Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

THIEUNUOCSINHHOAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 13 trang )

MỤC LỤC
Trang


BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
LỜI CẢM ƠN
Thực hành là hoạt động rất quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung và
đối với sinh viên chuyên ngành Công tác xã hội nói riêng. Đây thực sự là một
hoạt động có ý nghĩa và rất cần thiết trong quá trình học tập và rèn luyện của
mỗi sinh viên. Với tính chất đặc biệt của ngành Công tác xã hội là làm việc trực
tiếp với con người nên thời gian thực hành chính là thời gian sinh viên được vận
dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào môi trường thực tiễn, qua đó hiểu rõ
hơn về công việc và ngành học mình đang theo đuổi, có thêm kinh nghiệm thực
tế phục vụ cho công việc của mình trong tương lai.
Qua thời gian thực hành 2 tuần tại bản Cằng xã Môn Sơn huyện Con
Cuông tuy thời gian không dài nhưng đã giúp em rút ra những kinh nghiệm có
ích cho công việc sau này,tìm hiểu được những vấn đề mà cộng đồng nơi đây
gặp phải.Bên cạnh đó thực hành phát triển cộng đồng còn là dịp tốt để em có cơ
hội vận dụng những kiến thức, kỹ năng cơ bản đã được học trên lớp vào môi
trường thực tế.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo uỷ ban nhân dân xã Môn
Sơn cùng với chính quyền địa phương,người dân tại Bản Cằng đã nhiệt tình đón
tiếp, tạo điều kiện, cung cấp tài liệu, thông tin liên quan cho em để hoàn thành
môn học tại cơ sở trong suốt thời gian đi thực tế tại xã Môn Sơn.
Xin chân thành được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo khoa Lịch Sửtrường Đại học Vinh, cùng các thầy cô giáo trong Tổ bộ môn Công tác xã hội
khoa Lịch Sử trường đại học Vinh đã cho phép và tạo điều kiện cho sinh viên
đến địa bàn để thực hành.
Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
Phùng Văn Nam,thầy Hoàng Quốc Tuấn ,cô Võ Cẩm Ly,cô Phạm Thị Oanh,cô

2




Phan Thúy Hà đã hướng dẫn nhiệt tình chúng em trong thời gian thực hành tại
xã Môn Sơn huyện Con Cuông
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo không tránh
khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy
cô giáo, các bạn, cùng những người quan tâm tới đề tài này.
Nghệ An ngày 9/2/2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền

3


NỘI DUNG BÁO CÁO
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam 54 dân tộc anh em- mỗi dân tộc mỗi vùng miền có những nét
đẹp văn hóa riêng tạo nên cho đất nước vẻ đẹp thống nhất trong đa dạng.Ngày
nay Đảng ,Nhà nước ta không ngừng quan tâm hỗ trợ cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số nên đời sống người dân từng bước được cải thiện đáp ứng nhu cầu
của cuộc sống,
Tuy nhiên bên cạnh sự cải tiến,phát triển thì vùng đồng bào dân tộc thiểu
số vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được khắc phục và giải quyết như :nghèo
đói,thiếu đất sản xuất,thiếu nước,ô nhiễm môi trường,tệ nạn xã hội….
Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn mang tính
ứng dụng cao, nó đã và đang bước đầu tạo dựng những nền tảng và khẳng định
vị thế trong giải quyết vấn đề xã hội ở Việt Nam hiện nay. Và nếu Công tác xã
hội là một nghề với những phương pháp can thiệp chính của ngành Công tác xã
hội, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có thật nhiều nghiên cứu vận dụng các phương
pháp này để can thiệp cho cộng đồng một cách hiệu quả và hiện tại Công tác xã

hội vẫn đang là một khoa học còn khá non trẻ đối với nước ta, vẫn chưa tạo
được một bề dày về những kinh nghiệm thực tiễn.
Việc ứng dụng những tri thức Công tác xã hội và các khoa học liên ngành
tiến hành nghiên cứu hướng can thiệp nhằm giúp cộng đồng khắc phục ,giải
quyết giúp cộng đồng giải quyết vấn đề là vô cùng cần thiết ở Việt Nam hiện
nay.
Đợt thực hành phát triển cộng đồng vừa qua tại Bản Cằng-Xã Môn SơnHuyện Con Cuông được trực tiếp cùng sinh hoạt,làm việc với cộng đồng nơi đây
cùng với những thông tin mà chính quyền địa phương cung cấp cho thấy tại đây
cộng đồng đang còn nhiều vấn đề khó khăn,tồn tại cần được giải quyết.Một

4


trong số đó là vấn đề thiếu nước sạch trong sinh hoạt gây ảnh hưởng không
nhỏ tới đời sống của người dân tại bản.
Bởi vậy đây là lý do em chọn vấn đề thiếu nước sạch trong sinh hoạt
làm vấn đề nghiên cứu trong đợt thực hành phát triển cộng đồng để cùng với
cộng đồng tìm ra hướng giải quết phù hợp.
II. KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Phát triển cộng đồng là một tiến trình dài hướng tới sự phát triển kinh tế
xã hội, môi trường của cộng đồng. Sự phát triển cộng đồng có thể đạt được bằng
nhiều con đường, trong số đó con đường bền vững nhất, nhân văn nhất chính là
con đường đầu tư vào con người - những thành viên của cộng đồng để họ có đủ
năg lực, kỹ năng quản lý các vấn đề bằng nội lực kết hợp với sự hỗ trợ trong
khuôn khổ chung của Nhà nước cũng như các tổ chức quốc tế .
1) Khái niệm cộng đồng.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau đưa ra khái niệm về cộng đồng, nhưng
khái niệm cộng đồng chung nhất được nhiều người sử dụng nhiều nhất đó là:
Cộng đồng là danh từ chung chỉ một tập hợp người nhất định nào đó có hai dấu
hiệu quan trọng; 1 họ cùng tương tác 9 tác động qua lại) với nhau; 2 họ cùng

chia sẻ với nhau( có chung với nhau) một hoặc vài đặc điểm vật chất hay tinh
thần nào đó.
2) Khái niệm phát triển cộng đồng.
Phát triển cộng đồng là tiến trình giải quyết một số vấn đề, khó khăn đáp
ứng nhu cầu cộng đồng, hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật
chất tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự
tham gia đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân
với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong khuôn khổ cộng đồng.

5


III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THIẾU NƯỚC SẠCH TRONG SINH
HOẠT
Môn Sơn là một xã nằm ở phía Tây Nghệ An cách trung tâm thị trấn
huyện 30km, có 11 thôn bản, có đường 52 liên xã chạy qua, người dân ở đây chủ
yếu là dân tộc Thái sống ở dưới các chân núi,điều kiện kinh tế gặp nhiều khó
khăn.
Theo thông tin phỏng vấn 30 hộ dân tại bản Cằng cùng với thông tin thu
thập được từ cuộc họp dân bên cạnh vấn đề cáp thiết nhất là nghèo đói thì vẫn
còn nhiều vẫn đề cộng đồng đang gặp phải như:thiếu nước sạch,tệ nạn xã hội,ô
nhiễm môi trường.Vấn đề thiếu nước sạch là một trong những vấn đề mà công
đồng gặp phải gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của cộng đồng bản Cằng.
Chị Hương trưởng bản cho biết:”Tình trạng thiếu nước sạch diễn ra phổ
biến tại bản đa số nước sinh hoạt ở đây đục ,nhiễm chua “
Trong đợt thực hành cùng sinh sống 18 ngày ở nhà dân trong quá trình
sinh hoạt bản thân em cũng nhận thấy nước sinh hoạt của người dân đa số bị đục
và cặn bã khi nước bơm lên .Nếu trong hộ gia đình đông người và sử dụng nước
trong 1 ngày vào hết ngay nước thường hết không có để bơm lên dùng sinh hoạt
phải đợi vào ngày hôm sau mới có dùng lại.

Bên cạnh đó các dụng cụ để chứa nước,xử lý nguồn nước của các hộ dân
tại bản rất ít chỉ có khoảng 10% hộ dân có các bình lọc nước gia đình để xử lý
nguồn nước phục vụ sinh hoạt trong gia đình.Bản có 156 hộ trong đó có 20 nhà
có nguồn nước sinh hoạt các hộ gia đình đó có giếng đào sâu, 10 hộ được sử
dụng nước sạch từ dự án nước sạch từ khe ló về, còn lại các hộ khác chỉ chờ vào
nguồn nước mưa

6


Theo phỏng vấn chị Mạnh người dân tại bản cho biết:”Trong bản các hộ
gia đình đều dùng giếng tự đào hay sạt lở đất nên nước thường đục .Chưa có hệ
thống giếng khoan giếng đổ bê tông để khắc phục tình trạng này.
Đặc biệt vào mùa khô tình trạng thiếu nước sinh hoạt diễn ra nhiều hơn
người dân phải gánh nước ở các khe suối về dùng sinh hoạt,không có nước để
sinh hoạt tại nhà mọi hoạt động tắm rửa,giặt giũ được người dân thực hiên tại
khe suối.”
Mùa khô người dân chưa có hệ thống để dự trữ nước nên vấn đề đảm bảo
cho nước sinh hoạt được cung cấp đầy đủ là rất khó.
Mặc dù người dân có những biện pháp xử lý như bỏ phèn vào giếng nước
để nước đảm bảo hơn nhưng vẫn không có thay đổi.
Hiện nay tại bản có hệ thống bể chứa nước sạch lấy từ trên khe đá có hệ
thống xử lý có vòi dẫn nước về bản

7


Các hộ gia đình ,có một số hộ gia đình đã được sử dụng nguồn nước này.
IV. NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ THIẾU NƯỚC SẠCH TRONG SINH
HOẠT

Qua việc tìm hiểu về thực trạng vấn đề nghiên cứu chúng ta thấy được
rằng vấn đề thiếu nước sạch trong sinh hoạt của cộng đồng bản Cằng đang còn
phổ biến. Sở dĩ như vậy là do nguyên nhân sau:
Do cộng đồng nơi đây chủ yếu là đồi núi nên vấn đề cung cấp đủ nước
sinh hoạt cho người dân còn khó nên đảm bảo đủ nguồn nước sạch là rất khó.
Khí hậu khắc nghiệt nắng gắt ,ít mưa nên tình trạng thiếu nước vào mùa
khô là rất phổ biến.
Do đặc điểm của cộng đồng nơi đây hình thức chăn nuôi chủ yếu là chăn
thả nên hệ thống các mương nước xử lý còn kém nên cũng có ảnh hưởng một
phần nhỏ đến hệ thống nước sạch.

8


Điều kiện kinh tế của cộng đồng khó khăn tại bản tỷ lệ hộ nghèo,cận
nghèo chiếm đa số nên các hộ gia đình chưa có điều kiện để lắp đặt các hệ thống
chứa nước,dẫn nước,lọc nước nên để nguồn nước đảm bảo và có dự trữ là rất
khó.
Hộ gia đình không đủ kinh phí để đầu tư các giếng khoan,giếng bê tông
nên nguồn nước từ giếng đất bị sạt lở là rất bẩn chưa sạch.

9


Các hộ dân chưa thực sự chú tâm đến nguồn nước đa số có tư tưởng đủ
nước dùng cho sinh hoạt và trong gia đình có giếng nước để phục vụ sinh hoạt
hằng ngày là được.
Ngoài những nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân khác như:
nguồn hỗ trợ còn hạn chế, chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp chính
quyền địa phương. Vì thế cho nên cần phải có những biện pháp tối ưu để khắc

phục được những nguyên nhân trên để đảm bảo nước sạch cho cộng đồng sinh
hoạt an toàn,hiệu quả.
V. GIẢI PHÁP
5.1. Cộng đồng nhận thức được vấn đề của mình
Tổ chức các buổi nói chuyện với cộng đồng cho các hộ dân nhận ra được
vấn đề của mình.Đưa ra các tác hại của nguồn nước không hợp vệ sinh để các hộ
dân nhanh chóng nắm bắt được vấn đề và điều quan trọng là các hộ dân tự mình
đánh giá vấn để thiếu nước sạch của gia đình ở mức độ nào.Thấy được những
tác động, ảnh hưởng của nguồn nước không đảm bảo.Nhận thức được nguyên
nhân khiến vấn đề của cộng đồng chưa được giải quyết tốt.
5.2. Tăng năng lục giải quyết vấn đề cho cộng đồng
Tác viên cộng đồng thông qua các buổi họp dân để phổ biến những nội
dung liên quan đến việc sử dụng nguồn nước làm sao cho phù hợp và có những
cách thức xử lý tiên tiến hiệu quả để từ đó các hộ dân có những cách nhìn nhận
hợp lý có thể tự bản thân xử lý,khắc phục trong điều kiện hoàn cảnh có thể.
Đưa ra những hình thức để xử lý nguồn nước sạch mà từ các địa phương
khác áp dụng:hệ thống bình lọc nước,bể chứa nước có dụng cụ che đậy,đổ cống
bê tông …để hộ dân có thể định hướng từ đó bằng năng lực và tiềm năng có thể
đẻ áp dụng giải quyết.

10


5.3. Cải thiện môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đảm
bảo nguồn nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
Tác viên cộng đồng cần tuyên truyền cho các hộ dân vệ sinh khu vực
xung quanh giếng sạch sẽ,hệ thống chứa nước có che đậy và chùi rửa thường
xuyên.
Đặt xa cách giếng với các chuồng trại chăn nuôi ,các hệ thống cống rãnh

để xử lý nguồn nước từ chăn nuôi đây là yếu tố tác động rất lớn đến nguồn nước.
Không vứt rác thải ,súc vật chết bừa bãi ra khe suối để khi tình trạng thiếu
nước diễn ra có nguồn nước để sinh hoạt.
5.4.Tăng cường chương trình hoạt động hỗ trợ địa phương,nhà nước
và các nguồn lực khác
Cần có các chương trình và kế hoạch cụ thể để nâng cao đời sống cho
người dân tại bản Cằng để giúp họ khắc phục những khó khăn trong cuộc sống.

11


Tác viên cộng đồng cùng với chính quyền địa phương huy động những
nguồn lực có thể đóng góp để giúp cộng đồng xây dựng những hệ thống xử lý
nguồn nước có hiệu quả.
Nhà nước cần có sự quan tâm hỗ trợ hơn nữa về vấn đề đảm bảo nguồn
nước sạch cho người dân sinh hoạt
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Qua lý thuyết và thực tiễn đã nghiên cứu chúng ta đã thấy việc đảm bảo
nguồn nước sạch cho cộng đồng là một công việc hết sức quan trọng và lâu dài
đòi hỏi cần có nhiều thời gian thực hiện trên để không còn tình trạng thiếu nước
sạch trong sinh hoạt cho người dân tại bản. Để cộng đồng được khỏe mạnh
không còn những căn bệnh ngoài da,đường ruột thì nguồn nước sạch đảm bảo vệ
sinh là rất quan trọng. Với ý nghĩa quan trọng đó thì đòi hỏi các cấp các ban
nghành đoàn thể những người có liên quan cùng nhau chung sức phát huy vai
trò, trách nhiệm trong việc giúp đỡ cộng đồng giải quyết vấn đề.
Với đề tài này sinh viên đã chỉ ra những vấn đề khó khăn cũng như thực
trạng vấn đề thiếu nước sạch tại bản Cằng, từ đó đưa ra những giải pháp để giúp
cộng đồng khắc phục tình trạng thiếu nước sạch trong sinh hoạt.
Em hi vọng với những giải pháp này có thể đem lại những hiệu quả nhất

định mang tính bền vững trong việc khắc phục nguồn nước sinh hoạt cho người
dân tại bản Cằng.
6.2. Kiến nghị
- Đối với nhà nước cần cải thiện và nâng cao chương trình để hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số có điều kiện để xử lý nguồn nước để cộng đồng không còn
tình trạng thiếu nước sạch trong sinh hoạt
+ Cần tăng cường hợp tác quốc tế tranh thủ sự giúp đỡ của nước ngoài đối
với công tác hỗ trợ xã hội cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
12


+ Cần tăng cường kiểm tra, giám sát và xem xét mức độ tác động của
nguồn nước tới đời sống sinh hoạt của người dân.
- Đối với cộng đồng:Cần phải chú trọng đến nguồn nước trong sinh hoạt
có những biện pháp xử lý phù hợp để không còn tình trạng thiếu nước sạch sinh
hoạt.Chính quyền địa phương cần tích cực vận động người dân trong việc đảm
bảo vệ sinh nguồn nước có như vậy thì sức khỏe người dân mới được đảm bảo.

13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×