Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn đánh gía ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến ve giáp tại đồi chè khu thống nhất, thanh sơn, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI
ĐẾN CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
TẠI ĐỒI CHÈ KHU THỐNG NHẤT, THANH SƠN, PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI
ĐẾN CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
TẠI ĐỒI CHÈ KHU THỐNG NHẤT, THANH SƠN, PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 8 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh

HÀ NỘI, 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Duy Trinh ngƣời thầy đã định hƣớng những bƣớc đi đầu tiên và cũng là ngƣời luôn theo sát,
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn ban chủ nhiệm Khoa Sinh - KTNN,
phòng Sau đại học, Tiến sĩ và cán bộ của bộ môn Động vật học - trƣờng ĐHSP Hà
Nội 2- đã tạo mọi điều kiện hỗ trợ khoa học- kĩ thuật và hƣớng dẫn tôi để tôi có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu. Trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình bà
Nguyễn Thị Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin cần thiết khi thu mẫu
và nghiên cứu tại đồi chè của gia đình. Cảm ơn các nhân viên thuộc Phòng phân
tích trung tâm - Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình
xác định các chỉ số sinh thái của đất.
Xin cảm ơn tới bạn Phan Trọng Trƣờng – Sinh viên lớp K38A, em Nguyễn
Thị Hƣơng – Sinh viên lớp K40 và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới em
Phạm Thị Thu Hà - sinh viên lớp K41 - Khoa Sinh học trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu, tách lọc mẫu và bảo quản mẫu.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn
bè, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian, cổ vũ tinh thần
để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình và kết thúc chƣơng trình học đúng thời hạn.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Nhung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả trong luận văn này hoàn toàn trung
thực, không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu khác. Đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.

Công trình nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trên bất kì một tƣ liệu nào. Tôi
cũng xin cam đoan r ng mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc .
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Nhung


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Viết tắt

1

-1

Tầng đất 0 - 10cm

2

-2

Tầng đất 10 - 20cm


3

MĐTB

Mật độ trung bình

4

H’

Chỉ số đa dạng loài

5

J’

Chỉ số đồng đều

6

S

Số lƣợng loài theo tầng phân bố

7

r

Hệ số tƣơng quan


8

TS

Tiến sĩ

9

Ndt

Nito dễ tiêu

10

Kdt

Kali dễ tiêu

11

Lần 1

Lần thu mẫu thứ 1

12

Lần 2

Lần thu mẫu thứ 2


13

Lần 3

Lần thu mẫu thứ 3

14

Lần 4

Lần thu mẫu thứ 4

15

sp.

Loài chƣa xác định tên

16

cs.

Cộng sự


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới …………………………….4
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida ............................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida .............................................. 4
1.1.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã Oribatida . 5
1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam ............................................. 6
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida ............................................... 6
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida .............................................. 8
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐẶC ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 12
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 12
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 14
2.3. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 14


2.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 16
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.5.1. Điều tra thực địa .................................................................................... 17
2.5.2. Xác định tên khoa học ........................................................................... 18

2.5.3. Xác định danh lục loài và cấu trúc quần xã Oribatida .......................... 18
2.5.4. Phƣơng pháp phân tích và thống kê số liệu .......................................... 19
2.5.5. Đo chỉ số các yếu tố sinh thái trong đất ................................................ 21
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 22
3.1. Đa dạng thành phần loài Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất,
Thanh Sơn, Phú Thọ …………………………………………………………22
3.1.1. Danh lục loài Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn,
Phú Thọ ........................................................................................................... 22
3.1.2. Đa dạng về các đơn vị phân loại Oribatida ở đất trồng chè khu Thống
Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ .............................................................................. 26
3.2. Cấu trúc quần xã Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh
Sơn, Phú Thọ .................................................................................................. 27
3.2.1. Đa dạng thành phần loài ........................................................................ 28
3.2.2. Mật độ trung bình. ................................................................................. 28
3.2.3. Độ đa dạng loài H’ và độ đồng đều J’ ................................................... 29
3.2.4. Các loài Oribatida ƣu thế ...................................................................... 29
3.3. Ảnh hƣởng một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari:
Oribatida) ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ................... 34
3.3.1. Ảnh hƣởng của độ dẫn điện đối với một số chỉ số định lƣợng cấu trúc
quần xã Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ...... 34
3.3.2. Ảnh hƣởng của Nitơ dễ tiêu đối với một số chỉ số định lƣợng cấu trúc
quần xã Oribatida ở đất trồng chè Khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ...... 38


3.3.3. Ảnh hƣởng của Kali dễ tiêu đối với một số chỉ số định lƣợng cấu trúc
quần xã Oribatida ở đất trồng chè Khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ...... 43
KẾT LUẬN .................................................................................................... 47
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 53



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh lục loài Oribatida ở các tầng phân bố tại đất trồng chè khu
Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ........................................................... 23
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Oribatida ở các tầng phân bố ở
đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ .............................. 26
Bảng 3.3. Một số chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã Oribatida theo 2 mùa ở
các tầng phân bố ở đất trồng chè khu Thống Nhất .................................. 27
Bảng 3.4. Các loài Oribatida ƣu thế ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh
Sơn, Phú Thọ ........................................................................................... 30
Bảng 3.5. Các loài Oribatida ƣu thế ở đất trồng chè khu Thống Nhất theo bốn
lần thu mẫu .............................................................................................. 32
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của độ dẫn điện đối với một số chỉ số định lƣợng cấu
trúc của quần xã Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất .................. 35
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của độ dẫn điện đối với các loài Oribatida ƣu thế ở đất
trồng chè khu Thống Nhất ....................................................................... 37
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng Ndt và Kali dễ tiêu đối với một số chỉ số định lƣợng cấu
trúc quần xã Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn,
Phú Thọ .................................................................................................... 39
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của Nitơ dễ tiêu và Kali dễ tiêu đối với các loài Oribatida ƣu
thế ở đất trồng chè khuThống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ...................... 40
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng Kdt dễ tiêu đối với một số chỉ số định lƣợng cấu trúc
quần xã Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú
Thọ ........................................................................................................... 44


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) ....... 12

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc cao
(Vũ Quang Mạnh, 2007).................................................................. 13
Hình 2.3. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ ..................................................... 14
Hình 2.4. Bản đồ địa chính khu vực huyện Thanh Sơn .................................. 15
Hình 3.1. Đa dạng thành phần loài Oribatida theo tầng thẳng đứng ở đất
trồng chè khu Thống Nhất .............................................................. 28
Hình 3.2. Chỉ số đa dạng loài H’ và chỉ số đồng đều J’ của quần xã
Oribatida ở đất ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn,
Phú Thọ ........................................................................................... 29
Hình 3.3. Cấu trúc ƣu thế của quần xã Oribatida ở đất trồng chè khu
Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ .................................................. 31
Hình 3.4. Cấu trúc ƣu thế của quần xã Oribatida ở đất trồng chè khu
Thống Nhất theo bốn lần thu mẫu .................................................. 33
Hình 3.5. Hàm lƣợng Nitơ dễ tiêu đối với chỉ số J’, H’ của quần xã
Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú
Thọ. ................................................................................................. 42
Hình 3.6. Hàm lƣợng Kali dễ tiêu đối với chỉ số J’, H’ của quần xã
Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú
Thọ. ................................................................................................. 45


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chè xanh là thức uống cổ truyền của Việt Nam và đƣợc ngƣời dân ở nhiều
quốc gia trên toàn thế giới ƣa chuộng. Nƣớc chè có nhiều giá trị về dƣợc liệu, cụ thể
nhƣ trong chè có chất tanin giúp chữa trị thƣơng hàn, tả lị, chảy máu dạ dày, sỏi
bàng quang, sỏi thận, chống lại chất phóng xạ, có tác dụng lợi tiểu. Chất catechin có
công dụng làm vững chắc mao mạch trong cơ thể, nâng cao hiệu quả trong điều trị

cao huyết áp và các bệnh lý về tim mạch [5]. Chè là một cây công nghiệp lâu năm,
có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm: một năm sản phẩm từ 8-9 lứa, cho
hiệu quả kinh tế cao. Việc phát triển cây chè ở các vùng miền góp phần tạo ra của
cải vật chất cũng nhƣ tạo ra các vùng chuyên hàng hóa xuất khẩu. Cây chè giúp
chống xói mòn đất, phủ xanh đất trống đồi trọc, thâm canh cây chè tạo công ăn việc
làm cho ngƣời lao động nhàn rỗi, thích ứng với nhiều địa phƣơng miền núi và trung
du. Cho đến nay, trên thế giới đã có 58 nƣớc nhập giống và phát triển sản xuất chè
theo quy mô lớn nhƣ: Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ… Thị trƣờng chè ngày càng
đƣợc mở rộng và ổn định hơn.
Cây chè đã trở thành một trong những giống cây trồng mũi nhọn của tỉnh Phú
Thọ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống ngƣời dân. Nơi đây
có rất nhiều công ty, nhà máy, xí nghiệp sản xuất chè nhƣng không thể không nhắc
đến công ty chè Phú Đa. Công ty chè Phú Đa hiện tại nắm giữ 500ha đất chè của
huyện Thanh Sơn, gồm các xã nhƣ Địch Quả, Sơn Hùng, Thục Luyện và thị trấn
Thanh Sơn. Khu Thống Nhất là nơi trồng chè và cung cấp chè chủ yếu của thị trấn
Thanh Sơn. Với truyền thống thâm canh diễn ra lâu đời nên chất lƣợng đất chè nơi
đây đang có dấu hiệu suy giảm, ngày càng khô c n và ít chất dinh dƣỡng. Trong qua
trình canh tác, ngƣời dân thƣờng sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ
sâu và nhiều dạng phân bón hóa học… để đảm bảo và duy trì năng suất của chè.
Hoạt động này tiếp diễn lặp lại nhiều lần trong thời gian dài đã làm giảm đa dạng sinh
học và gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nơi đây, do đó rất cần những nhà Sinh
thái học nghiện cứu và tìm kiếm các phƣơng án cải thiện đất chè.


2

Sinh thái học nghiên cứu các mối tƣơng tác giữa vật thể sống với môi trƣờng
xung quanh của chúng ở những mức độ tổ chức khác nhau nhờ vào các nhân tố sinh
thái (các nhân tố vô sinh và hữu sinh). Nhiệm vụ của sinh thái học là theo dõi tất cả
những biến đổi sinh học, vật lý, hóa học, của môi trƣờng; nghiên cứu ảnh hƣởng của

các yế tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến đời sống các sinh vật… Không có yếu tố sinh
thái nào tồn tại một cách độc lập, giữa các yếu tố sinh thái đều có mối liên hệ mật
thiết, tác động qua lại với nhau và cùng có tác động lên cơ thể sinh vật.
Việt Nam là một quốc gia có tính đa dạng sinh học cao về cả động vật, thực
vật và vi sinh vật. Trong hệ động vật, động vật đất giữ một vai trò vô cùng quan
trọng. Một số nhóm sinh vật đất có tầm ảnh hƣởng lớn đến việc chỉ thị điều kiện
sinh thái của môi trƣờng, góp phần làm sạch môi trƣờng, tiêu diệt hoặc mang truyền
một số nhóm kí sinh trùng hay nguồn bệnh khác. Đại diện chính của nhóm này là
quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida). Nói cách khác, ve giáp là một sinh vật chỉ thị
môi trƣờng tiêu biểu của hệ động vật đất, là nhóm động vật nhạy cảm với môi
trƣờng. Vì vậy, sự có mặt hay không, xuất hiện nhiều hay ít của chúng sẽ biểu thị
tình trạng điều kiện của môi trƣờng sống n m đang trong hay đã vƣợt quá ngƣỡng
nhu cầu. Khi môi trƣờng có sự xảy đổi, chúng sẽ thích nghi theo 2 chiều hƣớng
khác nhau: một là sẽ tạo khả năng thích nghi, hai là sẽ trốn chạy khỏi môi trƣờng
sống.
Những năm trƣớc đây, cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành
phần loài và cấu trúc quần xã ve giáp ở các khu vực khác nhau tuy nhiên việc
nghiên cứu, đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã Ve giáp chƣa
đƣợc đề cao. Trong khi đó, khu vực đất trồng chè tại khu Thống Nhất, thị trấn
Thanh Sơn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều về hệ sinh thái đất.
Với tất cả những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh gía ảnh
hưởng của một số yếu tố sinh thái đến Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đồi chè khu
Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ”.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định đƣợc sự tác động của các yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã
Oribatida ở đất trồng chè tại đồi chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ.

Bổ sung dữ liệu về cơ sở khoa học tới việc đánh giá sự tác động của các yếu tố
sinh thái tới việc phân tích cấu trúc quần xã Ve giáp, yếu tố chỉ thị sinh học trong
việc quản lý bền vững hệ sinh thái của đất trồng chè khu Thống Nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xác định thành phần loài, phân tích đa dạng loài và đặc điểm phân bố của
Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ.
Phân tích các chỉ số (Số loài, mật độ trung bình, chỉ số đa dạng H’, chỉ số
đồng đều J’, hệ số tƣơng quan) để xác định ảnh hƣởng của các yếu tố sinh thái đến
cấu trúc quần xã Oribatida.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Lần đầu tiên nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố (Độ dẫn điện, Nitơ dễ tiêu,
Kali dễ tiêu) ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ đến thành phần
loài và cấu trúc của quần xã Oribatida.
Đề tài bổ sung dẫn liệu các yếu tố sinh thái ảnh hƣởng đến cấu trúc quần xã
Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa vào việc nghiên cứu các yếu tố sinh thái để dự đoán về ảnh hƣởng từ các
hoạt động của con ngƣời có tác động nhiều hay ít đến môi trƣờng đất cũng nhƣ là
đến sự đa dạng trong thành phần loài của Oribatida.
Dựa vào việc phân tích số liệu để đánh giá và quản lý sử dụng cấu trúc của quần
xã Oribatida nhƣ yếu tố chỉ thị sinh học, trong quản lý bền vững hệ sinh thái đất.
5. Đóng góp mới của luận văn
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về các yếu tố sinh thái liên quan đến cấu
trúc quần xã Oribatida ở đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ.
Giúp đánh giá đƣợc vai trò của các yếu tố sinh thái đối với sự thay đổi cấu trúc
quần xã Oribatida ở đất trồng chè trong các mùa khác nhau.
Bổ sung tƣ liệu về thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida, góp phần
đánh giá tài nguyên đa dạng động vật đất của Việt Nam và dự đoán ảnh hƣởng của
yếu tố sinh thái đến hệ sinh thái đất nói chung và đến quần xã Oribatida nói riêng.



4

NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida
Theo Karasawa S. năm 2004, thành phần loài Oribatida do ảnh hƣởng của sự
phân cắt địa lý ít hơn so với thành phần loài Oribatida chịu ảnh hƣởng của sự đa
dạng vi sinh cảnh (microhabitat), nổi bật là vi sinh cảnh các cây ngập nƣớc thủy
triều. Tác giả thu thập mẫu Oribatida từ lá cây, vỏ cây, rễ cây, đất nền và từ tảo biển
ở hai hòn đảo cách xa nhau 470km với 3 mức độ chiều cao là 0-50cm, 5-100cm và
100-150cm so với mặt đất. Nghiên cứu ghi nhận đƣợc kết quả nhƣ sau: Ở đầu rễ cây
và vỏ thân cây khác với ở lá cây, đất nền và tảo biển về thành phần loài quần xã
Oribatida; Ở cùng một kiểu sinh cảnh ở các địa điểm khác nhau thì thành phần loài
quần xã Oribatida có khuynh hƣớng giống nhau hơn so với ở những quần xã thuộc
các sinh cảnh khác nhau nhƣng cùng một địa điểm (Karasawa S., 2004) [24].
Ermilov và Chistyakov xác định có 74 loài Oribatida thuộc 51 giống, 36 họ,
22 liên họ sống trên cây ở vùng Nizhiy Novgorod ở Liên bang Nga. Khi nghiên cứu
về thành phần loài, mật độ và các loài ƣu thế theo chiều thẳng đứng của quần xã
Oribatida sống trên cây, Ermilov và Chistyakov đã đề xuất về hệ thống phân loại
của Oribatida theo khu vực phân bố và chia chúng thành 3 nhóm về hình thái- sinh
thái: nhóm sống hoàn toàn trên cây, nhóm sống trên cây - dƣới đất và nhóm sống
hoàn toàn trong đất (Ермилов C. Г.,Чистяков М. П., 2007) [31].
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida
Ở miền nam Ecuador, Jens Illig và cs. đã nghiên cứu về động vật chân khớp
bé ở tầng đất và trên vỏ cây ở các độ cao (1850m, 2000m, 2150m, 2300 m) vào thời
điểm mƣa tại rừng nhiệt đới nhận thấy: theo chiều sâu trong đất thì mật độ
microarthropoda giảm còn theo mức độ chiều cao so với mặt đất thì mật độ

microarthropoda tăng. Kết quả này là do sự có sẵn nguồn tài nguyên chất hữu cơ.
Không có sự khác biệt của quần xã ve giáp Oribatida giữa khu vực trên và trong các


5

tầng đất. Độ cao tỉ lệ nghịch với số lƣợng các loài ve giáp Oribatida , cụ thể có 24
loài ở độ cao 1850m, 23 loài ở độ cao 2000m, 17 loài ở độ cao 2150m và 13 loài ở
độ cao 2300m (Jens Illig và cs., 2010) [23].
Ve giáp là một trong những nhóm động vật đất có số lƣợng khá lớn. Trong
chuỗi thức ăn (trong đất), chúng là một mắt xích vô cùng quan trọng biểu hiện qua
sự điều tiết, phân hủy các chất hữu cơ và vi sinh vật lan truyền trong đất. Theo Janet
Wissuwa và cs., chƣa có sự nghiên cứu trong đất nông nghiệp bị bỏ hoang với
không bị xáo trộn trƣớc về ảnh hƣởng của các nhóm chức năng thực vật khác nhau
trên Oribatida. Khi nghiên cứu các đặc điểm về mật độ cũng nhƣ cấu trúc Oribatida
trong 9 sinh cảnh tại đất canh tác bị bỏ hoang nhận thấy chỉ có mối liên quan mật
thiết của cây cỏ đến độ tuổi trong ba môi trƣờng sống (với các mốc thời gian là 2-3
năm, 6-8 năm và 12-15 năm). Có ba loài cây đƣợc lựa chọn (cây họ đậu: Medicago
sativa, thực vật có hoa thân thảo cỏ: Taraxacum officinale, cỏ: Bromus sterilis) đã
đƣợc nghiên cứu trong đất gắn liền với loại thực vật duy nhất. Do sự phong phú cao
của các loài phổ biến Tectocepheus velatus sarekensis và Punctoribates punctum,
mật độ Oribatida giảm không đáng kể với độ tuổi môi trƣờng sống ở giai đoạn 2-3
năm và 6-8 năm, chúng tiếp tục suy giảm đất bỏ hoang lâu năm (12-15 năm). Nhận
thấy không có sự ảnh hƣởng của các loài thực vật tới mật độ và tập hợp các loài
Oribatida (Janet Wissuwavà cs., 2013) [22].
1.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã Oribatida
Nghiên cứu tại các vùng đô thị nhận thấy chất lƣợng không khí thay đổi ảnh
hƣởng nhiều tới Oribatida, chúng rất nhạy cảm với sự biến đổi này. Điều này đƣợc
chỉ rõ trong các nghiên cứu sơ bộ về chỉ thị sinh học (Andre’, 1976; Weigmann,
1991; Weigmann et al., 1992; Steiner, 1995) [32], [29], [30], [26]. Nghiên cứu của

Steiner cho thấy khi biến đổi chất lƣợng không khí, đặc biệt nồng độ NO2 tăng cao,
sẽ giảm độ giàu loài Oribatida và hình thành nên nhiều quần xã đơn điệu hơn. Tuy
nhiên, Steiner lƣu ý r ng: đôi khi tác động của các đặc trƣng của vi sinh cảnh
(microhabitat) tới nhiều loài Oribatida lại mạnh mẽ hơn tác động do ô nhiễm và các
cấu trúc quần thể thay đổi [26].


6

Năm 2006, Zaisev et al. đã đƣa ra kết luận về sự ảnh hƣởng nhất định của
khí hậu tới sinh khối và độ đạ dạng của quần xã Oribatida. Nghiên cứu một lát cắt
ngang Châu Âu (Hà Lan – Matxcova thuộc Nga) ở rừng rụng lá theo mùa thấy ảnh
hƣởng rõ rệt của khí hậu lục địa tới cấu trúc, chức năng và độ đa dạng của các quần
thể Oribatida: theo chiều Tây sang Đông , mật độ trung bình các loài sống ở bề mặt
thảm lá tăng nhƣng giảm độ giàu loài. Ở rừng rụng lá theo mùa theo chiều từ Tây
sang Đông, MĐTB tƣơng ứng với độ giàu loài từ 57139 cá thể/m 3 đến 28194 cá
thê/m3 với 12,3 loài/ mẫu tại Hà Lan; 40313 cá thê/m3 với 24,6 loài/ mẫu tại Đức;
78092 cá thể/m3 với 35,1 loài/ mẫu tại Ba Lan và 6424 cá thể/m 3 với 19 loài/ mẫu
tại Nga (Zaitsev et al, 2006) [28]. .
1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida
Đề tài nghiên cứu Triệu Thị Hƣờng và cs. năm 2012 về sự biến động thành
phần loài Ve giáp tại khu công nghiệp Bình Xuyên và vùng phụ cận thuộc huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ ra đƣợc sự biến động lớn của thành phần loài
Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau đó là KCN, VQN, Ruộng. Thống kê đƣợc 38
loài Oribatida trong đó có 2 loài ở dạng sp. chƣa đƣợc định tên.(Triệu Thị Hƣờng và
cs., 2012) [3].
Năm 2013, Nguyễn Hoàng Linh, Nguyễn Thị Thu Anh, Đào Duy Trinh
nghiên cứu đƣa ra kết quả trong đất trồng cây hoa ở Mê Linh đã phát hiện 22 loài ve
giáp thuộc 15 giống ở 3 sinh cảnh điều tra. Mức chênh lệch về số lƣợng loài giữa

các sinh cảnh không nhiều. Số loài (13 loài) ở sinh cảnh đất cỏ hoang và đất trồng
cây hoa nhiều hơn so với số loài ở sinh cảnh vƣờn quanh nhà (11 loài) (Nguyễn
Hoàng Linh và cs., 2013) [6].
Ngiên cứu ở Vƣờn Sinh học thuộc khoa Sinh – KTNN thu nhận có 16 loài
Oribatida thuộc 13 giống, 10 họ. Có 15 loài Oribatida tại đất trồng hành lá có phân
Urê, ở đất trồng hành lá không có phân Urê ghi nhận 11 loài còn ở đất trồng hành lá
chƣa tác động gì có 10 loài. Trong các vùng sinh cảnh có tác động của phân Urê thì


7

vùng đất bón phân Urê có độ đa dạng nhất về thành phần loài Oribatida (Đào Duy
Trinh và cs., 2014) [20].
Khi nghiên cứu tại sinh cảnh vƣờn quanh nhà, đất canh tác và tràng cỏ cây
bụi ở vƣờn Quốc gia Tam Đảo về thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp
(Acari: Oribatida), Đào Duy Trinh đã nhận định có 48 loài, thuộc 33 giống, 21 họ
và phân họ tại 3 sinh cảnh ở 2 tầng sâu của đất trong đó có 2 loài chƣa định tên là
Cultroribula sp. Và Unguizetes sp. Họ Xylobatidae và Otocepheidae là 2 họ có số
lƣợng giống và số lƣợng loài nhiều nhất trong tổng số 21 họ, cụ thể: có 4-5 giống và
7 loài, chiếm tƣơng ứng 12,1 -15,1

tổng số giống và 14,58

tổng số loài), các

họ còn lại chỉ có 1-2 loài/ họ (Đào Duy Trinh, 2015) [11].
Vào năm 2016, tác giả Đào Duy Trinh và cs đã ghi nhận các đại diện
Oribatida thuộc 16 họ và 36 loài ở Khu công nghiệp Kim Hoa, tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong đó, có 9 loài chiếm 25


tổng số loài ở sinh cảnh vƣờn quanh, có 22 loài

chiếm 61,11

tổng số loài ở sinh cảnh ruộng và ở sinh cảnh khu công nghiệp có 27

loài chiếm 75

tổng số loài. Có thể thấy sự biến động về thành phần loài ở các sinh

cảnh khác nhau một cách rõ rệt: ở sinh cảnh vƣờn quanh nhà có 9 loài, sang đến
sinh cảnh ruộng đã tăng lên thành 22 loài, và ở khu công nghiệp số loài Oribatida đã
tăng lên 27, gấp 3 lần số loài ở sinh cảnh Vƣờn quanh nhà (Đào Duy Trinh và cs.,
2016) [19].
Nghiên cứu năm 2017 của tác giả Đỗ Chí Cƣờng và cs. khi làm đề tài nghiên
cứu ở làng Lập Trí, xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn về thành phần loài Oribatida trên
đất trồng ngô gồm 22 loài, 19 giống thuộc 11 họ đƣợc ghi nhận. Họ Xylobatidae, họ
Oppiidae và họ Scheloribatidae là 3 họ ghi nhận có số lƣợng giống và số lƣợng loài
nhiều nhất; 3 giống là giống Perxylobates, giống Xylobates và giống Scheloribates
theo thống kê có số loài nhiều nhất ( Đỗ Chí Cƣờng và cs., 2017) [2].


8

1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida
Đào Duy Trinh và cs. vào năm 2012 khi nghiên cứu về cấu trúc quần xã
Oribatida theo mùa ở hệ sinh thái đất rừng Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
rút ra đƣợc nhiều kết quả. Từ công trình nghiên cứu này, tác giả rút ra kết luận:
Luôn có sự thay đổi rõ rệt về số lƣợng loài, mật độ trung bình cũng nhƣ thay đổi các
chỉ số độ đa dạng H’, độ đồng đều J’ ở các sinh cảnh nghiên cứu khác nhau khi

chuyển dịch từ mùa khô sang mùa mƣa (Đào Duy Trinh và cs., 2012) [17].
Năm 2013, tác giả Đào Duy Trinh và các cs. khác tiếp tục nghiên cứu thêm
tại địa điểm Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ về cấu trúc quần xã Oribatida
theo sinh cảnh, theo mùa, theo đai cao khí hậu, theo độ sâu thẳng đứng của đất. Qua
các thao tác thống kê, phân tích, tổng hợp, Đào Duy Trinh và Vũ Quang Mạnh nhận
thấy: Luôn có sự ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ nơi Oribatida cƣ trú đến các
đặc điểm về cấu trúc định tính hay định lƣợng của quần xã Oribatida. Trƣớc hết vì
chúng là một thành viên đầy đủ của hệ sinh thái đất của VQG Xuân Sơn, Phú Thọ,
là một mắt xích trong chuỗi vận chuyển vật chất, năng lƣợng của hệ, sau nữa, đó là
sự thể hiện của quy luật chọn lọc tự nhiên: khi điều kiện sống thay đổi, mọi sinh vật
sống trong môi trƣờng đó đều phải tự điều chỉnh, tự biến đổi để thích nghi với các
điều kiện sống mới. Có nhƣ thế, chúng mới có thể tồn tại, sinh trƣởng và phát triển.
Từ kết quả nghiên cứu, hai tác giả cho r ng quần xã Oribatida có thể đƣợc xem nhƣ
một yếu tố chỉ thị cho sự biến đổi của sinh cảnh sống và của sự biến đổi theo tầng
sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất khi phân tích sự biến đổi các giá trị định tính,
định lƣợng của chúng ở khu vực nghiên cứu (Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh,
2013) [12].
Năm 2014, Lê Thị Lan Phƣơng, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh đã
nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng thứ
sinh nhân tác độ cao 300m thuộc VQG Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình. Các mẫu vật
đƣợc thu thập trong 2 đợt từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2013 với tổng số 48 mẫu
định lƣợng (rêu, tầng lá, tầng đất 0-10cm, tầng đất 11-20cm). Có 68 loài Oribatida
thuộc 47 giống, 29 họ đƣợc ghi nhận. Có 7 loài trong số này đƣợc xem là những


9

loài đặc trƣng cho khu vực nghiên cứu, chúng là những loài có khả năng tồn tại
trong môi trƣờng đất bị tác động của con ngƣời,…, gồm: Liodes theleproctus,
Setoxylobates


foveolatus,

Xylobates

lophotrichus,

Perxylobates

brevisetus,

Xylobates monodactylus, Peloribates pseudoporosus, Scheloribates laevigatus. Mật
độ trung bình đạt cao nhất ở tầng (0-10cm) (16960 cá thể/ m3) và thấp nhất ở tầng
rêu (576 cá thể/ kg); Có sự đột biến về số lƣợng cá thể ở tầng đất (0-10cm). Độ đa
dạng H’ đạt cao nhất ở tầng rêu H’ = 3,05 và thấp nhất ở tầng (0-10cm) với giá trị
H’ = 1,71. Độ đồng đều J’ đạt giá trị cao nhất ở tầng rêu J’ = 0,89 và thấp nhất ở
tầng (0-10cm) (J’ = 0,52) (Lê Thị Lan Phƣơng và cs., 2014) [10].
Năm 2015, khi nghiên cứu sự biến động về thành phần loài Ve giáp (Acari:
Oribatida) liên quan đến bón phân Ure ở đất trồng cây hành lá tại Vƣờn Sinh học
Khoa Sinh –KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 Đào Duy Trinh, Hứa Thị
Huế đƣa ra kết luận: Cá thể Oribatida tập trung tại môi trƣờng có nhiều chất dinh
dƣỡng nhất chính là thời điểm cây hành phát triển nhất. Đất trồng có phân Urê:
Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967; Xylobates gracilis Aoki,
1962 ; Galumna flabellifera Hammer, 1952 . Mật độ Oribatida ở đất trồng có phân
Urê lớn nhất 17200 cá thể/m3. Mật độ Oribatida ở đất không phân Urê là 12560 cá
thể/m3. Ba loài chiếm ƣu thế trên toàn bộ các vùng sinh cảnh: Setoxylobates
foveolatus Balogh et Mahunka, 1967; Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904);
Cultroribula lata Aoki, 1961 (Đào Duy Trinh, Hứa Thị Huế, 2015) [13].
Ở khu công nghiệp Kim Hoa, tỉnh Vĩnh Phúc, Đào Duy Trinh và cs đã kết
luận đƣợc: MĐTB của Oribatida ở cả 3 sinh cảnh đều khá cao và tăng dần từ vƣờn

quanh nhà đến khu công nghiệp: MĐTB thấp nhất là 1160 cá thể Oribatida/ m3 ở
sinh cảnh Vƣờn quanh nhà, ở sinh cảnh Ruộng đạt 3200 cá thể Oribatida/ m3, đặc
biệt ở sinh cảnh Khu công nghiệp có số lƣợng cá thể Oribatida rất cao, đạt 12680 cá
thể Oribatida/ m3. Ở sinh cảnh Vƣờn quanh nhà, độ đa dạng loài kém nhất đạt
1,999, ở sinh cảnh Rƣợng đạt giá trị lƣớn nhất là 2,691, giá trị H’ của sinh cảnh Khu
công nghiệp n m giữa là 2,325. Độ đồng đều J’ : ở sinh cảnh Vƣờn quanh nhà và
Ruộng đạt giá trị cao lần lƣợt là 0,9096 và 0,8707, giá trị này ở Khu công nghiệp
chỉ đạt có 0,7054 (Đào Duy Trinh và cs., 2016) [19].


10

Năm 2017, Đào Duy Trinh và Nguyễn Thị H ng đã ghi nhận đƣợc 54 loài
n m trong 38 giống thuộc 22 họ, trong đó có 6 loài thuộc dạng sp.. khi nghiên cứu
thành phần và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở rừng nhân tác độ cao
989m tại vƣờn quốc gia Tam Đảo. Tầng đất A1 có nhiều loài nhất (34 loài), tiếp đến
là tầng thảm mục (32 loài), tầng đất A2 (28 loài) và thấp nhất là tầng rêu (23 loài).
Mật độ trung bình ở tầng rêu A có 41 cá thể/1kg, tầng thảm mục A0 có 570 cá
thể/1m3, tầng đất A1 có 48400 cá thể/1m3 đất, tầng đất A2 có 61600 cá thể/1m3 đất.
Chỉ số đa dạng dao động trong khoảng 2,67 – 3,251, thấp nhất là tầng rêu A (H’ =
2,67), đến tầng thảm mục A0 (H’ = 2,964), tầng đất A2 (H’ = 3,077), cao nhất ở
tầng đất A1 (H’ = 3,251). Chỉ số đồng đều đạt giá trị cao nhất là tầng đất A2 (J’ =
0,9554), tiếp đến là tầng đất A1 (J’ = 0,9219), tầng thảm mục A0 (J’ = 0,8554), thấp
nhất là tầng rêu A (J’ =0,8516). Có 14 loài ƣu thế và phổ biến chiếm tỷ lệ từ 5,19
đến 25,44 . Loài Scheloribates cruciseta là loài ƣu thế ở cả 4 tầng phân bố (Đào
Duy Trinh, Nguyễn Thị H ng, 2017) [15].
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã Oribatida
Nhóm nghiên cứu của Đào Duy Trinh năm 2017 đã đánh giá đƣợc sự ảnh
hƣởng của nhiệt độ tới cấu trúc quần xã Ve giáp tại vƣờn Quốc gia Tam Đảo. Cụ
thể: MĐTB, số lƣợng loài, chỉ số H’, độ ƣu thế và các loài ƣu thế tăng khi nhiệt độ

môi trƣờng tăng; tuy nhiên nhiệt độ môi trƣờng tăng hay giảm ít ảnh hƣởng đến chỉ
số đồng đều J’ của Ve giáp. Nhiệt độ t = 24,7oC ở tầng -1 thì S = 37 loài, H’ = 2,926
(chỉ số cao nhất). Nhiệt độ = 19,5 oC ở tầng -2 thu đƣợc chỉ số thấp nhất: S = 14 loài,
H’ = 2,272. Độ pH ảnh hƣởng không nhiều đến chỉ số J’, độ ƣu thế cũng nhƣ số loài
ƣu thế song lại tỉ lệ nghịch với MĐTB, số lƣợng loài và độ đa dạng loài. Độ
pH=2,68 thì S = 31 loài và H’ = 2,797 (đạt chỉ số cao nhất ở tầng -1). Tầng -2,
pH=3,41 thì các chỉ số đạt ngƣỡng thấp nhất: S = 14 loài, H’ = 2,272 (Đào Duy
Trinh, Đàm Thị Hải Đƣờng, 2017 [14].
Năm 2017, Đào Duy Trinh và Phan Trọng Trƣờng nghiên cứu đất trồng cải
củ tại vƣờn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
chúng tôi đã xác định mật độ trung bình của Ve giáp ở khu vực nghiên cứu dao
động từ 6.620 cá thể /m3 (ở tầng đất A2) đến 12.600 cá thể/m3 (ở tầng A1) do


11

MĐTB phụ thuộc vào độ sâu của đất nên càng xuống tầng đất sâu thì mật độ trung
bình của loài càng giảm. Độ đa dạng loài H’ đạt giá trị cao nhất ở tầng đất A1
(H’=2.29) đất trồng cải củ có bón phân Urê và thấp nhất ở tầng đất A2 (H’=1,823)
đất trồng cải củ không bón phân Urê. Độ đồng đều J’ đạt giá trị khá cao trong sinh
cảnh nghiên cứu, lớn nhất ở tầng đất A1 (J’=0,912) đất trồng cải củ có bón phân
Urê và thấp nhất ở tầng đất A2 (J’=0,685) đất trồng cải củ không bón phân Urê.
Có 4 loài chiếm ƣu thế trên toàn bộ các vùng sinh cảnh, có sự xuất hiện ở tất cả
các vùng sinh cảnh, đó là các loài: Cultroribula lata Aoki, 1961; Setoxylobates
foveolatus Balogh et Mahunka, 1967; Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840);
Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904) (Đào Duy Trinh, Phan Trọng Trƣờng,
2017) [16].
Nghiên cứu ở rừng nhân tác tại vƣờn quốc gia Tam Đảo ghi nhận các chỉ số
nhân tố Ca2+ = 1,2 meq/ 100mg, pH = 3,64, OC = 4,69%, N = 1,12 mg/100g. Ảnh
hƣởng của các loài ƣu thế nhƣ sau: Nhiệt độ chênh lệch nhau không nhiều do đó

không phải là yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến số loài ƣu thế tại điểm nghiên cứu, hàm
lƣợng canxi trao đổi cao thì độ ƣu thế cao và ngƣợc lại; chiều hƣớng hàm lƣợng
Nitơ cao thì số loài ƣu thế và tỷ lệ ƣu thế thấp; pH môi trƣờng thấp; số loài ƣu thế ít
hơn và tỷ lệ

ƣu thế thấp hơn; hàm lƣợng OC cao thì thành phần loài đa dạng và

mỗi loài chiếm tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau. Ngƣợc lại hàm lƣợng OC thấp các loài
thích ứng tốt tỏ ra ƣu thế, các loài khả năng thích ứng kém có số cá thể ít, một số
không có trong mẫu nghiên cứu (Đào Duy Trinh và cs., 2018) [18].


12

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐẶC ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các loài thuộc bộ Ve giáp (Acari:
Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân
khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda), của Giới Động vật
(Animalia) ở khu vực đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ.
Đặc điểm hình thái phân loại Ve giáp

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007)
[8],[9],[27]
· Prosoma là phần đầu ngực bao gồm cả 4 đôi đôi chân I, II, III và IV.
· Proterosoma là phần trƣớc đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trƣớc.
· Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh
dục (G) và 2 đôi chân sau.

· Prodorsum là tấm giáp đầu ngực; Notogaster là tấm giáp lƣng.
· Gnathosoma là phần hàm miệng.
· Propodosoma là phần thân trƣớc mang đôi chân I và II.
· Metapodosoma là phần thân giữa mang đôi chân III và IV.
· Podosoma là phần ngực bao gồm cả 4 đôi chân.


13

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc cao
(Vũ Quang Mạnh, 2007) [8], [9], [27]
a. Mặt lƣng, b. Mặt bụng, c. Mặt bên
ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: Lông rostrum; tấm lamella.
le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.
Bothridium: Gốc của lông sensilus.
Exa và Exp: Lông trƣớc gốc bothridium và lông sau gốc bothridium.
tutorium: Tấm ki tin chìa ra n m dƣới và chạy song song với lamella.
cuspis: phần đỉnh của tấm lamela chìa lên bề mặt cơ thể.
prolamela: Phần tấm kéo dài ở trƣớc lamella, không chìa lên trên bề mặt cơ thể.
c1, c2, c3, cp, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: Các lông notogaster ở
ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lông dƣới miệng; 1a, 1b, 1c, và 2a, 3a,


14

3b, 3c, và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lông của epimeres 1, 2, 3 và 4; ap1, ap2, ap3, ap4,
ap5, ap sej., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes; ep1, ep2, ep3, ep 4: Các gân cơ
epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4: Các tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc
các chân; ia, ih, im, ips, iad, ian: Các khe cắt lyrifissures.
G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các lông sinh dục và lông

quanh sinh dục.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu ở đất trồng chè tại đồi chè khu Thống Nhất, Thị trấn
Thanh Sơn, Thanh Sơn, Phú Thọ.
2.3. Đặc điểm tự nhiên

Hình 2.3. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ [33]


15

Hình 2.4. Bản đồ địa chính khu vực huyện Thanh Sơn [37]
Vị trí địa lý: Phía Bắc Thanh Sơn giáp 2 huyện Tam Nông và Yên Lập; phía
Nam giáp tỉnh Hòa Bình; phía Tây giáp huyện Tân Sơn; phía Đông giáp huyện
Thanh Thủy và tỉnh Hòa Bình[34].
Địa hình: Địa hình Thanh Sơn phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và
sông suối, nghiêng từ Tây sang Đông, vùng núi cao tập trung ở phía Tây, vùng núi
thấp ở giữa, vùng gò đồi tập trung ở phía Đông và những thung lũng chạy dọc theo
các con sông, độ cao trung bình từ 500 – 700 m. Trên địa bàn huyện có sông Bứa,
sông Dân, suối Cái, ngòi Lạt và nhiều suối nhỏ khác chảy qua [34].
Khí hậu: Thanh Sơn n m trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trung
bình từ 85 - 87 , nhiệt độ trung bình từ 22,5 – 23,5°C, mùa mƣa từ tháng 4 đến hết
tháng 10 [34].
Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên huyện Thanh Sơn là 62.177,06ha,
trong đó có 7.975,6 ha đất nông nghiệp, có 4.533,21 ha đất phi nông nghiệp và
4.137,54 ha đất chƣa sử dụng. Ngoài diện tích đất dốc tụ và phù sa thích hợp với
cây hàng năm huyện Thanh Sơn còn có tới 80

diện tích là đất Feralit phát triển



×