Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện ở tỉnh Quảng Bình dành cho khách du lịch nội địa tại công ty TNHH Netin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.65 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa Khoa học xã hội – Trường đại học Quảng
Bình đã hết lòng giảng dạy, trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại
giảng đường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Dương Thị Mai Thương người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận
này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Netin đã tạo điều kiện thuận lợi
để em làm quen với thực tiễn và nghiên cứu. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn các
anh, chị làm việc tại công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thực tập, điều
tra, thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
Mặc dù đã có những cố gắng song khóa luận không thể tránh những điều thiếu
sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể bạn bè góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Đào Thị Vân Thùy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Đào Thị Vân Thùy


MỤC LỤC


PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài...........................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
6. Những đóng góp của đề tài........................................................................................4
7. Cấu trúc đề tài............................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
VÀ LOẠI HÌNH DU LỊCH THIỆN NGUYỆN.........................................................5
1.1. Một số lý luận về thiết kế chương trình du lịch và loại hình du lịch thiện nguyện..5
1.1.1. Khái niệm cơ bản.................................................................................................5
1.1.1.1. Du lịch................................................................................................................5
1.1.1.2. Du lịch thiện nguyện.........................................................................................7
1.1.2. Công ty lữ hành....................................................................................................8
1.1.2.1. Khái niệm công ty lữ hành................................................................................8
1.1.2.2. Phân loại công ty lữ hành..................................................................................9
1.1.2.3. Vai trò công ty lữ hành....................................................................................10
1.1.2.4. Nhiệm vụ công ty lữ hành...............................................................................11
1.1.2.5. Hệ thống các sản phẩm của công ty lữ hành...................................................11
1.1.3. Cơ sở thiết kế chương trình du lịch....................................................................12
1.1.3.1. Khái niệm chương trình du lịch......................................................................12
1.1.3.2. Phân loại chương trình du lịch........................................................................13
1.1.3.3. Thiết kế chương trình du lịch..........................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn về du lịch thiện nguyện................................................................16
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch thiện nguyện trên thế giới......................................16
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch thiện nguyện ở Việt Nam.......................................17
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH THIỆN NGUYỆN DÀNH
CHO KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY TNHH NETIN.....................18

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Netin......................................................................18


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Netin................................18
2.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty TNHH Netin....................................................19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của công ty TNHH Netin............................20
2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh và chương trình du lịch...............................................21
2.1.5. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Netin...............................................22
2.2. Thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện ở tỉnh Quảng Bình dành cho khách du
lịch nội địa tại công ty TNHH Netin............................................................................25
2.2.1. Cơ sở cho việc thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện dành cho khách du
lịch nội địa tại công ty TNHH Netin............................................................................25
2.2.1.1. Sơ lược về mẫu điều tra..................................................................................26
2.2.1.2. Thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện dành cho khách du lịch nội địa tại
công ty TNHH Netin....................................................................................................31
2.2.2. Chương trình du lịch thiện nguyện dành cho khách du lịch nội địa tại công ty
TNHH Netin................................................................................................................44
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
THIỆN NGUYỆN TẠI CÔNG TY TNHH NETIN.................................................53
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Netin.......................................53
3.1.1. Thuận lợi............................................................................................................53
3.1.2. Khó khăn............................................................................................................ 53
3.1.3. Một số vấn đề khác............................................................................................54
3.2. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch thiện nguyện tại công ty TNHH Netin....54
3.2.1. Thỏa thuận với khách và công ty gửi khách.......................................................54
3.2.2. Chuẩn bị thực hiện.............................................................................................55
3.2.3. Triển khai thực hiện chương trình du lịch..........................................................55
3.2.4. Các hoạt động sau khi kết thúc chương trình.....................................................55
3.3. Kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện chương trình............................................56
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................57

1. Kết luận...................................................................................................................57
2. Kiến nghị.................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................59


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình khách của công ty TNHH Netin qua giai đoạn 2016 - 2018........22
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Netin trong giai đoạn
2016 - 2018.................................................................................................................. 25
Bảng 2.3: Thông tin về đối tượng điều tra...................................................................29
Biểu đồ 2.1: Số lần du khách đến Quảng Bình............................................................32
Bảng 2.4: Hình thức đến Quảng Bình của du khách....................................................32
Bảng 2.5: Thời gian lưu trú ở Quảng Bình của khách du lịch......................................33
Bảng 2.6: Mục đích đến Quảng Bình của khách du lịch..............................................33


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Vai trò của công ty lữ hành du lịch.............................................................11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Netin...................................................20
Biểu đồ 2.1: Số lần du khách đến Quảng Bình............................................................32
Biểu đồ 2.2: Kênh thông tin mà khách sử dụng...........................................................34
Biểu đồ 2.3: Số lần tham gia vào chương trình du lịch thiện nguyện của du khách.....35
Biểu đồ 2.4: Mức độ sẵn sàng tham gia vào chương trình du lịch thiện nguyện của du
khách........................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.5: Lý do muốn tham gia chương trình du lịch thiện nguyện của du khách. .36
Biểu đồ 2.6: Thời gian có thể tham gia một chương trình du lịch thiện nguyện của du
khách........................................................................................................................... 37
Biểu đồ 2.7: Số người thích hợp tham gia một chương trình du lịch thiện nguyện......37
Biểu đồ 2.8: Địa điểm thích hợp để tổ chức chương trình du lịch thiện nguyện..........38
Biểu đồ 2.9: Những hoạt động diễn ra trong chương trình du lịch thiện nguyện.........39

Biểu đồ 2.10: Số tiền chi cho chương trình du lịch thiện nguyện của du khách...........39
Biểu đồ 2.11: Lợi ích du khách nhận được khi tham gia chương trình du lịch thiện
nguyện......................................................................................................................... 41


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

SEO

Search engine optimization

WTO

(Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm)
World Trade Organization

UBND

(Tổ chức thương mại thế giới)
Ủy ban nhân dân

CTDL

Chương trình du lịch

CTLH


Công ty lữ hành

ĐVT

Đơn vị tính

ĐLDL

Đại Lý du lịch

HDV

Hướng dẫn viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

T.O

Tour Operator
(Nhà điều hành tour du lịch)


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác, du lịch đã trở thành một
ngành kinh tế lớn chiếm vị trí quan trọng ở nhiều quốc gia trên quy mô toàn cầu. Mục
tiêu chung của du lịch thế giới là phát triển du lịch bền vững. Muốn thế, tổ chức hoạt
động du lịch phải gắn với trách nhiệm bảo vệ môi trường, giữ gìn tài nguyên và gắn

liền với giá trị con người, xã hội.
Nhận thấy xu hướng đó, loại hình du lịch thiện nguyện đã được nghiên cứu, thực
hiện, nhận được sự quan tâm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và sự
ủng hộ của cộng đồng. Du lịch kết hợp thiện nguyện là một xu hướng mới của du
khách Việt trong những năm gần đây. Khác với những chương trình du lịch khác, du
lịch thiện nguyện là hành trình kết nối những trái tim, những con người ở các vùng địa
lý khác nhau.
Quảng Bình là một trong những tỉnh du lịch ngày càng phát triển với sự ra đời
của nhiều công ty du lịch mới có sự đầu tư về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ
cung cấp cho du khách. Các công ty du lịch không tránh khỏi những cạnh tranh trong
hoạt động thu hút du khách. Do đó, để đứng vững trên thị trường các công ty phải chú
trọng chính sách, xây dựng các chương trình, sản phẩm du lịch có tính khác biệt và
giành được lợi thế cạnh tranh.
Công ty TNHH Netin được thành lập từ năm 2011, luôn nhận được sự tin tưởng
của du khách trong và ngoài nước, dần khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực du
lịch ở tỉnh. Tuy nhiên, công ty cũng không tránh khỏi những cạnh tranh trên thị trường
du lịch. Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty cũng đưa ra những giải pháp hợp
lý, hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ, tạo ra những chương trình du lịch mới, hấp dẫn
du khách và tự khẳng định mình, song vẫn gặp một số hạn chế trong việc thu hút
khách và xây dựng chính sách sản phẩm hoàn thiện. Chính vì vậy, việc thiết kế chương
trình du lịch thiện nguyện dành cho khách du lịch nội địa là hướng đi mới cho công ty
TNHH Netin nhằm đa dạng hóa các chương trình du lịch, thúc đẩy công ty cũng như
du lịch Quảng Bình phát triển, quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Bình.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của
việc thiết kế các chương trình du lịch mới, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
Netin, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế chương trình du lịch thiện
1


nguyện ở tỉnh Quảng Bình dành cho khách du lịch nội địa tại công ty TNHH

Netin” làm khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Du lịch thiện nguyện vẫn còn là hình thức du lịch khá mới mẻ nên vẫn chưa có
nhiều bài nghiên cứu chuyên sâu về sự phát triển của loại hình du lịch này củng như
xây dựng mô hình, chương trình như thế nào mà chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một
cách chung nhất loại hình du lịch cộng đồng và đề cập đến một vài khía cạnh của du
lịch thiện nguyện.
Với việc nghiên cứu và xây dựng thành công dự án “Du lịch thiện nguyện”
(Humani tour) được nhận giải thưởng Doanh nhân xã hội năm 2010 của Trung tâm Hỗ
trợ Sáng kiến phục vụ Cộng đồng (CSIP), Trung tâm nghiên cứu và phát triển bền
vững (CSDS) đã đưa ra nhiều nghiên cứu phát triển du lịch thiện nguyện tại Việt Nam.
Tuy nhiên CSDS là một tổ chức phi chính phủ, do đó những nghiên cứu về du lịch
thiện nguyện của tổ chức này tập trung vào thực hiện các hoạt động thiện nguyện, mục
đích chính là hướng tới cộng đồng, không phục vụ cho sự phát triển du lịch.
Viện Nghiên cứu và Phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012) có
bài nghiên cứu “Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng” tập trung nghiên cứu
và hướng dẫn về định hướng phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam như du lịch
nông nghiệp, du lịch bản địa, du lịch làng. Nhiều tác giả, nhà báo có viết về du lịch
thiện nguyện như bài báo “Du lịch thiện nguyện” của Báo Điện tử Đại biểu Nhân dân,
tác giả Trần Thanh Hoàng ra đời ngày 07/11/2010. Tuy nhiên các tác giả chỉ dừng lại
ở lý luận, quảng bá và giới thiệu. Điều chúng ta cần là môt nghiên cứu toàn diện về
thiết kế chương trình, đó mới là nhiệm vụ cấp thiết.
Tiến sỹ Nguyễn Khắc Thái với đề tài “Nghiên cứu các loại hình du lịch để hình
thành các tour du lịch dài ngày, nội tỉnh, thúc đẩy dịch vụ - du lịch quảng bình phát
triển” đã xây dựng được các tour, tuyến du lịch dài ngày nội tỉnh phục vụ phát triển du
lịch Quảng Bình. Tuy nhiên vẫn chưa cập nhập đến việc thiết kế chương trình du lịch.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện dành cho khách du lịch nội địa tại
công ty TNHH Netin.


2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các vấn đề liên quan đến thiết kế
chương trình du lịch tại công ty lữ hành, du lịch thiện nguyện.
- Thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện dành cho khách du lịch nội địa tại
công ty TNHH Netin.
- Đề xuất phương hướng thực hiện chương trình du lịch thiện nguyện dành cho
khách du lịch nội địa tại công ty TNHH Netin.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung thiết kế chương trình du lịch thiện
nguyện dành cho khách du lịch nội địa tại công ty TNHH Netin thông qua sự đánh giá
của khách du lịch nội địa đang sử dụng chương trình du lịch của công ty.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thị trường khách du lịch nội địa tại
công ty TNHH Netin trong phạm vi tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian 01/02/2019 - 01/05/2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực tế: Khảo sát công ty, lấy số liệu, cách thức tổ chức,
nguồn khách, quan điểm của công ty về loại hình du lịch mới này và một số đề xuất,
phương hướng của doanh nghiệp lữ hành.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Số liệu thu thập từ công ty. Đó là các
báo cáo kết quả kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động của công ty...qua ba
năm 2016 - 2018 do bên công ty cung cấp, bên cạnh đó thông tin còn được thu thập từ
những nguồn như sách báo, internet...
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phỏng vấn, lấy ý kiến của du khách để nắm
bắt nhu cầu, mong muốn của du khách về chương trình du lịch thiện nguyện:
Thời gian điều tra: Từ ngày 01 tháng 03 đến ngày 01 tháng 04 năm 2019.
Địa điểm điều tra: Khách du lịch tại các đoàn thể, cơ quan, các điểm tham quan

du lịch, các điểm ăn uống, khách sạn, nhà hàng...ở thành phố Đồng Hới mà khách du
lịch nội địa của công ty hay đến.
Đối tượng điều tra: Khách du lịch nội địa của công ty TNHH Netin trong phạm
vi thành phố Đồng Hới.

3


Mẫu phiếu điều tra: Tôi đã tự thiết kế mẫu phiếu điều tra dựa trên việc tham khảo
các mẫu phiếu điều tra của các công trình trước đó và dựa vào những yếu tố tham gia
vào quá trình thiết kế chương trình du lịch.
Số phiếu điều tra: Phát ra 110 phiếu, thu vào 100 phiếu hợp lệ.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Thông qua tài liệu, số liệu và các thông tin
thu thập được từ đó đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức
chương trình tự nguyện, phân tích các kết quả điều tra.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu đã góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho
việc thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện.
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận giúp doanh nghiệp lữ hành có thêm một sự gợi ý
trong việc xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn, thu hút khách hàng. Các hoạt
động trong chương trình du lịch thiện nguyện mang lại lợi ích thiết thực cho cộng
đồng địa phương tại điểm đến, góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đề tài đánh
giá được nhu cầu của du khách thông qua phiếu khảo sát ý kiến từ đó xác định được
mong muốn của khách hàng để thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện dành cho
khách du lịch nội địa tại công ty TNHH Netin.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thiết kế chương trình du lịch và loại hình du lịch
thiện nguyện.

Chương 2: Thiết kế chương trình du lịch thiện nguyện dành cho khách du lịch nội
địa tại công ty TNHH Netin.
Chương 3: Định hướng thực hiện chương trình du lịch thiện nguyện tại công ty
TNHH Netin.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
VÀ LOẠI HÌNH DU LỊCH THIỆN NGUYỆN
1.1. Một số lý luận về thiết kế chương trình du lịch và loại hình du lịch thiện
nguyện
1.1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Du lịch
- Khái niệm về du lịch:
Tại hội nghị liên hợp quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/08-05/09/1963),
các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng quan các mối quan hệ,
hiện tượng và các hiện tượng kinh tế bắt nguồn từ các hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Tháng 6/1991, tại Otawa (Canada), hội nghị Quốc tế và Thống kê Du lịch củng
đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít
hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng đến
thăm”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở,
lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”

Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du khách thì:
“khách du lịch là khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để hõa mãn sinh
hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”, nhìn từ góc độ thay đổi về không
gian của du khách: “Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một
vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay
đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”, nhìn từ góc độ kinh tế: “ Du lịch là một ngành kinh
tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan, giả trí, nghỉ ngơi, có hoặc
không với hoạt các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu
cầu khác”.

5


Theo Tổ chức Du lịch Thế giới WTO, một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, Du
lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian
liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại
trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ
ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam 2017, ban hành tháng 09/2017:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác”.
Từ các định nghĩa trên cho ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng các
cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích chủ yếu tham
quan, nghỉ dưỡng, tìm hiểu, không phải làm kiếm tiền. Quá trình đi du lịch của họ
được gắn với các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ cư trú tạm

thời.
- Khái niệm khách du lịch: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng
ở trên các góc độ khác nhau.
Theo Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch (tiền thân của tổ chức du lịch
thế giới): “Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý do
giải trí, nghỉ ngơi hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác”.
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam 2017, ban hành tháng 09/2017:
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Theo Điều 10, Chương II, Luật du lịch Việt Nam 2017, về các loại khách du lịch:
+ Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
+ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt
Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.

6


+ Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
+ Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú
ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
- Sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, hàng hóa và tiện nghi cung ứng
cho du khách, nó được tạo nên bởi các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỷ thuật và lao
động tại một vùng, một địa phương nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của
khách du lịch.
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam 2017, “Sản phẩm du lịch là tập
hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch”.

1.1.1.2. Du lịch thiện nguyện
Du lịch thiện nguyện, có thể hiểu một cách đơn giản là hình thức khách du
lịch dành thời gian và tiền bạc đi tới những nơi mà người dân còn khó khăn hay các
trung tâm bảo trợ xã hội để giúp đỡ và trải nghiệm cuộc sống ở nơi đó. Hai hình thức
chính của du lịch thiện nguyện là du lịch từ thiện và du lịch tình nguyện. Phong trào
du lịch thiện nguyện (Volunteer tourism) xuất hiện từ rất sớm ở châu Âu vào những
năm đầu thập kỷ 90 của thế kỉ trước và trở thành một trào lưu mạnh mẽ trong giai đoạn
hiện nay. Tuy nhiên, khi nói đến hình thức du lịch này đã có không ít quan điểm không
đồng nhất về khái niệm của những nhà du học phương Tây.
Mc Gehee (Giáo sư, Giám đốc Khoa nghiên cứu sau trường Đại học Minnesota)
cho rằng: “Du lịch thiện nguyện là những cá nhân sử dụng thời gian
và tiền bạc đi du lịch để giúp đỡ cộng đồng khác đang gặp khó khăn” (Mc Gehee,
2005).
Wearing,

trong

bài

nghiên

cứu

“Volunteer

tourism

experience

that


makea difirence”, định nghĩa rõ hơn đó là những cá nhân với nhiều lý do khác nhau,
có thể tham gia vào một tổ chức, hay nhóm (xã hội) sử dụng kỳ nghỉ của mình để giúp
đỡ một cộng đồng, một nhóm xã hội nào đó cả về mặt vật chất hoặc giảm thiểu những
ảnh hưởng của thiên tai gây ra cho cộng đồng đó.
Lyons (Đại học Guelph ở Ontario, Canada) lại phân biệt giữa khái niệm
tình nguyện và du lịch thiện nguyện. Ông cho rằng tình nguyện viên là những người
7


tự nguyện trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia giúp đỡ những cư dân đang gặp khó
khăn trong cộng đồng mình sinh sống và không vụ lợi, những thiện nguyện viên được
xem là những người đi du lịch thiện nguyện khi họ trực tiếp tham gia công tác thiện
nguyện cho một cộng đồng nào đó ở một vùng khác trong quốc gia của mình sinh sống
hay ở nước ngoài (Lyons,2003).
Du lịch thiện nguyện là một lát cắt của ngành du lịch. Đây là một loại hình
du lịch mới được nảy sinh trong quá trình tham gia các hình thức du lịch khác của
du khách như: du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, khám phá, du lịch tôn giáo... Hình
thức thiện nguyện chủ yếu tập trung vào hoạt động cứu tế an sinh, các hoạt động xã
hội khác ít phát triển hơn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khác với hình thức du lịch
này ở phương Tây, các thiện nguyện viên ở Việt Nam thường phải thông qua một tổ
chức “Dịch vụ tình nguyện” và khi họ muốn đi làm tình nguyện (khách hàng) sẽ phải
bỏ tiền ra để “mua” một chương trình tình nguyện của một tổ chức (dịch vụ) để có
một “sản phẩm tình nguyện” tùy theo sở thích của khách hàng. Các thiện nguyện viên
khi đi du lịch đều có mục đích, kế hoạch công việc rõ ràng khi họ đến một nơi nào đó
để giúp đỡ những cộng đồng khó khăn, những hình thức du lịch kết hợp khác được
xem là nhu cầu thứ yếu.
Đối tượng tham gia vào hoạt động này vô cùng đa dạng: người đi làm, công nhân
viên chức, cán bộ nghỉ hưu… Đối tượng tham gia đông đảo nhất chính là học sinh,
sinh viên.

1.1.2. Công ty lữ hành
1.1.2.1. Khái niệm công ty lữ hành
Trong quá trình phát triển của ngành du lịch, ngành kinh doanh lữ hành ra đời và
trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu của ngành du lịch.
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam 2017, “Kinh doanh dịch vụ lữ
hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình
du lịch cho khách du lịch”.
Kinh doanh lữ hành hiểu theo nghĩa rộng là tổ chức các hoạt động nhằm cung
cấp những dịch vụ được sắp đặt trước nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch
để thu được lợi nhuận. Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: Doanh
nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập
nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực
8


hiện chương trình Du lịch đã bán cho khách du lịch (Thông tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định 09/CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL
- Số 715/TCDL ngày 09/07/1994).
Theo quy chế lữ hành -TCDL ngày 29/04/1995 và theo cách phân loại của Tổng
cục du lịch Việt Nam thì các công ty lữ hành gồm 2 loại:
+ Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Có trách nhiệm xây dựng các chương trình Du
lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng để trực tiếp thu hút khách
đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương
trình du lịch đã kí kết hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ khách nội địa.
+ Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ chương trình
Du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt
Nam.
Theo Điều 30, Chương V, Luật du lịch Việt Nam 2017, phạm vi kinh doanh dịch
vụ lữ hành:

+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1.1.2.2. Phân loại công ty lữ hành
Có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành.
- Công ty lữ hành gửi khách (Outgoing T.O): được tổ chức thành lập tại những
nơi có nguồn khách lớn nhằm thu hút trực tiếp khách du lịch, đưa họ đến nhũng điểm
du lịch nổi tiếng.
- Công ty lữ hành nhận khách (Incoming T.O): được thành lập gần các vùng có
tài nguyên du lịch hấp dẫn, đón nhận và phục vụ khách du lịch do các công ty lữ hành
gửi khách đưa đến.

9


- Công ty lữ hành tổng hợp (General T.O): thực hiện các chức năng của T.O gửi
khách và Công ty lữ hành nhận khách. Nó vừa trực tiếp khai thác nguồn khách vừa
đảm nhận cả việc tổ chức thực hiện các chương trình du lịch. Mô hình này mới được
xuất hiện vào những thập niên cuối thế kỷ XX do giai đoạn này xuất hiện những công
ty du lịch đa quốc gia có tiềm lực kinh tế rất lớn, có thể đảm nhận vai trò thu hút và
tiến hành phục vụ khách du lịch.
Trên thực tế, ranh giới giữa các loại hình công ty lữ hành không thật sự rõ ràng
và có xu hướng bị mờ dần. Các công ty lữ hành thuần tuý có xu hướng mở rộng sang
kinh doanh đại lý du lịch và các dịch vụ du lịch khác. Các công ty lữ hành gửi khách
có xu hướng thành lập các văn phòng, chi nhánh, hoặc công ty con tại các điểm đến

quan trọng.
Theo phân loại của các nước thuộc Vương Quốc Anh, có 4 loại công ty lữ hành
chính:
- Lữ hành quốc tế
- Lữ hành nội địa
- Lữ hành nhận khách
- Lữ hành chuyên biệt (chỉ cung ứng các loại tour đặc thù).
1.1.2.3. Vai trò công ty lữ hành
- Đối với khách du lịch: Khi mua các chương trình du lịch trọn gói, khách du lịch
đã tiết kiệm được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp
bố trí cho chuyến du lịch của họ. Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và
kinh nghiệm của chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình
vừa phong phú hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách
khoa học nhất. Các doanh nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so
với mức giá công bố của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các
chương trình du lịch luôn có giá hấp dẫn đối với du khách.
- Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch: Công ty lữ hành cung cấp các
nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch. Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các
hoạt động quảng cáo khuyến trương của các công ty lữ hành.
- Đối với ngành du lịch: Công ty lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên
ngành du lịch. Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành du lịch.

10


Sơ đồ 1.1: Vai trò của công ty lữ hành du lịch

Dịch vụ ăn
uống, lưu trú


Dịch vụ vận
chuyển

Điểm du lịch
Công ty lữ
hành

Chính quyền
địa phương

Khách du lịch
1.1.2.4. Nhiệm vụ công ty lữ hành

- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà cung cấp
dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới phân
phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc xóa bỏ
khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên kết
các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí... thành sản
phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các chương trình du
lịch trọn gói sẽ xóa bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du lịch, tạo cho họ sự
an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng.
1.1.2.5. Hệ thống các sản phẩm của công ty lữ hành
Căn cứ vào tính chất và nội dung, có thể chia các sản phẩm của công ty lữ hành
thành ba nhóm cơ bản:
11



- Các chương trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất
đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm
của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách du lịch
với một mức giá gộp. Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các công ty lữ
hành có trách nhiệm đối với khách du lịch củng như các nhà sản xuất ở một mức độ
cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
- Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp: Các công ty lữ hành có thể mở
rộng phạm vi hoạt động của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm
du lịch. Do đó các công ty lữ hành lớn hoạt động hầu hết trên các lĩnh vực có liên quan
đến du lịch.
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
+ Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí
+ Kinh doanh vận chuyển du lịch
+ Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch
Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Trong
tương lai hoạt động lữ hành du lịch ngày càng phát triển, hệ thông sản phẩm của các
công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
- Các dịch vụ trung gian: Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý
cung cấp. Trong hoạt động này các đại lý du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà
sản xuất tới khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của
bản thân đại lý mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩm của
nhà sản xuất dịch vụ. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện khác: tàu thuỷ, đường
sắt, ôtô...
+ Môi giới cho thuê xe ôtô.
+ Môi giới và bán bảo hiểm.
+ Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.
+ Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn.

+ Các dịch vụ môi giới trung gian khác.
1.1.3. Cơ sở thiết kế chương trình du lịch
1.1.3.1. Khái niệm chương trình du lịch
12


Theo quy định của Tổng Cục Du Lịch Việt Nam trong “Quy chế lữ hành”:
Chương trình du lịch (Tour program) là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch
trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lưu trú, loại phương tiện vận chuyển, giá
bán chương trình, các dịch vụ miễn phí...
Theo “Nghị định số 27/2001/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du
lịch ở Việt Nam” ban hành ngày 05 tháng 06 năm 2001: “Chương trình du lịch là lịch
trình được định trước của chuyến du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức, trong
đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, các điểm dừng chân, dịch vụ lưu trú,
vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán chương trình”.
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam 2017: “Chương trình du lịch là
văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi của
khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”.
1.1.3.2. Phân loại chương trình du lịch
Đối với các nhà kinh doanh lữ hành, việc phân loại chương trình du lịch càng
chi tiết cụ thể bao nhiêu càng có ý nghĩa trong hoạt đông kinh doanh bấy nhiêu.
- Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có 3 loại:
+ Chương trình du lịch chủ động là loại chương trình mà doanh nghiệp lữ hành
chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch, ấn định các ngày
thực hiện, sau đó mới tổ chức bán và thực hiện chương trình. Chỉ có các doanh nghiệp
lữ hành lớn, có thị trường ổn định mới tổ chức các chương trình du lịch chủ động do
tính mạo hiểm của chúng.
+ Chương trình du lịch bị động là loại chương trình mà khách tự tìm đến với
doanh nghiệp lữ hành, để ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp lữ hành xây dựng chương trình. Hai bên tiến hành thoả thuận và thực hiện sau

khi đã được sự nhất trí thoả thuận giữa hai bên. Chương trình du lịch theo loại này
thường ít tính mạo hiểm. Nhưng số lượng khách ít, doanh nghiệp bị động trong kinh
doanh.
+ Chương trình du lịch kết hợp là sự hoà nhập của chương trình du lịch chủ
động và bị động. Doanh nghiệp lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng
chương trình nhưng không ấn định ngày thực hiện. Thông qua các hoạt động tuyên
truyền quảng cáo, khách du lịch (hoặc các công ty gửi khách) sẽ tìm đến với doanh
nghiệp lữ hành. Trên cơ sở các chương trình du lịch sẵn có, hai bên tiến hành thoả
13


thuận và sau đó thực hiện chương trình. Thể loại này tương đối phù hợp với điều kiện
thị trường không ổn định và có du lượng không lớn. Đa số các doanh nghiệp lữ hành
tại Việt Nam áp dụng loại chương trình du lịch kết hợp.
- Căn cứ vào mức giá có ba loại chương trình du lịch:
+ Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói: bao gồm hầu hết các dịch vụ,
hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch và giá của chương
trình là giá trọn gói. Đây là hình thức chủ yếu của các chương trình du lịch do các
công ty lữ hành tổ chức.
+ Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản: chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ
yếu của chương trình du lịch với nội dung đơn giản. Hình thức này thường do các
hãng hàng không bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy bay, một vài
tối ngủ ở khách sạn và tiền taxi từ sân bay đến khách sạn.
+ Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn: với hình thức này du khách có thể
tùy ý lựa chọn các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với mức giá khác nhau. Cấp
độ chất lượng được phục vụ trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn ăn uống
hoặc phương tiện vận chuyển. Khách có thể lựa chọn từng thành phần riêng lẻ của
chương trình hoặc công ty lữ hành chỉ đề nghị lựa chọn các mức khác nhau của một
chương trình tổng thể. Chương trình này thường ít gặp phải khó khăn trong công việc
thực hiện.

- Căn cứ vào mục đích và nội dung của chuyến du lịch:
+ Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh.
+ Chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán...
+ Chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng.
+ Chương trình du lịch thể thao, khám phá và mạo hiểm: leo núi, lặn biển, tham
quan các bản làng dân tộc.
+ Chương trình du lịch đặc biệt.
+ Các chương trình du lịch tổng hợp là sự tập hợp của các thể loại trên đây.
- Ngoài những tiêu thức nói trên, người ta còn có thể xây dựng các chương trình
du lịch theo các tiêu thức và thể loại sau đây:
+ Các chương trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn.
+ Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày.

14


+ Các chương trình du lịch tham quan thành phố với các chương trình du lịch
xuyên quốc gia.
+ Các chương trình du lịch quá cảnh.
+ Các chương trình du lịch trên các phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy, hàng không, đường sắt.
Trong kinh doanh lữ hành quốc tế, người ta sử dụng một số thuật ngữ đặc biệt
nhằm thể hiện phạm vi củng như phương thức tổ chức của các chương trình du lịch.
- Căn cứ vào sự có mặt của hướng dẫn viên có hai loại: Chương trình du lịch có
hướng dẫn (Escorted Tour) và không có hướng dẫn (Unescorted Tour).
- Căn cứ vào số lượng khách trong đoàn có các chương trình du lịch Quốc tế
độc lập cho khách đi lẻ (Foreign Independent Tour - FIT) và các chương trình du lịch
trọn gói cho khách đoàn (Group Inclusive Tour - GIT).
- Căn cứ vào phạm vi du lịch có các chương trình du lịch Quốc tế và du lịch nội
địa.

1.1.3.3. Thiết kế chương trình du lịch
- Quy trình chung xây dựng một chương trình du lịch:
Chương trình du lịch khi được xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu
như tính khả thi, phù hợp với nhu cầu của thị trường, đáp ứng những mục tiêu của
công ty lữ hành, có sức lôi cuốn, thúc đẩy khách du lịch ra quyết định mua chương
trình. Để đạt được những yêu cầu đó, các chương trình du lịch được xây dựng theo quy
trình gồm các bước sau:
(1) Nghiên cứu nhu cầu của thị trường khách du lịch.
(2) Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ
cạnh tranh thị trường.
(3) Xác định khả năng và vị trí của Công ty trên thị trường.
(4) Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình Du lịch.
(5) Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
(6) Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu,
bắt buộc của chương trình.
(7) Xây dựng phương án vận chuyển.
(8) Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống.

15


(9) Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình, chi tiết hóa chương trình
với những hoạt động tham quan giải trí...
(10) Xác định giá thành và giá bán của chương trình
(11) Xây dựng những quy định của chương trình du lịch.
Không phải bất cứ khi nào xây dựng một chương trình du lịch trọn gói cũng
phải trải qua lần lượt các bước trên đây.
- Mối quan hệ của nhu cầu khách du lịch với nội dung của chương trình du lịch:
Để nắm bắt được nhu cầu của khách du lịch người ta thường phải tiến hành các
hoạt động điều tra khảo sát và nghiên cứu thị trường. Thông thường các công ty lữ

hành thường xác định nhu cầu của thị trường khách du lịch bằng những con đường sau
đây:
- Nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu về thị trường thông qua các công trình nghiên
cứu, ý kiến chuyên gia, sách báo, tạp chí, niên giám thống kê,... Đây là phương pháp ít
tốn kém song đôi khi gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin, mức độ tin
cậy, phù hợp thường không cao.
- Thông qua các công ty du lịch gửi khách và các chuyến du lịch làm quen: Hai
công ty lữ hành sẽ trao đổi các đoàn chuyên gia, đại diện để tìm hiểu thị trường và xác
định khả năng của mỗi bên củng như triển vọng hợp tác. Công ty lữ hành sẽ có điều
kiện tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch, hiểu rõ hơn nhu cầu, sở thích của họ. Mặt
khác sự trao đổi giữa hai bên sẽ làm cho các ý kiến được đưa ra có sức thuyết phục
hơn.
- Các hình thức khác như điều tra trực tiếp, thuê các công ty Marketing...
1.2. Cơ sở thực tiễn về du lịch thiện nguyện
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch thiện nguyện trên thế giới
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước châu Âu, châu Mỹ, du lịch thiện nguyện đã
xuất hiện từ lâu và trở thành phong trào mạnh mẽ. Các quốc gia mạnh về du lịch nhanh
chóng nắm bắt được xu hướng phát triển của du lịch và nhu cầu của thị trường để phát
triển du lịch thiện nguyện thành một dòng sản phẩm chuyên nghiệp, đa dạng trong
hoạt động và đề cao yếu tố thiện nguyện trong mỗi chuyến đi.
Theo một khảo sát năm 2015 của Thẻ tín dụng Marriott Awards từ Chase, 84%
trong số các du khách cho biết họ sẽ đi ra nước ngoài để tham gia các hoạt động tình
nguyện. Một ví dụ điển hình là công ty du lịch Azafady, có trụ sở ở London, hoạt động
16


ở phía đông nam đảo Madagascar. Công ty đã dành 90% lợi nhuận cho mục đích từ
thiện. Trong vòng 5 năm qua, với sự hỗ trợ của tình nguyện viên, Azafady đã xây hoàn
thiện 11 trường học, trồng 200.000 cây xanh, cung cấp nước sạch cho 50% dân cư ở
khu vực hoạt động…

1.2.2. Tình hình phát triển du lịch thiện nguyện ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch nói chung và du lịch thiện
nguyện nói riêng. Nước ta có lợi thế về vị trí địa lý, được thiên nhiên ưu đãi nhiều tài
nguyên du lịch, Nhà nước có chính sách thông thoáng và khuyến khích, ưu tiên phát
triển du lịch, cư dân còn nhiều khó khăn nhưng thân thiện, cởi mở. Nhận định về gói
tour du lịch này, nhiều công ty lữ hành có chung quan điểm: Trong tương lai, nếu loại
hình du lịch này phát triển tốt thì không chỉ góp phần tăng nguồn thu cho ngành du
lịch mà còn đóng góp một phần công sức cho cộng đồng, hướng đến nhiều ý nghĩa
thiết thực như góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao sức khỏe, bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên…
Ở Việt Nam, thời gian gầy đây một số công ty lữ hành đã bắt đầu thiết kế và
đưa các tour thiện nguyện vào hành trình của mình. Trong đó, hình thức tour khá đa
dạng cho khách lựa chọn. Từ việc tham gia trồng cây, tặng quà, làm đường du khách
cũng có thể đăng ký dạy học, nấu ăn, thu hoạch mùa màng cùng bà con bản địa…
Ngoài ra xen lẫn vào chương trình thiện nguyện này là những chuyến cắm trại, khám
phá hang động hay tìm hiểu văn hóa, cảnh quan thiên nhiên của địa phương.
Có thể kể Hanoi Redtours, Vietravel, Vietran Tour thiết kế tour du lịch thiện
nguyện đến Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang… từ nhiều năm nay.
Công ty Du lịch Viet Mark với tour nhặt rác ở Lý Sơn (Quảng Ngãi) …

17


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH THIỆN NGUYỆN DÀNH
CHO KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY TNHH NETIN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Netin
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Netin (Netin Travel)
Địa chỉ trụ sở: Số 161, Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Phú, Thành phố Đồng
Hới, Quảng Bình.
Điện thoại: 02323816555. Fax: 02323850505

Email:
Website: www.quangbinhtravel.vn
Logo:

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Netin
Được thành lập từ tháng 9 năm 2011, công ty TNHH Netin là một trong những
đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực lữ hành, đặc biệt là các tuyến du lịch về miền
Trung nói chung và Quảng Bình nói riêng. Tôn chỉ hoạt động, kinh doanh của công ty
ngay từ đầu là lấy sự hài lòng, cảm tình của khách hàng đề làm mục tiêu phấn đấu. Với
chính sách đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ tận tình và luôn mong muốn quý khách
thực sự cảm nhận được sự khác biệt khi tham gia từng chuyến du lịch. Luôn luôn sáng
tạo, luôn luôn đổi mới, phục vụ những sản phẩm mà quý khách mong muốn đã trở
thành tâm nguyện, cũng như phương châm của công ty.
Từ thực tế trên, công ty TNHH Netin ra đời với đội ngũ nhân viên năng động,
mang đầy bầu nhiệt huyết của tuổi trẻ nhằm đáp ứng được yêu cầu của quý khách hàng
một cách nhanh chóng, tận tình, cung cấp đầy đủ thông tin, giá cả và chính sách hết
sức minh bạch. Cùng với sự tư vấn về các điểm đến, giải đáp mọi thắc mắc, băn khoăn
của quý khách hàng về văn hóa, lịch sử, vui chơi, giải trí… mọi vùng miền trong nước
và quốc tế của những người địa phương, những người có kinh nghiệm mà nhiều năm
gắn bó với nghề.
Những hoạt động của Netin Travel đã được đánh giá cao của các cơ quan chức
năng. Được Bộ trưởng bộ Văn Hóa thể thao và Du lịch tặng bằng khen về các hoạt
động du lịch tại địa phương. Được Hiệp hội Du lịch, sở du lịch và UBND tỉnh Quảng
18


×