TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KĨ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HỮU CƠ – HÓA DẦU
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tại Nhà Máy Pha Chế Dầu Nhờn Thượng Lý
GVHD:
PGS Đào Quốc Tùy
TS Nguyễn Anh Vũ
Họ tên sinh viên: Phạm Văn Hùng
MSSV:
20142114
Hà Nội, 3/2019
MỤC LỤC
Phần 1 ............................................................................................................................ 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ..................................................................................... 1
1.1.
Giới thiệu chung .............................................................................................. 1
1.2.
Sơ đồ tổ chức của nhà máy ............................................................................. 2
PHẦN 2 .......................................................................................................................... 4
QÚA TRÌNH SẢN XUẤT, QUI TRÌNH TẠI NHÀ MÁY ....................................... 4
2.1.
Hệ thống thiết bị tại nhà máy......................................................................... 5
2.2.
Qui trình xuất nhập hàng ............................................................................... 8
2.3.
Qui trình pha chế và đóng rót dầu nhờn ...................................................... 8
PHẦN 3 ........................................................................................................................ 12
NGUYÊN LIỆU, PHỤ GIA, SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY.................................. 12
3.1. Dầu gốc ............................................................................................................. 12
3.2. Phụ gia ............................................................................................................... 13
3.3. Sản phẩm dầu nhờn ......................................................................................... 14
3.3.1. Giới thiệu dầu về dầu nhờn....................................................................... 14
3.3.2. Các sản phẩm của nhà máy ...................................................................... 19
PHẦN 4 ........................................................................................................................ 25
CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ................................................ 25
4.1. Giới thiệu phòng thử nghiệm VILAS 017 ...................................................... 25
4.2.
Các phép thử tại phòng thử nghiệm VILAS 017 ....................................... 29
4.3.2. Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm ............................................................ 39
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 41
Danh mục các từ viết tắt
BTU: British Thermal Unit, hệ đơn vị nhiệt của Anh;
HP: Horse Power, Mã lực;
CSVCKT: Cơ Sở Vật Chất Kĩ Thuật;
DMN: Dầu Mỡ Nhờn;
KHDDVT: Kế Hoạch Điều Độ và Vận Tải.
Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn đến bộ môn Công Nghệ Hữu Cơ – Hóa Dầu cùng các thầy
cô trong bộ môn đặc biệt là thầy Đào Quốc Tùy và Nguyễn Anh Vũ đã hết lòng tạo
điều kiện để em được cơ hội thực tập, giúp chúng em hiểu hơn về nghề nghiệp cũng
như định hướng cho tương lai của mình sau này.
Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc Nhà Máy Dầu Nhờn
Thượng Lý, các anh, các chú đã chỉ dạy, giúp đỡ làm quen với môi trường công việc
tại dây chuyền cũng như trong phòng LAB, giải đáp các thắc mắc và chia sẻ những
kinh nghiệm quí giá trong quá trình thực tập.
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này đã sự vận dụng những kiến thức đã được học
tại trường vào thực tế ở nhà máy dầu nhờn. Báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô để bài báo cáo có thể
được hoàn thiện hơn.
Bài báo cáo bao gồm những nội dung chính sau đây:
-
Phần 1: Tổng quan về nhà máy;
-
Phần 2: Quá trình sản xuất, qui trình tại nhà máy;
-
Phần 3: Nguyên liệu, phụ gia, sản phẩm của nhà máy;
-
Phần 4: Các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1.1.
Giới thiệu chung
Hình 1.1: Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý
Nhà Máy Pha Chế Dầu Nhờn Thượng Lý được thành lập năm 1994, trực thuộc
Tổng Công Ty Hóa Dầu Petrolimex – CTCP thuộc Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam, có
địa chỉ đặt tại số 1 Hùng Vương, Sở Dầu, Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng.
Tổng Công Ty Hóa Dầu Petrolimex – CTCP là một công ty nổi tiếng trong lĩnh
vực hóa dầu với các sản phẩm như dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hóa chất. Trong đó dầu
mỡ nhờn là sản phẩm hết sức quan trọng, công ty có 2 nhà máy pha chế dầu nhờn trên
cả nước, một nhà máy đặt tại phía bắc và một nhà máy đặt tại phía nam.
Nhà Máy Pha Chế Dầu Nhờn Thượng Lý có tổng diện tích 25000 m2, với năng
suất pha chế cực đại lên tới 50000 m3/ năm là cơ sở sản xuất dầu nhờn đại diện của
Tổng Công Ty Hóa Dầu Petrolimex – CTCP tại miền bắc.
1
1.2.
Sơ đồ tổ chức của nhà máy
Hội đồng quản trị tổng công ty
Ban tổng giám đốc
Ban giám đốc nhà máy
Phòng
KHDD và
Vận tải
Phòng Kĩ
Thuật
Đội pha
chế và
đóng rót
Đội giao
nhận
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức nhà máy.
Chức năng của các phòng, đội trong nhà máy
Phòng KHĐĐ và Vận tải:
Chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện: công tác lập kế hoạch, phối hợp
triển khai tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện; Kế hoạch nhập, xuất hàng
hóa, nguyên vật liệu đầu vào (bao gồm: dầu gốc, phụ gia, bao bì và các loại vật tư
phục vụ cho công tác PCĐR, xuất nhập và bảo quản hàng hóa tại Nhà máy).
Phòng kĩ thuật:
Có chức năng giúp Ban giám đốc Nhà máy chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
quản lý kỹ thuật hệ thống công nghệ, các trang thiết bị sản xuất của Nhà máy.
Chức năng của Đội PCĐR:
Đội pha chế đóng rót có chức năng bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, máy móc thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, lao động do đội phụ trách; Tổ chức
2
thực hiện công tác nhập, xuất nguyên vật liệu và pha chế, đóng rót theo kế họach đã
được duyệt và phân công.
Đội giao nhận:
Đội giao nhận có chức năng là tổ chức thực hiện các công việc giao nhận, sắp xếp,
tồn chứa và bảo quản về hàng hóa, thành phẩm; Tổ chức bảo quản và sử dụng có hiệu
quả mọi cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, dụng cụ, lao động do đội phụ trách;
Tổ chức thực hiện các công tác về: An toàn lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh
công nghiệp, phòng chống cháy nổ và các nội quy, quy định của Nhà máy và Tổng
công ty; Xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
theo chức năng nhiệm vụ của Đội; Thực hiện các báo cáo theo quy định của Nhà máy
và Tổng công ty.
3
PHẦN 2
QÚA TRÌNH SẢN XUẤT, QUI TRÌNH TẠI NHÀ MÁY
Các dây chuyền đóng rót
Bể dầu gốc
Lon 0,8 lít
Cảng
Thượng
Ống nhập hàng
Lý
Lon 1 đến 6 lít
Phụ gia
Thùng 18, 25 lít
Bể pha chế
Bể thành phẩm
Phuy 200, 209 lít
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình sản xuất tại nhà máy dầu nhờn Thượng Lý
Thuyết minh quá trình sản xuất tại nhà máy
Dầu gốc và phụ gia sẽ được tồn chứa sẵn trong các bể chứa. Khi vào ca sản xuất,
dầu gốc sẽ được bơm từ bể chứa dầu gốc vào trong bể pha chế, phụ gia cũng sẽ được
bơm vào bể pha chế hoặc là được đổ vào bể pha chế từ các phuy.
Quá trình pha chế xảy ra, có gia nhiệt có cánh khuấy để quá trình xảy ra dễ dàng
hơn. Sau pha chế, dầu nhờn được đưa tới bể thành phẩm rồi sau đó từ bể thành phẩm
sẽ được đóng rót sang các dây chuyền đã định sẵn.
Xen lẫn giữa các giai đoạn, phòng thí nghiệm sẽ tới lấy mẫu để phân tích, kiểm tra
để đảm bảo mẫu đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm.
4
2.1.
Hệ thống thiết bị tại nhà máy
Hệ thống công nghệ nhập hàng
Hệ thống công nghệ nhập hàng nối từ cầu cảng Thượng Lý về đến nhà máy có độ
dài khoảng 1km gồm 2 tuyến ống 8 inch (1 tuyến chính, 1 tuyến dự phòng). Tuyến
công nghệ nhập này được kết nối vào 08 bể dầu gốc 1650 m3 và 02 bể dầu gốc 250
m3.
Đối với cảng xăng dầu Thượng Lý chỉ tiếp nhận được tàu có trọng tải dưới 3000
tấn. Đối với tàu có trọng tải trên 3000 tấn, tổng công ty PLC phải chuyển tải tại cảng
Đình Vũ, Hải Phòng.
Tổng Công ty hóa dầu Petrolimex không có cầu cảng riêng biệt nên đã phải thuê
dịch vụ cầu cảng của Công ty xăng dầu khu vực III (cũng là một công ty con của tập
đoàn Petrolimex) tại Đình Vũ.
Các bể dầu gốc
Nhà máy nhập dầu gốc chứa trong 8 bể 1650 m3và 2 bể 250 m3
Cấu tạo bể dầu gốc bao gồm các bộ phận sau:
-
Móng bể (40 cọc bê tông, sâu 38-40m, có đệm cát, đầm, thảm bằng asphalt để
chống lún sụt).
-
Thân bể được hàn từ các tấm thép có độ dày từ 6-10 mm.
-
Mái bể bao gồm hệ thống giằng đỡ mái, lỗ đo, lỗ thở, cửa sáng (phục vụ công
tác vệ sinh, sửa chữa khi cần); hệ thống chống sét.
-
Hệ thống cứu hỏa, cầu thang, lan can, cửa người chui (vệ sinh, sửa chữa).
-
Các bể chứa đƣợc gắn công nghệ nhập, xuất (bao gồm đường ống, valve, bơm
bánh răng)
Các bể phụ gia
Hiện tại nhà máy đang sử dụng 2 dạng phụ gia là phụ gia xá (chứa trong bể) và
phụ gia phuy (khỏang trên 30 loại). Các phụ gia xá được chứa trong bể, gia nhiệt và
bảo quản ở nhiệt độ từ 40-50 oC để đảm bảo độ nhớt khi bơm chuyển.
Nhà máy bảo quản phụ gia xá trong 4 bể dung tích 50 m3 và 2 bể dung tích 55 m3.
5
Các bể pha chế
Nhà máy hiện có 2 bể pha chế 35 m3, 1 bể 20 m3, 2 bể 10 m3, 2 bể 5 m3, 2 bể 2 m3.
Ngoài ra nhà máy còn có 2 bể pha chế 250 m3.
Các bể thành phẩm
Nhà máy hiện có 2 bể thành phẩm dung tích 250 m3, 3 bể dung tích 60 m3, 9 bể
dung tích 50 m3 thuộc 2 dạng bể trụ đứng hoặc nằm ngang. Trong đó mới chi có các
bể 50 m3 đi vào sử dụng.
Các dây chuyền đóng rót
Bảng 1: Các dây chuyền đóng rót tại nhà máy
Dây chuyền
Bao bì
Số CN Ca
NSBQ / Ca
Đóng phuy
200L-209L
250 – 300 phuy/ca
3
Đóng thùng / Xô
18L-25L
1200 – 1400 thùng/ca
3
Đóng lon 2
0.8L
22.000 – 24.000 lon /ca
5
0.5L-1L
10.000-11.000 lon/ca
5
4L, 5L, 6L
4000 – 6000 can/ca
5
Tuýp 120ml
0.5L
8.00-1000 tuýp/ca
2
Đóng Flexitank
23000L
4 Flexitank/ ca
1-2
Đóng IBC
1000L
20 IBC/ ca
1-2
Đóng lon 1
Các thiết bị phụ trợ
Bảng 2: Các thiệt bị phụ trợ
STT
Thiết bị
Số lượng
Công suất
1
Lò gia nhiệt AKB
01
800.000 BTU
2
Lò gia nhiệt Gelkakonus
01
1.500.000BTU
3
Máy phát điện
01
500 KVA
4
Máy nén khí Sullair
01
150 HP
5
Máy nén khí GA55
01
10 HP
6
Máy làm khô không khí Sullair
01
7
Máy làm khô không khí GA55
01
6
Hệ thống kho bãi
Hệ thống kho bãi của Nhà máy gồm:
-
Nhà kho 1.500 m2 với sức chứa 750 MT dầu mỡ nhờn nhập khẩu;
-
Nhà kho 3200m2 chứa thùng / kiện;
-
Nhà kho 540 m2 chứa bao bì, vật tư phục vụ sản xuất;
-
Nhà kho 500m2 chứa chất thải nguy hại;
-
Bãi chứa: Bãi A (chứa phụ gia nhập khẩu, chứa hàng PLC); Bãi B (chứa phụ
gia nhập khẩu); Bãi C (chứa DMN Castrol BP).
Các hệ thống, thiết bị khác
-
Hệ thống chữa cháy cố định: Tại nhà máy bao gồm các đường bọt, đường
nước từ trạm bơm cứu hỏa của Công ty xăng dầu khu vực III (thuê dịch vụ).
Các thiết bị báo cháy tự động được trang bị tại nhà kho 1500 m2, nhà sản
xuất 3200 m2, nhà văn phòng. Các thiết bị chữa cháy di động được kiểm định
định kỳ 01 năm/lần.
-
Trạm cân 60 tấn phục vụ công tác xuất nhập hàng hóa.
-
Hệ thống công nghệ khí nén, hệ thống công nghệ nhiệt.
2.2.
Qui trình xuất nhập hàng
Qui trình nhập hàng (nhập dầu gốc)
Quy trình nhập tàu dầu gốc
Công tác chuẩn bị trước khi nhập tàu:
-
Đơn vị vận tải để bố trí phương tiện vận tải
-
Đội pha chế đóng rót phân công ca trực nhập tàu Phòng kỹ thuật kiểm tra tình
trạng công nghệ, bể chứa.
-
Phòng Villas lấy mẫu kiểm tra, tiến hành niêm phong kẹp chì các Valve trước
khi nhập.
-
Làm thủ tục lấy mẫu đo giám định tại tàu, sau đó tiến hành chuyền tải từ tàu
nước ngoài xuống đơn vị chuyền tải. Hao hụt cho phép của chuyền tải từ tàu
nước ngoài xuống tàu chuyền tải là không quá 5%, nếu quá 5% làm kháng cáo
gửi bảo hiểm giải quyết.
7
Tiếp theo là công đoạn truyền tải dầu gốc từ phương tiện truyền tải vào bể dầu
-
gốc, trước khi chuyền tải phòng Villas tiến hành lấy mẫu phân tích nếu đạt mới
tiến hành cho bơm chuyển vào bể dầu gốc. Sau khi bơm xong tiến hành lấy
mẫu đo bể chứa.
Ngoài hình thức nhập tàu dầu gốc, còn có nhập dầu gốc, phụ gia bằng iso tank/
flexi tank/ container.
Qui trình xuất sản phẩm
Sau khi nhận được biên bản yêu cầu từ Tổng công ty, Phòng KHDDVT tổ chức
bốc hàng từ kho lên xe, giao tới nơi khách hàng.
2.3.
Qui trình pha chế và đóng rót dầu nhờn
Qui trình xúc rửa
Bảng 3: Ma trận xúc rửa
Sản phẩm dầu nhờn tại nhà máy được chia làm 8 nhóm, với một ca sản xuất chỉ
sản xuất một vài nhóm, ca khác sẽ sản xuất nhóm khác, vậy nên một điều quan
trọng trong nhà máy là phải tiến hành quá trình xúc rửa tại các bể pha chế, cũng
như các bể liên quan giữa các ca sản xuất.
Quá trình xúc rửa tuân theo ma trận xúc rửa ở bảng 3. Quá trình xúc rửa thành
8
công chỉ khi mẫu dầu nhờn trong bể đạt tiêu chuẩn của phòng thử nghiệm VILAS.
Để làm sạch dầu trên đường ống người ta dùng PIG. Đuổi PIG là công đoạn sau
khi kết thúc bơm chuyển dầu pha chế từ bể pha chế sang bể thành phẩm. Mục đích
của quá trình này nhằm làm sạch hết dầu còn sót lại trong quá trình bơm chuyển
trên đường ống. Trước khi tiến hành đuổi PIG ta cần đuổi dầu bằng không khí khô
trƣớc (áp suất khí tại đầu đuổi PIG khoảng 4 – 5 at).
Quy trình pha chế
9
Quá trình pha chế được tiến hành theo các trình tự sau:
-
Nhận kế hoạch pha chế từ phòng kế hoạch điều độ.
-
Hướng dẫn pha chế được cấp từ phòng VILAS017.
-
Chuẩn bị và khởi động hệ thống các thiết bị phụ trợ gồm có hệ thống bể pha
chế và thành phẩm (xúc tráng), hệ thống gia nhiệt, máy nén khí, hệ thống điện và kiểm
tra hệ thống bơm chuyển, valve và hệ thống cân.
-
Tiến hành pha chế dựa trên nguyên tắc bơm, gia nhiệt, khuấy trộn, bơm chuyển
bể từ bể pha loãng phụ gia sang bể pha chế, bơm tuần hoàn.
Các bước tiến hành như sơ đồ qui trình pha chế trên. Quá trình thực hiện bởi
chuyên viên pha chế, công nhân pha chế dưới sự giám sát của đội trưởng pha chế, quá
trình chỉ tiếp diễn khi Phòng thử nghiệm VILAS thông báo mẫu đạt yêu cầu.
Trong khi tiến hành pha chế cần có phải pha loãng phụ gia trước khi chuyển sang
bể pha chế.
Qui trình đóng rót
Hiện nay, tại nhà máy đóng rót thành phẩm được tự động hóa cao với các dây
chuyền đóng rót các sản phẩm như lon, thùng, xô, phuy, tuyp, ICB tank và Flexi Tank.
Bảng 4: Năng suất của các dây chuyền đóng rót tại nhà máy
Dây
Lon 1
Lon 2
Thùng, xô
Phuy
Tuýt
chuyền
Hình thức
Lon(lít)
Lon
0,5; 1 4
0,8(lít)
CN/ca
5
5
Thùng, xô(lít)
5, 6
5
5
18
3
25
3
200 –
120(ml)
209(L)
3
2
5
Năng suất 22.000
SL/ca)
10.000
4.800
4.000
1.500
1400
250
800
–
–
–
–
–
24.000
11.000
5.000
2000
1000
10
ICB tank được đóng với dung tích là 1000 lít, năng suất có thể đạt được là
20IBC/ca với 1 – 2 công nhân đóng rót.
Flexitank được đóng với dung tích là từ 22000 – 24000 lít, năng suất có thể đạt
đƣợc là 4 Flexitank/ca với 1 – 2 công nhân đóng rót.
Việc thực hiện đóng rót thành phẩm tại khu đóng rót được thực hiện theo nguyên
tắc cân khối lượng dựa trên tỷ trọng chuyển đổi thể tích sang khối lượng (tỷ trọng
được cấp bởi phòng thử nghiệmVILAS).
11
PHẦN 3
NGUYÊN LIỆU, PHỤ GIA, SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY
3.1. Dầu gốc
Dầu gốc được sản xuất phân đoạn cặn mazut của quá trình chưng cất dầu mỏ theo
giai đoạn sau:
-
Chưng cất chân không nguyên liệu;
-
Chiết, tách, trích ly bằng dung môi;
-
Tách các hydrocacbon rắn;
-
Làm sạch bằng Hydro;
Dầu gốc.
Dựa vào hàm lượng lựu huỳnh, hàm lượng các chất hydrocacbon chưa bão hòa và
chỉ số độ nhớt, Viện dầu khí hoa kỳ (API) chia dầu gốc thành 5 nhóm cho trong bảng
sau:
Bảng 4: Chỉ tiêu chất lượng của các nhóm dầu gốc
Phân nhóm API Hàm lượng S, %
Hàm lượng hợp chất Chỉ số
nhớt, VI
hydrocacbon no, %
Nhóm I
>0,3
<90
80-120
Nhóm II
<=0,3
>=90
80-120
Nhóm III
<=0,3
>=90
>=120
độ
Nhóm IV
Tất cả các loại dầu gốc thuộc nhóm Polyalphaolefin (PAOs)
Nhóm V
Là các loại dầu gốc không thuộc các nhóm trên
Hiện tại Nhà Máy dầu nhờn Thượng Lý sử dụng 3 loại dầu gốc nhóm I và 1 loại
dầu gốc nhóm II.
12
Bảng 5: Tính chất của các nhóm dầu gốc
Loại dầu gốc
Nhóm I
Nguồn gốc/PP sản xuất
Đặc tính kỹ thuật
Sản phẩm của quá trình chưng cất Pha trộn tốt với phụ gia, độ bền
và chế biến dầu mỏ.
Nhóm II
oxi hóa ở mức độ vừa phải.
Sản phẩm của quá trình chế biến Có khả năng chống oxi hóa tốt, ổn
dầu mỏ và quá trình xử lý bằng định ở nhiệt độ cao.
hydro.
Nhóm III
Là dầu gốc nhóm II và có thêm quá Chỉ số độ nhớt rất cao, chống oxi
trình xử lý tách sáp nến.
Nhóm IV
hóa rất tốt, chịu nhiệt độ cao.
Sản phẩm của quá trình tổng hợp Điểm đông đặc thấp, VI cao, khả
hóa học.
Nhóm V
năng chịu oxi hóa tuyệt vời.
Không có nguồn gốc từ các quá trình chế biến trên. Đây là loại dầu gốc
đặc biệt chỉ sử dụng cho các mục đích đặc biệt.
3.2. Phụ gia
Nhà máy nhập và sử dụng nhiều loại phụ gia của các hãng nổi tiếng như Chevron,
Lubrizol, Afton, Infineum. Xem trong bảng dưới đây.
Bảng 6: Các loại phụ gia được sử dụng tại nhà máy
Loại phụ gia
Chức năng
Phụ gia kiềm
Có tác dụng tẩy rửa, được thêm vào dầu động cơ để tăng cường khả
năng tẩy rửa trên bề mặt xylanh – pittong của động cơ (24B,
66B…).
Phụ gia chống oxy Thêm vào các loại dầu động cơ, dầu truyền nhiệt, tác dụng ức chế
quá trình oxy hóa của dầu khi làm việc ở nhiệt độ cao, đồng thời
hóa
hạn chế quá trình oxy hóa trong điều kiện bảo quản dầu (AO37)
Phụ gia tăng
Cải thiện chỉ số độ nhớt của dầu nhờn khi làm việc ở nhiệt độ cao
chỉ số độ nhớt
(PLC 75V, PLC 83V, PLC 26V)
Phụ gia chống tạo Có tác dụng ngăn cản sự hình thành bọt khí trong quá trình làm
bọt
việc của dầu nhờn (PLC 88F)
13
Phụ
gia
hạ
Phụ gia hạ điểm đông đặc của dầu nhờn, giúp dầu nhờn làm việc
điểm đông
đƣợc trong điều kiện nhiệt độ thấp (77B)
Phụ gia khử nhũ
Phụ gia ngăn cản sự hình thành nhũ với nước, đặc biệt với các loại
dầu thủy lực, tiếp xúc nhiều với môi trường nước (PLC 521H)
Phụ gia tạo nhũ
Phụ gia tăng cường khả năng tạo thành nhũ với nước của các loại
dầu dùng trong lĩnh vực cắt gọt (PLC 150)
Phụ gia cực áp
Phụ gia giúp dầu nhờn làm việc được dưới điều kiện áp suất cao,
như các loại dầu hộp số, dầu bánh răng (PLC 39T)
Phụ
gia
Phụ gia tăng cường khả năng chống mài mòn giữa các bề mặt bôi
chống
mài
trơn của dầu nhờn (PLC 521H)
mòn
Phụ
mùi
gia
tạo
Phụ gia nhằm tạo mùi cho sản phẩm có mùi đặc trưng (phụ gia
Fruajip có mùi dâu tây, đa phần pha vào sản phẩm dầu động cơ cho
xe máy như Racer SJ, SG...
Phụ gia tạo màu
Phụ gia màu (Red oil) để pha Racer SJ, SG, Plus...
Phụ gia đóng gói Phụ gia đóng gói bao gồm nhiều loại phụ gia, tổng hợp, được pha
(Phụ
gia
tổng trộn sẵn (PLC 880, PLC 881, PLC 882, 515U, Talupac B...)
hợp)
3.3. Sản phẩm dầu nhờn
3.3.1. Giới thiệu dầu về dầu nhờn
Phân loại dầu nhờn
a. Phân loại theo cấp độ nhớt
-
Phân loại theo cấp độ nhớt SAE theo Hiệp hội các kỹ sư ô tô Mỹ (Society of
Automotive Engineers) đối với dầu động cơ và dầu hộp số ô tô.
-
Phân loại cấp độ nhớt theo ISO (International Standard Organization): đối với
các dầu công nghiệp (dầu thủy lực, dầu máy nén khí, dầu máy lạnh, dầu truyền
nhiệt, dầu tuabin, dầu bánh răng công nghiệp, dầu biến thế, dầu tuần hoàn…)
14
Bảng 3.3.1.1: Phân loại cấp độ nhớt SAE đối với dầu động cơ.
Phân loại
cấp
độ
Độ nhớt khởi động
Độ nhớt tối thiểu
Độ nhớt tối
Độ nhớt tối
ở nhiệt độ thấp
ở 1000C (mm2/s)
đa ở 1000C
thiểu ở 150oC
(mm2/s)
(mPa-s)
nhớt SAE
(CCS) cP, Max
0W
5W
10W
15W
20W
25W
20
30
40
40
50
60
6200 cP -35
6600 cP -30
7000 cP -25
7000 cP -20
9500 cP -15
13000 cP -10
3,8
3,8
4,1
5,6
5,6
9,3
5,6
9,3
12,5
12,5
16,3
21,9
<9,3
<12,5
<16,3
<16,3
<21,9
<26,1
2,6
2,9
2,9
3,7
3,7
3,7
Bảng 3.3.1.2: Phân loại cấp độ nhớt SAE đối với dầu hộp số ô tô.
Cấp độ nhớt
Nhiệt độ max (oC) cho độ
SAE
70W
75W
80W
85W
90
140
250
nhớt 150.000cP
-55
-40
-26
-12
Min
4,1
4,1
7,0
11,0
13,5
24,0
41,0
-
Độ nhớt ở 100oC (cSt)
Max
<24,0
<41,0
-
Bảng 3.3.1.3: Phân loại cấp độ nhớt theo ISO đối với dầu công nghiệp.
Độ nhớt ở 40oC (cSt)
Cấp độ nhớt
ISO VG
10
15
22
Min
9,0
13,5
19,8
Max
11
16,5
24,2
15
32
46
68
100
150
220
320
460
680
1000
1500
28,8
41,4
61,2
90,0
135
198
288
412
612
900
1350
35,2
50,6
74,8
110
165
242
352
506
748
1100
1650
b. Phân loại theo cấp chất lượng
Phân loại theo cấp chất lợng API (American Petroleum Institute) đối với các dầu
động cơ:
-
Dầu dùng cho động cơ xăng:
Bảng 3.3.1.4: Phân loại theo chất lượng đối với dầu dùng cho động cơ xăng.
Cấp chất lượng
Phạm vi sử dụng
SA/SB/SC/SD
Dùng cho các loại xe thế hệ cũ, không còn sản xuất nữa.
SE
Dùng cho các loại xe con và một số loại xe tải đƣợc sản xuất trƣớc
năm 1972. So với dầu cấp SC, SD, dầu cấp SE có khả năng cao hơn
để chống lại sự oxi hoá dầu, sự tạo cặn ở nhiệt độ cao, gỉ và ăn mòn.
SF
Dùng cho động cơ các xe con và một số xe tải model từ 1980 –
1988 có tải trọng nặng và sử dụng xăng không chì.
SG
Dầu ở cấp này đƣợc coi là tiêu biểu cho các loại dầu động cơ xăng
hiện nay của xe con, xe tải nhẹ, xe du lịch. Dầu cấp SG còn bao hàm
các tính chất của dầu cấp CC.
SJ
Dùng cho động cơ của các loại xe có tải trọng nặng và dùng xăng
không chì model từ 1995. Dùng cho động cơ xăng cấp nhớt này
hiệu quả cao, thích hợp với các dòng xe đang phổ biến, máy bốc, tốc
16
độ cao, sẽ rất tốt cho động cơ nếu đi xa.
Dùng cho động cơ của các loại xe có tải trọng nặng và xe đời mới
SL
nhất.
Dầu dùng cho động cơ diesel:
-
Bảng 3.3.1.5: Phân loại theo chất lượng đối với dầu dùng cho động cơ diesel.
Cấp chất lượng
CA
Phạm vi sử dụng
Dùng cho các động cơ diesel tải trọng nhẹ đến trung bình, sử dụng
nhiên liệu có chất lượng cao, đôi khi cũng có thể dùng cho động cơ
xăng làm việc nhẹ nhàng.
CB
Dùng cho các loại động cơ diesel có tải trọng trung bình nhưng sử
dụng nhiên liệu có chất lượng thấp hơn, do đó yêu cầu khả năng
chống mài mòn và tạo cặn cao hơn. Đôi khi cũng có thể sử dụng dầu
này cho các động cơ xăng tải trọng nhẹ. Các loại dầu cấp CB xuất
hiện từ năm 1949.
CC
Dùng cho cả động cơ xăng và động cơ diesel, chúng rất phù hợp với
các động cơ diesel có tăng áp hoạt động trong điều kiện trung bình
đến khắc nghiệt, hoặc dùng cho các động cơ xăng tải trọng nặng.
CD
Dùng cho các động cơ diesel thường hoặc có tăng áp làm việc trong
điều kiện khắc nghiệt, sử dụng nhiên liệu có khoảng chất lƣợng rộng
và hàm lượng lưu huỳnh cao, do đó cần khống chế chặt chẽ sự mài
mòn và tạo cặn.
CE
Dùng cho các loại động cơ diesel có tăng áp tải trọng rất nặng, sản
xuất từ 1983 trở lại đây, hoạt động trong điều kiện tốc độ thấp, tải
nặng, tốc độ cao, tải nặng.
17
Dùng cho động cơ diesel hút khí tự nhiên và tăng áp, các động cơ
CH
tốc độ cao chế độ làm việc nặng dùng nhiên liệu có lưu huỳnh lên
đến 0,5% .
Dùng cho động cơ diesel hút khí tự nhiên và tăng áp tải trọng nặng,
CI
tốc độ cao và động cơ 4 thì. Dầu được pha chế để duy trì độ bền
động cơ khi sử dụng khí thải tuần hoàn và cho việc sử dụng nhiên
liệu có chứa hàm lượng lưu huỳnh lên đến 0,5 %.
-
Phân loại theo cấp chất lượng API (American Petroleum Institute) đối với
các dầu hộp số, truyền động
Bảng 3.3.1.6: Phân loại theo chất lượng đối với dầu hộp số, truyền động.
Phân loại theo
cấp chất lượng
-
Phạm vi sử dụng
GL1
Dùng cho các hộp số tay hoạt động trong điều kiện nhẹ nhàng, áp lực
thấp, vận tốc thấp.
GL2
Dùng cho cầu ô tô dạng trục vít. Hoạt động trong điều kiện nhẹ
nhàng, tải trọng nhẹ và tốc độ thấp.
GL3
Dùng cho các hộp số tay hay cầu ô tô dạng côn xoắn có tốc độ và tải
trọng từ nhẹ tới trung bình. Không dùng cho bánh răng hypoid.
GL4
Dùng cho các cầu ô tô dạng côn xoắn hay hypoid có tốc độ và tải
trọng trung bình.
GL5
Dùng cho các cầu ô tô đặc biệt là dạng hypoid hoạt động trong điều
kiện tốc độ cao hoặc tốc độ vừa, tải trọng lớn.
GL6
Dùng cho hệ truyền động bánh răng hypoit có tải trọng va đập lớn, tốc
độ quay và di chuyển dọc trụ lớn, truyền mô-men lớn và tải trọng va
đập mạnh.
Phân loại các chất lỏng thủy lực theo tiêu chuẩn ISO.
18
Bảng 3.3.1.7: Phân loại các chất lỏng thủy lực theo tiêu chuẩn ISO.
Ký hiệu của chất lỏng
Đặc tính chung của chất lỏng
HH
Dầu khoáng tinh chế không chứa phụ gia.
HL
Dầu khoáng tinh chế có chứa phụ gia chống gỉ và chống
oxi hoá.
HM
Kiểu HL, có thêm phụ gia chống mài mòn.
HV
Kiểu HM, có thêm phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt.
3.3.2. Các sản phẩm của nhà máy
Hiện tại Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý đang sản xuất pha chế 8 nhóm sản phẩm
chính đựợc kể đến như sau:
-
Dầu nhờn động cơ có kẽm, không có Molipden
Bảng 3.3.2.1: Dầu nhờn động cơ có kẽm, không có Molipden
STT
1
Loại dầu
Racer SF
Tính năng
Là loại dầu nhờn đơn cấp sử dụng cho tất cả các loại
động cơ xe máy 4 thì sử dụng nhiên liệu xăng.
Là loại dầu nhờn đa cấp được pha chế đặc biệt cho
2
Racer SG, SJ
các loại động cơ xe máy 4 thì sử dụng nhiên liệu là
xăng, hoạt động ở điều kiện khắc nghiệt.
3
Racer HP
Là loại dầu nhờn đa cấp có chất lượng cao, được pha
chế riêng cho các loại động cơ xăng thế hệ mới nhất.
Là loại dầu đa cấp sử dụng cho các loại động cơ
4
Racer Plus
xăng hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt, đòi hỏi
dầu cấp chất lượng API: SJ
5
Racer SM
Là loại dầu nhờn đa cấp sử dụng cho các động cơ ô
tô hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt.
19
Dùng cho động cơ xăng và diesel của ôtô, máy
6
móc,thiết bị sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu
Komat SHD
huỳnh thấp, hoạt động ở điều kiện tƣơng đối cao.
Là dầu nhờn động có đa cấp, dùng cho động cơ xăng
và diesel của ôtô, máy móc,thiết bị sử dụng nhiên
7
PLC Komat Super
liệu có hàm lượng lưu huỳnh tương đối cao, hoạt
động ở điều kiện khắc nghiệt, dễ dàng khởi động nhờ
tính chất của dầu đa cấp.
Dùng để bôi trơn động cơ Diesel hút khí tự nhiên
8
PLC Komat CF
hoặc động cơ Diesel có tua bin tăng áp yêu cầu chất
lƣợng API: CF
9
PLC
Dùng để bôi trơn động cơ xăng và Diesel hoạt động
Multiperformance
trong điều kiện khắc nghiệt.
Là loại dầu đa cấp được sử dụng cho các động cơ
10
Diesel turbo tăng áp tốc độ cao hoạt động dưới điều
Cater CF-4
kiện khắc nghiệt đòi hỏi cặn trên piston thấp.
Là loại dầu đa cấp được sử dụng cho các động cơ
11
Diesel turbo tăng áp tốc độ cao hoạt động dưới điều
Cater CI-4
kiện khắc nghiệt đòi hỏi cặn trên piston thấp.
12
Total
Atlanta
Marine D
Dùng để bôi trơn trục khuỷu, làm mát piston, bôi
trơn các ổ đỡ trục. (Atlanta D3005 và D4005).
Dùng bôi trơn máy chính, máy đèn bình thường và
13
Total Disola M
tăng áp sử dụng sử dụng dầu gas oil hoặc dầu MDO
(ISO 8217 DMX và DMA), bôi trơn bạc đạn, bộ
giảm tốc.
Là loại dầu nhờn hàng hải dựa trên công nghệ mới
14
Total Aurelia TI
nhất về phụ gia, chuyên dùng để bôi trơn cho các loại
động cơ diesel tàu biển tốc độ trung bình, yêu cầu
tính tẩy rửa cao.
20
-
Dầu xylanh
Bảng 3.3.2.2: Dầu xy lanh
Loại dầu
STT
Tính năng
Có giới hạn an toàn rất cao đặc biệt được phachế dùng
1
Total Talusia HR
để bôi trơn xy lanh động cơ diesel hai thì tốc độ thấp.
Gồm có: TALUSIA HR 70, TALUSIA HR 55,
TALUSIA HR 80, TALUSIA HR 6085.
Là sản phẩm cải tiến công nghệ mới, thay thế dòng sản
2
Total Talusia
phẩm Talusia HR và Talusia LS 40 đáp ứng cho cả
Universal
động cơ chạy bằng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh
thấp và lưu huỳnh cao.
3
-
Total
Talusia Là loại dầu xy lanh sử dụng cho các động cơ diesel 2
Universal 100
thì chạy nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp và
cao.
Dầu động cơ không kẽm, không Molipden
Bảng 3.3.2.3: Dầu nhờn động cơ không kẽm, không có Molipden
Loại dầu
STT
1
2
-
Racer 2T
PLC EMD, EMD
10
Tính năng
Dùng cho các loại động cơ xe máy hai thì đòi hỏi dầu
chất lượng cao.
Là loại dầu động cơ không kẽm, sử dụng cho các đầu
máy Diesel công suất cao, làm việc dưới điều kiện
nặng.
Dầu nhờn có Molipden
21