Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.43 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ DANH KIÊN

HỢP ĐỒNG MUA, BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
NAY TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ DANH KIÊN

HỢP ĐỒNG MUA, BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
NAY TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM KIM ANH

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, 27 tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI TỆ. .9
1.1. Khái niệm ngoại tệ và mua bán ngoại tệ.................................................9
1.1.1. Ngoại tệ.............................................................................................9
1.1.2. Mua bán ngoại tệ............................................................................ 12
1.2. Hợp đồng mua bán ngoại tệ..................................................................13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán ngoại tệ.......................13
1.2.2. Phân loại hợp đồng mua bán ngoại tệ.............................................16
1.2.3. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân
hàng thương mại.......................................................................................25
1.2.4. Hợp đồng mua bán ngoại tệ vô hiệu...............................................27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.....................................36
2.1. Thực trạng quản lý hoạt động mua bán ngoại tệ của Ngân hàng nhà
nước đối với các Ngân hàng thương mại.....................................................36
2.1.1. Thị trường ngoại tệ Việt Nam trong những năm gần đây...............36
2.1.2. Sự điều tiết thị trường ngoại tệ của Ngân hàng nhà nước trong
những năm gần đây...................................................................................38
2.2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân hàng

thương mại...................................................................................................42
2.2.1. Thực trạng pháp luật về chủ thể tham gia hợp đồng mua bán ngoại
tệ............................................................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng pháp luật về quyền, nghĩa vụ của chủ thể tham gia hợp
đồng mua bán ngoại tệ..............................................................................43
2.2.3. Thực trạng pháp luật về chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật
về hợp đồng mua bán ngoại tệ..................................................................48
2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân
hàng thương mại.......................................................................................... 50


2.3.1. Ưu điểm.......................................................................................... 50
2.3.2. Hạn chế...........................................................................................51
Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN................55
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội..................... 55
3.2. Tổng quan hoạt động giao dịch mua bán ngoại tệ của Ngân hành
Thương mại cổ phần Quân đội giai đoạn 2015 - 2018................................ 56
3.2.1. Quy trình, thẩm quyền giao kết hợp đồng mua bán ngoại tệ tại Ngân
hành Thương mại cổ phần Quân đội.........................................................56
3.2.2. Thực trạng triển khai các loại hợp đồng mua bán ngoại tệ của Ngân
hành Thương mại cổ phần Quân đội.........................................................59
3.3. Những khó khăn vướng mắc và nguyên nhân gây ra trong hoạt động ký
kết hợp đồng mua bán ngoại tệ tại Ngân hành Thương mại cổ phần Quân
đội................................................................................................................ 61
3.3.1. Khó khăn, vướng mắc.....................................................................61
3.3.2. Nguyên nhân...................................................................................63
3.4. Kiến nghị hoàn thiện hoạt động, hợp đồng mua bán ngoại tệ..............66
3.4.1. Định hướng trong hoạt động mua bán ngoại tệ của Ngân hàng

Thương mại cổ phần Quân đội................................................................. 66
3.4.2. Kiến nghị đối với công tác bản hành văn bản, quản lý hoạt động
mua bán ngoại tệ đối với Ngân hàng nhà nước........................................ 71
3.4.3. Kiến nghị đối với các tổ chức, cá nhân tham gia ký kết giao dịch
mua bán ngoại tệ đối với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội........76
KẾT LUẬN.................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

GDGN

Giao dịch giao ngay

HĐMBNT Hợp đồng mua bán ngoại tệ

KD

Kinh doanh

MBNT

Mua bán ngoại tệ

NH


Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NT

Ngoại tệ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTNT

Thị trường ngoại tệ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm Việt Nam mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế đất nước ta đã có rất nhiều thay đổi
tích cực, trong đó đặc biệt có thể kể đến là sự đổi mới trong công tác xây

dựng ban hành chính sách, pháp luật quy định đối với hệ thống các NHTM.
Sự thay đổi đó đã nâng cao vai trò giá trị của hệ thống tài chính NH rất nhiều
trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài, luân chuyển nguồn vốn NT một các
linh hoạt, ổn định nhằm thúc đẩy kinh tế nội địa.Trong thời gian qua, dưới sự
chỉ đạo sát sao của NHNN Việt Nam nhiều quy định về quản lý ngoại hối đã
ra đời tạo ra hành lang pháp lý tương đối đầy đủ để hỗ trợ công tác giám sát
của NHNN và hoạt động ngoại hội các NHTM với các tổ chức kinh tế, cá
nhân. Phổ biến nhất phải kể đến có lẽ đó là hoạt động MBNT của các NHTM
và các tổ chức kinh tế, cá nhân cả trong và ngoài nước. Bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động ngoại hối
nói chung và hoạt động MBNT của NHTM nói riêng vẫn còn bộc lộ những
điểm bất cập so với thực tế, gây khó khăn trong công tác quản lý NHNN và
vướng mắc cho các chủ thể của nền kinh tế khi tham gia giao dịch.
Trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế đang ngày càng phát triển đa
phương, tham gia mạnh mẽ vào hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Việc
phát triển công tác quản lý, giao dịch NT là một nội dung trọng tâm mà
NHNN cũng như hệ thống các NHTM phải đặc biệt quan tâm nghiên cứu,
thảo luận để hệ thống hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động này sẽ góp phần
quan trọng vào việc thu hút nguồn vốn cho nền kinh tế nói chung, cũng như
thúc đẩy quá trình đa dạng hóa các gói sản phẩm có tính giá trị gia tăng cao
của hệ thống NHTM.

1


Đứng trước yêu cầu mang tính cấp thiết, tất yếu khách quan nêu trên,
tác giả mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hợp đồng mua bán ngoại tệ
của ngân hàng thƣơng mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội Quân Đội” làm luận văn thạc
sĩ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về hợp đồng nói chung, trong đó có nội dung liên quan đến
hoạt động MBNT của NHTM đã được nghiên cứu và đề cập ở nhiều khía
cạnh và mức độ khác nhau trong một số công trình nghiên cứu khoa học hoặc
đăng tải dưới dạng tạp chí pháp luật có liên quan như sau:
- Nhóm giáo trình, sách chuyên khảo:
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2015), “Giáo trình luật
NH”, đã cung cấp các lý luận về pháp luật NH, phân tích các nội dung, các điều
luật, các chế định về hoạt động của các NH. Đây là những cơ sở quan trọng giúp
giảng viên, sinh viên và các nhà nghiên cứu có thể tìm hiểu, đánh giá những
thành công, hạn chế của hệ thống pháp luật về NH của Việt Nam hiện nay [90].

Tác giả Lê Thị Bích Thọ (2004), Hợp đồng kinh tế vô hiệu, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu về hợp đồng kinh tế theo pháp
luật kinh tế Việt Nam, nội dung được phân tích sâu là các trường hợp vô hiệu
của hợp đồng kinh tế. Đây là một trong những nghiên cứu có ý nghĩa giúp
những nhà làm luật, người được có nền tảng để tiếp tục nghiên cứu các quy
định về hợp đồng dân sự trong Bộ luật Dân sự năm 2005, và Luật Thương mại
năm 2005 được ban hành sau đó 01 năm [76].
Tác giả Nguyễn Văn Tiến (2003), “Quyền chọn tiền tệ”, Nxb Thống
kê, Hà Nội. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý
luận liên quan đến tiền tệ và HĐKD tiền tệ của các TCTD. Đặc biệt, tác giả đi
sâu nghiên cứu các nội dung về quyền chọn tiền tệ, là cơ sở quan trọng để
2


đánh giá, phân tích hoạt động này trong thực tiễn theo pháp luật NH, pháp
lệnh ngoại hối [83].
Bên cạnh đó, một số giáo trình và sách chuyên khảo khác như: Tác giả
Trần Vũ Hải (2010), Giáo trình Luật NH Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam;

Trường Đại lọc Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật NH Việt Nam, Nxb Công an
nhân dân; Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2005),
Giáo trình Luật Hợp đồng thương mại Quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh; Tác giả Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình NH thương mại,
Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Thống kê, Hà Nội; Nguyễn Thị Mùi
(2006), Quản trị NH thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội; Nguyễn Văn Tiến
(2002), Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, Nxb
Thống kê, Hà Nội; Tác giả Nguyễn Văn Tiến (2004), Cẩm nang thị trường ngoại
hối và các giao dịch KD ngoại hối, Nxb Thống kê, Hà Nội…

- Nhóm luận án, luận văn, đề tài khoa học
Tác giả Lê Thị Bích Thọ (2009), với đề tài: “Hợp đồng kinh tế vô hiệu
và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu”,Luận án tiến sĩ luật học,
Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã hệ thống hóa các
vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng và hợp đồng vô hiệu. Trên cơ sở đó,
luận án đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng vô hiệu và
hậu quả pháp lý của nó [76].
Tac giả Dương Thị Ngọc Chiến Luận (2011), “Giao kết hợp đồng dân
sự theo Bộ luật dân sự Việt Nam 2005”, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật,
Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn chủ yếu làm rõ những vấn đề lý luận về
giao kết hợp đồng dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2005. Từ đó, có
các giải pháp về mặt pháp luật [35].
Tác giả Hoàng Thị Hạnh Nguyên (2011), Giải pháp phát triển
HĐKDNT tại NH TMCP quân đội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học
3


Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Đề tài luận văn đã trình bày khái quát về những sản
phẩm NT, nghiệp vụ KDNT cũng như thực trạng KDNT tại các NHTM. Đưa
ra thực trạng HĐKDNT tại NHTMCP Quân đội và những kết quả đã đạt

được. Từ đó đưa ra những mặt còn hạn chế, nguyên nhân những hạn chế trong
việc mở rộng HĐKDNT của NHTMCP Quân đội.Trên cơ sở những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế, luận văn kiến nghị các giải pháp để mở
rộng HĐKDNT tại NHTMCP Quân Đội. Các kiến nghị trước hết là đối với
NH Nhà Nước sau đó là đối với MB để HĐKDNT tại MB ngày càng phát
triển và đạt hiệu quả cao, góp phần tăng lợi nhuận cho MB [39].
Tác giả Nguyễn Thị Thúy Linh (2011), Pháp luật về quản lý ngoại hối
của NH Nhà nƣớc Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Tác giả luận văn làm rõ cơ sở lý luận chung về ngoại hối và quản lý
ngoại hối. Nghiên cứu kinh nghiệm của NH Trung ƣơng một số nƣớc về quản
lý ngoại hối mà ngân hành nhà nƣớc Việt Nam có thể học hỏi để vận dụng.
Hệ thống hoá các quy định về quản lý ngoại hối. Thực trạng hoạt động quản
lý ngoại hối và pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam. Đánh giá
hệ thống văn bản pháp lý và những tồn tại trong quản lý ngoại hối. Đề ra định
hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN
Việt Nam [34].
Tác giả Phạm Thị Hoạt (2015), Hiệu quả HĐKDNT tại NH TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Tài chính NH, Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Huế. Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và nội dung của
HĐKDNT và các tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐKDNT của NHTM. Đánh giá
hiệu quả HĐKDNT của BIDV trong thời gian vừa qua, trong đó đặc biệt nhấn
mạnh đến những bất cập và nguyên nhân bất cập. Đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả HĐKDNT tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam [20].

4


Tác giả Lã Hồng Vân (2015), “Pháp luật quản lý NT ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế”, luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội. Để nghiên cứu về các công cụ của chính sách pháp luật quản lý NT

và các hoạt động liên quan đến NT theo quy định của pháp luật Việt Nam,
trước hết, tác giả đi từ việc phân tích những vấn đề lý luận chung về NT và
các công cụ của chính sách của Nhà nước trong việc quản lý NT, kết hợp với
việc xem xét một số kinh nghiệm của một số nước trong việc sử dụng các
công cụ chính sách NT, đồng thời trên cơ sở phân tích thực trạng các quy định
pháp luật điều chỉnh của Việt Nam hiện nay, qua đó đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện các quy định pháp luật quản lý NT ở Việt Nam [99].
Mộ số đề tài khác: Trần Huyền Trâm (2011), Nâng cao hiệu quả
HĐKDNT tại NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Ngoại Thương; Tac giả Nguyễn Thị Tuyết Lan
(2014), “Lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí về giao kết hợp đồng
thương mại”, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội;
Tác giả Đinh Ngọc Thương (2016), “Hợp đồng mua bán hàng hóa trong KD
thương mại vô hiệu theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại
học luật Huế…
- Nhóm bài báo khoa học:
Các vấn đề liên quan còn được đề cập trong một số công trình nghiên
cứu như các bài viết khoa học đăng trên các tạp chí của các tác giả như:
Tác giả Nguyễn Thị Minh Phượng (2016), “Những điểm mới của quy định
về giao kết hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí tòa án nhân dân
số 22, đã phân tích, so sánh các quy định về giao kết hợp đồng trong Bộ luật Dân
sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được
những thay đổi quan trọng của pháp luật về giao kết hợp đồng [65].

5


Tác giả Phạm Nguyễn Linh (2008), Xử lý hợp đồng vô hiệu trong lĩnh
vực thương mại, Tạp chí luật học số 11/2008, đã phân tích và làm rõ các
trường hợp vô hiệu trọng HĐKD thương mại, đề xuất các hướng xử lý trong

trường hợp các hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm các điều kiện về hiệu lực của
hợp đồng [33].
Tác giả Phạm Hồng Nhật (2016), “Hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp
đồng thương mại điện tử ở Việt Nam”, Tạp chí dân chủ và pháp luật 7/2016;
Tác giả Ngô Huy Cương (2010), “Đề nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật
Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 05 (265)/2010;Tác giả Hoàng
Quảng Lực (2011), Bàn về giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu, Tạp chí Tòa
án nhân dân số 21/2011 [40]…
Trên đây là những tài liệu nghiên cứu hết sức hữu ích tập trung phân tích
về vấn đề hợp đồng, hoạt động quản lý ngoại hối, MBNT đối với các NHTM.
Những nội dung trên đã phần nào giúp tác giảcó được những kiến thức sâu rộng
về nội dung đang nghiên cứu, để từ đó tác giả có thể hoàn thiện đề tài.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:Trên cơ sở hệ thống lý luận pháp luật về HĐMBNT và thực
tiễn áp dụng các quy định này tại NHTMCP Quân đội, đề xuất các phương
hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐMBNT tại các NHTM.
Nhiệm vụ chính đặt ra trong công tác nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về HĐMBNT;
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về hoạt
động MBNT;
- Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về HĐMBNT tại NHTMCP
Quân Đội, nêu ra những điểm đạt được và những điểm còn vướng mắc khó
khăn trong quá trình áp dụng pháp luật có liên quan trong thực tế.

6


- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động MBNT của các NHTM,

xây dựng hệ thống hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn về mặt lý luận
và phù hợp hơn khi áp dụng trong thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung ở phương diện lý
luận về hợp đồng nói chung, HĐMBNT nói riêng được ký kết giữa các
NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, không bao gồm các giao dịch
liên NH; thực tiễn áp dụng triển khai tại NHTMCP Quân đội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về
HĐMBNT tại NHTMCP Quân Đội từ năm 2015 đến 2018.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn tại NHTMCP Quân đội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đề tài được sử dụng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác Lenin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật làm nền
tảng, đồng thời đề tài được nghiên cứu với quan điểm của Đảng về Nhà nước
và Pháp luật trong lĩnh vực kinh tế nói chung, tài chính NH nói riêng làm
phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh, trong đó: Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở cả 03
chương để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, cũng như đánh giá thực trạng và đề
xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐMBNT và
thực tiễn áp dụng tạiNHTMCP. Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng
chủ yếu ở chương 2, nhằm đánh giá đúng và đầy đủ thực trạng thực hiện pháp
luật về HĐMBNT cả về những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân trong hoạt động này.
7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Nghiên cứu một cách toàn diện pháp luật quy định về HĐMBNT đối

với hệ thống NHTM; phân tích đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt
động MBNT và thực tiễn triển khai tại NHTMCP Quân Đội; đề xuất kiến nghị
các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp lý về HĐMBNT, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý ngoại hối, hiệu quả KD từ thực tiễn NHTMCP Quân Đội;
luận văn có thể sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các đơn vị, tổ chức
cá nhân trong hoạt động xây dựng chính sách, áp dụng pháp luật trong lĩnh
vực tài chính NH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 03 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về HĐMBNT
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam quy định về hoạt động
MBNT của NHTM hiện nay
Chương 3: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về hoạt động MBNT
tại NHTMCP Quân Đội và kiến nghị hoàn thiện

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI TỆ
1.1. Khái niệm ngoại tệ và mua bán ngoại tệ
1.1.1. Ngoại tệ
Theo quan điểm chung, NT (foreign currency) được hiểu là đồng tiền
nước ngoài (hay nói cách khác, đây là thuật ngữ dùng để chỉ đồng tiền của
nước này đối với nước khác, được chi trả trực tiếp hoặc thông qua đồng tiền
thứ ba trong thanh toán quốc tế). Tuy nhiên, cần phải thấy rằng trong giao
dịch thanh toán và đầu tư quốc tế không phải tất cả các đồng NT đều được
chấp nhận, mà chỉ có những NT mạnh, tức là đồng tiền dễ dàng chuyển đổi ra
nội tệ của các nước khác mới được chấp nhận rộng rãi. Một đồng tiền được

xem xét là mạnh thường căn cứ vào các tiêu chuẩn: (1) khả năng chấp nhận
của quốc tế đối với đồng tiền đó, (2) nhu cầu thương mại của quốc gia phát
hành ra đồng tiền đó và (3) tiềm năng cung ứng hàng hoá trên thị trường thế
giới của quốc gia đó [92, tr.42].
Dựa trên đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) thì đồng đôla Mỹ (USD) và đồng tiền của các nước
công nghiệp phát triển là những đồng tiền mạnh.
Theo pháp luật Việt Nam, tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh ngoại
hối (Pháp lệnh ngoại hối) số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động ngoại hối giải thích: “NT là đồng
tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực” [73].
Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, NT không chỉ là đồng
tiền của quốc gia khác mà còn là những đồng tiền chung của nhiều quốc gia,
ví dụ như EUR của Cộng đồng chung Châu Âu (EU) hoặc đồng tiền chung

9


của liên minh khác thỏa mãn điều kiện là phải được sử dụng làm công cụ
thanh toán trong khu vực và trong thanh toán quốc tế.
Căn cứ vào quy định của Pháp lệnh ngoại hối 2005 thì NT là một trong
năm loại ngoại hối, bên cạnh phương tiện thanh toán bằng NT, các loại giấy tờ
có giá bằng NT, vàng (thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước
ngoài cư trú…) và đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc dùng
làm công cụ trong thanh toán quốc tế [73].
Như vậy, ta có thể hiểu NT là một loại ngoại hối nhưng thông thường
nó chiếm tỷ trọng lớn nên hiện nay ở nước ta một số người đồng nhất giữa
khái niệm NT và ngoại hối. Điều này về bản chất không có gì sai nhưng đó là

cách hiểu chưa đầy đủ, bởi lẽ NT luôn là ngoại hối nhưng không phải mọi loại
ngoại hối đều là NT.
Vai trò của NT
NT có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng. Nói đến vai trò của NT chủ
yếu là nói đến vai trò tác động của những NT mạnh được các nước chấp nhận
rộng rãi mà ở đó NT đóng vai trò là phương tiện mua bán, phương tiện dự trữ
và là phương tiện thanh toán và hạch toán. Cụ thể là:
Thứ nhất, NT là phương tiện thanh toán.
Thực tế đã chứng minh, trong xu hướng toàn cầu hóa, không một quốc
gia nào trên thế giới có thể độc lập về kinh tế, thực hiện chính sách đóng cửa
và xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để
tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài. Khi tham gia vào xu hướng hợp tác kinh tế đa
phương hóa, đa dạng hóa, mỗi một nước sẽ có những lợi thế so sánh riêng và
đây chính là lý do thúc đẩy và tạp điều kiện để trao đổi hàng hóa, dịch vụ
quốc tế phát triển. Khi các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc
10


gia, tổ chức kinh tế đa quốc gia nảy sinh thì hoạt động thanh toán cũng bắt
đầu quá trình vận hành của mình.
Thứ hai, NT là phương tiện dự trữ.
Dự trữ NT là một bộ phận đặc biệt quan trọng của dự trữ ngoại hối
quốc gia. Dự trữ ngoại hối là một mục tiêu quan trọng có ý nghĩa chiến lược
đối với nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Dự trữ
ngoại hối là biểu hiện của sức mạnh và tiềm lực kinh tế của một quốc gia, bởi
lẽ dự trữ ngoại hối có liên quan mật thiết đến nhiều yếu tố kinh tế khác của
quốc gia như cán cân thanh toán, tình hình ổn định tỷ giá… Quốc gia nào có
được một nguồn dự trữ ngoại hối ổn định đồng nghĩa với việc Chính phủ
nước đó đã nắm được trong tay một công cụ quan trọng để phục vụ cho công

việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, giảm thiểu sự
phụ thuộc nguồn vốn nước ngoài cũng như sức ép tỷ giá của những đồng NT
mạnh như đồng đôla Mỹ USD, đồng tiền chung EUR… góp phần cân đối
trong cán cân thanh toán thương mại quốc tế [82, tr. 52-54].
Thứ ba, ngoại tệ có tác dụng hỗ trợ cán cân thanh toán quốc gia, là
phương tiện thanh toán, hạch toán.
Trong quá trình tiến hành các hoạt động đối ngoại, luôn phát sinh các
hoạt động thu, chi NT của các chủ thể (ví dụ, DN, các nhà KD) và các quốc
gia với nhau. Vì vậy, để theo dõi được tình hình thực hiện và có thể quản lý
hữu hiệu các hoạt động thu chi này, cần phải lựa chọn một đồng tiền có giá trị
chung để thanh toán, hạch toán. Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ
thu, chi quốc tế của một nước với nước ngoài. Cán cân thanh toán phải phản
ánh đầy đủ những xu hướng cung, cầu về NT trong các giao dịch quốc tế nên
nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền. Khi cán cân thanh toán bội
thu, lượng NT chảy vào trong nước nhiều dẫn đến khả năng cung về NT cao
hơn nhu cầu. Trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng giảm. Ngược lại,
11


khi cán cân thanh toán quốc tế của một nước ở tình trạng bội chi, đồng nghĩa
với việc tăng lượng NT chảy ra nước ngoài dẫn đến nhu cầu về NT cao hơn
khả năng cung ứng. Trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng tăng [84,
tr.31-32].
Như vậy, trong cả hai trường hợp trên, nếu không có sự can thiệp của
NH Trung ương (NHNN), tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm theo cung cầu ngoại hối
trên thị trường một cách tự phát, dẫn đến những hệ quả tích cực hoặc tiêu cực
đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Tuy nhiên, ở nhiều nước, NHNN đóng
vai trò điều tiết tỷ giá để thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế. Nếu
NHNN muốn xác lập một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng,
không giảm, thì NHNN sẽ mua vào số NT từ nước ngoài chuyển vào trong

nước làm cho quỹ dự trữ ngoại hối tăng lên tương ứng hoặc NHNN sẽ bán NT
ra để đáp ứng nhu cầu thị trường khi có luồng NT chảy ra nước ngoài, quỹ dự
trữ ngoại hối giảm đi tương ứng.
1.1.2. Mua bán ngoại tệ
Hoạt động MBNT là việc mua bán các loại NT khác nhau nhằm đảm
bảo cân đối các nhu cầu về NT và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp thông qua
chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.Như vậy NH
thực hiện việc MBNT để thu lợi cho NH và cũng là cung cấp một dịch vụ tài
chính cho nền kinh tế khi NH đứng ra thu mua hay bán các loại NT.
Ngoại tệ ở đây được hiểu theo một nghĩa hẹp không giống như ngoại
hối bao gồm tất cả các đồng tiền khác nhau hay các NT, vàng, bạc, đá quí, các
phương tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá...
mà chỉ là tiền tệ của các nước khác nhau sau đây gọi chung là NT. Trong luận
văn này, thuật ngữ NT sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp và thuật ngữ thị trường
ngoại hối cũng sẽ được hiểu là TTNT.

12


Từ khái niệm hoạt động MBNT trên có thể rút ra một số đặc trưng của
MBNT như sau [28]:
Thứ nhất, là hoạt động MBNT gắn chặt với các hoạt động thương mại
quốc tế. Bởi hoạt động MBNT liên quan đến việc mua bán các NT trên thị
trường. Mà các loại NT được các DN chủ yếu giao dịch thông qua hoạt động
thương mại quốc tế. Ngoài ra trong một số trường hợp NT được dùng làm
phương tiện cất giữ giá trị hay đầu cơ. Tuy nhiên, hoạt động này rất ít và nó
chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ trong các giao dịch NT và được thực hiện chủ
yếu bởi các cá nhân.
Thứ hai, là hoạt động MBNT gắn chặt với tỷ giá. Tỷ giá phản ánh biến
động của các loại NT nên để thực hiện thành công hoạt động này cần theo sát

các biến động tỷ giá trên TTNT quốc tế.
Thứ ba, hoạt động MBNT là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Một
trong những đặc trưng của họat động KD của NH nói chung và hoạt động
MBNT nói riêng đó là có chứa đựng rất nhiều rủi ro. Các rủi ro chủ yếu mà
hoạt động MBNT phải đối mặt là rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất. Ngoài ra còn
một số rủi ro khác nhưng có ít tác động đến hoạt động MBNT đó là rủi ro
thanh khoản, rủi ro đạo đức, rủi ro tín dụng… Để phòng ngừa rủi ro thị trường
các NHTM thường sử dụng các công cụ thị trường phái sinh như hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hơp đồng quyền chọn để làm cân bằng trạng
thái luồng tiền và cố định các mức tỷ giá và lãi suất giao dịch.
1.2. Hợp đồng mua bán ngoại tệ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán ngoại tệ
1.2.1.1. Khái niệm
Hợp đồng mua bán ngoại tệ là một hình thức của hợp đồng thương mại,
hợp đồng dân sự, cho nên đề hiểu rõ bản chất của HĐMBNT cần hiểu rõ khái
niệm về hợp đồng và hợp đồng thương mại. Căn cứ theo theo quy định tại
13


Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 thì “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [67].
Trong Luật thương mại 2005 không có khái niệm Hợp đồng thương
mại, nhưng có thể hiểu Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa hai hay
nhiều bên (trong đó, ít nhất một trong các bên phải là thương nhân) nhằm xác
lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện
hoạt động thương mại. Các hoạt động thương mại ở đây được xác định theo
Luật thương mại 2005, cụ thể tại Điều 1 Luật Thương mại 2005, theo đó bao
gồm: hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Việt Nam; hoạt động
thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp các bên thỏa
thuận chọn áp dụng Luật Thương mại hoặc Luật nước ngoài, điều ước quốc tế

mà Việt Nam là thành viên; hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một
bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong
trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó áp
dụng luật này [70].
Trên cơ sở các khái niệm về hợp đồng và hợp đồng thương mại có thể
hiểu khái niệm HĐMBNTđược sử dụng trong luận văn này là sự thỏa thuận
giữa một bên là NHTM và một bên là các tổ chức, cá nhân (có đủ điều kiện
thực hiện hành vi MBNT) nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các bêntrong
việc chuyển giao quyền sở hữu NT theo qui định của pháp luật.
1.2.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại tệ
Hợp đồng mua bán ngoại tệ mang đầy đủ các đặc điểm của một hợp
đồng thương mại và có những đặc điểm riêng, cụ thể:
Chủ thể của hợp đồng: Thuộc quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối
theo Pháp lệnh 06 năm 2013 nhằm sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Ngoại hối năm
2005, Thông tư 32/2013/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 10/02/2014 ban
hành bởi NHNN Việt Nam quy định các trường hợp được sử dụng ngoại hối
14


trên lãnh thổ Việt Nam, cụ thể hơn là các trường hợp được phép sử dụng NT
làm đồng tiền thanh toán trong hợp đồng [72].
Trong phạm vi KD, cung ứng dịch vụ ngoại hối dưới sự cho phép của
NHNN Việt Nam thì NH, TCTD phi NH, chi nhánh NH nước ngoài được
phép giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá
trong hợp đồng bằng ngoại hối. Cá nhân, tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động
ủy thác xuất, nhập khẩu mà việc nhận ủy thác nhập khẩu hay nhận ủy thác
xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác và nhận thanh toán bằng NT
chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng.
Doanh nghiệp bảo hiểm được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo
hiểm trong hợp đồng bằng NT và nhận thanh toán bằng NT chuyển khoản đối

với việc mua tái bảo hiểm cho hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ
chức KD kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp
đồng bằng NT và nhận thanh toán bằng NT chuyển khoản hoặc tiền mặt từ
việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ được cho phép.
Tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài được thay mặt cho
hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng NT
đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện
bằng đồng Việt Nam; được chi hộ bằng NT tại cảng biển quốc tế, khu cách ly;
trả lương, thưởng, phụ cấp do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
Doanh nghiệp chế xuất được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng
bằng NT và thanh toán, nhận thanh toán bằng NT chuyển khoản đối với DN
chế xuất khác.
Các tổ chức kinh tế thỏa thuận trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp
đồng lao động bằng NT chuyển khoản hoặc tiền mặt đối với lao động là người
nước ngoài.
15


Người không cư trú được ghi giá trong hợp đồng và thanh toán tiền
xuất khẩu bằng NT chuyển khoản vào Việt Nam. Cá nhân, tổ chức trong nước
được báo giá, định giá bằng NT và nhận thanh toán khi cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho người không cư trú.
Nội dung của hợp đồng: bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
việc chuyển giao quyền sở hữu NT từ các NHTM sang người mua là các tổ
chức và cá nhân khác nhau (Chủ yếu các tổ chức, cá nhân này đều liên quan
đến hoạt động thương mại quốc tế).hoặc ngược lại.
Đối tượng của hợp đồng: NT là đối tượng của hợp đồng (đây là một
loại hàng hóa đặc biệt và có những quy định chặt chẽ của pháp luật trong hoạt
động mua bán hàng hóa này).

Luật điều chỉnh hợp đồng là Luật quốc gia; các điều ước quốc tế và tập
quán quốc tế khác về thương mại và NT.
1.2.2. Phân loại hợp đồng mua bán ngoại tệ
Có nhiều cách phân loại HĐMBNT tương ứng với cách phân loại thị
trường ngoại hối như:
Thứ nhất, căn cứ vào tính chất kinh doanh, HĐMBNT được chia ra
thành:
- Thị trường bán buôn (Interbank): Là thị trường diễn ra các giao dịch
mua bán giữa các các ngân hàng thương mại và những nhà môi giới tiền tệ với
nhiều mục đích khác nhau như bảo hiểm (hedging), đầu cơ (speculation), kinh

doanh chênh lệch giá (arbitrage),...
- Thị trường bán lẻ (còn được gọi là thị trường khách hàng) là thị trường
diễn ra các giao dịch mua bán giữa khách hàng mua bán lẻ và ngân hàng
thương mại. Trong đó Ngân hàng thương mại là nhà tạo giá, khách hàng mua bán
lẻ là người chấp nhận giá. Khách hàng mua bán lẻ ngoại tệ để thực hiện các

16


hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế, đi vay và trả nợ bằng ngoại tệ,
chuyển tiền phí mậu dịch…
Thứ hai, căn cứ vào địa điểm giao dịch, HĐMBNT được chia ra thành:
- Thị trường tập trung trên sở giao dịch (exchange) là thị trường mà nơi
đó các cá nhân, tổ chức giao dịch các hợp đồng được chuẩn hóa bởi sở giao
dịch.
- Thị trường phi tập trung (OTC): không phải tất cả các giao dịch đều
được thực hiện trên thị trường tập trung. Thị trường phi tập trung là thị trường
quan trọng thay thế cho thị trường tập trung. Các nhà đầu tư trên thị trường
này không nhất thiết phải gặp nhau, họ liên hệ với nhau thông qua hệ thống

kết nối internet và điện thoại. Các giao dịch được thực hiện thông qua điện
thoại và thường diễn ra giữa hai định chế tài chính hay giữa định chế tài chính
và khách hàng của họ. Các định chế tài chính thường là người tạo thị trường
với các công cụ được giao dịch khá phổ biến. Điều này có nghĩa rằng họ luôn
sẵn sàng niêm yết cả giá mua và giá bán.
Thứ ba, căn cứ vào tính chất pháp lý, HĐMBNT được chia ra thành:
- Thị trường chính thức (thị trường hợp pháp): Đây là loại thị trường hối

đoái có tổ chức (Organized market), có quy chế hoạt động của thị trường, có
quy định tiêu chuẩn của thành viên, có quy trình giao dịch thanh toán được
quy định chặt chẽ an toàn. Trong thị trường chính thức, có thể thực hiện giao
dịch trong giờ giao dịch (thông thường từ 9h00 đến 15h00 hàng ngày) cũng có
thể được thực hiện không qua quầy (Over the counter – OTC) mà giao dịch
qua hệ thống vi tính nối mạng, fax, telex,… một cách trực tiếp giữa người
mua và người bán – Phương thức giao dịch OTC là diễn ra liên tục khi các dữ
liệu điện tử được kết nối.
- Thị trường phi chính thức (chợ đen, thị trường ngầm – Unorganized
Market) là nơi mua bán trực tiếp và bằng tiền mặt. Một loại thị trường không
17


được thừa nhận về mặt pháp lý. Thị trường này giải quyết nhanh chóng các
nhu cầu ngoại tệ tiền mặt cho các đối tượng nhưng có độ rủi ro rất cao.
Thứ tư, căn cứ vào quy mô thị trường, thị trường ngoại hối được chia ra
thành:
- Thị trường ngoại hối quốc tế là thị trường hối đoái mà phạm vi hoạt
động của nó là trên bình diện quốc tế. Các thành viên ủa thị trường này bao gồm
các thành viên trong nước và các thành viên ở nước ngoài có đủ điều kiện.

- Thị trường ngoại hối nội địa: là thị trường chỉ có các thành viên tham

gia là các ngân hàng, các công ty,… trong cùng một nước. Hoạt động của thị
trường này không ảnh hưởng đến các luồng ngoại tệ di chuyển vào hoặc ra
khỏi nước đó. Những nước chưa có một thị trường tài chính ổn định thì thông
thương chỉ có tổ chức thị trường hối đoái nội địa, để tránh sự tác động của
nhân tố bên ngoài.
Thứ năm, căn cứ phương thức giao dịch, thị trường ngoại hối được chia
ra thành:
- Thị trường giao dịch trực tiếp: Trên thị trường này các thành viên
tham gia giao dịch mua bán trực tiếp với nhau, không thông qua bất kỳ trung
gian nào.
- Thị trường giao dịch qua môi giới: Các giao dịch trên thị trường được
thực hiện thông qua các nhà môi giới. Các thành viên tham gia trên thị trường
đặt lênh cho nhà môi giới, các nhà môi giới dựa vào đó để tìm kiếm các lệnh
phù hợp với lệnh của khách hàng. Thông qua hoạt động môi giới, nhà môi
giới sẽ thu hoa hồng từ ngân hàng mua và từ ngân hàng bán.
Tuy nhiên, đề tài sử dụng cách phân loại theo tính chất nghiệp vụ, cụ
thể có các loại hợp đồng gắn với các giao dịch sau [82, tr.45-47]:
(1) Giao dịch giao ngay
(Spot) - Spot
18


Giao dịch giao ngay là giao dịch mà việc chuyên giao giữa các đồng
tiền được thực hiện trong vòng 2 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng. Thị trường
giao ngay được biết đến như là một thị trường rất lớn và sôi động với khối
lượng tiền cực lớn luân chuyển qua thị trường.
Thị trường giao ngay bao gồm 2 thị trường là thị trường bán buôn và thị
trường bán lẻ. Thị trường bán buôn có doanh số lớn hơn rất nhiều so với thị
trường bán lẻ do đó thông thường người ta coi thị trường giao ngay là thị
trường bán buôn. Ngòai ra thị trường bán buôn này cũng được gọi là thị

trường liên NH vì thị trường này thực hiện giao dịch giữa các NH với nhau và
mỗi một giao dịch với khối lượng rất lớn. Còn với thị trường bán lẻ thì giao
dịch thực hiện giữa NH với các KH lẻ. Tỷ giá được hình thành trên thị trường
bán buôn hay thị trường liên NH gọi là tỷ giá bán buôn hay tỷ giá liên NH do
các NH trực tiếp giao dịch với nhau và do mức cung cầu trên thị trường mà
tạo nên tỷ giá này. Dựa trên cơ sở tỷ giá này thì các NH sẽ qui dịnh tỷ giá bán
lẻ áp dụng cho KH lẻ. So với tỷ giá bán buôn thì độ rộng (spread) của tỷ giá
bán lẻ rộng hơn (khoảng cách giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua của NH). Các NH
không nhất thiêt phải tham gia giao dịch liên NH thì mới có được tỷ giá bán lẻ
mà có thể cập nhập số liệu giao dịch trên thị trường liên NH thông qua một
mạng máy tính nối mạng với nhau để có thể đưa ra tỷ giá bán lẻ của NH
Ở Mỹ cũng như ở nhiều nước phát triển khác, thị trường ngoại hối giao
ngay có hai cấp. Cấp thứ nhất đó là thị trường liên NH trực tiếp giữa các NH,
đây là thị trường tập trung, liên tuc, đấu giá mở và giao dịch hai chiều. Cấp
thứ hai là thị trường liên NH gián tiếp thông qua môi giới, đây là thị trường
bán tập trung, liên tục đặt lệnh có giới hạn thông qua phương thức đấu giá
một chiều.Đối với các GDGN, lãi và lỗ được xác định trên cơ sở tính giá trị
luồng tiền ròng cuối ngày ứng với tỷ giá đóng cửa của ngày giao dịch đó.
- Arbitrage
19


×