TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------o0o---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Họ và tên sinh viên
: Trần Minh Khang
Mã sinh viên
: 1511110386
Lớp
: Anh 22 – Khối 7 – KT
Khóa
: 54
Người hướng dẫn khoa học
: TS. Nguyễn Quang Minh
Hà Nội, tháng 06 năm 2019
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
VÀ CÁC CAM KẾT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CỦA VIỆT NAM .......................................................................................4
1.1. Khái quát về dịch vụ viễn thông và xuất khẩu dịch vụ viễn thông ...4
1.1.1. Khái niệm chung về dịch vụ ...............................................................4
1.1.2. Khái quát về dịch vụ viễn thông ........................................................5
1.1.3. Khái niệm về xuất khẩu dịch vụ viễn thông .....................................10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu dịch vụ viễn thông đối với quốc
gia .......................................................................................................................12
1.2. Tiêu chí đánh giá thực trạng xuất khẩu dịch vụ viễn thông ............14
1.2.1. Các phương thức xuất khẩu .............................................................14
1.2.2. Kim ngạch xuất khẩu .......................................................................15
1.2.3. Thị trường xuất khẩu dịch vụ ..........................................................16
1.3. Một số cam kết quốc tế có ảnh hưởng đến xuất khẩu dịch vụ viễn
thông của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .........................17
1.3.1. Hiệp định GATS ...............................................................................17
1.3.2. Hiệp định AFAS ...............................................................................18
1.3.3. Hiệp định CPTPP ............................................................................19
ii
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CỦA VIỆT NAM ..........................................................................23
2.1. Khái quát về tình hình phát triển dịch vụ viễn thông của Việt Nam
...............................................................................................................................23
2.1.1. Hạ tầng viễn thông ..........................................................................23
2.1.2. Doanh nghiệp viễn thông .................................................................27
2.1.3. Thị trường viễn thông ......................................................................28
2.1.4. Chính sách phát triển viễn thông.....................................................33
2.2. Chính sách xuất khẩu dịch vụ viễn thông của VN ............................36
2.2.1. Chính sách phát triển cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới ..36
2.2.2. Quy định về giá cước chuyển vùng quốc tế .....................................37
2.2.3. Quy định về đầu tư ra nước ngoài ...................................................38
2.3. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam .................40
2.3.1. Các phương thức xuất khẩu .............................................................40
2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu .......................................................................46
2.3.3. Thị trường xuất khẩu dịch vụ viễn thông .........................................47
2.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam ....52
2.4.1. Những thành công ...........................................................................52
2.4.2. Những hạn chế .................................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNHHỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ..............................................................................................................................55
3.1. Triển vọng cho xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam...........55
3.1.1. Xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông trên thế giới .....................55
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với xuất khẩu dịch vụ viễn thông
của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .....................................56
iii
3.2. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ viễn thông của một số quốc gia trên
thế giới và bài học cho Việt Nam ........................................................................60
3.2.1. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Trung Quốc ..........60
3.2.2. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Hàn Quốc .............62
3.2.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................63
3.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. ..................................................65
3.3.1. Giải pháp vĩ mô. ..............................................................................65
3.3.2. Giải pháp vi mô. ..............................................................................68
KẾT LUẬN ..................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... vi
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
2G
2nd Generation
Thế hệ mạng di động thứ 2
3G
3th Generation
Thế hệ mạng di động thứ 3
4G
4th Generation
Thế hệ mạng di động thứ 4
5G
5th Generation
Thế hệ mạng di động thứ 5
AEC
AFAS
ASEAN
ASEAN Economic
Community
ASEAN Framework
Agreement on Services
Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Hiệp định khung ASEAN về Dịch
vụ
Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Asian Nations
Á
US-Vietnam
BTA
BTS
Bilateral Trade
Agreement
Base Transceiver Station
Hiệp định Thương mại Việt Mỹ
Trạm thu phát sóng di động
Comprehensive and
CPTPP
Progressive Agreement
Hiệp định Đối tác Toàn diện và
for Trans-Pacific
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Partnership
General Agreement on
Hiệp ước chung về thuế quan và
Tariffs and Trade
mậu dịch
General Agreement on
Hiệp định chung về Thương mại
Trade in Services
Dịch vụ
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
IoT
Internet of Things
Internet vạn vật
GATT
GATS
ITU
International
Telecommunication
Liên minh Viễn thông Quốc tế
iii
Union
Vietnam Mobile Telecom
Mobifone
Services One Member
Tổng công ty Viễn thông
Limited Liability
MobiFone
Company
MNP
Asean Agreement on The
Hiệp định ASEAN về Di chuyển
Movement of Natural
thể nhân
Persons
MRAs
ASEAN Recognition
Các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
Arrangements Framework
của ASEAN
Organization for
OECD
Economic Co-operation
and Development
USD
United States dollar
Viettel
Viettel Group
Vietnam Posts and
VNPT
Telecommunications
Group
VR
TPP
WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
Đồng đô la Mỹ
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam
Virtual Reality
Thực tế ảo
Trans-Pacific
Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Partnership Agreement
Bình Dương
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Số thuê bao điện thoại cố định và số thuê bao điện thoại cố
định/100 dân ............................................................................................................24
Biểu đồ 2. 2. Số thuê bao di động và số thuê bao di động/100 dân ............25
Biểu đồ 2. 3. Số thuê bao băng thông rộng cố định từ năm 2014 – 3/2019 26
Biểu đồ 2. 4. Tổng doanh thu dịch vụ viễn thông năm 2009 -2017 ............28
Biểu đồ 2. 5. Lợi nhuận của Viettel, VNPT, MobiFone năm 2018 .............30
Biểu đồ 2. 6. Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện
thoại di động mặt đất phát sinh lưu lượng thoại và tin nhắn (2G) năm 2018 ...31
Biểu đồ 2. 7. Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ băng
rộng cố định mặt đất năm 2018 .............................................................................32
Biểu đồ 2. 8. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông theo phương thức
cung ứng qua biên giới của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017 .............................41
Biểu đồ 2. 9. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông theo phương tiêu
dùng ngoài lãnh thổ của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017 ..................................42
Biểu đồ 2. 10. Doanh thu của Viettel tại thị trường nước ngoài giai đoạn
2014 – 2017 ...............................................................................................................44
Biểu đồ 2. 11. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng dịch vụ viễn
thông Việt Nam giai đoạn 2012-2017.....................................................................46
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Doanh nghiệp viễn thông năm 2015 - 2017 ................................27
Bảng 2. 3. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông của một số quốc gia
giai đoạn 2012 – 2017 ..............................................................................................47
Bảng 2. 4. Doanh thu chuyển vùng quốc tế chiều đến Việt Nam của một số
quốc gia phát triển năm 2018 .................................................................................48
Bảng 2. 5. Doanh thu chuyển vùng quốc tế chiều đến Việt Nam của một số
quốc gia phát triển năm 2018 .................................................................................48
Bảng 2. 6. Doanh thu chuyển vùng quốc tế chiều đến Việt Nam của một số
quốc gia đang phát triển năm 2018 .......................................................................49
Bảng 2. 7. Doanh thu chuyển vùng quốc tế chiều đến Việt Nam của một số
quốc gia đang phát triển năm 2018 .......................................................................50
1
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng
đầy thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát
triển. Sau khi gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam có nhiều bước chuyển biến mạnh
mẽ, với những ngành sản xuất, dịch vụ trong nước phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh lớn. Dịch vụ viễn thông cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, hạ tầng cơ sở , đóng vai trò vừa là
dịch vụ liên lạc vừa là một phương tiện, nền tảng để chuyển tải nhiều loại hình dịch
vụ khác về thông tin truyền thông. Đây là một ngành quan trọng của nền kinh tế, có
liên quan đến tất cả các ngành trong quá trình sản xuất, thương mại và đầu tư…
cũng như liên quan đến đời sống nhân dân và giữ vững an ninh quốc phòng.
Vì tính đặc thù của ngành viễn thông như vậy, nên ngành này được Việt Nam
hỗ trợ, đầu tư rất nhiều. Và thực tế, sau 20 năm nỗ lực, đổi mới ngành viễn thông
đạt được nhiều bứt phá đáng khích lệ, mạng lưới viễn thông đã được mở rộng trong
cả nước. Mức độ tăng trưởng thuê bao đạt tốc độ cao, cơ chế pháp lý ngày một hoàn
thiện theo hướng mở cửa thị trường. Ba doanh nghiệp viễn thông lớn nhất là Viettel,
VNPT, MobiFone hiện chiếm 95% thị phần, hạn chế cơ hội cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc các doanh nghiệp nước ngoài muốn bước chân vào
thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày một sâu rộng
hơn, nếu các nhà mạng chỉ dừng chân ở thị trường trong nước thì sẽ tự đặt mình vào
thế tụt hậu so với thế giới trong tương lai. Do vậy bối cảnh này là thời điểm đầy cơ
hội và thách thức để ngành viễn thông Việt Nam vươn rộng ra thị trường thế giới,
bước đầu xuất khẩu dịch vụ công nghệ cao.
Nhưng với thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam hiện
đang khá chật vật khi đối mặt với những cạnh tranh gay gắt từ các nhà cung cấp
dịch vụ trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông mới chỉ chiếm tỷ lệ
không đáng kể trong toàn ngành dịch vụ nói chung và xuất khẩu dịch vụ nói riêng.
Do vậy, trong bối cảnh hội nhập ngày nay, dịch vụ viễn thông Việt Nam đang
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn. Việc duy trì được thị trường trong nước
và đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông ra nước ngoài là điều vô cùng quan trọng
2
để có thể phát triển bền vững ngành viễn thông trong nước nói riêng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam thay đổi, chủ động
đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển để vươn lên đi đầu trong xu thế
công nghệ mới.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu dịch
vụ viễn thông của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam,
đánh giá tình hình xuất khẩu dịch vụ và xác định triển vọng trong tương lai, khóa
luận đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xuất khẩu dịch vụ viễn thông. Phạm vi thời
gian nghiên cứu của đề tài là xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam giai đoạn
2007 – 2018 và các giải pháp đề xuất đến giai đoạn 2030, bao gồm các giải pháp vi
mô và vĩ mô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở áp du ̣ng các phương pháp như:
phươngpháp thố ng kê, so sánh, phân tích, diễn giải, tổ ng hơ ̣p. Ngoài ra khóa luận
còn sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, hình ảnh để làm tăng thêm tính trực quan của
khóa luận.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về xuất khẩu dịch vụ viễn thông và các cam kết có
ảnh hưởng đến xuất khẩu dịch vụ viễn thông của việt nam
Chương 2:Phân tích thực trạng xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam
3
Chương 3: Giải giáp đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Quang Minh. Vì quỹ thời gian và trình độ cá nhân có hạn nên khóa luận
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo và bạn bè.
Em xin trân trọng cảm ơn!
4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
VÀ CÁC CAM KẾT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CỦA VIỆT NAM
1.1. Khái quát về dịch vụ viễn thông và xuất khẩu dịch vụ viễn thông
1.1.1. Khái niệm chung về dịch vụ
Khi nền kinh tế càng phát triển, những nhu cầu của con người ngày càng cao,
đa dạng và phong phú. Bên cạnh những sản phẩm, hàng hóa hữu hình, nhu cầu sử
dụng dịch vụ cũng ngày càng tăng. Quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia trên
thế giới chỉ ra rằng dịch vụ là lĩnh vực có đóng góp rất quan trọng trong nâng cao
giá trị gia tăng của sản phẩm, chất lượng của sản phẩm và các ngành sản xuất; đồng
thời cũng phục vụ nhu cầu của con người và nâng cao chất lượng cuộc sống. Năm
2018, ngành dịch vụ đóng góp khoảng 63% GDP của thế giới. Trong đó, Hoa Kì là
quốc gia tạo ra nhiều giá trị từ khu vực dịch vụ nhất với 15,53 nghìn tỷ USD. Ngành
dịch vụ cũng là khu vực đóng góp nhiều giá trị vào GDP nhất ở 201 quốc gia/nền
kinh tế. Trong đó, 30 quốc gia/nền kinh tế có tỉ trọng dịch vụ nhiều hơn 80%. Cộng
hòa Tchad là quốc gia có tỉ trọng dịch vụ trong GDP thấp nhất với 27%.1Tuy đã trở
thành lĩnh vực quan trọng của ngành kinh tế, nhưng do tính vô hình, sự phức tạp
của dịch vụ khiến cho đến nay việc đưa ra một khái niệm về dịch vụ vẫn chưa thống
nhất. Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) cả WTO cũng không đưa ra
định nghĩa về dịch vụ mà chỉ phân loại dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân
ngành khác nhau.
Theo một cách hiểu đơn giản, dịch vụ được coi là một ngành kinh tế thứ ba.
Như vậy, các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai ngành công nghiệp và nông nghiệp
được coi là ngành dịch vụ. Như vậy những ngành kinh tế như hàng không, thông
tin... đều thuộc lĩnh vực dịch vụ.
C. Mác cho rằng, dịch vụ có giá trị tiêu dùng đặc biệt, nó cũng nhằm thỏa mãn
những nhu cầu nhất định của con người, nhưng dịch vụ không có dạng vật chất mà
tồn tại dưới hoạt động của con người.
1
/>
5
Nghiên cứu dưới góc độ marketing, giáo sư marketing nổi tiếng thế giới Philip
Kolter cho rằng, dịch vụlà bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này cung cấp
cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vô hình và
không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc
không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.
Tóm lại, cho dù có nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ, nhưng về cơ bản,
các quan niệm đó giống nhau ở hai điểm:
Thứ nhất, dịch vụ là một sản phẩm, là sự kết tinh của quá trình lao động nhằm
thỏa mãn nhu cầu của con người.
Thứ hai, khác với hàng hóa, dịch vụ mang tính vô hình, không thể cầm nắm
được.
Qua đó, có thể hiểu: “Dịch vụ là những hoạt động mang tính xã hội nhằm
thỏa mãn các nhu cầu trong sản xuất và đời sống của con người2.”.
Dịch vụ có bốn đặc điểm cơ bản, đó là: Sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình;
Quá trình sản xuất (cung ứng) và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời; Tính không
cất trữ được của dịch vụ; Tính không đồng nhất về chất lượng sản phẩm dịch vụ.
1.1.2. Khái quát về dịch vụ viễn thông
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ viễn thông
Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, hạ tầng cơ sở, đóng vai trò vừa là
dịch vụ liên lạc vừa là một phương tiện, nền tảng để chuyển tải nhiều loại hình dịch
vụ khác về thông tin truyền thông. Đây là một ngành quan trọng trong nền kinh tế,
có liên quan đến tất cả các ngành trong quá trình sản xuất, thương mại và đầu tư...
cũng như liên quan đến đời sống nhân dân và giữ vững an ninh quốc phòng.
Khái niệm Viễn Thông (télécommunication) được ghép từ từ communication
(liên lạc) với tiền tố télé (tức thời). Edouard Estaunie, một kĩ sư người Pháp, chính
là người đề ra thuật ngữ télécommunication vào năm 1904. Bấy giờ, từ
télécommunication dùng để chỉ chung cho telegraph và cả telephone. Từ tiếng Anh
2
Nguyễn Quang Minh, Giáo trình Thương mại dịch vụ và thị trường dịch vụ quốc tế, Nxb. Bách khoa
Hà Nội trang 18
6
gọi là telecommunication hay gọi tắt là telecom. Thuật ngữ viễn thông được dùng
để chỉ tập hợp các thiết bị, các giao thức để truyền thông tin từ nơi này qua nơi
khác.
Theo cách hiểu rộng, viễn thông bao gồm tất cả các hình thức trao đổi thông
tin qua một khoảng cách nhất định mà không phải chuyên chở những thông tin này
đi một cách cụ thể (ví dụ như thư). Theo nghĩa hẹp hơn, viễn thông được hiểu như
là cách thức trao đổi thông tin, dữ liệu thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công
nghệ hiện đại khác.
Theo Ủy ban Truyền thông Liên bang Hoa Kì trong Đạo luật Truyền thông
Hoa Kì năm 1934 và Đạo luật Viễn thông năm 1996, viễn thông được định nghĩa là
“Việc truyền thông tin của người dùng tới một nơi được chỉ định bởi người dùng mà
không có sự thay đổi về hình thức và nội dung của thông tin đó.”.
Ở Việt Nam, lĩnh vực viễn thông được điều chỉnh bởi Luật Viễn thông năm
2009. Cụ thể, theo khoản 1 điều 3 Luật Viễn thông năm 2009, “Viễn thông là việc
gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh
hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang
học và phương tiện điện từ khác”.
Một cách tổng quát, dịch vụ viễn thông là dịch vụ cung cấp cho khách hàng
khả năng trao đổi thông tin với nhau hoặc thu nhận thông tin qua mạng viễn thông
(thường là mạng công cộng như mạng điện thoại chuyển mạch công cộng, mạng
điện thoại di động, mạng internet, mạng truyền hình cáp…) của các nhà cung cấp
dịch vụ và cung cấp hạ tầng mạng.
1.1.2.2. Phân loại dịch vụ viễn thông
Theo thông tư số 05/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt
Nam ban hành, có rất nhiều cách để phân loại dịch vụ viễn thông nhưng tựu chung
lại, dịch vụ viễn thông được phân loại theo các cách như sau:
- Theo đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn của mạng viễn thông, các
dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng gồm các loại hình dịch vụ cụ thể sau
đây:
7
Dịch vụ viễn thông cố định bao gồm dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, dịch
vụ viễn thông cố định vệ tinh;
Dịch vụ viễn thông di động bao gồm dịch vụ viễn thông di động mặt đất,
dịch vụ viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động hàng hải, dịch vụ
viễn thông di động hàng không.
- Theo hình thức thanh toán giá cước, các dịch vụ viễn thông được phân thành
dịch vụ trả trước và dịch vụ trả sau:
Dịch vụ trả trước là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán
giá cước sử dụng dịch vụ trước khi sử dụng dịch vụ theo thoả thuận giữa hai bên
Dịch vụ trả sau là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán
giá cước sử dụng dịch vụ sau khi sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên.
- Theo phạm vi liên lạc, các dịch vụ viễn thông được phân thành dịch vụ nội
mạng và dịch vụ liên mạng.
Dịch vụ nội mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những
người sử dụng dịch vụ của cùng một mạng viễn thông;
Dịch vụ liên mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những
người sử dụng dịch vụ của các mạng viễn thông khác nhau. Các mạng viễn thông
khác nhau là các mạng viễn thông khác loại của cùng một doanh nghiệp viễn thông
hoặc các mạng viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác nhau.
- Dịch vụ viễn thông cộng thêm là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp
cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng.
- Các dịch vụ viễn thông khác.
1.1.2.3. Đặc điểm của dịch vụ viễn thông
Dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình
Các dịch vụ viễn thông không thể cầm nắm hoặc sử dụng trước khi mua. Sản
phẩm dịch vụ viễn thông có nhiều điểm khác biệt so với hàng hoá khác ở chỗ, sản
phẩm dịch vụ viễn thông là loại sản phẩm đặc biệt, là dịch vụ truyền tải thông tin,
8
không có tính vật thể, nó không phải là một sản phẩm vật chất chế tạo mới, không
phải là hàng hoá cụ thể, mà là kết quả cuối cùng của quá trình truyền đưa tin tức
dưới dạng dịch vụ, không thể kiểm tra, trưng bày hoặc đóng gói dịch vụ được.
Khách hàng thường cảm thấy rủi ro hơn khi mua dịch vụ này so với các loại hàng
hóa và dịch vụ khác, điều đó làm cản khiến việc trao đổi dịch vụ trở nên phức tạp
hơn
Dịch vụ viễn thông cũng giống các dịch vụ khác có tính phi vật chất, vô hình.
Để thực hiện được việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng ngành viễn thông phải sử
dụng các phương tiện kỹ thuật vật chất: Hệ thống tổng đài, nhà trạm thu phát sóng,
các thiết bị đầu cuối ( Máy điện thoại, các thiết bị USB 3G...). Tuy nhiên bản chất
của dịch vụ viễn thông thì không nhìn thấy được. Đó là sự truyền đi các thông tin
được mã hóa không thể nhìn thấy. Quá trình sử dụng dịch vụ viễn thông cũng gắn
liền hoặc trùng với quá trình sản xuất. Ví dụ: Khi bắt đầu quá trình đàm thoại qua
mạng điện thoại di động, thì cũng đồng thời với việc sản xuất ra dịch vụ thông tin di
động. Con người không thấy được thông tin truyền đi trong quá trình đàm thoại. Và
kết thúc quá trình đàm thoại thì quá trình sản xuất ra dịch vụ cũng chấm dứt. Thông
tin không được tiếp tục truyền đi.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông là không chia tách được
Quy trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông luôn diễn ra đồng thời,
không có những khâu trung gian. Khi một khách hàng nhấc ống nghe liên lạc được
với người cần gặp ở đầu máy bên kia,cuộc gọi bắt đầu được thực hiện và khi đó là
lúc khách hàng phải trả tiền.Quy trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc.
Ngược lại, đối với dịch vụ viễn thông, nếu không có tiêu dùng dịch vụ thì hệ thống
dịch vụ cũng sẽ không hoạt động. Trên thực tế hệ thống dịch vụ viễn thông ở từng
công đoạn có sự gián đoạn, thế nhưng trong cả hệ thống dịch vụ thì luôn hoạt động
trong ngày. Vì vậy, nếu khách hàng không sử dụng hết công suất phục vụ thì cũng
xảy ra sự lãng phí trong cả hệ thống. Đây cũng là bài toán kinh tế cho các địa
phương, doanh nghiệp và chính phủ trong xây dựng quy hoạch phát triển và điều
hành, sử dụng mạng lưới làm sao cho hợp lý, hiệu quả.
9
Đó là sự tách biệt của quy trình tiêu dùng và sản xuất dịch vụ viễn thông. Hiệu
quả có ích của quá trình truyền tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất.
Dịch vụ viễn thông thường khó có sự đồng nhất hoàn toàn
Dịch vụ và người cung cấp dịch vụ đối với khách hàng là một, nhưng trên thực
tế, chất lượng dịch vụ nhiều khi phụ thuộc vào những yếu tố nằm ngoài sự kiểm
soát của nhà cung cấp dịch vụ như đại diện nhà cung cấp dịch vụ, môi trường cung
ứng dịch vụ, khách hàng được cung ứng dịch vụ. Khi một khách hàng nhấc ống
nghe mà họ chưa liên lạc được với người cần gặp ở đầu máy bên kia thì họ sẽchưa
phải trả tiền, tuy nhiên,họ vẫn không hài lòng ngay cả khi biết rằng đây là trục trặc
thường xảy ra rất ít.
Vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có thể giảm tính bất ổn định của
dịch vụ bằng cách thực hiện tốt tự động hoá các khâu trong cả hệ thống, tiêu chuẩn
hoá quy trình cung cấp dịch vụ, tăng cường đào tạo nhân viên và củng cố thương
hiệu.
Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ được
Sản phẩm có tính vòng quay nhanh, bán và thu tiền nhanh chóng, thực hiện
trên phạm vi rộng. Hệ thống cơ sở hạ tầng của dịch vụ được dùng chung, được thiết
kế để có thể cung cấp một công suất nhất định tại bất cứ lúc nào. Giảm giá cuối tuần
và ban đêm cho điện thoại đường dài và di động là biện pháp để điều tiết nhu cầu sử
dụng dịch vụ trên hệ thống theo thời gian nhằm tránh quá tải của hệ thống, tăng
hiệu tế của dịch vụ, tăng cầu dịch vụ. Những khoảng thời gian nào đó dịch vụ
không bán được cũng đồng nghĩa với việc bị thất thu. Thất thu còn xảy ra khi hệ
thống bị quá tải, nghĩa là khi người ta thấy máy nào cũng bận thì họ có thể sẽ không
thực hiện cuộc gọi đó nữa.
Đây cũng chính là sự khác biệt cơ bản so với ngành sản xuất công nghiệp, nơi
mà đối tượng chịu sự thay đổi vật chất, còn trong sản xuất viễn thông, thông tin là
đối tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không gian. Thậm chí nếu thông
tin trong quá trình truyền tải nhờ các thiết bị viễn thông được biến đổi thành các tín
hiệu thông tin điện thì ở các nơi nhận tín hiệu phải được khôi phục trở lại trạng thái
10
ban đầu. Tất cả những sự thay đổi thông tin đều có nghĩa là sự méo mó, mất đi giá
trị sử dụng và dẫn đến tổn thất lợi ích của khách hàng.
Tóm lại, dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình vì các dịch vụ không thể cầm
nắm hoặc nhìn thấy. Dịch vụ viễn thông không thể chia tách được vì quá trình sản
xuất và tiêu dùng của dịch vụ diễn ra đồng thời. Dịch vụ viễn thông có tính không
ổn định vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của
nhà cung cấp. Dịch vụ viễn thông không thể cất trữ, thời lượng dịch vụ không bán
được cũng có nghĩa là bị lãng phí. Những đặc điểm nêu trên có ảnh hưởng lớn tới
hoạt động xuất khẩu dịch vụ viễn thông.
1.1.3. Khái niệm về xuất khẩu dịch vụ viễn thông
Trước kia, do hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ cũng
như nhu cầu của xã hội còn thấp, thương mại dịch vụ hầu hết được diễn ra trong
phạm vi quốc gia, hầu như không có giao dịch xuyên biên giới. Không những vậy,
những lĩnh vực dịch vụ như: giáo dục, y tế, ngân hàng, thông tin liên lạc là những
lĩnh vực quan trọng, do vậy, các ngành này thường nằm dưới sự quản lý độc quyền
của các nhà nước. Cùng với quá trình toàn cầu hóa về kinh tế, sự trao đổi dịch vụ
ngày càng không chỉ bó hẹp trong phạm vi từng quốc gia, tức là người cung ứng
dịch vụ và người tiêu thụ dịch vụ thuộc cùng một nước. Ví dụ, nếu giảng viên là
người Hoa Kì cung ứng dịch vụ giáo dục cho một sinh viên Việt Nam vì mục đích
thương mại thì sự trao đổi giữa hai người trong trường hợp này không chỉ đơn thuần
diễn ra giữa các cá nhân hay pháp nhân của cùng một quốc gia mà đã có sự tham
gia của chủ thể của hai quốc gia khác nhau. Như vậy, thương mại dịch vụ đã chuyển
sang một sắc thái mới: thương mại dịch vụ quốc tế.
Là một lĩnh vực quan trọng của thương mại quốc tế, nhưng do tính vô hình và
phức tạp của dịch vụ, tới nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức về thương mại
dịch vụ quốc tế. Hiệp định GATS của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có đưa
ra cách hiểu về thương mại dịch vụ quốc tế. Theo khoản 2, Điều I của Hiệp định
GATS, thương mại dịch vụ quốc tế có thể hiểu là sự trao đổi về dịch vụ giữa pháp
nhân hoặc thể nhân trong nước với pháp nhân hoặc thể nhân nước ngoài vì mục
đích thương mại qua 4 phương thức sau đây:
11
Phương thức 1: Cung ứng dịch vụ qua biên giới (Mode 1: Cross border
supply). Phương thức này có nghĩa là dịch vụ được cung ứng từ lãnh thổ của nước
này sang lãnh thổ một nước khác. Xuất khẩu dịch vụ viễn thông theo phương thức
cung ứng dịch vụ qua biên giới là việc doanh nghiệp của một nước ghi nhận doanh
thu khi thuê bao của một nước khác gọi tới thuê bao nước đó hoặc gọi tới các thuê
bao nước ngoài khác được chuyển tiếp qua nước đó.
Phương thức 2: Tiêu dùng dịch vụ ngoài lãnh thổ (Mode 2: Consumption
abroad). Phương thức 2 liên quan tới việc sử dụng dịch vụ ở nước ngoài khi người
tiêu dùng di chuyển đến lãnh thổ của nhà cung ứng dịch vụ tức là công dân của
nước này, sử dụng dịch vụ tại lãnh thổ của nước khác. Trong trường hợp này có sự
di chuyển tạm thời con người (hoặc tài sản) từ nước này sang nước khác để dụng
dịch vụ. Theo đó, xuất khẩu dịch vụ viễn thông theo phương thức tiêu dùng dịch vụ
ngoài lãnh thổ là các doanh nghiệp của một nước ghi nhận doanh thu khi người
nước ngoài đến nước đó và sử dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế vào các mạng
viễn thông của một nước để tiếp tục sử dụng số điện thoại tại nước mình các dịch vụ
viễn thông. Phương thức này cũng bao gồm việc người nước ngoàiđến một để sử
dụng các dịch vụ viễn thông của nước đó như mua sim thẻ điện thoại…
Phương thức 3: Hiện diện thương mại (Mode 3: Commercial presence).
Hiện diện thương mại nghĩa là một doanh nghiệp nước ngoài thiết lập các hình thức
hiện diện như công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, chi nhánh,…trên
lãnh thổ của một quốc gia khác để cung ứng dịch vụ. Phương thức 3 có ý nghĩa
quan trọng và đòi hỏi sự hiện diện thương mại của nhà cung ứng thành viên tại lãnh
thổ của một thành viên khác. Như vậy, xuất khẩu dịch vụ viễn thông theo phương
thức hiện diện thương mại là việc các doanh nghiệp viễn thôngcủa một nước thành
lập các công ty con, công ty liên doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài
để cung ứng dịch vụ viễn thông ở quốc gia khác đó.
Phương thức 4: Hiện diện thể nhân ( Mode 4: Presence of natural persons).
Hiện diện thể nhân là phương thức theo đó thể nhân (cá nhân) đến một quốc gia
khác để cung ứng dịch vụ. Phương thức này liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ độc
lập và nhân viên của pháp nhân cung cấp dịch vụ. Do đó, xuất khẩu dịch vụ viễn
12
thông theo phương thức hiện diện thể nhân là việc các chuyên gia trong lĩnh vực
viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông ở nước ngoài, mang tính chất tạm thời và
đem lại thu nhập.
Cũng giống như các dịch vụ du lịch, vận tải, tài chính, ngân hàng…. dịch vụ
viễn thông khi xuất khẩu cũng không nằm ngoài khái niệm xuất khẩu dịch vụ nói
chung. Việc xuất khẩu dịch vụ viễn thông cũng được thực hiện theo 4 phương thức
như đã nêu trên: i) Cung cấp dịch vụ qua biên giới, ii) Tiêu dùng dịch vụ ngoài lãnh
thổ, iii) Hiện diện thương mại, iv) Hiện diện thể nhân.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu dịch vụ viễn thông đối với quốc gia
1.1.4.1. Các yếu tố chủ quan
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới đã
giúp cho chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể. Song song với đó là nhu cầu
về sử dụng hàng hóa và dịch vụ cũng tăng theo. Điều đó chính là động lực mạnh mẽ
cho các nhà cung ứng dịch vụ. Bên cạnh đó, cuộc “Cách mạng Công nghiệp 4.0”
hiện nay đang được đẩy mạnh, thu được những tiến bộ, đột phá trong các ngành
khoa học khiến cho trình độ cũng như chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Tăng
trưởng kinh tế cũng khiến dân số tăng nhanh và theo đó cầu về những sản phẩm
dịch vụ cũng tăng theo. Nền kinh tế có sức tăng trưởng cao sẽ kích thích các hoạt
động cung ứng dịch vụ viễn thông phát triển, đồng thời cũng đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu dịch vụ viễn thông. Kinh tế phát triển sẽ tạo ra khả năng cung ngày càng
lớn về dịch vụ viễn thông.
Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng
sự cạnh tranh và mở rộng thị trường, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trong
hoạt động xuất khẩu dịch vụ viễn thông. Không những thế, chất lượng dịch vụ còn
giúp năng cao năng suất lao động, giảm chi phí không cần thiết và giảm giá thành.
Nó khiến cho uy tín của doanh nghiệp tăng thêm, khẳng định vị thế của mình trên
thị trường. Chất lượng dịch vụ viễn thông tốt sẽ tạo ra cơ sở để cạnh tranh với các
doanh nghiệp viễn thông của các nước khác và giúp thu hút khách hàng, gia tăng thị
phần.
Hạ tầng viễn thông:Xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật có ảnh hưởng quan
13
trọng tới xuất khẩu dịch vụ viễn thông. Đảm bảo một đường truyền ổn định, thu
phát tín hiệu tốt giữa các quốc gia với nhau, cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất tới
khách hàng. Từ đó, tạo tiền đề vững chắc cho năng lực của doanh nghiệp viễn thông
nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường nước ngoài trong hoạt động xuất khẩu
dịch vụ viễn thông.
Công nghệ: Trong cách ngành kinh tế nói chung và đặc biệt là ngành viễn
thông nói riêng, công nghệ đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nắm trong tay
công nghệ tiên tiến sẽ giúp tăng năng lực, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của thế hệ mạng di động thứ 5 (5G), thị trường viễn thông
quốc tế ngày càng khốc liệt. Nghiên cứu, phát triển công nghệ sẽ giúp các doanh
nghiệp viễn thông đuổi kịp với trình độ công nghệ của những quốc gia khác đồng
thời gia tăng sức cạnh tranh cho dịch vụ của mình.
1.1.4.2. Các yếu tố khách quan
Tự do hóa và mở cửa thị trường: Tự do hóa thương mại dịch vụ và mở cửa
thị trường là một trong những nhân tố quan trọng tác động tới xuất khẩu dịch vụ của
các quốc gia trên thế giới. Những chính sách mở cửa thị trường của các quốc gia
trên thế giới sẽ mở ra nhiều cơ hội cho những doanh nghiệp viễn thông xuất khẩu
dịch vụ, do lĩnh vực viễn thông là lĩnh vực thường bị hạn chế đối với những doanh
nghiệp viễn thông nước ngoài. Mở cửa thị trường dịch vụ cũng giúp tăng cơ hội tiếp
cận các công nghệ nước ngoài. Bởi trong khi hầu hết các công nghệ mới được xuất
hiện ở các nước phát triển, thương mại tự do có thể giúp cho các nước đang phát
triển hưởng lợi từ hoạt động nghiên cứu và ứng dụng trên phạm vi quốc tế. Trong
nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau, các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài đã giúp
chuyển giao công nghệ mới và xây dựng nâng cao năng lực. Cam kết quốc tế về tự
do hóa thương mại dịch vụ sẽ yêu cầu các quốc gia tuân thủ những nguyên tắc
không phân biệt đối xử như nguyên tắc tối huệ quốc, nguyên tắc đối xử quốc gia,…
điều này tạo điều kiện thúc đấy xuất khẩu dịch vụ cho các doanh nghiệp viễn thông
trên thế giới.
Những rào cản với xuất khẩu dịch vụ: Thương mại dịch vụ thường yêu cầu
sự di chuyển tạm thời của người cung ứng dịch vụ hoặc khách hàng. Vì vậy, những
14
hạn chế đối với dịch vụ hầu hết đến từ những quy định mang tính phân biệt đối với
sự di chuyển này. Rất khó để có thể xác định các rào cản đối với thương mại dịch
vụ quốc tế. Hầu hết những rào cản này không xảy ra tại biên giới các nước mà có
thể thông qua quản lý các ngành dịch vụ chặt chẽ trong những khuôn khổ luật lệ của
từng quốc gia hoặc các quy định về xuất nhập cảnh. Không những vậy, tại một số
nền kinh tế, nhà nước thường giữ vai trò độc quyền trong các ngành dịch vụ. Cùng
với đó, pháp luật về thương mại dịch vụ thường cứng nhắc, không theo kịp thực tiễn
càng khiến cho việc cung ứng dịch vụ quốc tế càng khó khăn. Môi trường kinh
doanh không minh bạch hay tham nhũng cũng là những rào cản phức tạp đối với
các doanh nghiệp viễn thông.
Xu hướng gia tăng tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ trong thương mại quốc tế:
Hiện nay, xu thế đang nổi lên trong thương mại quốc tế là vai trò ngày càng tăng
của thương mại dịch vụ. Đây là một nội dung mới trong thương mại quốc tế mà
trước đây chưa được đề cập đến trong Hiệp định thuế quan và thương mại (GATT).
Giá trị xuất khẩu dịch vụ của toàn thế giới đã tăng 52,95% trong giai đoạn 20092018, nhanh hơn mức tăng thương mại hàng hoá khiến cho tỷ trọng của thương mại
dịch vụ tăng từ 21,52% lên 26,79% trong cùng thời kỳ và được dự đoán sẽ được
tiếp tục gia tăng trong tương lai. Tự do thương mại quốc tế đang và sẽ là xu thế
chính của tương lai, ảnh hưởng trên quy mô toàn cầu và có ảnh hưởng to lớn tới sự
phát triển của các nền kinh tế trên thế giới. Trong tương lai gần, một nền kinh tế thị
trường toàn cầu sẽ dần được định hình. Nền kinh tế thị trường này sẽ dựa trên một
nền công nghệ toàn cầu với các hệ thống thông tin - liên lạc. Cùng với xu thế này,
xuất khẩu dịch vụ viễn thông được dự báo cũng sẽ có sự tăng trưởng lớn trong
tương lai.
1.2. Tiêu chí đánh giá thực trạng xuất khẩu dịch vụ viễn thông
1.2.1. Các phương thức xuất khẩu
Với phương thức 1 (cung ứng dịch vụ qua biên giới) và phương thức 2 (tiêu
dùng dịch vụ ngoài lãnh thổ), các doanh nghiệp viễn thông cung ứng dịch vụ chủ
yếu bằng những cuộc gọi từ nước ngoài và người nước ngoài sử dụng dịch vụ viễn
thông của của mình. Số lượng người nước ngoài sử dụng dịch vụ viễn thông càng
15
lớn thì giá trị xuất khẩu dịch vụ viễn thông càng cao. Xuất khẩu dịch vụ viễn thông
qua hai phương thức này thường đơn giản và phổ biến.
Tuy nhiên, giữa các hãng viễn thông cũng có tỷ lệ chia lợi nhuận nhất định
trong việc khai thác dịch vụ viễn thông quốc tế theo quy tắc của Liên hiệp Viễn
thông Quốc tế (ITU - International Telecommunication Union) (trên cơ sở 50/50).
Do đó, xuất khẩu bằng hai phương thức này dễ xảy ra xung đột, tranh chấp trong
việc chia lợi nhuận với các doanh nghiệp nước ngoài. Thêm vào đó, việc xác định
giá trị xuất khẩu dịch vụ viễn thông phụ thuộc rất nhiều vào giá trị mà một quốc gia
nhận được khi cho nước ngoài sử dụng mạng đường trục của mình để cung ứng dịch
vụ. Vậy nên các doanh nghiệp viễn thông về cơ bản sẽ phải chịu sự ảnh hưởng tới
từ các nhà mạng nước ngoài.
Đối với phương thức 3 (hiện diện thương mại),việc trực tiếp đầu tư sẽ giúp
cho các doanh nghiệp viễn thông có được sự độc lập, chủ động, không bị phụ thuộc
vào các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài khác. Bằng phương thức này, nước
xuất khẩu dịch vụ sẽ nhận được lợi ích lớn hơn, gia tăng kim ngạch xuất khẩu của
quốc gia.
Trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông, phương thức 4 (hiện diện thể nhân) hầu hết
đều không được áp dụng do đặc điểm ngành viễn thông là một ngành nhạy cảm đối
với an ninh quốc phòng, thế nên sự cung ứng dịch vụ viễn thông đến từ các cá nhân,
thể nhân thường không tồn tại.
1.2.2. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là lượng tiền thu về được dựa trên việc xuất khẩu một
hay các loại hàng hóa, dịch vụ của quốc gia tính trong một khoảng thời gian nhất
định như tháng, quý hay năm. Với lượng tiền được quy đổi theo 1 đơn vị nhất định.
Với kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của một nền kinh tế càng lớn, ta càng có thể
đánh giá rằng tiềm lực xuất khẩu dịch vụ của nền kinh tế đó càng cao trong thương
mại quốc tế. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác, cần phải xem xét cả những
yếu tố về giá cước, số lượng khách hàng. Từ đó, ta có thể đưa ra các kiến nghị một
cách chính xác, khách quan nhất. Một ngành viễn thông mạnh luôn phải đảm bảo
một giá cước hợp lý và sự hài lòng của khách hàng.
16
Trong ngành viễn thông có một nghịch lý là những nước có ngành viễn thông
phát triển thường rơi vào vị trí là nước nhập khẩu dịch vụ viễn thông. Đó là do
ngành viễn thông phát triển sẽ khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ viễn thông
quốc tế nhiều hơn và như vậy tiền thuê mạng đường trục và các dịch vụ liên quan từ
các nước khác sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, cước viễn thông sẽ giảm tương đối so với
các quốc gia khác như vậy chi phí phải trả để sử dụng mạng đường trục của các
nước khác lớn hơn doanh thu từ khách tiêu dùng trong nước và nhập siêu dịch vụ
viễn thông tất yếu phải xảy ra. Vì vậy, ngược lại với các nước phát triển, các nước
đang phát triển thường xuất siêu dịch vụ viễn thông.
Mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu là một chỉ số rất quan trọng, tuy nhiên, ta
vẫn cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố khác cũng như xu hướng tăng giảm của xuất
khẩu dịch vụ và nhập khẩu dịch vụ. Xuất siêu nhưng kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu đều giảm thì chưa thể kết luận đó là tình hình khả quan và ngược lại. Do đó,
khi đánh giá về thực trạng xuất khẩu dịch vụ viễn thông, đôi khi ta cũng cần phải
cân nhắc xem xét các tiêu chí khác nữa.
1.2.3. Thị trường xuất khẩu dịch vụ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt là
điều không thể tránh khỏi. Nghiên cứu thị trường trước khi quyết định là công cụ
thiết yếu của chiến lược đầu tư.Quyết định đầu tư vào thị trường nào luôn là một
yếu tố quan trọng để giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình thành công.
Thông tin về sự phân bổ vốn đầu tư giữa các thị trường sẽ giúp cho nhà nước
dễ hoạch định các chính sách thương mại quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu và giúp đỡ,
hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông trong nước. Quy mô, mức độ cạnh tranh
của các thị thường xuất khẩu sẽ thể hiện năng của các doanh nghiệp viễn thông và
tiềm lực quốc gia trong xuất khẩu dịch vụ. Số lượng của các thị trường mà ta xuất
khẩu dịch vụ đến cũng cho biết sự đa dạng trong xuất khẩu dịch vụ của các doanh
nghiệp viễn thông.
Nghiên cứu về thị trường xuất khẩu dịch vụ sẽ cung cấp những thông tin quan
trọng trong việc hoạch định chiến lược, giúp các doanh nghiệp viễn thông có thể
tránh được những rủi ro, sai lầm hoặc thua lỗ. Song song với đó, nghiên cứu thị
17
trường giúp hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh, bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu,
những sai lầm cũng như nguyên nhân thành công của họ.
Để có thể đánh giá được thương mại quốc tế của một quốc gia nói chung và
xuất khẩu dịch vụ viễn thông nói riêng, ngoài kim ngạch xuất nhập khẩu hay các
phương thức xuất khẩu, nghiên cứu về thị trường xuất khẩu cũng là một yếu tố rất
quan trọng để xem xét và nhìn nhận vấn đề.
1.3. Một số cam kết quốc tế có ảnh hưởng đến xuất khẩu dịch vụ viễn
thông của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Hiệp định GATS
GATS – Tên viết tắt của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (General
Agreement on Trade in Services) là một Hiệp định thuộc hệ thống WTO, ra đời
năm 1995, quy định các nguyên tắc về thương mại dịch vụ. GATS quy định một tập
hợp các nghĩa vụ chung mà tất cả các quốc gia thành viên phải tuân thủ: nghĩa vụ
đối xử tối huệ quốc, nghĩa vụ minh bạch hóa và các nghĩa vụ liên quan đến doanh
nghiệp dịch vụ độc quyền.
Lĩnh vực viễn thông được GATS quy định riêng tại phụ lục về viễn thông để
giải thích và quy định bổ sung cho Hiệp định. Cụ thể:
+ Về tiếp cận và sử dụng dịch vụ và hệ thống thông tin viễn thông công
cộng: Mỗi thành viên phải đảm bảo rằng bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào của bất
kỳ thành viên nào sẽ được tiếp cận và sử dụng dịch vụ và hệ thống thông tin viễn
thông công cộng với những điều kiện và điều khoản hợp lý và không phân biệt đối
xử, để cung cấp một dịch vụ được nêu trong danh mục cam kết của mình. Mỗi
thành viên phải đảm bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ thành viên nào
khác có thể sử dụng được các dịch vụ và mạng vận chuyển thông tin viễn thông
công cộng để chuyển thông tin bên trong và qua biên giới, kể cả thông tin nội bộ
công ty của các nhà cung cấp dịch vụ đó, và được tiếp cận thông tin có trong những
cơ sở dữ liệu hoặc được lưu trữ dưới hình thức đọc được trên máy trong phạm vi
trên lãnh thổ của bất kỳ thành viên nào. Bất kỳ biện pháp nào mới hoặc mới được
một thành viên sửa đổi có tác động đáng kể đến việc sử dụng như nêu trên sẽ được
thông báo và chấp nhận tham vấn.