Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài thu hoạch thực tế lớp trung cấp lý luận chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.58 KB, 15 trang )

TRƢỜNG CHÍNH TRỊ

BÀI VIẾT THU HOẠCH
NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
NỘI DUNG
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở THỊ TRẤN SA PA, TỈNH LÀO CAI

Họ và tên học viên :
Đơn vị công tác

:

Lớp

:

….., tháng 4 năm 2019


- 1-

A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đổi mới về
kinh tế, chính trị, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nhờ đó đã đạt
được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc.
Tuy nhiên, nhìn chung quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều
nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham nhũng, sách
nhiễu, gây phiền hà cho dân vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta chưa


đẩy lùi, ngăn chặn được. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
chưa được cụ thể hóa và thể chế hóa thành luật pháp, chậm đi vào cuộc sống.
Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân
dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, là nơi cần thực hiện quyền dân chủ của Nhân dân một cách trực tiếp và rộng
rãi nhất.
Muốn vậy, Nhà nước cần ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở có tính pháp lý,
yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế
dân chủ cần được xây dựng cho từng loại cơ sở xã, phường, doanh nghiệp, bệnh
viện, trường học, cơ quan hành chính,…, phù hợp với đặc điểm của từng loại cơ
sở.
Nằm ở phía tây bắc của Tổ quốc, Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào
Cai. Phong cảnh thiên nhiên của Sa Pa được kết hợp với sức sáng tạo của con
người cùng với địa hình của núi đồi, màu xanh của rừng, như bức tranh có sự sắp
xếp theo một bố cục hài hoà tạo nên một vùng có nhiều cảnh sắc thơ mộng hấp
dẫn. Chìm trong làn mây bồng bềnh thị trấn Sa Pa như một thành phố trong sương
huyền ảo, vẽ lên một bức tranh sơn thủy hữu tình. Nơi đây, có thứ tài nguyên vô
giá đó là khí hậu trong lành mát mẻ, mang nhiều sắc thái đa dạng. Do đó, từ lâu Sa
Pa đã là điểm du lịch nổi tiếng của cả nước. Chính vì vậy, kết thúc đợt thực tế
trong phạm vi bài thu hoạch của mình em chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh thực hiện quy chế dân chủ tại thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Đối tƣợng, phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng: Là toàn bộ người dân sinh sống và làm việc tại thị trấn Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.
- Phạm vi: Thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai.


- 2-

B - PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngay từ thời Hy Lạp cổ đại, khi có ngôn ngữ, chữ viết, con người đã biết diễn
đạt nội dung dân chủ. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, con người đã biết “cử ra
và phế bỏ người đứng đầu” là do quyền và sức lực của người dân. Nghĩa là dân chủ
là quyền lực thuộc về nhân dân.
Nhưng trong các thời kỳ khác nhau của xã hội có phân chia giai cấp, dân chủ
không còn giữ nguyên nghĩa ban đầu của nó là quyền lực thuộc về nhân dân, mà bị
chi phối bởi quan điểm lập trường, thái độ chính trị của giai cấp cầm quyền trong
xã hội.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về dân chủ thể hiện ở những quan
điểm sau:
- Chủ nghĩa Mác – Lê nin kế thừa những nhân tố hợp lý, những hoạt động
thực tiễn và nhận thức của nhân loại về dân chủ. Đặc biệt tán thành quan điểm:
Dân chủ là một nhu cầu khác quan của nhân dân lao động, dân chủ là quyền lực
thuộc về nhân dân.
- Khi xã hội có giai cấp và nhà nước – tức là một chế độ dân chủ thể hiện chủ
yếu qua nhà nước thì khi đó không có dân chủ chung chung, phi giai cấp, siêu
giai cấp, “ dân chủ thuần túy”. Trái lại, mỗi chế độ dân chủ gắn liền với nhà
nước đều mang bản chất giai cấp thống trị xã hội. Nên dân chủ trong xã hội có
giai cấp nó mang tính giai cấp, gắn liền với các giai cấp đã thiết lập nên nền dân
chủ đó, như: Dân chủ nô lệ, dân chủ tư sản, dân chủ vô sản (dân chủ xã hội chủ
nghĩa). Do đó, từ khi có chế độ dân chủ thì dân chủ luôn luôn tồn tại với tư cách
một phạm trù lịch sử, phạm trù chính trị.
- Từ khi có nhà nước dân chủ, thì dân chủ còn với ý nghĩa là một hình thức
nhà nước, trong đó chế độ bầu cử, bãi miễn các thành viên của nhà nước, có
quản lý xã hội theo pháp luật nhà nước và thừa nhận ở nước đó “quyền lực thuộc
về nhân dân” (còn dân là ai thì do giai cấp thống trị quy định) gắn liền với một
hệ thống chuyên chính của giai cấp thống trị xã hội.
- Với một chế độ dân chủ và nhà nước tương ứng đều do một giai cấp thống

trị cầm quyền chi phối tất cả các lĩnh vực của toàn xã hội, do vậy, tính giai cấp
thống trị cũng gắn liền và chi phối tính dân tộc, tính chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội,…, ở mỗi quốc gia, dân tộc cụ thể.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là hình thức chính trị nhà nước của xã hội. Trong
đó con người là thành viên trong xã hội có đủ tư cách công dân là quyền làm chủ
của nhân dân.


- 3-

2. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh
Cơ sơ quyền làm chủ của nhân dân là “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”
dân là gốc, dân là chủ, dân làm chủ. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đã
được chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “nhà nước ta là nhà nước dân chủ, bao
nhiêu lợi ích là vì nhân dân, bao nhiêu quyền hạn điều là của dân”. Công việc đổi
mới, xây dựng là trách nhiệm của dân, sự nghiệp kháng chiến kiến quốc là công
việc của dân. Chính quyền từ cơ sở đến chính phủ trung ương do dân bầu cử ra.
Đoàn thể từ trung ương đến cơ sở là do dân bầu chọn nên. Nói tóm lại, mọi quyền
hành và lực lượng đều ở nơi dân”
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người luôn xác định dân chủ
xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội. Trong quá trình
đổi mới đất nước, nền dân chủ ngày càng mở rộng về nội dung; dân chủ cả trong
chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội và các cấp từ trung ương đến cơ sở; Đến từng
người dân cả về dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Nhằm xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
3. Quan điểm của Đảng về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng quy chế dân chủ cơ sở đã được Đảng ta
chỉ rõ trong chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, pháp

lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội ngày 24 tháng
04 năm 2007 về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở:
Đặc biệt phát quy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế tổng thể
của hệ thống chính trị “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Coi
trong cả ba mặt nói trên, không vì nhấn một mặt mà coi nhẹ, hạ thấp các mặt khác.
Vừa phát huy tốt chế độ dân đại diện, nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt
động của Quốc Hội, chính phủ, hội đồng nhân và uỷ ban nhân dân các cấp vừa
thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để nhân dân bàn bạc và quyết
định trực tiếp những công việc quan trọng, thiết thực gắn liền với ích của mình.
Phát huy dân chủ gắn liền với phát triển kinh tế- văn hoá-xã hội và nâng cao
dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả.
Nội dung và chế thực các quy chế dân chủ ở sở phải phù hợp với hiến pháp
và pháp luật, thể hiện tinh thần đi đôi với kỷ cương, trật tự, quyền hạn gắn liền với
trách nhiệm, lợi ích đi đôi với nghĩa vụ; chống quan liêu, mệnh lệnh, đồng thời
chống tình trạng vô chính phủ, lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật.
Gắn quá trình xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ với công tác cải cách
hành chính sửa đổi những cơ chế chính sách và thủ tục hành chính không phù hợp.


- 4-

Trong thực hiện quy chế dân hiện nay, Thị trấn Sapa đang thực hiện theo
pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội ngày 20
tháng 04 năm 2007.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ
MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1. Đặc điểm tình hình
Nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam, thị trấn Sa Pa ở độ cao 1.600 mét so với
mực nước biển, cách thành phố Lào Cai 38 km và 376 km tính từ Hà Nội. Ngoài
con đường chính từ thành phố Lào Cai, để tới Sa Pa còn một tuyến giao thông

khác, quốc lộ 4D nối từ Thị trấn Bình Lư, Lai Châu. Mặc dù phần lớn cư dân
huyện Sa Pa là những người dân tộc thiểu số, nhưng thị trấn lại tập trung chủ yếu
những người Kinh sinh sống bằng nông nghiệp và dịch vụ du lịch.
Huyện Sa Pa có diện tích tự nhiên 67.864 ha, chiếm 8,24% diện tích tự
nhiên của tỉnh, nằm trong tọa độ địa lý từ 22007’04’’ đến 22028’46’’ vĩ độ bắc và
103043’28’’ đến 104004’15’’ độ kinh đông.
- Phía Bắc giáp huyện Bát Xát.
- Phía Nam giáp huyện Văn Bàn.
- Phía Đông giáp huyện Bảo Thắng.
- Phía Tây giáp huyện Than Uyên và Tam Đường- tỉnh Lai Châu.
- Trung tâm huyện cách thành phố Lào Cai 37 km về phía Tây Nam, nằm
trên trục quốc lộ 4D từ Lào Cai đi Lai Châu.
Sa Pa có địa hình đặc trưng của miền núi phía Bắc, độ dốc lớn, trung bình từ
35 - 400, có nơi có độ dốc trên 450, địa hình hiểm trở và chia cắt phức tạp. Nằm ở
phía Đông của dãy Hoàng Liên Sơn, Sa Pa có độ cao trung bình từ 1.200 m đến
1.800 m, địa hình nghiêng và thoải dần theo hướng Tây - Tây Nam đến Đông Bắc.
Điểm cao nhất là đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143 m so với mặt nước biển.
Địa hình của Sa Pa chia thành ba dạng đặc trưng sau:
(1) Tiểu vùng núi cao trên đỉnh: Gồm các Thị trấn Tả Giàng Phình, Bản
Khoang, Tả Phìn, San Sả Hồ. Diện tích của vùng 16.574 ha, chiếm 24,42 % diện
tích tự nhiên của huyện. Độ cao trung bình của khu vực từ 1.400 - 1.700 m, địa
hình phân cắt, độ dốc lớn và thung lũng hẹp tạo thành một vùng hiểm trở.
(2) Tiểu vùng Sa Pa - Sa Pả: Gồm các Thị trấn Sa Pả, Trung Chải, Lao Chải,
Hầu Thào, Tả Van, Sử Pán và Thị trấn Sa Pa có diện tích 20.170 ha, chiếm 29,72
% diện tích của huyện. Đây là tiểu vùng nằm trên bậc thềm thứ hai của đỉnh Phan
Xi Păng, độ cao trung bình là 1.500 m, địa hình ít bị phân cắt, phần lớn có kiểu đồi
bát úp.


- 5-


(3) Tiểu vùng núi phân cắt mạnh: Gồm 7 Thị trấn phía Nam của huyện là
Bản Phùng, Nậm Sài, Thanh Kim, Suối Thầu, Thanh Phú, Nậm Cang và Bản Hồ
có diện tích 31.120 ha, chiếm 45,86 % diện tích của huyện. Đặc trưng của vùng là
kiểu địa hình phún xuất núi cao, đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp sâu.
Dân số năm 2015 là 43.600 người, với 7 dân tộc chính, gồm: H’Mông, Dao,
Tày, Kinh, Dáy, Thị trấn Phó (Phù Lá) và Hoa. Trong đó người Mông chiếm
54,9%, Dao 25,6%, Kinh 13,6%, Tày 3%, Dáy 1,6% còn lại là các dân tộc khác.
Dân số Huyện Sa Pa theo kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2009
là 52.899 người với 7 dân tôc; trong đó người Mông chiếm 51,65%, Dao 23,04%,
Kinh 17,91%, Tày 4,74%, Dáy 1,36%, Thị trấn Phó 1,06% còn lại là các dân tộc
khác chiếm 0,23%.
Các đồng bào dân tộc cư trú ở 17 Thị trấn, sống chủ yếu bằng nông nghiệp,
nghề rừng và những ngành nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre
đan… Dân tộc Kinh cư trú chủ yếu ở trị trấn Sa Pa, sống bằng nghề nông nghiệp
và dịch vụ thương mại.
Tổng số đảng viên của đảng bộ là 269 đồng chí, trong đó ban chấp hành
đảng uỷ có 20 d/c; ban thường vụ đảng uỷ có 07 đồng chí; có 25 chi bộ trực thuộc,
trong đó có 11 chi bộ Thị trấn phường; 07 chi bộ trường học; 01 bộ hợp tác Thị
trấn; 01 chi bộ quân sự; 01 chi bộ công An; 01 chi bộ Dân vận; 01 chi bộ trạm y tế;
01 chi bộ khối đảng; 01 chi bộ khối chính quyền.
Tổng số đoàn viên; hội viên các đoàn thể là hiện có 7.752 đ/c, chiếm 30,74%
so với tổng số dân trong đó: Đoàn thanh niên: 494 đoàn viên, chiếm 1,96% so với
tổng số dân; Hội liên hiệp phụ nữ 2.585 hội viên chiếm 1025% so với tổng số dân;
Hội cựu chiến binh 165 hội viên chiếm,065% so với tổng số dân; Hội liên hiệp
thanh niên 1.264 hội viên chiếm 5,01% so với tổng số dân; Hội nông dân 2.244
hội viên chiếm 8,90%so với tổng số dân; Hội người cao tuổi: 683 hội viên chiếm
2,71%so với tổng số dân; Công đoàn: 35 đoàn viên chiếm 1,71%so với tổng số
dân; Hội chữ thập đỏ: 282 hội viên chiếm 1,12%so với tổng số dân.
2. Thực trạng

Sau đại hội Đảng nhiệm kỳ 2015-2020; Thị trấn tiến hành điều chỉnh bổ
sung ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ có 16 đồng chí, do đồng chí Bí thư
Đảng bộ Thị trấn làm trưởng ban, có 02 phó ban là 02 đồng chí phó bí thư Đảng uỷ
Thị trấn đồng chí phó bí thư thừơng trực kiêm trưởng khối vận làm phó ban trực,
các ban ngành là thành viên, có thông báo phân công cho từng thành viên cụ thể.
Điều chỉnh ban hành quy chế làm việc của ban chỉ đạo thực hiện quy chế
dân. Tổ chức tổng kết các hoạt động của ban chỉ đạo và định hướng hoạt động
hàng năm; ngoài ra tham gia với thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn tổ chức


- 6-

kiểm tra, giám sát các chuyên đề về kinh tế - xã hội thực hiện các chính sách đảm
bảo an sinh xã hội, cải cách hành chính, công tác tiếp dân, hoà giải ở cơ sở;
Trong quá trình thực hiện ban chỉ đạo Thị trấn Bản Khoang làm điểm chỉ
đạo chung.
Thành lập 01 ban thanh tra nhân dân với 12 thành viên trong đó đồng chí
phó Chủ tịch Mặt trận thị trấn làm trưởng ban, các Thị trấn đều có ban thanh tra
nhân dân.
Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo tháng, quý, năm theo đúng quy định.
2.1. Thành tựu trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở
a. Tình hình triển khai
Bằng nhiều hình thức và nội dung tổ chức triển khai thực hiện quy chế dân
chủ cho tất cả các Đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân nắm rõ nội dung quy
chế. Kết quả triển khai được như sau: Trong Đảng đạt 98,2%, Ban chấp hành đoàn
thể đạt 96,38%, đoàn viên hội viên đạt 81,16% và tuyên truyền ra dân đạt 61,45%.
Thông qua các cuộc họp lệ chi bộ, đảng bộ, các kỳ họp Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cũng như Mặt trận các đoàn thể, các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thông tin đại chúng, tổ chức tuyên truyền được 478 cuộc có 14.542 lượt

người dự và nghe.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có tổ chức họp rút kinh nghiệm, để trên có
sở đó đề ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phù hợp với điều kiện của từng địa bàn
Thị trấn trong toàn thị trấn.
Việc thực hiện tốt nhiệm vụ công tác tuyên truyền đã đóng góp làm chuyển
biến tích cực về mặt nhận thức của nhân dân nói chung và đồng bàn dân tộc nói
riêng về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đồng thời góp phần thắng lại nhiệm vụ
chính trị của địa phương.
b. Kết quả trong việc thực hiên quy chế dân chủ Thị trấn Sa Pa
Thực hiện tốt chỉ thị số 30/CT/TW của bộ chính trị, và pháp lệnh số
34/PL/UBTVQH11 ngày 20/74/2007 của Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội về việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, cấp uỷ đảng chính quyền, mặt trận
các đoàn thể, cơ quan đơn vị đều quan tâm chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ.
Vịêc thực hiện quy chế dân chủ ở Thị trấn đạt được kết qủa sau:
*Nội dung công khai để nhân dân biết
Nhằm đảm bảo việc thực hiện nội dung quy chế dân chủ một cách có hiệu
quả theo đúng quy định, thời gian, những vấn đề cần thông báo cho nhân dân biết
là nội dung quan trọng trong việc thực hiện quy chế, từ đó thông tin rộng rãi bằng


- 7-

nhiều hình thức như thông tin tuyên truyền, thông qua việc tiếp xúc cử tri, các cuộc
họp dân, các cuộc họp của các ban ngành đoàn thể, niêm yết công khai tại Ủy ban
nhân dân Thị trấn, nội dung cụ thể như: Luật thuế, luật nghĩa vụ quân sự, luật đất
đai, luật hôn nhân gia đình,... dự toán thu chi ngân sách Thị trấn hàng năm, quyết
toán thu chi các loại quỷ, những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của nhân
dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ trương kế hoạch vay vốn, phát triển sản xuất, xóa
đói, giảm nghèo, danh sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân

các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, danh sách thanh niên được gọi nhập ngũ,...Qua thực
hiện các công việc nêu trên được nông dân đồng tình ủng hộ, được nhân dân đóng
góp nhiều ý kiến, thiết thực góp phần thắng lợi nhiệm vụ kinh tế-xã hội ở địa
phương.
Đặc biệt là phát huy tốt vai trò, trách nhiệm có hiệu quả của tổ 1 cửa UBND
Thị trấn.
* Nội dung dân bàn và quyết định trực tiếp
Ngoài những vấn đề cần thông báo kịp thời cho dân biết về còn những vấn
đề quan trọng quyết định đến quyền lợi của nhân dân, xây dựng nông thôn của Thị
trấn được Đảng uỷ - Ủy ban nhân dân thị trấn quan tâm chỉ đạo thực hiện thông
báo kịp thời rộng rãi ra dân, nhằm để cho nhân dân trực tiếp bàn bạc và quyết định
qua hình thức họp dân từng tổ, khu phố để thông qua cho nhân dân bàn bạc và trực
tiếp quyết định cụ thể là:
Mức đóng góp của công trình phúc lợi, phục vụ cho cầu đường nông thôn,
tiến hành họp dân xin ý kiến dân quyết định Xây dựng quy chế Thị trấn văn hóa,
nếp sống văn minh, giữ gìn an ninh, trật tự, bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan các tệ
nạn xã hội, Họp xét bình nghị hộ thoát nghèo, các dự án hỗ trợ sản xuất, bàn bạc
những công vịêc thuộc nội bộ cộng đồng dân cư, nội dung tập trung và có hiêụ quả
nhất là việc bàn bạc thống nhất chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi xây dựng kết
cấu hạ tầng, mức đóng góp phương pháp tiến hành thi công, nạo vét kinh thuỷ lợi
nội đồng, là cầu đường giao thông nông thôn, sắp xếp thứ tự ưu tiên trong xem xét
xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương; các khoản đồng góp từ thiện, nhân đạo và
các khoản khác ngoài quy định của Nhà nước. Tổ chức phê bình và tự phê bình
trước dân, lấy phiếu tình nhiệm các chức danh chủ chốt do Hội đồng nhân dân thị
trấn bầu và tổ chức hiệp thương giới thiệu bầu trưởng ban nhân dân Thị trấn để dân
quyết định.
Vấn đề dân bàn và quyết định trực tiếp đã tạo điều kiện cho nhân dân được
quyết định trực tiếp những vấn đề có liên quan đến đời sống, sinh hoạt của cộng
đồng dân cư, từ đó được nhân dân đồng tình ủng hộ, hiệu quả công việc được nâng



- 8-

cao, trong quá trình bàn bạc và quyết định. Từ đó tạo niềm tin ở nhân dân, người
tham gia đóng góp ngày càng nhiều hơn.
* Nội dung dân tham gia ý kiến trƣớc khi cơ quan có thẩm quyền quyết
định
Thực hiện cơ bản nội dung dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định tập trung vào những nội dung như:
Trước khi quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến việc phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương như: dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án thâm canh định cư
và phương án phát triển ngành nghề của Thị trấn, dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất của Thị
trấn và dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình dự án trên địa bàn; chủ
trương, phương án đền bù, hổ trợ giải phóng mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng, tái
định cư; phương án quy hoạch khu dân cư, hiệp thương lấy ý kiến chọn người ra
ứng cử Đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn, dự thảo các kế hoạch triển khai các
chương trình quốc gia về y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường, các chương trình
an sinh xã hội, hỗ trợ sản xuất, bình nghị hộ thoát nghèo, bình nghị hộ gia đình văn
hoá…thì Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân thị trấn kết hợp với mặt trận, các
ban ngành đoàn thể tổ chức họp dân để nhân dân bàn bạc, có ý kiến đóng góp đề
xuất đến Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân Thị trấn ra quyết định.
* Nội dung nhân dân giám sát, kiểm tra
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương, công tác giám sát kiểm
tra của nhân dân đối với họat động của Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cũng
như cán bộ nhân viên, đại biểu HĐND Thị trấn, nhằm tránh được hoạt động không
hiệu quả. Để thực hiện tốt công tác trên được cụ thể bằng hình thức thông qua các
kỳ họp HĐND, nơi đại diện các đoàn thể tham dự, tiếp dân để hòa giải kịp thời,
những khiếu nại, tố cáo của công dân, ban thanh tra nhân dân, thông qua cho nhân

dân biết về hoạt động của HĐND, kết quả thực hiện nghị quyết của HĐND và các
quyết định của UBND Thị trấn giải quyết khiếu kiện của công dân, dự tóan và
quyết toán ngân sách Thị trấn, thực hiện chế độ chính sách, các chương trình an
sinh xã hội khác để nhân dân giám sát kiểm tra phát hiện chấn chỉnh kịp thời. Kết
quả từ đầu năm đến nay đã thực hiện theo quyết định 167/CP của chính phủ đã
thực hiện được 266 căn; đợt 1/2011 đã triển khai được 265 căn;
Thực hiện theo quyết định số: 74/TTg năm 2018 về chuyển đổi ngành nghề là
235 hộ;
Hỗ trợ hộ nghèo theo quyết định số: 102/TTg là 1.435 hộ ;
Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo quyết định số: 268/TTg là 1.435 hộ;


- 9-

Hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo theo quyết định số: 471/TTg mổi hộ được
250.000đ/năm với số tiền là 358.750.000đồng
Kết qủa cải cách thủ tục hành chính: UBND thị trấn có quyết định thành lập
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của công dân, bố trí phân công
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, sắp xếp chỗ, nơi làm việc phục vụ tốt
cho công tác cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa" đáp ứng được yêu cầu;
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực theo quy
định, từ đó đáp ứng kịp thời, giảm thời gian đi lại, giảm các thủ tục không cần thiết
cho người dân; Trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho công dân, cán
bộ luôn quan tâm hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, có tác phong, lề lối làm việc nghiêm
chỉnh, văn minh, lịch sự, được nhân dân tín nhiệm.Tiếp nhận 32 vụ việc, đưa ra
hòa giải 28 vụ việc, hòa giải thành 9 vụ việc, không thành 19 vụ việc, hiện còn tồn
tại tổ hòa giải 04 vụ việc.
Từ khi thực hiện pháp lệnh số 34/PL/UBTVQH11 ngày 20/74/2007 của Uỷ
Ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đưa kinh tế
Thị trấn phát triển đồng bộ trên nhiều lĩnh vực đời sống vật chất, tinh thần của đại

bộ phận người dân được cải thiện rõ rệt bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, lĩnh
vực văn hoá xã hội tiếp tục phát triển và có nhiều tiến bộ; quốc phòng - an ninh
được giử vững ổn định, hệ thống chính trị ngày càng được cũng cố hoàn thiện,
quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được phát huy hơn và có nhiều chuyển
biến theo hướng tích cực, góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Việc triển khai pháp lệnh dân chủ chưa đều, chưa thường xuyên, một số cấp
uỷ Đảng, chính quyền, trưởng ban nhân dân Thị trấn, lãnh đạo cơ quan đơn vị và
cán bộ đảng viên, công chức quán triệt nội dung thực hiện Quy chế dân chủ chưa
đầy đủ, một số nơi việc thực hiện bàn bạc lấy ý kiến nhân dân chưa được chú trọng
và nội dung công khai còn chồng chéo, thiếu rõ ràng. Nhất là việc tổ chức cho
nhân dân kiểm tra giám sát các công trình xây dựng cơ bản, bên cạnh vẩn còn một
bộ phận người dân ít quan tâm đến việc thực hiện Quy chế dân chủ.
Sự phối hợp giữa UBND thị trấn với Mặt trận các đoàn thể từng lúc chưa
được đồng bộ, hiệu quả chưa cao; hoạt động của ban thanh tra nhân dân còn hạn
chế, việc thực hiện pháp lệnh dân chủ gắn với cải cách hành chính chuyển biến còn
chậm so với yêu cầu.
Mặt trận các đoàn thể chưa phát huy tốt vai trò chức năng giám sát và phản
biện xã hội, từ đó chưa làm tốt nhiệm vụ đại diện cho quyền và lợi ích của nhân
dân, trình độ năng lực một số cán bộ chưa ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra.


- 10-

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện pháp lệnh dân chủ, ban chỉ đạo thiếu kiểm
tra chặt chẽ, một số đơn vị làm chưa tốt vịêc tổ chức họp định kỳ và sơ tổng kết
theo quy định.
* Nguyên nhân của thành tƣ̣u
Có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của ban chỉ đạo Tỉnh uỷ và Đảng uỷ, phát
huy vai trò tham mưu của ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của Thị trấn.

Được sự đồng thuận trong cán bộ và nhân dân thông qua vịêc tổ chức thực
hiện pháp lệnh dân chủ.
Đảng uỷ chỉ đạo sơ tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời phát huy ưu điểm và
khắc phục những hạn chế thiếu sót để thực hiện phát lệnh dân chủ ở cơ sở.
* Nguyên nhân ha ̣n chế
Sự phối hợp chưa đồng bộ nhịp nhàng của từng thành viên trong ban chỉ đạo
cũng nhưng các ngành đoàn thể trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân
tích cực hưởng ứng thực hiện pháp lệnh dân chủ và những vấn đề có liên quan đến
quyền và lợi ích của nhân dân.
Trình độ năng lực của cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
mới, chưa nắm vững nội dung pháp lệnh dân chủ, thiếu xây dựng kế hoạch, chưa
thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát, việc nắm tâm tư nguyện vọng và giải
quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân còn chậm
* Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở địa phương rút ra bài học kinh
nghiệm như sau:
- Cần tiếp tục quán triệt chỉ thị 30 - TW và pháp lệnh 34 của UBTVQH, đến
chi bộ Đảng viên, hội viên thông qua quy chế dân chủ, các ngành có trách nhiệm
xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh, khắc phục quan liêu thiếu trách
nhiệm, mất dân chủ trong giải quyết các công việc, đẩy mạnh quan tâm xây dựng
về tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, Đảng viên, đủ sức đáp ứng trong tình hình mới.
- Thực hiện đúng theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”.
- Phối hợp Mặt Trận, các đoàn thể, ban thanh tra nhân dân thường xuyên
kiểm tra, kịp thời nắm tư tưởng, những kiến nghị có liên quan đến lợi ích chính
đáng của nhân dân.
- Ban chỉ đạo quy chế dân chủ xây dựng kế hoạch kiểm tra, phân công từng
thành viên, phát huy trách nhiệm hơn nữa, định kỳ sơ, tổng kết kịp thời khen
thưởng cho tổ chức và các nhân, điển hình các khu dân cư thực hiện quy chế dân
chủ.



- 11-

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phƣơng hƣớng
- Thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế chính trị của địa phương;
- Cấp uỷ Đảng thường xuyên xuống địa bàn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của
nhân dân để xây dựng phương hướng, kế hoạch cho những năm tiếp theo;
- Báo cáo kết quả hoạt động của đại biểu hội đồng nhân dân biết;
- Tiếp tục tuyên truyền chỉ thị 30-TW và pháp lệnh 34 của UBTVQH về thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Niêm yết công khai thủ tục cải cách hành chính, quan tâm giải quyết khiếu nại
tố cáo của người dân được các ngành Thị trấn giải quyết kịp thời, tránh gây phiền
hà cho nhân dân nhất là trong giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Nhiệm vụ
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát của nhân dân. Ngoài việc thông
qua các đoàn thể nhân dân còn thực hiện quyền kiểm tra và giám sát thông qua tổ
chức ban thanh tra nhân dân.
- Cấp uỷ Đảng chính quyền đã tổ chức cho nhân dân tham gia đóng góp, lấy ý
kiến đối với đảng viên về việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh”.
- Các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân đề cao vai
trò trách nhiệm, coi trọng phát huy dân chủ trực tiếp của nhân dân trong kiểm tra
giám sát, tham gia đóng góp ý kiến cho cán bộ Đảng viên.
- Giữ mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân trong khối đại đoàn kết toàn dân, tích
cực giữ gìn trật tự an toàn xã hội, thực hiện công tác phê bình và phê bình đối với
cán bộ chủ chốt.
3. Giải pháp
- Để thực hiện tốt quy chế dân chủ ở Thị trấn trong thời gian tới phát huy được

toàn diện các mặt như sau:
- Kiện toàn bộ máy ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở Thị trấn, nâng cao
nâng lực chuyên môn, phảm chất đạo đức lối sống; bố chí sử dụng cán bộ hợp lý,
đúng chuyên môn và nghiệp vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ chính trị Đảng bộ về việc thực hiện quy chế dân chủ.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận các đoàn thể trong công tác tuyên truyền
và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở. Đồng thời gắn với cụôc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh”.
- Thường xuyên tổ chức, đổi mới phương thức tập hợp nhân dân, đoàn viên, hội
viên của các đoàn thể nhân dân, thường xuyên phản ánh, ý kiến về xây dựng Đảng,
chính quyền; thường xuyên kiểm tra giám sát để kịp thời có hướng chỉ đạo.


- 12-

- Định kỳ sơ tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm có biểu dương, khen thưởng kịp
thời những cá nhân, tập thể thực hiện tốt nhiệm vụ này.
- Phối hợp Mặt Trận, các đoàn thể, ban thanh tra nhân dân thường xuyên kiểm
tra, kịp thời nắm tư tưởng, những kiến nghị có liên quan đến lợi ích chính đáng của
nhân dân.
C - PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở Thị trấn Sa Pa, công tác chỉ đạo
tổ chức thực hiện luôn có sự phối hợp giữa chính quyền, mặt trận, và các đoàn thể
nhân dân, có xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế, quốc phòng gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ.
Nhiều chủ chương, chính sách pháp luận của nhà nước có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công dân được triển khai tốt thực hiện theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”
Việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở Thị Trấn Sa Pa đã góp phần đổi

mới phương thức lãnh đạo và điều hành bộ máy chính quyền, kịp thời triển khai
chủ trương của cấp uỷ trong việc phát triển kinh tế-xã hội; tạo cho người dân phát
triển sản xuất và nêu cao tinh thần đoàn kết gắn bó trong nhân dân, tinh thần tương
thân tương ái giúp nhau xoá đói giảm nghèo, phát triển du lịch xứng tầm vùng đất
được thiên nhiên ưu đãi.
2. Kiến nghị
- Quan tâm đào tạo chuẩn hoá cán bộ thị trấn;
- Quan tâm hỗ trợ vốn và dạy nghề cho hộ nghèo, hộ đang gặp khó khăn.
- Tăng cương công tác tuyên truyền thực hiện pháp lệnh dân chủ (băng, tài liệu,
loa, hình …) bằng tiếng dân tộc.
- Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở Thị trấn nhất là nhà họp cộng đồng
nhằm giúp cho việc họp dân thuận tiện hơn.
- Đề nghị hổ trợ kinh phí cho công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế chính trị của địa phương.
- Cấp ủy Đảng thường xuyên xuống địa bàn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của
nhân dân đề xây dựng phương hướng, kế hoạch cho những năm tiếp theo;
- Báo cáo kết quả hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân biết;
- Tiếp tục tuyên truyền Chỉ thị - TW và pháp lệnh số 34 của VBTVQH về thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Niêm yết công khai thủ tục cải cách hành chính, quan tâm giải quyết khiếu nại
tố cáo của người dân được các ngành các cấp giải quyết kịp thời, tránh gây phiền
hà cho nhân dân nhất là trong giải quyết tranh chấp đất đai.


- 13-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (1994): Nghị quyết số 38/NĐ-CP ngày 04/5/1994 về cải cách một
bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
2. Chính phủ (2001): Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê

duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
3. Chính phủ (2003): Quyết đinh số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 về việc
ban hành quy chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
4. Chính phủ (2007): Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010.
5. Chính phủ (2007): Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về ban hành
quy chế thực hiện cơ chế "một cửa". "một cửa liên thông" tại các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
6. Chính phủ (2010): Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm
soát thủ tục hành chính;
7. Chính phủ (2015): Quyết định số 09/2015/NĐ-CP ngày 3/2015 về ban hành
quy chế thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại các cơ quan hành
chính nhà nước địa phương;
8. Học viện Hành chính (2002): Thuật ngữ hành chính, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2002;
9. Học viện Hành chính (200): Giáo trình thủ tục hành chính, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2004;
10. Nguyễn Văn Khâm/Võ Kim Sơn (2002): Thủ tục hành chính - Lý luận và
thực tiễn. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002;
11. UBND huyện Sa Pa: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính năm 2014, 2015, 2016.
12. UBND huyện Sa Pa: Báo cáo kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông 6 tháng đầu năm 2017 và phương hướng thực hiện 6 tháng cuối năm 2017;
13. UBND huyện Sa Pa: Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn II (2016 - 2020) huyện Sa Pa;
14. UBND huyện Sa Pa: quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11
năm 2014, ban hành Quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình kí và
trả kết quả trong giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông huyện Sa Pa.


- 14-

MỤC LỤC
A-

Phần mở đầu

Lý do chọn đề tài
Đối tượng, phạm vị nghiên cứu
Phần nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin
2. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh
3. Quan điểm của Đảng về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Chƣơng 2: Thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
1. Đặc điểm tình hình
2. Thực trạng
2.1. Thành tựu trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở
2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp
1. Phương hướng
2. Nhiệm vụ
3. Giải pháp
C - Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

1.
2.
B-

1
1
1
2
2
2
3
3
4
4
5
6
9
11
11
11
11
12
13



×