vị trí kinh tế của cây
vải luôn giữ vai trò quan trọng đối với người dân huyện Lục Ngạn. Ngày
18/10/2005 Huyện uỷ Lục Ngạn đã có nghị quyết số 22/NQ-HU về phát triển
đa dạng các loại cây ăn quả theo qui hoạch, kế hoạch, với cơ cấu cây trồng và
cơ cấu giống phù hợp. Trong đó, cây vải thiều là mũi nhọn về đa dạng hoá và
thâm canh cây ăn quả nhằm đa dạng sản phẩm hàng hoá, cho tiêu thụ quả
tươi, đáp ứng yêu cầu công nghiệp chế biến, thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, nhằm tạo ra sản phẩm có đủ sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới
Song trong thời kỳ hội nhạp nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đã ra
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), cây vải thiều huyện Lục Ngạn
cũng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Tuy nhiên trong quá
trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ đã có hàng loạt câu hỏi đặt ra như hiệu
quả kinh tế của sản xuất vải hiện nay ở Lục Ngạn như thế nào? Những
thuận lợi, khó khăn,đối với việc phát triển sản xuất vải ở Lục Ngạn ra sao ?
Những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa
bàn huyện Lục Ngạn?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều
trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở khảo sát đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả
kinh tế sản xuất cây vải ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang thời gian qua, từ
đó đề xuất những giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất vải của huyện trong thời gian tới.
2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất
cây ăn quả nói chung và cây vải thiều nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất
cây vải ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ trồng vải, những vấn đề kinh tế kỹ thuật liên quan tới phát triển
sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của 4 giống vải (Lai Chua, U Hồng, Lai
Thanh Hà và Thanh Hà) được trồng chủ yếu trong hộ nông dân ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 3 xã Phượng Sơn,
Giáp Sơn, Tân Mộc huyện Lục Ngạn có diện tích, sản lượng vải lớn, đặc điểm
tự nhiên, khí hậu phù hợp với phát triển cây vải .
- Về thời gian: Thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho
đề tài từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu
thống kê của huyện từ năm 2004-2006 và số liệu điều tra các hộ sản xuất
vải năm 2006.
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong
sản xuất vải.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vải trên địa bàn
huyện Lục Ngạn.
3
- Đề suất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất
cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn
Chương III: Giải Pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa
bàn huyện Lục Ngạn
4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT VẢI
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Vai trò, ý nghĩa của phát triển vải quả
Phát triển sản xuất vải quả có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, xã hội và
môi trường:
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cung cấp sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
- Vải là cây kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nông dân và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn
- Thực hiện đúng qui trình trồng và chăm sóc vải sẽ làm cho môi
trường đất màu mỡ thêm lên, tạo môi trường sinh thái tốt.
Ưu thế lớn của cây vải là dễ trồng, lại chịu được đất chua, đất dốc là
những loại đất phổ biến ở vùng đồi núi phía Bắc nước ta. Cây vải khi đã lớn,
chống cỏ tốt vì lá dầy, bóng râm kín, lại không rụng lá vào mùa Đông nên khi
đã giao tán, lá khô rụng xuống, che kín mặt đất, không còn loại cỏ nào có thể
mọc được [13]
Công dụng và giá trị kinh tế của cây vải:
Cây vải trồng chủ yếu để lấy quả. Quả vải ngoài ăn tươi còn được chế
biến như sấy khô, làm đồ hộp, nước giải khát, được thị trường trong và ngoài
nước ưa chuộng. Quả vải khi chín có mùi thơm thanh khiết, do đó từ lâu nó đã
được coi là một trong những loại quả nhiệt đới ngon nhất. Nếu là giống tốt,
phần ăn được (cùi) chiếm 70 – 80%, vỏ từ 8-15%, hạt từ 4-18% khối lượng
quả. Nước ép từ cùi có 11-14% đường, 0,4-0,9% a xít, có 34 mg % lân, 36 mg
% vitamin C, ngoài ra còn có can xi, sắt, vitamin B1, B2 và PP [12].
5
Vỏ quả, thân cây và rễ vải có nhiều tanin dùng làm nguyên liệu trong
các ngành công nghiệp. Hoa vải là nguồn mật nuôi ong có chất lượng cao. Hạt
vải được dùng làm thuốc chữa các bệnh đường ruột và mụn nhọt trẻ em [28]
Sách Trung Quốc viết: “Vải bổ não, khoẻ người, khai vị, có thể chữa
bệnh đường ruột, là một thực phẩm quí đối với phụ nữ và người già” [12].
Cây vải có khung tán lớn, tròn, lá xum xuê, xanh quanh năm có thể làm
cây bóng mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
hạn chế sự xói mòn,… góp phần cải thiện môi trường sinh thái [14].
Trồng vải trong vườn gia đình mang lại thu nhập khá cao so với các cây
ăn quả khác (cam, chuối, táo, hồng xiêm …). Cùng một đơn vị diện tích nếu
trồng vải thiều sẽ thu giá trị kinh tế gấp 40 lần trồng lúa [29].
1.1.1.2. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay nhắc
đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không hiệu quả” hay “sản xuất kém hiệu
quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau,
các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp , có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó
cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “ hay tăng hiệu quả.
"Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của
người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội". [17]
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm
xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội ”. [17]
6
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A.
Samuelson và Wiliam. D. Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả, một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới
hạn khả năng sản xuất của nó và “ hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí ”. Nghiên
cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng
một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất của nó ” [42]
- Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân
Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm
cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả
kinh tế [21]
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu
vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình
hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào
sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một
đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
- Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra
là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xem xét về cả
hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất
7
nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến
động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối. Quan điểm
này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của
việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm.
- Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên
chưa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy, khi
xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là phải quan
tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao mức sống, cải thiện
môi trường…
Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của mọi hình
thái kinh tế - xã hội. ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan niệm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và
mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực
để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa. Vì vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong
sản xuất kinh doanh một cách bao quát như sau:
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa: Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và
kỹ thuật mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí
8
nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường…Phát triển kinh
tế theo chiều sâu nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực. Theo nghĩa này, phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của mọi nền
kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh nghiệp
và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của các
nước, cũng như các doanh nghiệp là ở thời kỳ đầu của sự phát triển thường tập
trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có tích luỹ thì chủ yếu phát triển theo
chiều sâu.
Lý do chủ yếu cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu là:
- Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên sẽ
cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên căng
thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trường.
- Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát triển kinh
tế theo chiều sâu mới tích luỹ nhiều vốn.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành,
từng địa phương và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn. Cụ thể:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện tốt công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế .
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
9
1.1.1.3. Nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Nội dung
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa
học, kỹ thuật, quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất
lượng cao hơn.
- Trong sản xuất kinh doanh luôn luôn có mối quan hệ giữa sử dụng
yếu tố đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới biết được
hao phí cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có
chấp nhận không? Mối quan hệ này được xem xét ở từng sản phẩm, dịch vụ
và cho cả doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong
sản xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng có
quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt
lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện
khối lượng, qui mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ
tiêu, tuỳ thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng được dùng để đành
giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? chi phí bao nhiêu? mức chi phí cho 1
đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Song, hiệu quả và kết quả phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm của từng
ngành sản xuất, qui trình công nghệ, thị trường… Do đó, khi đánh giá hiệu quả
cần phải xem xét tới các yếu tố đó để có kết luận cho phù hợp.
10
- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hoá các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ của
từng công nghệ trong điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận tối đa trên cơ sở
khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhiều nhất với các chi phí tài
nguyên và lao động thấp nhất. Do vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến
các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc lượng hoá hết và cụ
thể các yếu tố này để tính toán hiệu quả kinh tế thường gặp nhiều khó khăn
(đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp). Chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố
định (TSCĐ) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm
nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị thanh lý và sửa chữa lớn khó xác
định chính xác, nên việc tính khấu hao TSCĐ và phân bố chi phí để tính hiệu
quả chỉ có tính chất tương đối.
Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường
giao thông, trạm, trường…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật
cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế không tính toán cụ thể
và chính xác được.
Sự biến động của giá cả và mức độ trượt giá ở trên thị trường gây khó
khăn cho việc xác định chính xác các loại chi phí sản xuất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi và khó khăn cho sản xuất,
nhưng mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác
định chuẩn xác, nên cũng ảnh hưởng tới tín dụng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
+ Đối với các yếu tố đầu ra:
Trên thực tế chỉ lượng hoá được kết quả thể hiện bằng vật chất, có kết
quả thể hiện dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh
11
tranh trên thị trường, tái sản xuất mở rộng, bảo vệ môi trường… thường
không thể lượng hoá ngay được và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian dài.
vậy thì việc xác định đúng, đủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
Bản chất của hiệu quả kinh tế
- Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội.
Quan điểm này gắn liền với hai quy luật của nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian lao động.
Điều này thể hiện được mối quan hệ so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu
được với lượng hao phí lao động xã hội. Đó chính là hiệu quả của lao động
xã hội.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được kết quả cao
nhất, với chi phí thấp nhất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới. Về khía cạnh này cũng thể hiện chất lượng của quá
trình hoạt động sản xuất. Muốn nâng cao chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì không dừng lại ở việc đánh giá những hiệu quả đã đạt
được, mà còn phải thông qua nó để tìm giải pháp thúc đẩy sản xuất phát
triển ở mức cao hơn. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế đánh giá trình độ sản xuất nhưng không phải mục đích cuối cùng
của sản xuất.
1.1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Công thức tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng chỉ tiêu số tương
đối cường độ, nghĩa là biểu thị quan hệ so sánh giữa lượng kết quả kinh tế
thu được (Q: đầu ra) và lượng chi phí đầu tư (C: đầu vào). Ngoài ra, hiệu
12
quả kinh tế cũng đo lường bằng số tuyệt đối, biểu thị sự chênh lệch tuyệt
đối giữa kết quả thu được với toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Mối quan hệ này
được xác lập theo các công thức sau:
- Xác định toàn phần
+ Dạng thuận:
C
Q
H
=
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả kinh tế thu được
C là giá trị đầu tư (chi phí)
H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra nhiều đơn vị đầu ra. H
còn được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay
chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế.
Hay: H = Q – C
Trong cách tính này, H thể hiện phần lợi nhuận (thu nhập thực tế) mà
đơn vị sản xuất kinh doanh thu lại được sau khi đã trừ toàn bộ chi phí.
+ Dạng nghịch:
Q
C
E
=
Trong đó: E là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả kinh tế thu được
C là giá trị đầu tư (chi phí)
E cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào. E
được dùng làm cơ sở để xác định qui mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và
chi phí thường xuyên.
- Xác định theo nguyên lý cận biên
13
Theo nguyên lý cận biên, người ta chỉ quan tâm đến hiệu quả của phần
mở rộng sản xuất hay đầu tư tăng thêm trong từng thời kỳ. Bởi vậy, bên cạnh
việc tính toán hiệu quả kinh tế toàn phần còn tính theo nguyên lý cận biên, có
thể tính cả dạng tuyệt đối và tương đối. Cụ thể:
+ Dạng tuyệt đối
Dạng thuận:
C
Q
H
b
∆
∆
=
Trong đó: ∆Q là lượng kết quả tăng (giảm) thêm
∆C là lượng đầu tư tăng (giảm) thêm
H
b
cho biết khi tăng thêm một đơn vị đầu vào có thể nhận
thêm được bao nhiêu đơn vị đầu ra.
Hay H = ∆Q - ∆C
Trong cách tính này H thể hiện phần kết quả dôi ra mà đơn vị thu lại
sau khi đã trừ chi phí tăng thêm.
Dạng nghịch:
Q
C
E
b
∆
∆
=
Trong đó: ∆Q là lượng kết quả tăng (giảm)thêm
∆C là lượng đầu tư tăng (giảm) thêm
E
b
cho biết để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung bao
nhiêu đơn vị đầu vào.
+ Dạng tương đối
Dạng thuận:
C
Q
H
b
∆
∆
=
%
%
Trong đó: %∆Q là % lượng kết quả tăng (giảm)thêm
%∆C là % lượng đầu tư tăng (giảm) thêm
14
H
b
cho biết để tăng thêm một % đơn vị đầu ra cần bổ sung
bao nhiêu % đơn vị đầu vào.
Các công thức tính toán trên đây có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
đánh giá và phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Các công
thức tính theo nguyên lý cận biên là cơ sở để ra các quyết định đầu tư các
yếu tố đầu vào như thế nào có hiệu quả cao, nhất là đầu tư tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Xác định các chỉ tiêu kết quả và chi phí đầu tư
Theo quan điểm hệ thống, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ
đơn vị kinh tế nào đều là một quá trình tái sản xuất thống nhất có đầu ra là kết
quả kinh tế và đầu vào là chi phí đầu tư (bao gồm cả chi phí cơ hội). Các chỉ
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác lập trên cơ sở so sánh giữa các
yếu tố đầu ra với đầu vào. Vì vậy, cần thiết phải xác định và lựa chọn những
chỉ tiêu nào thể hiện kết quả kinh tế và chi phí đầu tư. [ 35 ]
- Xác định các chỉ tiêu kết quả
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Kết quả kinh tế thường biểu hiện bằng
các chỉ tiêu sau:
+ Khối lượng sản phẩm đã sản xuất, hoặc vận chuyển.
+ Giá trị sản xuất.
+ Giá trị tăng thêm.
Đối với doanh nghiệp thương mại:
+ Sản lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
+ Doanh thu bán hàng.
+ Tổng lợi nhuận.
15