Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu hoạt tính sinh học định hướng phân lập hợp chất tinh khiết từ cây nhân trần tía (adenosma bracteosum bonati)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu hoạt tính sinh học định hướng phân lập hợp
chất tinh khiết từ cây nhân trần tía (Adenosma bracteosum Bonati)” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong đồ án là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được
trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Sinh viên thực hiện

Lương Thị Ngọc Hân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin cảm ơn chân thành đến
toàn thể thầy cô trong trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh nói chung và
các thầy cô trong viện Khoa học Ứng dụng HUTECH nói riêng, những người đã tận tình
hướng dẫn, dạy dỗ và trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích trong năm năm vừa qua.
Đặc biệt tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS Nguyễn Ngọc Hồng,
người đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi, cùng với
các anh chị học viên cao học và các bạn sinh viên cùng làm việc, học tập tại Phòng thí
nghiệm viện Khoa học Ứng dụng HUTECH - Trường Đại học Công nghệ TP. HCM và
Phòng Hoá hợp chất thiên nhiên, Viện Công nghệ Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình làm đồ án
tốt nghiệp.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, cổ
vũ và đóng góp ý kiến trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như quá trình làm đồ án
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 8 năm 2018

Lương Thị Ngọc Hân


ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 6
1.1

Tổng quan về chi Adenosma ............................................................................ 6

1.2

Tổng quan về nhân trần tía ( Adenosma bracteosum Bonati) ....................... 8

1.2.1 Đặc điểm hình thái ......................................................................................... 9
1.2.2 Đặc điểm phân bố........................................................................................... 9
1.2.3 Một số thành phần hóa học đã được nghiên cứu ......................................... 9
1.2.4 Hoạt tính sinh học ........................................................................................ 13
1.3 Định nghĩa về gốc tự do, stress oxy hóa, chất chống oxy hóa và bệnh tiểu
đường ......................................................................................................................... 16
1.3.1 Khái niệm về gốc tự do và stress oxy hóa .................................................... 16
1.3.2 Tác hại của stress oxy hóa ........................................................................... 17
1.3.3 Chất chống oxy hóa ..................................................................................... 19
1.3.4 Bệnh tiểu đường ........................................................................................... 20
1.4

Hợp chất tự nhiên từ thực vật ....................................................................... 21


1.4.1 Terpenoid ...................................................................................................... 21
1.4.2 Steroid ........................................................................................................... 23
1.4.3 Polyphenol .................................................................................................... 25
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 28
2.1. Nguyên liệu, dung môi, hoá chất, trang thiết bị ............................................. 28
2.1.1. Nguyên liệu .................................................................................................. 28
2.1.2. Dung môi, hoá chất ..................................................................................... 28
2.1.3. Trang thiết bị ............................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 30

i


2.2.1. Xác định độ ẩm ............................................................................................ 31
2.2.2. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết........................................................ 31
2.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng cao thu được ...................................... 32
2.2.4. Phương pháp định tính các thành phần hóa học từ cao cồn và nước của
Nhân trần tía ......................................................................................................... 33
2.2.5 Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH ........................... 35
2.2.6 Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình FRAP ............................ 36
2.2.7 Phương pháp ức chế enzym xanthin oxidase ................................................ 37
2.2.8 Phương pháp đánh giá khả năng chống tăng đường huyết trên mô hình in
vivo chuột tăng đường huyết cấp tính .................................................................. 37
2.2.9 Phương pháp chống oxy hóa in vivo qua mô hình khả năng bảo vệ gan
của các mẫu nghiên cứu trên mô hình chuột bị gây độc bởi CCl4 ..................... 40
2.2.10 Phân lập và xác định cấu trúc ................................................................... 42
2.2.11 Xác định độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng ........................................... 43
2.2.12 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 43
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 44

3.1 Thử độ ẩm của dược liệu ................................................................................... 44
3.2 Khảo sát hàm lượng cao chiết ........................................................................... 44
3.3 Định tính các thành phần hóa học trong cây nhân trần tía ........................... 45
3.4 Kết quả khả năng kháng oxy hóa trên mô hình DPPH .................................. 52
3.5 Kết quả khả năng kháng oxy hóa trên mô hình FRAP .................................. 53
3.6 Khả năng ức chế enzyme xanthin oxidase ....................................................... 55
3.7 Ảnh hưởng của dịch chiết nhân trần tía lên lượng đường trong máu .......... 56
3.8 Kết quả khảo sát khả năng chống oxy hóa in vivo qua mô hình khả năng
bảo vệ gan của các mẫu nghiên cứu trên mô hình chuột bị gây độc bởi CCl4 ... 58
3.9 Phân lập và xác định cấu trúc ........................................................................... 59
3.9.1 Phân lập bằng sắc ký cột ............................................................................. 59
3.9.2 Khảo sát cấu trúc và độ tinh khiết của chất phân lập được ....................... 67
3.10 Khảo sát ảnh hưởng của AB3 lên lượng đường trong máu ......................... 71

ii


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 72
1.

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72

2.

KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 74
1. Tài liệu trong nước................................................................................................ 74
2. Tài liệu nước ngoài. .............................................................................................. 75
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 80


iii


13
1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
C-NMR: C- Nuclear Magnetic Resonance
13

H-NMR: 1H-Nuclear Magnetic Resonance

Ac: Acetone
AG: Acid Gallic.
ALT: enzyme alanin aminotrasferase
AQ: aqueous (nước).
C, CH, CHCl3: chloroform.
CCl4: carbon tetrachloride
db: gam dược liệu khô.
DMSO: Dimethyl sulfoxyde.
DPPH: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl.
EA: Ethyl acetate.
EI: Electron Impact Mass Spectroscopy
Et: ethanol (cồn).
FRAP: Ferric ion Reducing Antioxydant Power
H: Hexan
HCTN: hợp chất tự nhiên.
IC50: half maximal inhibitory concentration .
Me, MeOH: Methanol

MS: Mass spectroscopy
NMR: Nuclear Magnetic Resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân)
RNS: Reactive Nitrogen Species
ROS: Reactive Oxygen Species
SKLM: Sắc ký lớp mỏng
SRB: Sulforhodamine B.
TFC: Total Flavonoids Content (Hàm lượng flavonoid tổng số).

iv


TPC: Total Polyphenols Content (Hàm lượng polyphenol tổng số).
TPHH: thành phần hóa học.
TPTZ: 2,4,6-tripyridyl-s-triazin
W: nước.
XO: Xathin oxidase

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các thành phần hóa học có trong tinh dầu
Adenosma bracteosum Bonati ...................................................................................... 11
Bảng 1.2 Các ROS và RNS trong cơ thể sinh học........................................................ 16
Bảng 1.3 Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa DNA .................................................... 18
Bảng 1.4. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa protein ................................................ 19
Bảng 1.5. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa lipid ..................................................... 19
Bảng 3.1. Độ ẩm dược liệu ........................................................................................... 44
Bảng 3.2 Khảo sát hàm lượng cao chiết theo dung môi ............................................... 44
Bảng 3.3. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học................................................ 45

Bảng 3.4 Hình ảnh định tính thành phần hóa học ........................................................ 46
Bảng 3.5 Các hệ dung môi được sử dụng cho sắc ký cột cao phân đoạn C ................. 60
Bảng 3.6 Kết quả các phân đoạn từ sắc ký cột cao phân đoạn C ................................. 62
Bảng 3.7 Kết quả sắc ký cột silica gel trên phân đoạn A3 ........................................... 64
Bảng 3.8 Kết quả sắc ký cột silica gel trên phân đoạn B4 ........................................... 66
Bảng 3.9 Kết quả đo đường huyết của nhóm chuột uống AB3 so với nhóm chuột đối
chứng ............................................................................................................................. 71

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................ 30
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm thử hoạt tính của mẫu trên chuột tăng đường huyết
cấp tính .......................................................................................................................... 38
Sơ đồ 2.3 Khả năng bảo vệ gan trên mô hình chuột bị gây độc bởi CCl4 .................... 41
Hình 1.1 Cây Nhân trần tía (Adenosma bracteosum Bonati) ....................................... 8
Hình 2.1 Chuột được cho uống dung dịch glucose 2g.kg-1 thể trọng ........................... 39
Hình 2.2 Bảng tra nồng độ đường huyết ...................................................................... 40
Hình 3.1 Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của các cao chiết trong thí nghiệm quét gốc tự do
DPPH ............................................................................................................................. 53
Hình 3.2 Biểu đồ kết quả tác dụng chống oxy hóa của các mẫu thử tại nồng độ 1mg/ml
trong thí nghiệm FRAP ................................................................................................. 54
Hình 3.3 Biểu đồ kết quả hoạt tính ức chế enzyme xathin oxidase ..............................................55
Hình 3.4 Hiệu quả chống tăng đường huyết của cao Et và AQ ................................... 56
Hình 3.5 Hiệu quả chống oxy hóa in vivo của cao Et và AQ ...................................... 58
Hình 3.6 Phân đoạn C được soi dưới UV 254nm
và sau khi nhúng TTVS hiện màu. ................................................................................ 59
Hình 3.7 Mẫu được nạp vào chạy sắc ký cột ............................................................... 61
Hình 3.8 Phân đoạn A3 được soi dưới UV 265nm

và sau khi nhúng TTVS hiện màu ................................................................................. 63
Hình 3.9 Phân đoạn A3 được nạp vào cột .................................................................... 64
Hình 3.10 Phân đoạn B4 được soi dưới UV 254nm
và sau khi nhúng TTVS hiện màu. ................................................................................ 65
Hình 3.11 Sắc ký cột của phân đoạn B4....................................................................... 66
Hình 3.12 Phân đoạn E1 và E2 sau khi nhúng TTVS hiện màu .................................. 67
Hình 3.13 AB3 kết tinh hình kim, màu vàng ............................................................... 68
Hình 3.14 AB3 hiện dưới UV 254nm và sau khi nhúng TTVS hiện màu ................... 69

vii


Hình 3.15 Phổ EI-MS của AB3 .................................................................................... 69
Hình 3.16 Cấu trúc của hợp chất AB3 ........................................................................ 70

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay do lối sống công nhiệp, ô nhiễm môi trường, con người phải đối mặt với
nhiều áp lực, stress, cùng với chế độ ăn uống bất hợp lý, uống nhiều rượu bia, đường,
béo; dẫn đến các căn bệnh như viêm gan, ung thư, tiểu đường ngày càng gia tăng. Ngoài
ra lạm dụng thuốc và kháng sinh dẫn đến việc vi khuẩn kháng thuốc. Vấn đề liên quan
đến đường huyết luôn được mọi người quan tâm vì lượng đường trong máu dù tăng hay
giảm đi so với mức bình thường thì sẽ tác động không tốt đến sức khỏe. Ung thư đang
trở thành nguy cơ hàng đầu đe dọa sức khỏe nhân loại. Ung thư thường được điều trị
bằng nhiều liệu pháp khác nhau. Trong đó tiêu biểu nhất là hóa trị, nhiều hợp chất tự
nhiên từ thực vật đã được nghiên cứu để hổ trợ điều trị ung thư. Việc tìm kiếm những
hợp chất có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, ức chế khối u và ít gây tác dụng phụ đang

ngày càng được quan tâm nghiên cứu.
Xu hướng điều trị hiện nay, những thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên đang được
quan tâm. Theo kinh nghiệm dân gian, một số cây thuốc đã được dùng trong điều trị và
bước đầu cho thấy có hiệu quả tốt, trong đó có Nhân trần tía.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
a. Trong nước
Từ rất lâu nhân dân vùng Bắc Bộ đã sử dụng cây Nhân trần Adenosma caeruleum
để dùng làm một loại nước uống có tác dụng giúp thanh nhiệt, giải độc. Tuy nhiên ở
miền Nam, dược liệu mang tên Nhân trần chủ yếu là Nhân trần tía Adenosma bracteosum
Bonati và có rất ít thông tin khoa học nghiên cứu về loài này, đặc biệt là hoạt tính sinh
học. Hiện có nhiều loài trong chi Nhân trần phân bố khắp Việt Nam, nhưng Y học cổ
truyền chưa có sự phân biệt rõ ràng cách sử dụng, chúng thường được xếp vào cùng một
loại dược liệu. Hiện nay chỉ có một số công trình được thực hiện để khảo sát thành phần
hóa học và khả năng giải độc gan của Nhân trần tía:

1


 Nguyễn Viết Tựu và cộng sự (1975) đã phân tích hàm lượng tinh dầu trong
cây Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati, kết quả cho thấy tinh dầu chiếm 0,25%
cây.
 Tsankova và cộng sự (1994) đã phân tích thành phần tinh dầu của Adenosma
bracteosum Bonati bằng GS và GC/MS, nhận thấy trong tinh dầu có sự hiện diện của
carvacrol, đây là một tinh dầu kháng khuẩn mạnh và có khả năng chống ung thư.
 Dương Thị Mộng Ngọc và cộng sự (2006) chứng minh cao toàn phần phối
hợp giữa lá Đinh lăng và Nhân trần tía thể hiện tác động bảo vệ gan trên ba mô hình gây
tổn thương gan bằng ethanol, tetraclorua và paracetamol.
 Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự (2008) đã phân lập được một số hợp chất
polyphenol trong Nhân trần tía, một flavon lạ đã được phân lập và xác định cấu trúc là
scutellarein-6-O-glycoside.

 Vũ Mạnh Hùng và Bùi Thị Bích Vân (2008) đã xác định khả năng chống
nhiễm độc gan do tác dụng phụ của Rifampicin bằng sản phẩm kết hợp giữa cao Nhân
trần tía và Tảo Spirulina.
b. Ngoài nước
Năm 1994, Tsankova và cộng sự đã nghiên cứu về Adenosma bracteosum Bonati
nhưng chỉ dừng lại ở khảo sát tinh dầu. Adam và cộng sự đã phát hiện ra trong Adenosma
caeruleum R. Br. có chứa monoterpenoid peroxide vào năm 1992.
Nhận thấy các công trình khoa học nghiên cứu về loài cây vẫn còn chưa nhiều,
việc khảo sát những hoạt tính sinh học của Nhân trần tía sẽ góp phần vào ngân hàng dữ
liệu khoa học về loài cây này và làm tiền đề cho việc tạo các sản phẩm ứng dụng để chữa
bệnh cho con người.
3. Mục tiêu đề tài
Nhân trần tía (Adenosma bracteosum Bonati) là một trong số các dược liệu được
sử dụng lâu đời có công dụng thanh nhiệt, chữa các bệnh về gan mật, cho thấy có hiệu
quả. Trên thị trường cũng đã có một số chế phẩm có nguồn gốc từ Nhân trần tía nhưng

2


đa số chưa có tiêu chuẩn cụ thể. Các nghiên cứu trước đây về A. Bracteosum chủ yếu về
tác dụng dược lý, chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần hoá học.
Do đó đề tài “Nghiên cứu hoạt tính sinh học định hướng phân lập hợp chất
tinh khiết từ cây Nhân trần tía (Adenosma bracteosum Bonati)” được thực hiện với
mục tiêu cụ thể:
 Phân tích sơ bộ thành phần hoá học từ tủa trong dịch chiết cồn của cây
Nhân trần tía.
 Chiết xuất và phân lập hợp chất hoá học từ tủa trong cao cồn của cây Nhân
trần tía.
 Khảo sát hoạt tính sinh học của hợp chất tinh khiết từ tủa trong cao cồn
của cây Nhân trần tía.

4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp trích ly dịch chiết
Trích ly dịch chiết được dựa vào nguyên tắc cổ điển được trình bày theo phương
pháp nghiên cứu dược liệu của trường đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.[15]
 Phương pháp phân tích định tính sơ bộ thành phần hóa học
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học được áp dụng phương pháp của bộ môn Dược
liệu- Khoa Dược- Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh (cải tiến từ phương pháp của trường
đại học Dược khoa Rumani, 2006)
 Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH
Để khảo sát khả năng kháng oxy hóa, sử dụng mô hình bắt gốc tự do DPPH để
khảo sát hoạt tính. Thí nghiệm được tiến thành theo phương pháp của Von Gadow,
Joubert và Hansmann (1997).[45]
 Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình FRAP
Phương pháp FRAP (Ferric ion Reducing Antioxydant Power) dựa vào sự khử
phức Fe(III)–TPTZ thành phức Fe(II)–TPTZ bền hơn bằng một chất khử (chất chống
oxy hoá) ở pH thấp. Tiến hành theo phương pháp của Benzie và Strain (1996).[21]

3


 Phương pháp ức chế enzym xanthin oxidase
Hoạt tính ức chế xanthin oxidase được xác định qua việc sử dụng mô hình được
đề nghị bởi Umamaheswari et al. (2007).[44]
 Phương pháp đánh giá khả năng chống tăng đường huyết trên mô hình
in vivo chuột tăng đường huyết cấp tính
Đánh giá hoạt tính của cao chiết nước và cao chiết cồn trên chuột bạch ứng dụng
trong mô hình giảm lượng đường huyết trong máu cải tiến theo mô hình của Rahman và
cộng sự (2011).[38]
 Phương pháp đánh giá khả năng chống tăng đường huyết trên mô hình
in vivo chuột tăng đường huyết mãn tính

Đánh giá hoạt tính của cao chiết nước và cao chiết cồn trên chuột bạch ứng dụng
trong mô hình giảm lượng đường huyết trong máu cải tiến theo mô hình của Kenneth et
al. (2008) và tham khảo mô hình của Nguyễn Trung Quân (2009).[7]
 Đánh giá khả năng chống oxy hóa in vivo qua mô hình khả năng bảo vệ
gan của các mẫu nghiên cứu trên mô hình chuột bị gây độc bởi CCl4
Phương pháp sử dụng được mô tả trong tài liệu của Hostettmann (1991) có thay
đổi về các liều thử. [30]
 Phương pháp phân lập và xác định cấu trúc hợp chất tự nhiên
Trích ly dịch chiết được dựa vào nguyên tắc cổ điển được trình bày theo phương
pháp nghiên cứu dược liệu của trường đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. (Trần Hùng,
2004) và phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ của trường đại học Khoa học Tự nhiên –
đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). [12],[15]
 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel 2010 để xử lý số liệu và vẽ biểu đồ. Sử dụng phần mềm
SAS 9.4 xử lý kết quả thống kê.
5. Ý nghĩa của đề tài

4


Có kết quả sơ bộ thành phần hoá học của tủa trong dịch chiết cồn của cây Nhân
trần tía, từ đó định hướng chiết xuất và phân lập nhóm hợp chất hoá học cụ thể và góp
phần khẳng định thành phần hoá học của Nhân trần tía.
Phân lập và xác định cấu trúc các chất phân lập được góp phần bổ sung thành
phần hoá thực vật của Nhân trần tía.
Nguyên liệu cây Nhân trần tía có khả năng kháng oxy hóa, giúp ổn định đường
huyết, hỗ trợ trị bệnh tiểu đường. Do đó nguyên liệu có thể ứng dụng làm thuốc hoặc
làm thực phẩm chức năng để giảm nguy cơ các bệnh về đường huyết và ngăn ngừa một
số bệnh liên quan đến stress oxy hóa. Ngoài ra sản phẩm ứng dụng từ nguồn nguyên liệu
này còn có hiệu quả kinh tế vì dễ tìm, rẻ tiền và an toàn, góp phần tăng thu nhập cho

những người dân trồng loài dược liệu này.

5


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về chi Adenosma
Phân loại theo hệ thống phân loại thực vật có hoa của A.L.Takhtajan (1987) nhưng
lược bỏ cấp phân bộ và không phân thành liên bộ thì chi Adenosma và Nhân trần tía có
vị trí phân loại như sau:
Giới thực vật (Plamac) MQ
Phân giới Thực vật bậc cao (Cormobionta)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Phân lớp Hoa môi (Lamiidase)
Bộ Hoa mõm sói (Scrophulariales)
Họ Hoa mõm sói (Scrophulsriaceae)
Chi Adenosma
Loài Nhân trần tía( A. Bracteosum
Bonati)
Chi Adenosma sp. (hay còn được gọi là Chi Tuyến hương, Nhân trần) được xếp
vào Họ Scrophulariaceae. Là loài cỏ mọc hằng năm, có mùi thơm, có khoảng 15 loài
phân bố ở khu vực Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Quốc và quần đảo Thái Bình Dương.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999) và Đỗ Tất Lợi (2004), Việt Nam có sự phân bố của
nhiều loài trong chi Adenosma sp. bao gồm:
- Adenosma annamensis Yam. (Tuyến hương Trung bộ). Cây thân cỏ cao khoảng
30 – 40 cm, phiến lá xoăn và có lông thưa, có hoa ở nách lá, mọc chủ yếu ở Quảng Nam
và Đà Nẵng.
- Adenosma bracteosum Bonati (Tuyến hương lá bắc, Nhân trần tía). Thân và
cành có màu tím đỏ, cụm hoa nằm ở ngọn có những lá bắc lợp lên nhau, dạng màng,
trong suốt. Mọc nhiều ở miền nam Việt Nam và rãi rác ở Campuchia, Lào.

- Adenosma caeruleum R. Br. (Nhân trần nam, Hoắc hương núi, Tuyến hương
lam). Thân thảo cao tới gần 1 m. Lá phía dưới mọc đối, lá phía trên có khi mọc so le,

6


hình trái xoan nhọn. Thân màu tía hay lam, chia 2 môi, nhị 4, bầu có vòi nhuỵ hơi dãn
ra ở đỉnh. Quả nang dài hình trứng, có mỏ ngắn nở thành 4 van. Hạt nhiều, bé, hình trứng.
Mùa hoa quả tháng 4 – 9. Phân bố nhiều ở miền bắc Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Thái
Lan.
- Adenosma hirsuta (Miq.) Kurz. (Tuyến hương phún). Thân thảo cao hơn 1 m,
có nhiều lông, lá hình bầu dục, hai mặt lá nhiều lông. Mọc nhiều ở vùng Tây Nguyên,
rãi rác ở Đông Nam Bộ.
- Adenosma indiana (Lour.) Merr. (Nhân trần hoa đầu, Nhân trần bồ bồ, Tuyến
hương Ấn). Thân hình trụ, cành non mang nhiều lông về sau nhẵn, lúc đầu thân màu
xanh sau chuyển sang màu tím nhạt, chiều cao cây 70 cm đến 100 cm. Lá mọc đối, phiến
lá hình mác, đầu nhọn, mép lá có răng cưa, gân lá hình lông chim, mặt trên mang nhiều
lông hơn mặt dưới, chiều dài lá 5 cm – 8 cm, rộng lá 2 cm – 4 cm. Rễ thuộc loại rễ chùm,
có nhiều lông tơ nhỏ màu trắng, rễ dài 10 cm – 18 cm. Hoa nhỏ, màu tím, mọc tụ tập
thành đầu nang, đài có lông với hai môi, môi trên nguyên, môi dưới xẻ bốn. Tràng cánh
hợp với hai môi, môi trên xẻ bốn, môi dưới nguyên, bốn nhị có hai chiếc dài, hai chiếc
ngắn. Quả thuộc loại quả nang nằm gọn trong đài hoa. Nhiều hạt nhỏ, hình trứng thuôn,
có nhiều gai, màu cánh gián. Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phân bố chủ yếu ở
Ấn Độ, Myanma, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam, Thái Lan.
- Adenosma javanica (Bl.) Kds. (Tuyến hương java). Loài cỏ cứng, bò dưới mặt
đất, nhánh dài 0,2 - 0,4 m. Lá có phiến tròn, thon, dài 1 - 5 cm, có lông phún. Hoa mọc
ở nách lá. Mọc rãi rác một số nơi ở Việt Nam như Quảng Ninh, Kon Tum. [3],[14]
Trong đó ba loài Adenosma bracteosum Bonati, Adenosma caeruleum R. Br.,
Adenosma indiana (Lour.) Merr. là mọc phổ biến nhất ở Việt Nam. Mặc dù cả ba loài
này đã dùng từ lâu trong Y học cổ truyền như một loại dược liệu giúp giải độc, mát gan

nhưng lại có rất ít công trình nghiên cứu về chúng. Chỉ mới có một số công trình nghiên
cứu về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của Adenosma caeruleum (De Abreu và
cộng sự, 2009; Adam và cộng sự, 1992; Nguyễn Hoàng Tuấn, 2000) và thành phần hóa

7


học loài Adenosma indiana (Dương Hồng Nhung, 2015). Hiện tại loài Adenosma
bracteosum chỉ mới dừng lại ở việc khảo sát thành phần tinh dầu (Tsankova và cộng sự,
1994) và một số hợp chất polyphenol (Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự, 2008).
[4],[10],[11],[18],[23],[43]

1.2 Tổng quan về nhân trần tía ( Adenosma bracteosum Bonati)
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Lamiales
Họ: Scrophulariaceae
Chi: Adenosma
Loài: Adenosma bracteosum Bonati
Tên gọi khác: Nhân trần tía, Nhân trần Tây Ninh, Tuyến hương lá bắc.

Hình 1.1 Cây Nhân trần tía (Adenosma bracteosum Bonati)

8


1.2.1 Đặc điểm hình thái
Theo Dược Điển Việt Nam III (2002), Đỗ Tất Lợi (2004) và Phạm Hoàng Hộ
(1999) thì cây Nhân trần tía thuộc loại cây thân thảo, rất thơm, cao 20 – 30 cm; ít phân

nhánh. Thân có 4 cạnh, nhẵn hoặc có lông tuyến rải rác. Cành màu tím đỏ. Lá cây có
hình phiến thon, dài 2 – 2,5 cm, rộng 6 – 8 mm, nửa ôm thân, mép hơi có răng nhọn ở
nửa trên, mặt dưới có ít lông và có tuyến, khi khô rất dễ rụng. Cụm hoa Nhân trần tía có
hình trụ, mọc ở đầu cành. Đài hoa có 5 lá đài hình tim nhọn, kích thước không đều, rời
nhau, có lông rậm và có tuyến ở mép. Tràng hoa cao 5 mm, màu lam, có lông rải rác ở
mặt ngoài, môi trên tròn, môi dưới dài bằng môi trên và chia thành 3 thùy hình trứng.
Cây có quả dạng quả nang, hình trứng, đôi khi thuôn dài, cao 3mm. Quả không lông,
màu nâu và có nhiều hạt. [1],[3],[14]
1.2.2 Đặc điểm phân bố
Nhân trần tía đang được trồng và mọc hoang tại Campuchia, Lào và miền nam
Việt Nam. Cây thường mọc vào mùa mưa trên đất sét ẩm, các bờ ruộng ở độ cao 300800 m. Cây thường mọc thành đám có khi tới hàng chục mét vuông trên những bãi đất
bằng dưới chăn đồi, trong thung lũng hay những đám ruộng cao bỏ hoang. Ở những nơi
đất ít dinh dưỡng thì cây chỉ cao 15 cm đã thấy có hoa và quả. Cây mọc tốt trên đất có
phèn ở vùng thấp và dọc đường đi một số nơi từ Kontum, Đắk Lắk tới Tây Ninh, Thành
phố Hồ Chí Minh (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004). [2]
Nhân trần tía chỉ gặp vào thời gian từ giữa mùa mưa đến đầu mùa khô hằng năm.
Cây bắt đầu mọc vào tháng 6 và ra hoa vào khoảng tháng 10 - 11, tàn lụi vào tháng 12.
Cây ưa táng, ưa ẩm và có thể chịu được khô hạn sau khi đã ra hoa, kết quả. Sau khi quả
già, toàn cây tàn lụi. So với các loài khác thuộc chi Adenosma sp., thì Nhân trần tía có
vòng đời ngắn hơn, chỉ tồn tại 5 - 6 tháng nên mức độ khai thác và sử dụng ít hơn.
1.2.3 Một số thành phần hóa học đã được nghiên cứu
a. Chi Adenosma
 Adenosma caeruleum

9


Adenosma caeruleum R. Br. có chứa monoterpenoid peroxyde (Adam, 1992),
betulinic acid, arbutin, aucubin, β-sitosterol, stigmasterol, campesterol, adenosmoside,
crenatoside, verbascoside, cistanoside F, campneoside I, campneoside II, apigenin 7-Oβ-D-glucuronopyranoside, apigenin 7-O β-D-glucopyranoside (De abreu, 2009). [18],[23]

Năm 1975, Lê Tùng Châu và cộng sự phân tích trong Adenosma caeruleum R.Br.
có saponin triterpenoid, flavonoid, acid nhân thơm, coumarin và tinh dầu. Cả cây có 1%
tinh dầu, hoa có 1,86% tinh dầu tỷ trọng 0,8042 (25o) nD=1,4705 (20o). [3],[8]
 Adenosma indiana
Năm 1939, F. Guichard và J. Clemensat phân tích loài Adenosma Indiana (Lour.)
Merr. dưới định danh Nhân trần và thấy 1,67% kali nitrat, một saponin có chỉ số bọt
2.600, một glucoside tan trong aceton, ete, không tan trong nước, khoảng 0,7% tinh dầu.
Tinh dầu của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr lỏng, màu vàng, mùi hăng gần giống
như mùi long não và bạc hà, vị nóng; tan trong methanol, ethanol, chloroform và các
dung môi hữu cơ khác. Thành phần chủ yếu của tinh dầu 20% hợp chất oxy tan trong
dung dịch reorcin. Chỉ số acid 1,4; chỉ số xà phòng hóa 11,5; chỉ số acetyl hóa 38; chỉ số
iot 121,4
Năm 1950, P.V. Nair và cộng sự đã chưng cất được từ loài Adenosma Indiana
(Lour.) Merr. 1% tinh dầu và đã phân tích thấy có 5L.monoterpen và 2D.secquiterpen
trong đó có 38,5% cineol. Ngoài ra còn thấy saponin triterpenoid, flavonoid, acid nhân
thơm, coumarin và tinh dầu. [3]
Vào năm 2015, Dương Hồng Nhung đã phân lập được từ Adenosma Indiana
(Lour.) Merr. các hợp chất 2-(4’-hydroxyphenyl)etyl triacontanoat, β-sitosterol glucosid,
acid betulinic. [4]
b. Cây Nhân trần tía
 Tinh dầu:

10


Nguyễn Viết Tựu và cộng sự phân tích thấy trong Adenosma bracteosum Bonati
có 0,25% tinh dầu, màu vàng sẫm, tỉ trọng 0,890, chỉ số khúc xạ 1,496, sắc ký khí thấy
19 peak trong đó có 5 peak lớn cineol khoảng 18%. [3]
Tsankova và cộng sự (1994) đã phân tích tinh dầu của Adenosma bracteosum
Bonati bằng GS và GC/MS thấy một số hợp chất chính gồm thymol (25.6%), linalool

(13.1%) và (E)-β-farnesene (9.5%). Ngoài ra còn có sự hiện diện của carvacrol, đây là
một tinh dầu kháng khuẩn mạnh và có khả năng chống ung thư (Can Baser, 2008; Đỗ
Huy Bích và cộng sự, 2004). [2],[21]
Bảng 1.1. Các thành phần hóa học có trong tinh dầu Adenosma bracteosum Bonati
(Tsankova và cộng sự, 1994; Đỗ Tất Lợi, 2004) [3],[43]
STT Tên chất
1

γ-terpinene

2

menthone

3

p-cymene

4

camphor

Công thức

11


5

Linalool


6

Borneol

7

α-humulene

8

β-caryophyllene

9

(E)-β-farnesene

10

Thymol

12


11

thymol methyl ether

12


carvacrol

13

Cineol

 Polyphenol và Flavonoid
Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự (2008) đã phân lập và tách chiết các hợp chất
polyphenol trong Nhân trần tía. Ngoài ra, bằng cách sử dụng phổ UV, IR và NMR, 1
flavon lạ được phân lập và xác định cấu trúc là scutellarein-6-O-glycoside. Scutellarein
đã được biết đến trong tự nhiên nhưng đây là lần đầu tiên các nhà khoa học đã phân lập
và xác định được scutellarein-6-O-glycoside hiện diện trong Nhân trần tía Adenosma
bracteosum Bonati của Việt Nam. [10]
1.2.4 Hoạt tính sinh học
a. Hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Adenosma sp.
Lê Tùng Châu và Nguyễn Viết Tựu (1975) đã có một số nghiên cứu về hoạt tính
sinh học của những loài thuộc chi Adenosma sp. ở Việt Nam.[3],[8]
Bao gồm:

13


- Tác dụng trên gan mật: các loài thuộc chi Adenosma sp. có tác dụng làm tăng
tiết dịch mật, thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật. Đồng thời giúp bảo vệ tế bào gan,
tăng cường chức năng giải độc của gan, phòng chống tích cực tình trạng gan nhiễm mỡ.
Nhân trần bồ bồ có tác dụng sinh học học mạnh hơn Nhân trần nam.
- Tác dụng chống viêm: các loài thuộc chi Adenosma sp. có tác dụng giải nhiệt,
giảm đau, chống viêm. Tác dụng chống viêm ở giai đoạn cấp tính mạnh hơn mãn tính.
Thử nghiệm trên 3 mô hình (mô hình kaolin, mô hình u hạt, mô hình teo tuyến ức), kết
quả Nhân trần nam và Nhân trần bồ bồ có tác dụng kháng viêm trên cả 3 mô hình.

- Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết từ các loài thuộc chi Adenosma sp. có khả
năng ức chế một số vi khuẩn. Cao cồn và cao nước của Nhân trần bồ bồ có tác dụng ức
chế sự phát triển của các khuẩn Shigella dyseteriae, Shigella shigae, Staphylococus
aureus 209 P và Streptococcus hemolyticus S84. Khả năng kháng khuẩn của Nhân trần
nam kém hơn Nhân trần bồ bồ, nhất là với trực khuẩn lỵ. Nhưng Nhân trần nam ức chế
mạnh hơn với Staphylococus và Streptococcus.
- Tác dụng trên tuần hoàn: làm hạ huyết áp, điều chỉnh rối loạn lipit máu, cải thiện
lưu lượng tuần hoàn nuôi tim và não.
- Ứng dụng trên lâm sàng: các loài thuộc chi Adenosma sp. được sử dụng để điều
trị các bệnh viêm gan, truyền nhiễm cấp tính thể vàng da, vàng da tán huyết do thương
hàn ở trẻ sơ sinh, giun chui ống mật, rối loạn lipit máu, thiểu năng mạch vành, viêm loét
miệng, nấm da...
- Độc tính cấp: Nhân trần nam và Nhân trần bồ bồ không gây độc.
Guichard và Clemensat (1939) đã nghiên cứu tác dụng của diệt giun của Nhân
trần nam và Nhân trần bồ bồ. Tinh dầu và nước cất từ Nhân trần bồ bồ có tác dụng diệt
giun đất, giun đũa và giun móc. Giun đất sau khi tiếp xúc với thuốc sẽ quằn quại trong
vòng 10 – 15 phút rồi chết, còn giun đũa phải sau 2 – 3 giờ mới chết. Thí nghiệm trên
giun đũa của lợn (Ascarissuum) sơ bộ thấy Nhân trần nam có tác dụng tốt

14


Nguyễn Bích Thu và cộng sự (2010) đã chứng minh Nhân trần nam Adenosma
caeruleum có khả năng các dòng tế bào ung thư phổi A54, ung thư vú MCF-7, ung thư
gan HepG2 và dòng tế bào fibrosarcoma người HT 1080 bằng phương pháp MTT; với
chỉ số IC50 2,0 - 3,3 µg/ml.[3]
b. Hoạt tính sinh học của Nhân trần tía
Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati đã được dùng trong y học cổ truyền
để phòng ngừa và chữa trị các bệnh lý về tiêu hóa và gan mật. Đây là loại thực vật gây
được sự chú ý của nhiều nhà khoa học trên thế giới do khả năng phòng chống viêm gan,

chữa viêm gan virus, bảo vệ gan trước các hóa chất hóa độc hại (Nguyễn Đức Hạnh,
2008).[10]
Cây thường được sử dụng trong dân gian với tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, lợi mật,
tiêu độc, lợi tiểu, chữa cảm cúm, táo bón, bệnh vàng da... Tác dụng tăng tiết mật thí
nghiệm trên chuột lang cho thấy dịch chiết Nhân trần tía làm tăng tiết mật 24,7% so với
lô đối chứng. Độc tính cấp cho chuột uống với liều 3000 mg/kg thể trọng dịch chiết nước
không thấy chuột lang chết. Chữa viêm gan virus trên lâm sàng Bệnh viện Chợ Quán
thành phố Hồ Chí Minh đã dùng Nhân trần tía chữa trị viêm gan virus cho các bệnh nhân,
kết quả số bệnh nhân khỏi hẳn là 24%, số bệnh nhân có chuyển biến khá và tốt là 46,6%
(Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).[2]
Nguyễn Minh Đức và cộng sự (2007) đã chứng minh công thức phối hợp cao Diệp
hạ châu, cao Nhân trần tía, cao Rau má và cao Nghệ không những ức chế sự tăng hàm
lượng MDA ở các tế bào gan bị tổn thương mà còn có tác dụng làm giảm sự tăng hoạt
độ các transaminase GOT và GPT trong tổn thương gan gây ra bởi CCl.[13]
Protecliv là một sản phẩm thuốc được bào chế từ 50% cao Nhân trần tía và 50%
Tảo Spirulina có tác dụng chống nhiễm độc gan do tác dụng phụ của Rifampicin và các
dẫn xuất Rifampicin (INH và RIF) ở các bệnh nhân phải điều trị bệnh lao bằng các loại
thuốc này (Vũ Mạnh Hùng và Bùi Thị Bích Vân, 2008).[16]

15


×