Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đề cương pháp luật tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.05 KB, 103 trang )

Contents
Contents..................................................................................................................................................................................1
NHÓM CÂU HỎI 1:..................................................................................................................................................................4
Câu 1: Các loại thuế( định nghĩa, đặc điểm) và thuế suất của các loại thuế........................................................................4
Câu 2: Căn cứ, phương pháp tính các loại thuế....................................................................................................................5
Câu 3: Các khoản thu, khoản chi của các cấp ngân sách. Trong những khoản thu đó xác định đâu là khoản thu thường
xuyên.......................................................................................................................................................................................7
Câu 4: Hệ thống ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định bội chi ngân
sách nhà nước........................................................................................................................................................................7
Câu 5: Nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách........................................................................................................7
Câu 6: Các trường hợp được miễn giảm thuế.......................................................................................................................7
Câu 7: Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế..................................................................................................................8
Câu 8: Kỳ tính thuế, thời hạn nộp thuế..................................................................................................................................8
Câu 9: Phân biệt thuế trực thu, thuế gián thu.......................................................................................................................9
Câu 10: Cơ quan có thẩm quyền lập và phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước...............................................................9
Câu 11: Các trường hợp miễn, giảm, khấu trừ và thủ tục thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân..................................................................10
Câu 12: Khái niệm hoạt động ngân hàng, khái niệm các tổ chức tín dụng, đặc điểm và phân loại các tổ chức tín dụng.
...............................................................................................................................................................................................10
Câu 13: Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của ngân hàng nhà nước........................................................12
Câu 14.Địa vị pháp lý của tổ chức tín dụng, quá trình thành lập, giải thể, phá sản cũng như quá trình quản trị nội bộ
của tổ chức tín dụng.............................................................................................................................................................12
Câu 15: Hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, ngân quỹ của tổ chức tín dụng..........................13
Câu 16.Quy định bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng............................................................................................14
NHÓM CÂU HỎI 2:................................................................................................................................................................14
Câu 1:....................................................................................................................................................................................14
Câu 2. Phân tích các nguyên tắc ngân sách nhà nước? Chỉ ra các trường hợp ngoại lệ của ngân sách này.....................16
Câu 3. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách? Xác định các cơ quan có thẩm quyền trong phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi?..........................................................................................................................................19
1



Câu 4: Phân tích các trường hợp tăng, giảm thu chi so với dự toán ngân sách nhà nước?..............................................19
Câu 5. Nêu và phân tích các trường hợp điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước? Cơ quan nào có thẩm quyền điều
chỉnh dự toán ngân sách nhà nước?....................................................................................................................................20
Câu 6. Kết dư ngân sách là gì? Phân tích cách xử lý đối với khoản kết dư ngân sách?......................................................24
Câu 7. Bội chi ngân sách nhà nước là gì? Phân biệt với trường hợp tạm thời thiếu hụt ngân sách nhà nước?...............26
Câu 8:Trình bày chu trình NSNN? Nêu ý nghĩa của khâu quyết toán NSNN?.....................................................................27
Câu 9: Nêu khái niệm cấp ngân sách nhà nước? Phân tích mối quan hệ của cấp ngân sách và các đơn vị dự toán?......28
Câu 10: Nêu và phân tích các hình thức chi ngân sách nhà nước (chi rút dự toán và chi theo lệnh chi tiền)?................28
CÂU 11.Phân tích đặc điểm của các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư?....................................................................30
CÂU 12.Nêu định nghĩa về thuế và cách phân loại các loại thuế?......................................................................................32
CÂU 13.Nêu các nguyên tắc đánh thuế và các nguyên tắc này được quy định trong pháp luật về thuế Việt Nam hiện
hành?....................................................................................................................................................................................33
Câu 14: trình bày đối tượng chịu thuế, cách tính thuế và phương pháp tính thuế của thuế xuất nhập khẩu. Cơ quan
nào có thẩm quyền ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu? Nêu điểm mới của Luật TXNK................................................34
Câu 15: Phân tích quy định về các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế xuất nhập khẩu. Nêu các điểm mới của Luật
thuế XNK...............................................................................................................................................................................36
Câu 16: Trình bày đối tượng chịu thuế, đối tượng miễn thuế của thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. (luật)............................................................................................................38
Câu 17: Phân tích các quy định về căn cứ và phương pháp tính thuế, giảm, khâu trừ và hoàn lại các loại thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.......................................................38
Câu 18: Trình bày thủ tục thu nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập Doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân.........................................................................................................................................................53
Câu 19. Phân biệt các loại thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ đặc biệt...................................................................................63
Câu 20. Phân biệt thuế thu nhập dn và thuế thu nhập cá nhân.........................................................................................64
Câu 21. So sánh các trường hợp không thuộc đối tượng chịu thuế và các trường hợp hưởng thuế suất 0% đối với thuế
giá trị gia tăng.......................................................................................................................................................................65
Câu 22. So sánh các trường hợp miễn, giảm, khấu trừ, hoàn thuế đối với các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. (quy định trong luật)...................65
Câu 23.Phân tích các điểm mới của các luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp,

thuế thu nhập cá nhân.........................................................................................................................................................65
CÂU 24.Trình bày địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của ngân hàng nhà nước........................................74
2


CÂU 25.Phân tích khái niệm tổ chức tín dụng, phân loại tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành
...............................................................................................................................................................................................78
CÂU 26. Trình bày quá trình thành lập, giải thể, phá sản của các tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành..............................................................................................................................................................................80
CÂU 27. Trình bày quá trình kiểm soát đặc biệt với tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành......81
CÂU 28.Nêu sự khác biệt của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trởlên và các công ty
trách nhiệm 2 thành viên trởlên thông thường khác..........................................................................................................85
Câu 29: Nêu sự khác biệt của tổ chức tín dụng cổ phần và các công ty cổ phần thông thường khác?............................88
Câu 30: Trình bày các hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành?....90
Câu 31: Trình bày các hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành?......92
CÂU 32. So sánh các hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành...95
Câu 33: Trình bày các hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành.....................................................................................................................................................................97
Câu 34: Phân tích các quy định nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng theo PL VN hiện hành.........................99

3


NHÓM CÂU HỎI 1:
Câu 1: Các loại thuế( định nghĩa, đặc điểm) và thuế suất của các loại thuế
1.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế

quan vào thị trường trong nước.
1.2. Về đặc điểm :

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua
biên giới Việt Nam. Chỉ có những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt
Nam mới là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu thành trong giá cả
hàng hoá.

Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá qua biên giới.
1.3. Thuế suất: ban hành tại phụ lục II nghị định 122/2016/NĐ- CP
2.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
2.1. Khái niệm:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế theo quy định của
2.2. Ðặc điểm của Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước qui định hầu
như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng...; kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua xe,
sòng bạc...
- Mức thuế suất Thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định rất cao
- Cách thu Thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau, tức là nhà nước chỉ thu một lần ở
khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
2.3. Thuế suất
Quy định tại điều 7 chương 7 luật thuế tiêu thụ đặc biệt
3.
Thuế giá trị gia tăng

3.1. Khái niệm
Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng thì “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
3.2. Đặc điểm:

Một là thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất lớn.

Hai là thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ.
Nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa, dịch vụ, số thuế phải nộp không thay đổi phụ thuộc
vào các giai đọan lưu thông khác nhau.
3.3. Thuế suất: quy định tại điều 8 luật thuế giá trị gia tăng
4.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.1. Khái niệm: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
4.2. Đặc điểm của thuế TNDN là:
4



Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của các doanh nghiệp, đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.

Thuế TNDN mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, thường mang tính lũy tiến, đảm bảo
công bằng xã hội.

Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư


Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập
quốc dân.
4.3. Thế suất: điều 10 luật thuế thu nhập doanh nghiệp
5.
Thuế thu nhập cá nhân
5.1. Khái niệm: thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng
cá nhân
5.2. Đặc điểm :
– Là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân có thu nhập chịu thuế.
– Nhà nước có thể sử dụng lọai thuế này để khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi thông qua biểu
thuế.
– Thuế thu nhập cá nhân là một lọai thuế phức tạp. Việc quản lý thuế, thu thuế đòi hỏi trình độ, kỹ
thuật cao, chi phí quản lý thuế lớn. Cơ quan quản lý thuế phải nắm được các nguồn thu nhập của
người chịu thuế, tình trạng cư trú của họ ở Việt Nam, vv
5.3. Thuế suất: Điều 17 và điều 22 luật thuế thu nhập cá nhân
Câu 2: Căn cứ, phương pháp tính các loại thuế
1.
Thuế xuất nhập khẩu:
1.1. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%)
– Căn cứ tính thuế là:
+ Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải
Quan;
+ Giá tính thuế từng mặt hàng được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan.
+ Thuế suất từng mặt hàng.
* Đối với thuế xuất khẩu: được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
* Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu: được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất
ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường
1.2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối
– Căn cứ tính thuế là:
+ Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;

+ Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa.
– Ngoài ra, đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế, căn cứ tính
thuế là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của mặt hàng đã
được miễn thuế, xét miễn thuế.
2. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp =
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan
X
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng
hóa
5


2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
2.1. Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
A. Giá tính thuế
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước; giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất
chưa tính thuế TTĐB.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại giá tính thuế
là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh tại
thời điểm này.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: giá tính thuế TTĐB bao gồm cả thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa
nhập khẩu.
2.2. Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
5.4. Thuế giá trị gia tăng
3.1. Căn cứ tính thuế
-Căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất
+Giá tính thuế là giá bán hàng hóa dịch vụ chưa có thuế GTGT, được xác định bằng đồng Việt Nam
+Thuế suất: mức thuế suất có thể là 0%, 5% hoặc 10%. Căn cứ để tính thuế suất dựa vào điều 8, luật

thuế giá trị gia tăng.
3.2. Phương pháp tính thuế
- Phương pháp khấu trừ:
Thuế VAT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Phương pháp trực tiếp
+Vàng, bạc, đá quý phải nộp mức thuế suất 10%
+Đối với cơ sở kinh doanh khác: thuế GTGT phải nộp=Doanh thu nhân với
1% đối với phân phối cung cấp hàng hóa.
5% đối với dịch vụ, xây dựng không bao thầu.
3% đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu.
2% đối với dịch vụ khác.
5.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Căn cứ tính thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì = thu nhập chịu thuế trong kì X thuế suất (%)
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế trong kì = Doanh thu tính thuế thu nhập - Chi phí hợp lí + thu nhập chịu thuế
khác.
Phương pháp tính thuế:
Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất
thuế TNDN
Trong đó:
Thu nhập tính thuế= thu nhập chịu thuế - thu nhập được miễn thuế+ các khoản lỗ được kết chuyển
Thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí được trừ + các khoản thu nhập khác
5.6. Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tính thuế: là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể
Phương pháp tính thuế:
6



Công thức tính thuế cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = thu nhập chịu thuế x thuế suất
Trong đó: thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm miễn thuế
Câu 3: Các khoản thu, khoản chi của các cấp ngân sách. Trong những khoản thu đó xác định
đâu là khoản thu thường xuyên
Các khoản thu của ngân sách trung ương : quy định tại điều 35 luật ngân sách nhà nước
Các khoản chi của ngân sách trung ương quy định tại điều 36 luật ngân sách nhà nước
Các khoản thu của ngân sách địa phương: quy định tại điều 37 LNSNN
Các khoản chi của ngân sách địa phương: quy định tại điều 38 LNSNN
Trong các khoản thu đó, các khoản thu thường xuyên bao gồm:
Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí.
Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí, phát hành trái phiếu chính phủ.
Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí , lợi tức cổ phần của Nhà nước.
Thuế, phí và lệ phí, từ các khoản viện trợ có hoàn lại.
Thuế, phí và lệ phí, bán và cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
Thuế, phí và lệ phí, từ vay nợ của nước ngoài.
Câu 4: Hệ thống ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
quyết định bội chi ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước: điều 6 LNSNN
Bội chi ngân sách trung ương: khoản 4 điều 7 LNSNN
Bội chi ngân sách địa phương: khoản 5 điều 7 LNSNN
Cơ quan có thẩm quyền quyết định bội chi ngân sách nhà nước: quốc hội ( quy định tại điểm c điều
19 LNSNN)
Câu 5: Nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách
Nguồn thu của các ngân sách trung ương : điều 35
Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương : điều 36
Nguồn thu của các ngân sách địa phương: điều 37
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: điều 38
Câu 6: Các trường hợp được miễn giảm thuế
Thuế xuất nhập khẩu: điều 5 đến điều 19 nghị định 134/2016/NĐ- CP

Thuế thu nhập cá nhân:
Miễn thuế: quy định tại điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân
Giảm thuế: quy định tại điều 5 luật thuế nhu nhập cá nhân
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Miễn thuế: điều 4 luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Giảm thuế: điều 9 thuế thu nhập đặc biệt
7


Thuế giá trị gia tăng:
Miễn thuế: điều 6, 7 thông tư 140/ 2012/TT-BTC
Câu 7: Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế
Thuế xuất nhập khẩu:
Đối tượng chịu thuế: điều 2 luật thuế xuất nhập khẩu
Người nộp thuế: điều 3
Thuế thu nhập cá nhân:
Đối tượng nộp thuế: điều 2 luật thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Người nộp thuế: điều 2 luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Đối tượng chịu thuế: điều 2 luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế giá trị gia tăng:
Đối tượng chịu thuế: điều 2 luật thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế: điều 4
Câu 8: Kỳ tính thuế, thời hạn nộp thuế
Thuế xuất nhập khẩu:
Thời hạn nộp thuế: điều 9 luật thuế xuất nhập khẩu
Thuế thu nhập cá nhân
Kỳ tính thuế: quy định tại điều 7 luật thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp thuế: Theo quy định tại Điểm 3 Điều 10 của TT156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thángchậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng
phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kỳ tính thuế: điều 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thời hạn nộp thuế: Thông tư 156/2013/TT-BTC, Điều 26 quy định thời hạn nộp thuế Thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp
người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan
thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường
hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh
doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng
tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa
vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thuế giá trị gia tăng
Thời hạn nộp thuế: Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 3
8


Câu 9: Phân biệt thuế trực thu, thuế gián thu
Trả lời:
Thuế là khoản trích nộp bằng tiền, mang tính bắt buộc, tính quyền lực nhà nước, tính
không đối giá và hoàn trả trực tiếp doc các tổ chức, cá nhân nộp cho nhà nước khi
đủ những điều kiện nhất định nhằm đáp ứng việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước.
Căn cứ vào mục đích điều tiết của nhà nước thì phân ra làm hai loại: thuế trực thu và

thuế gián thu
Thuế trực thu và thuế gián thu đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Người nộp thuế (dù thuế trực thu hay thuế gián thu) đều có trách
nhiệm nộp theo quy định.
Sự khác nhau giữa hai loại thuế này cụ thể như sau:
1. Khái niệm
-Thuế trực thu là thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngưới nộp thuế,
người nộp thuế và người chịu thuế là một.
-Thuế gián thu là thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ, người nộp
thuế không là người chịu thuế.
2. Mức độ tác động vào nền kinh tế
- Thuế trực thu: Ít tác động vào giá cả thị trường (vì thường đánh vào kết quả kinh
doanh, kết quả thu nhập sau một kỳ kinh doanh)
- Thuế gián thu: Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường (vì thuế được cộng vào giá
bán hàng hóa dịch vụ)
3. Mức độ quản lý
- Thuế trực thu: Khó thu; dễ trốn thuế nhất là đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam, việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt; nhà nước không kiểm soát được
thu nhập thực tế của người nộp thuế.
- Thuế gián thu: Dễ thu thuế vì được cầu thành giá bán hàng hóa, dịch vụ; người tiêu
dùng nếu trình độ dân trí chưa cao thì không thấy được. Vì vậy hầu hất các nước
nghèo, chậm phát triển thường coi thuế gián thu là nguồn thu chủ yếu; Trong lúc
các nước phát triển lại lấy thuế trực thu là nguồn thu chính của ngân sách.
4. Ưu điểm
- Thuế trực thu: đảm bảo công bằng giữa những người chịu thuế
- Thuế gián thu: dễ dàng cho cơ quan thuế thu thuế
5. Nhược điểm
- Thuế trực thu: khó thu thuế
- Thuế gián thu: khó bảo đảm công bằng giữa những người nộp thuế.
Câu 10: Cơ quan có thẩm quyền lập và phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước

Trả lời:
Cơ quan có thẩm quyền lập và phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước là BỘ TÀI CHÍNH bởi:
Theo khoản 4- điều 22 luật ngâ sách nhà nước 2015 quy định:
9


“4. Lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương,
dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết. Tổ chức thực hiện ngân sách
nhà nước; thống nhất quản lý và chỉ đạo công tác thu thuế, phí, lệ phí, các khoản vay và thu khác
của ngân sách, các nguồn viện trợ quốc tế; tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng dự
toán được giao. Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.”
Câu 11: Các trường hợp miễn, giảm, khấu trừ và thủ tục thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân
Trả lời:
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thu thập được miễn thuế: Điều 4 luật thuế thu nhập DN và nghị định quy
định chi tiết
- Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế: Điều 14 luật thuế TNDN và điều
16 nghị định hướng dẫn
2. Thuế giá trị gia tăng
- Đối tượng chịu thuế: điều 3 luật Thuế GTGT
- Người nộp thuế: Điều 4
- Đối tượng không chịu thuế: điều 5
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào: điều 12 và điều 9 nghị định
- Các trường hợp hoàn thuế: điều 13luataj thuê và điều 10 nghị định
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế suất: điều 7 luật thuế
- Hoàn thuế, khấu trừ thuế: điều 8
- Giảm thuế : điều 9

Câu 12: Khái niệm hoạt động ngân hàng, khái niệm các tổ chức tín dụng, đặc điểm và phân
loại các tổ chức tín dụng.
Trả lời:
1. Khái niệm hoạt động ngân hàng
Theo khoản 1- điều 6 luật ngân hàng 2010 và khoản 12 điều 4 luật các tổ chức
tín dụng 2010 quy định:
“1.Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên mọt hoặc
một số nghiệp cụ sau đây:
a,Nhận tiền gửi
b,Cấp tín dụng
c, Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Trong đó,
- “ Nhận tiền gửi” là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn,...( Khoản 13 điều 4 luật CTCTD 2010)
- Cấp tín dụng” là việc tỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng 1 khoản tiền theo nguyên tắc có
10


-

hoàn trả...( K14- Điều 4 LCTCTD 2010)
“ Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” là việc cung ứng phương
tiện thanh toán,...( K15)

Đặc điểm của hoạt động ngân hàng
- Hoạt động ngân hàng lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh trực tiếp
- Hoạt động ngân hàng chỉ do các tổ chức tín dụng thực hiện
- Chủ thể quản lý nhà nước là ngân hàng nhà nước
- Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh bằng Luật Ngân hàng

- Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc thù, tính đặc thù thể hiện ở chỗ rủi ro cao,
khó quản lý, khó giảm sát..
2. khái niệm các tổ chức tín dụng, đặc điểm và phân loại các TCTD
 Khái niệm các tổ chức tín dụng
-

Khái niệm “ Tín dụng” xuát phát từ chữ Latin có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, theo dân gian VN có nghĩa là vay mượn
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ở 3 mặt cơ bản:
+Có sự chuyển giao quyền sử dụng 1 lượng giá trị từ người này sang
người khác
Sự chuyển giao mang tính tạm thời
Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi lợi tức.
- Khái niệm “ Tỏ chức tín dụng” là doanh nghiệp thực hiện một, một số
hoặc tất cả các hoạt động của ngân hàng. Tổ chưc tín dụng bao gồm ngâ
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân( Khoản 1 điều 4 luật CTCTD 2010)
 Đặc điểm TCTD
- Là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ.
- Hoạt động kinh doanh đặc thù
+ Huy động vốn: nhận tiền gửi vay vốn ngân hàng nhà nước
+ Sử dụng vốn: cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán
- Tính rủi ro: nguy cơ mất vốn hoặc có thể gây ra rủi ro cho toàn hệ thống tín
dụng
- Quản lý tổ chức tín dụng: chủ thể quản lý là ngân hàng nhà nước Việt Nam
- Điều kiện thành lập và hoạt động vô cùng chặt chẽ yêu cầu vốn theo quy định
và nguồn nhân lực và chuyên môn nghiệp vụ.
 Phân loại.
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức

tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã. ( theo Khoản 2- điều 4- luật các tổ chức tín dụng
11


2010)
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định , trừ các hoạt động nhận tiền
gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách
hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. ( theo khoản 4- điều
4- luật tổ chức tín dụng 2010)
- Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. ( Theo Khoản 5- điều 4- luật các tổ chức
tín dụng 2010)
- Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia
đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. ( Theo Khoản 6- điều 4 – luật các tổ
chức tín dụng 2010)
Câu 13: Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của ngân hàng nhà nước
(Theo Nghị định 156/2013/NĐ-CP, ngày 11/11/2013)
 Vị trí và chức năng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang Bộ của
Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân

hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ
cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
 Nhiệm vụ và quyền hạn
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền
hạn
Câu 14.Địa vị pháp lý của tổ chức tín dụng, quá trình thành lập, giải thể, phá sản cũng như
quá trình quản trị nội bộ của tổ chức tín dụng
Trả lời:
• Điều kiện cấp giấy pép thành lập các TCTD:
o Đối với TCTD Việt Nam
Những điều kiện để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập
và hoạt đọng cho các TCTD quy định tại Điều 20 Luật CTCTD 2010
o Đối với các TCTD có vốn ngước ngoài:
1. Đáp ứng các điều kiện đối với một TCTD trong nước
2. TCTD nước ngoài được các cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho
phép thực hiện các hoạt động ngân hàng. KHác với các DN có vốn đầu
12


tư nước ngoài là bên nước ngoài có thể một cá nhân tổ chức bất kỳ, trong
lĩnh vực hoạt động ngân hàng bên nước ngoài phải là một tổ chức tín
dụng được phép thành lập và hoạt động ngân hàng trên lãnh hổ quốc gia
đó
• Giải thể tổ chức tín dụng: Điều 154 Luật CTCTD 2010
• Phá sản: Điều 155 Luật CTCTD 2010
• Quy định nội bộ: điều 93
Câu 15: Hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, ngân quỹ của tổ chức tín
dụng

Trả lời:
 Hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng
a, Huy động vốn bằng nhận tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi lại TCTD dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi có thể được
hưởng lãi vfa không được hưởng lãi và phải hoàn trả cho người gửi gửi tiền
Pháp luật quy định các loại tiền gửi và quyền huy động các khoản tiền gửi đối với
TCTD để nằm mục đích sau:
- Thứ nhất, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các TCTD giúp cho TCTD
sử dụng vốn huy động hiệu quả, đảm bảo khả năng chi trả
- Thứ hai, để người có tiền nhàn rỗi lựa chọn hình thức gửi thích hợp tùy thuộc vào
mục đihxs và khả năng nguồn vốn của người gửi tiền
b,Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá
- Là 1 công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận
nợ hoặc chứng chỉ tiền gửi trong đó TCTD cam kết trả gốc, lãi cho người mua sau 1
thời gian nhất định
- Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng pát hành có thể là giấy tờ có ghi tên hoặc
không ghi tên
- TCTD muốn huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá phải thỏa mãn những
điều kiện mà pháp luật quy định
c,Huy động vốn bằng vay vốn giữa các TCTD
- Các TCTD cho nhau vay chủ yếu được thực hiện trên thị trường liên NH
- Việc vay vốn giữa các TCTD nhằm điều hòa, phân phối vốn để tăng cường khả năng
thanh toán
- Khi tổ chức tín dụng thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật quy định thì có thể vay vốn
của các TCTD nước ngoài, do TCTD thực hiện thuộc diện quản lý Nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước VN
d, Vay vốn NGân hàng Nhà nước
Đối tượng vay: TCTD là Ngân hàng được vay ngắn hạn bằng việc tái cấp vốn của
Ngân hàng Nhà nước thông qua các hình thwusc: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết

khấu...
 Cấp tín dụng: Điều 94 Luật CTCTD 2010

13


Câu 16.Quy định bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng
1. Hạn chế về khách hàng cấp tín dụng
- Đối tượng không được cấp tín dụng Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng và Điều 11 Thông tư 36
- Hạn chế cấp tín dụng: Căn cứ Điều 127, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Điều 12 Thông
tư 36
- Giới hạn cấp tín dụng: Căn cứ Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng 2010 và Điều 13 Thông tư
36
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng 2010
3. Tỷ lệ về khả năng chi trả
Theo quy định tại Thông tư 36, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng
chi trả bao gồm 2 tỷ lệ: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa tài sản có tính
thanh khoản cao trên tổng nợ phải trả); và Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày
4.Giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ
phiếu
Thông tư 36 đã cụ thể hóa các quy định của Luật các TCTD 2010 về giới hạn cấp tín dụng, các
khoản cấp tín dụng được loại trừ khi tính giới hạn, các điều kiện cấp tín dụng để đầu tư kinh doanh
cổ phiếu
5, Tỷ lệ đảm bảo: Điều 130 Luật CTCTD 2010
NHÓM CÂU HỎI 2:
Câu 1:
KHÁI NIỆM: Căn cứ theo khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước
quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị
của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài
chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật
có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do
Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công
cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt
động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà
14


nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã
hội, các tầng lớp dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN
và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm
tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách
nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc
thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về
chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của
Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính
quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá
nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc
gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài
chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài
chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động

được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức
kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ phong kiến,
mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà
nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các
tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định
các khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định.
Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được
thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện
thông qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được
kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
* Phân biệt NSNN và đạo luật NSNN
- Đạo luật NSNN: là văn bản QPPL do Quốc hội ban hành trong đó có quy định về: các nguyên tắc
quản lý NS; hệ thống NSNN; thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực NSNN; Nguồn
thu nhiệm vụ chi cho các cấp NS; Trình tự thủ tục lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
-NSNN: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”

Về nội dung

NSNN
toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để

đạo luật NSNN

Quy định về những vấn đề
cơ bản quan trọng nhất
trong lĩnh vực NSNN tạo cơ
sở pháp lý cho việc xây
dựng và thực hiện NSNN
hàng năm
15


bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.”
Về hình thức
Về hiệu lực pháp lý

Nghị quyết của quốc hội.

Giống các đạo luật thông
thường khác gồm các
chương, điều khoản;
trong một khoảng thời gian Có hiệu lực pháp lý lâu dài,
nhất định do cơ quan nhà ngày bắt đầu có hiệu lực thi
nước có thẩm quyền quyết hành được xác định, ngày
định
kết thúc hiệu lực không xác
định

Câu 2. Phân tích các nguyên tắc ngân sách nhà nước? Chỉ ra các trường hợp ngoại lệ của ngân
sách này
Theo quan niệm cổ điển về ngân sách, thể chế ngân sách trong mỗi quốc gia được thiết lập và vận

hành theo bốn nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc ngân sách nhất niên;
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất;
Nguyên tắc ngân sách toàn diện;
Nguyên tắc ngân sách thăng bằng.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
• Nguyên tắc ngân sách nhất niên
Nguyên tắc ngân sách nhất niên gồm hai khía cạnh cơ bản sau đây:
(1) Mỗi năm quốc hội (cơ quan nắm quyền lập pháp) sẽ biểu qụyết ngân sách một lần theo kỳ hạn do
luật định;
(2) Bản dự toán Ngân sách nhà nước sau khi Quốc hội quyết định chỉ có giá trị hiệu lực thi hành
trong một năm và chính phủ (cơ quan nắm quyền hành pháp) cũng chỉ được phép thi hành trong năm
đó.
Ở Việt Nam, nguyên tắc ngân sách nhất niên được quy định tại Điều 14 Luật Ngân sách nhà nước
2015. Theo đó, Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một
năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Từ nội dung của nguyên tắc nhất niên có thể thấy nguyên tắc nhất niên đề cao vai trò làm chủ của
Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, việc biểu quyết và thông qua ngân sách mỗi năm
của quốc hội vừa thể hiện tính công khai minh bạch trong thực hiện ngân sách nhà nước vừa là thời
gian nhìn lại một năm thực hiện ngân sách và đánh giá tính hiệu quả của ngân sách trong một năm,
16


tổng kết và rút kinh nghiệm từ đó xây dựng bản dự toán ngân sách cho các năm tiếp theo hiệu quả,
phù hợp với thực tế.
Ngoài ra nguyên tắc này cho thấy sự giới hạn về thời gian thực hiện ngân sách, chính sự giới hạn này
đòi hỏi trong một năm đó phải cân đối giữa thu và chi như thế nào cho hợp lý chính như vậy không
có sự mất cân bằng giữa thu và chi,và vì chính phủ chỉ được thực hiên một năm nên việc gắn trách

nhiệm và quyền hạn của chính phủ trông thực hiện ngân sách nhà nước là rất cao chỉ với ngân sách
đó chính phủ phải phân bổ,điều tiết cho cả nươc như thế nào cho hợp lý, tránh trường hợp ngân sách
các cấp lợi dụng quá nhiều ,chông chờ vào ngân sách trung ương.
Các trường hợp phá vỡ nguyên tắc nhất niên: Nguyên tắc nhất niên là một trong những nguyên tắc
cơ bản của nền tài chính mỗi quốc gia; quy định này còn được quy định trong Hiến pháp và luật của
nhiều quốc gia. Tuy nhiên việc quyết định và thực hiện ngân sách nhà nước chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác nhau mà pháp luật cùng các dự toán ngân sách của các quốc gia không thể dự liệu
hết được, vì thế vẫn luôn tồn tại các trường hợp phá vỡ nguyên tắc. Đó là các trường hợp, Quốc hội
ko thể họp mỗi năm một lần như khi có chiến tranh hoặc thiên tai gây ảnh hưởng đặc biệt nghiêm
trọng và kéo dài hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác.
• Nguyên tắc ngân sách đơn nhất
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất được hiểu là mọi nguồn thu và chi tiền tệ của một quốc gia trong một
năm chỉ được phép trình bày một văn kiện duy nhất, đó là bản dự toán ngân sách nhà nước, được
Chính phủ trình Quốc hội quyết định để thực hiện. Nguyên tắc này tồn tại và được thực hiện nhằm
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trong quá trình thực hiện và giám sát việc thực hiện ngân
sách nhà nước, đồng thời đảm bảo tính ngân sách nhà nước. Nguyên tắc này tồn tại và thực hiện
nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trong quá trình thiết lập ngân sách nhà nước, trong
quá trình thực hiện và giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước. Nếu các khoản thu và chi được
trình bày trong nhiều văn bản khác nhau thì ko những gây khó khăn cho việc thiết lập ngân sách
thăng bằng và hiệu quả.
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất là một nguyên tắc có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính
minh bạch của hoạt động điều hành ngân sách nhà nước.Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt,
bản dự toán ngân sách nhà nước hàng năm ko thể dự liệu hết các khoản thu chi khẩn cấp bất thường
có thể phát sinh. Trong những trường hợp đó, Quốc hội được phép thông qua một ngân sách bất
thường là ngân sách đặc biệt hay ngân sách khẩn cấp ko nằm trong ngân sách nhà nước hằng năm.
• Nguyên tắc ngân sách toàn diện
“Ngân sách toàn diện” có thể được hiểu khái quát là một bản ngân sách có đầy đủ nội dung theo quy
định của pháp luật và không được phép thiếu một nội dung nào, đồng thời các nội dung phải được
thể hiện rõ ràng, khúc triết trong cùng một bản dự toán ngân sách. Bên cạnh đó, theo quy định tại
Điều 1 Luật NSNN năm 2002 “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán” thì

có thể thấy ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính quan trọng và bao giờ cũng được cấu trúc
bởi hai phần, đó là phần thu và phần chi. Do đó, một ngân sách toàn diện trước hết và cơ bản phải
luôn thể hiện được đầy đủ hai bộ phận nêu trên.
Cụ thể, nguyên tắc này có thể được diễn tả bằng hai nội dung cơ bản sau đây:

17


- Thứ nhất: Mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi và thể hiện rõ ràng trong bản dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định. Có nghĩa là các khoản thu và chi trong ngân
sách nhà nước phải được hợp thành một tài liệu duy nhất, phản ảnh đầy đủ mọi chương trình tài
chính của Chính phủ, không được phép để ngoài dự toán ngân sách bất kỳ khoản thu, chi nào dù là
nhỏ nhất. Nguyên tắc này bảo đảm tính nghiêm ngặt của ngân sách nhà nước, giúp nhà nước nắm và
điều hành toàn bộ ngân sách nhà nước; chống tùy tiện, đảm bảo cho ngân sách được thiết lập rõ ràng,
cụ thể, minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm soát, tránh sự thất thoát, lãng phí, sự gian lận hay biển thủ
công quỹ trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Thứ hai: Các khoản thu và chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện rõ ràng từng
khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục ngân sách nhà nước được duyệt; không được phép dùng
riêng một khoản thu cho một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều được dùng để tài trợ cho
mọi khoản chi. Hay nói cách khác, các khoản thu và các khoản chi phải được ghi vào ngân sách bằng
các đại lượng tiền tệ cụ thể, trong đó khoản thu được tập hợp thành một khối thống nhất không phân
biệt để thực hiện các khoản chi. Mặc dù vậy, các khoản chi có thể được chuyên trách hóa (được chia
ra làm nhiều quỹ nhỏ) cho những mục đích nhất định đã được xác định trước, và tất nhiên, khi áp
dụng nguyên tắc này cần tính đến việc phải tuân hủ nguyên tắc “Các khoản đi vay để bù đắp bội chi
ngân sách không được sử dụng để chi tiêu dùng mà chỉ được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển”.
Trong thực tế, vì mọi khoản thu chi của NSNN phải tập trung, đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ nên gây
ra tình trạng bó buộc đơn vị thực hiện ngân sách trong quá trình thu chi dẫn đến việc sử dụng ngân
sách ko hiệu quả, làm mất đi tính chủ động của các đơn vị thụ hưởng ngân sách trong quá trình thi
hành. Điều đó đã dẫn đến trường hợp phá vỡ nguyên tắc, hay chính xác hơn là áp dụng linh hoạt để
đạt được hiệu quả cao trong thực tế.

Cũng theo nguyên tắc này, các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải nộp về kho bạc nhà nước
tất cả các khoản thu được từ mọi hoạt động của đơn vị rồi sau đó mới được cấp kinh phí trong ngân
sách để phục vụ cho nhu cầu chi của mình. Tuy nhiên, như vậy là tốn kém ko hiệu quả, ko cần thiết
nên đơn vị có thể giữ lại các khoản thu để tự chi tiêu trong hoạt động của mình.
• Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
Ngân sách thăng bằng thực chất là sự cân bằng giữa tổng thu về hoa lợi ( thuế, phí, lệ phí) với tổng
chi có tính chất phí tổn ( chi thường xuyên). Theo quan điểm này, chúng ta sẽ đánh giá được một
cách chính xác và thực chất về tình trạng bội thu hay bội chi ngân sách nhà nước tại một thời điểm
để từ đó đánh giá được mức độ thăng bằng của ngân sách.
Trong thực tế, vẫn có thể xảy ra tình trạng phá vỡ nguyên tắc ngân sách thăng bằng. Đó là trong
trường hợp tổng thu từ thuế và lệ phí ko đáp ứng dc nhu cầu chi thường xuyên ( bội chi ngân sách)
nhưng nhà nước vẫn quyết toán thông qua cho chi thường xuyên đó. Các khoản chi chưa thực hiện
được thì để sang năm sau chi tiếp. Từ đó, dẫn đến việc cân nhắc hoàn thành các khoản chi năm trước
và các khoản chi năm nay. Như vậy, có thể thấy không phải bao giờ các khoản thu cũng lớn hơn các
khoản chi trong cùng một năm, hơn nữa có trường hợp sẽ có những khoản chi kéo dài cho các công
trình kéo dài từ năm này sang năm khác.
Có thể thấy các trường hợp phá vỡ nguyên tắc này ít xảy ra trong thực tế. Nếu có xảy ra, thì giới
hạn của những trường hợp này được xác định theo mức độ quan trọng của các khoản chi mất cân đối
đó với nhau.
18


Câu 3. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách? Xác định các cơ quan có
thẩm quyền trong phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi?
- Thu ngân sách nhà nước là huy động một bộ phận giá trị sản phẩm xã hội, theo quy định của pháp
luật, làm hình thành quỹ ngân sách nhà nước.
Các khoản thu ngân sách nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật NSNN 2015.
- Chi ngân sách nhà nước là phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách
đã được chủ thể quyền lực quyết định nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo đảm
nhà nước thực hiện các chức năng của mình.

“Khoản 2 Điều 5 LNSNN:
Các cấp ngân sách khi tiến hành tập trung nguồn thu cũng như khi thực hiện nhiệm vụ chi của ngân
sách cấp mình đều phải quán triệt những nguyên tắc sau:
-

-

-

Nguyên tắc thứ nhất: ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, bảo đảm cho ngân sách trung ương giữ vai
trò chủ đạo, ngân sách địa phương chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn
lực cho ngân sách xã.
Nguyên tắc thứ hai: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm thực
hiện. Mỗi cấp ngân sách phải tự đảm đương các nhiệm vụ chi của mình có nghĩa là khi nhiệm
vụ chi của các cấp ngân sách thay đổi do phát sinh nhiệm vụ mới hoặc do chính sách, chế độ
thay đổi thì các cấp ngân sách chủ động bố trí nguồn kinh phí cấp đó.
Nguyên tắc thứ ba:quan hệ vật chất giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới được thể
hiện thông qua việc phân chia một số khoản thu và việc điều tiết, bổ sung kinh phí.

Luật NSNN đã phân phối thu, chi giữa các cấp ngân sách. Theo đó, việc phân phối thu, chi chỉ
được Quốc hội quyết định chi tiết cho 2 cấp ngân sách là cấp trung ương và cấp tỉnh.
Việc phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cấp ngân sách huyện và xã thuộc địa
bàn mỗi tỉnh do hội đồng nhân dân từng tỉnh quyết định phù hợp với đặc thù, khả năng, và nhu
cầu của địa phương mình.
Tuy nhiên, quyết định của HĐND tỉnh ko thể tùy tiện mà phải dựa theo những nguyên tắc pháp
lý.
LNSNN hiện hành đã đề cao trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền nahf nước cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc TW trong công tác quản lý, điều hành ngân sách các cấp ở địa phương.
Quyền hạn của chính quyền nhà nước cấp tỉnh tương xứng với vai trò quan trọng của tỉnh trong

tổ chức và điều hành ngân sách trên địa bàn tỉnh. Do được phân bổ nguồn thu và giao phó nhiệm
vụ chi cụ thể, có thể thấy ngân sách cấp huyện và cấp xã là những bộ phận cấu thành, những
khâu độc lập của ngân sách địa phương chứ ko phải là các đơn vị dự toán của ngân sách tỉnh.
Câu 4: Phân tích các trường hợp tăng, giảm thu chi so với dự toán ngân sách nhà nước?
Thứ nhất, Trường hợp dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết
định, thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản
3 Điều 52 của Luật Ngân sách nhà nước.
19


Thứ hai, Số tăng thu, trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi
vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách cấp trên và số tiết kiệm chi
ngân sách so với dự toán được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Giảm bội chi, tăng chi trả nợ, bao gồm trả nợ gốc và lãi.
- Bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
- Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương.
- Thực hiện một số chính sách an sinh xã hội.
- Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng.
- Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước
2015.
Chính phủ lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Ủy ban nhân dân lập
phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Đối với số tăng thu ngân
sách địa phương do có phát sinh nguồn thu mới trong thời kỳ ổn định ngân sách thực hiện theo quy
định tại điểm d khoản 7 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước.
Thứ ba, kết thúc năm ngân sách, trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên
nhân khách quan, sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tại khoản 1
Điều này và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được
cân đối ngân sách địa phương thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của

ngân sách cấp trên.
Thứ tư, thưởng vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách:
-Trường hợp ngân sách trung ương tăng thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân
sách trung ương với ngân sách địa phương, ngân sách trung ương trích một phần theo tỷ lệ không
quá 30% của số tăng thu thưởng cho các địa phương có tăng thu, nhưng không vượt quá số tăng thu
so với mức thực hiện năm trước.
Căn cứ vào mức thưởng do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng số thưởng vượt thu được hưởng để đầu tư xây
dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, thưởng cho ngân
sách cấp dưới;
-Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về việc thưởng vượt thu so
với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
Câu 5. Nêu và phân tích các trường hợp điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước? Cơ quan nào
có thẩm quyền điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước?
Câu này không chắc chắn lắm!
5.1. Các trường hợp điều chỉnh NSNN:
20


Điều 52 và 53 LNSNN 2015
“Điều 52. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước
1. Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về ngân sách so với dự
toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:
a) Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội quyết định;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước và nhiệm
vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thể
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và một số tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:

a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản
chi;
b) Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh.
3. Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:
a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định phải điều chỉnh giảm một
số khoản chi;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một số tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa phương cấp dưới.
4. Chính phủ yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí ngân
sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội.
5. Ủy ban nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố
trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên.
Điều 53. Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách
1. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trong các
trường hợp:
a) Do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
b) Cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy định tại khoản 2
Điều 49 của Luật này;
c) Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.
2. Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán quy định tại khoản
1 Điều 50 của Luật này. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
21


3. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày
15 tháng 11 năm hiện hành.”

Thứ nhất, Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về ngân sách so
với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể.
-

Dự kiến số thu không đạt dự toán được theo quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi;

Trường hợp này xảy ra với cả dự toán được quốc hội quyết định và cả dự toán được HĐND quyết
định.
“Điều 59. Xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước
1. Trường hợp dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, thực
hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 52
của Luật này.
2. Số tăng thu, trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào
hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách cấp trên và số tiết kiệm chi ngân
sách so với dự toán được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giảm bội chi, tăng chi trả nợ, bao gồm trả nợ gốc và lãi;
b) Bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
c) Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
d) Thực hiện một số chính sách an sinh xã hội;
đ) Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng;
e) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Chính phủ lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Ủy ban nhân dân
lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Đối với số tăng thu
ngân sách địa phương do có phát sinh nguồn thu mới trong thời kỳ ổn định ngân sách thực hiện theo
quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 của Luật này.
3. Kết thúc năm ngân sách, trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên
nhân khách quan, sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tại khoản 1
Điều này và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được

cân đối ngân sách địa phương thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của
ngân sách cấp trên.
4. Thưởng vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách:
a) Trường hợp ngân sách trung ương tăng thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân
sách trung ương với ngân sách địa phương, ngân sách trung ương trích một phần theo tỷ lệ không
quá 30% của số tăng thu thưởng cho các địa phương có tăng thu, nhưng không vượt quá số tăng thu
so với mức thực hiện năm trước.

22


Căn cứ vào mức thưởng do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng số thưởng vượt thu được hưởng để đầu tư xây
dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, thưởng cho ngân
sách cấp dưới;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về việc thưởng vượt thu so
với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương.”
-

Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh.

Thứ hai, Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Thời
gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11
năm hiện hành
-

Việc điều chỉnh dự toáng ngân sách đã giao cho các đơn vị trực thuộc cũng có thể xảy ra trong
trường hợp: Dự kiến số thu không đạt dự toán được theo quyết định phải điều chỉnh giảm một số
khoản chi; và Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải
điều chỉnh.


-

Cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy định tại khoản 2
Điều 49 của Luật này. Cụ thể: Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự
toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không
đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được giao;
không đúng chính sách, chế độ quy định thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại chậm
nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán ngân sách.

-

Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức và
chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.

Thứ ba, Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách NN theo Đ 58 LNSNN
“Điều 58. Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước
1. Trường hợp quỹ ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính
trung ương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý và phải hoàn trả trong năm ngân sách;
nếu quỹ dự trữ tài chính và các nguồn tài chính hợp pháp khác không đáp ứng được thì Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tạm ứng cho ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ
trường hợp đặc biệt do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Trường hợp quỹ ngân sách cấp tỉnh thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính
địa phương, quỹ dự trữ tài chính trung ương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý và phải
hoàn trả trong năm ngân sách.
3. Trường hợp quỹ ngân sách cấp huyện và cấp xã thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ
tài chính địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý và phải hoàn trả trong năm
ngân sách.”
5.2. Cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh dự toàn NSNN

Đ 52 LNSNN
23


Câu 6. Kết dư ngân sách là gì? Phân tích cách xử lý đối với khoản kết dư ngân sách?
6.1. KN
K12 Đ 4 LNSNN: Kết dư ngân sách là chênh lệch lớn hơn giữa tổng số thu ngân sách so với tổng số
chi ngân sách của từng cấp ngân sách sau khi kết thúc năm ngân sách.
6.2. Cách xử lý với khoản kết dư NS
Đ 72 LNSNN
“Điều 72. Xử lý kết dư ngân sách nhà nước
1. Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được sử dụng để chi trả nợ gốc và lãi các khoản
vay của ngân sách nhà nước. Trường hợp còn kết dư ngân sách thì trích 50% vào quỹ dự trữ tài
chính cùng cấp; trích 50% còn lại vào thu ngân sách năm sau; trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã
đủ mức 25% dự toán chi ngân sách hằng năm thì số kết dư còn lại hạch toán vào thu ngân sách năm
sau.
2. Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách năm sau”.
Đ 28 Thông tư 342/2016/TT-BTC Quy định chi tiết và hướn dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật ngân sách nhà nước
“Điều 28. Xử lý kết dư ngân sách từng cấp
1. Việc xử lý kết dư ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước của Quốc hội, Hội đồng nhân dân
để xử lý kết dư ngân sách (nếu có), cơ quan tài chính cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với
ngân sách cấp xã) có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm thủ tục hạch toán chuyển
vào quỹ dự trữ tài chính, chi trả nợ, chuyển vào thu ngân sách năm sau theo chế độ quy định.”
Như vậy có thể thấy khoản kết dư ngân sách cho từng cấp được xử lý một cách rất cụ thể
-

Với cấp Trung ương và cấp tỉnh, ngân sách kết dư được ưu tiên để chi trả nợ gốc và lãi các khoản

vay của ngân sách nhà nước. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương được quy định tại Điều 38 LNSNN. Sau khi xử lý xong các khoản nợ và trả lãi vay của
NSNN nếu vẫn còn kết dư, khoản kết dư này mới được trích 50% vào quỹ dự trữ tài chính cùng
cấp; trích 50% còn lại vào thu ngân sách năm sau. Việc sử dụng 50% trong khoản kết dư còn lại
lập quỹ dự phòng tài chính phải phù hợp theo Điều 11 LNSNN: số dư của quỹ dự trữ tài chính ở
mỗi cấp không vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấp đó. 50% chuyển vào thu
ngân sách năm sau sẽ được lập báo cáo kết chuyển sang ngân sách năm sau đó.

-

Khác với ngân sách cấp trung ương và cấp tỉnh, khoản kết dư ngân sách chỉ được xư lý theo một
phương thức duy nhất là hạch toán vào ngân sách năm sau. Bởi lẽ nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương trong việc trả nợ các khoản vay chỉ phải trả nợ khoản vay của chính quyền địa phương
còn nhiệm vụ chi của NSTW phải trả nợ cả các khoản vay của chính phủ. NSTW có nhiệm vụ
rộng hơn, điều chỉnh NSNN nên khi xảy ra bội chi NSNN sẽ được ưu tiên xử lý các khoản vay
trước khi kết chuyển vào NS năm sau.

-

Việc xử lý kết dư được thực hiện như sau:
24


+ Quốc hội, HĐND ban hành nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà để xử lý kết dư ngân
sách (nếu có);
+ Cơ quan tài chính cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã) có văn bản gửi
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm thủ tục hạch toán chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, chi trả
nợ, chuyển vào thu ngân sách năm sau theo chế độ quy định

25



×