Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 trọn bộ hay, dễ dạy, 2 cột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.05 KB, 30 trang )

Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

Ngày dạy:
Ngày dạy:
Tuần 1
Tiết 1-2:
Bài 1
Văn bản:

/08/2013 tại lớp 8A1
/08/2013 tại lớp 8A2

TÔI ĐI HỌC
--------------

THANH TỊNH

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1/ Kiến thức:
- Côt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
2/ Kĩ năng
- Đọc- hiểu đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
- Tích hợp môi trường
II/ CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
+ Giáo án, SGV
+ Tác phẩm của Thanh Tịnh, tranh minh họa tác phẩm, bảng phụ ghi các hình ảnh so sánh đặc sắc


2. Học sinh:
+ Đọc bài, tóm tắt, soạn theo câu hỏi tìm hiểu văn bản, chia bố cục, nội dung chính từng phần
+ Tìm tác phẩm của Thanh Tịnh.
III/ PHƯƠNG PHÁP:
PHÁP: vấn đáp, gợi mở, thuyết giảng, thảo luận.
IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ học tập của học sinh
2. Bài mới:
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
Bài học đầu tiên của môn Ngữ Văn lớp 7, em đã học bài gì? Tác giả? Nội dung thể hiện tâm trạng
gì? Của ai? (Cổng trường mở ra – Lí Lan, thể hiện tâm trạng người mẹ trong đêm trước ngày khai trường
đầu tiên của con trai mình). Nếu như với cha mẹ, lần đầu tiên con cắp sách đến trường là những lo âu, trăn
trở thì với các em nó lại là những kỉ niệm, dấu ấn khó quên. Nhạc sĩ Nguyễn Ngọc Thiện đã phổ lại những
cảm xúc đó của nhà thơ Viễn Phương với lời ca bay bỗng: “Ngày đầu tiên đi học, mẹ dắt tay từng bước….
bên em”). Còn với Thanh Tịnh thì những cảm giác trong sáng ấy được ông cảm nhận và ghi lại như thế
nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua văn bản “Tôi đi học”

 Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu chung văn bản.
Hoạt động của GV và HS
* GV cho HS đọc thầm phần chú thích.
! Giới thiệu vài nét về nhà văn Thanh Tịnh ( tên khai sinh là gì?
Quê ông ở đâu? Sự nghiệp văn học? Phong cách sáng tác)
=> HS phát hiện dựa vào chú thích SGK/7, 8:
=> Tên khai sinh là Trần Văn Ninh ( 1911-1988), quê ở xóm Gia Lạc
- Huế; lên 6 tuổi đổi tên là Trần Thanh Tịnh. Ông học ở Huế đến năm
1933 đi làm, đi dạy học. Đây cũng là thời gian ông sáng tác văn
chương, trong sự nghiệp của mình Thanh Tịnh đã đóng góp vào

Nội dung bài học

I/ TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Thanh Tịnh - Trần Văn Ninh (1911
– 1988)
_ Ông làm nhiều nghề: dạy học, viết
báo, làm văn


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

nhiều lĩnh vực như: Truyện ngắn, dài, thơ, ca dao, bút kí, văn học…
Có lẽ ông thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ. Truyện ngắn nhìn
chung thường toát lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo, nhẹ nhàng mà
thấm sâu, mang hương vị man mác, ngọt ngào, quyến luyến. Tiêu
biểu là văn bản “ tôi đi học”.
*GV chốt: Ông làm nhiều nghề: dạy học, viết báo, làm văn, có nhiều _ Sáng tác toát lên vẻ đẹp đằm
tập truyện ngắn, thơ nổi tiếng. Sáng tác trữ tình, đằm thắm, nhẹ thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
nhàng, sâu lắng
? Văn bản này nằm trong tập truyện ngắn nào? Xuất bản ?
2. Tác phẩm:
=> Văn bản này nằm trong tập “Quê mẹ” - Xuất bản năm 1941.
- In trong tập “Quê mẹ”, 1941
* Hướng dẫn đọc: Giọng trầm lắng, cảm xúc thiết tha chậm, dịu,
hơi buồn, chú ý câu nói của nhân vật tôi, nhân vật mẹ và ông đốc.
* Đọc mẫu một đoạn  Gọi HS đọc theo sự hướng dẫn
* Nhận xét ngắn gọn cách đọc của HS
* Tìm hiểu chú thích: theo 14 từ SGK. Giải thích thêm từ “tựu
trường, ông đốc, bất giác, lạm nhận?

? Xác định bố cục của văn bản và nêu nội dung chính từng phần?
=> Chia làm 5 F:
+ F1: “Từ đầu … tưng bừng rộn rã.”  khơi nguồn kỉ niệm
+ F2: “Buổi mai hôm ấy … trên ngọn núi.”  tôi trên con đường tới
trường
+ F3: “Trước sân trường … trong các lớp.”  tôi giữa sân trường
+ F4: “Ông đốc … chút nào hết.”  tôi nghe gọi tên vào lớp
+ F5: Phần còn lại.  tôi vào học tiết đầu tiên
? Từ bố cục của văn bản, em thử nêu chủ đề mà văn bản đề cập!
=>Tái hiện lại tâm trạng hồi hộp, bỡ ngỡ của nhân vật tôi trong buổi
tựu trường đầu tiên
? Đọc toàn bộ truyện ngắn, em thấy những kỉ niệm này được nhà
- Bố cục: 5 phần
văn diễn tả theo trình tự như thế nào?
 Buổi mai (sáng tựu trường) theo trình tự không gian, thời
- Trình tự sự việc trong đoạn
gian của buổi tựu trường (trên đường  sân trường  vào
trích: từ thời gia và không gian
lớp  bàn học; rạng sáng  trưa)
ngày tựu trường ở thời điểm
! Cho biết kiểu văn bản? Phương thức biểu đạt chính? Vì sao em
hiện tại, nhân vật Tôi hồi tưởng
biết ?
về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học
Tự sự, phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả biểu cảm
Viết về kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên với nhiều cảm
giác, ấn tượng sâu sắc, tâm trạng của nhân vật.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS Đọc - Hiểu văn bản
? Những hình ảnh nào khơi gợi tác giả nhớ lại kỉ niệm của
buổi tựu trường ấy?

=> Hoàn cảnh có một sức gợi lớn:
+ Thời gian: cuối thu (tựu trường)
+ Khung cảnh: lá rụng nhiều, mây bàng bạc, mấy em bé rụt rè
dưới nón mẹ
? Tại sao nhìn những hình ảnh này ở hiện tại, tác giả lại nhớ

II/ ĐỌC – HIỂU VB:
1/ Nội dung:


Trường THCS Quốc Thái

đến quá khứ?
=> Vì có sự liên tưởng tương đồng tự nhiên giữa hiện tại và quá
khứ của bản thân
? Khi nhớ lại ngày đầu tiên ấy, tâm trạng của tôi hiện tại cảm
thấy như thế nào? Nó được diễn tả bằng những từ ngữ gì?
Theo em, những cảm xúc đó có mâu thuẩn với nhau? Nó có
giá trị biểu cảm ra sao?
=> Nao nức, miên man, tưng bừng, rộn rã  không mâu thuẩn
mà bổ sung cho nhau, diễn tả cụ thể tâm trạng, cảm xúc thật của
tôi khi nhớ laị, tạo cảm giác như chuyện vừa mới xảy ra  rút
ngắn khoảng cách giữa quá khứ và hiện tại.
Thuyết giảng (tích hợp môi trường): Chính cái hiện tại của
bầu trời thu tuyệt đẹp với những chiếc lá rụng cuối thu và
những đám mây bàng bạc trên không, những con người rụt rè
đã họp lạị tạo thành khúc dạo đầu nhẹ nhàng, mãnh liệt. Thế là
quá khứ được đánh thức và bao kỉ niệm chợt ùa về với một
chuỗi tâm trạng lần lượt hiên lên qua những khoảnh khắc thời
gian, không gian khác nhau của buổi tựu trường.

 Chia nhóm, tương ứng bốn thời điểm của buổi tựu
trường cho HS thảo luận theo nhóm
? Kỉ niệm ngày đầu đến trường cùng mẹ của nhân vật “tôi”
cũng gắn với không gian, thời gian nào?
=>Thời gian: Buổi sáng cuối thu, không gian: Trên con đường
làng.
? Vì sao không gian và thời gian ấy trở thành kỉ niệm trong
tâm trí tác giả?
=> Đây là thời điểm và nơi chốn gần gũi gắn liền với tuổi thơ
của tác giả.
? Chi tiết, hình ảnh, tâm trạng tôi cảm nhận trên đường cùng
mẹ đến trường có gì đổi khác?
Tất cả những sự đổi khác này xuất phát từ sự đổi khác nào?
=> Con đường này tôi đã quen … thấy lạ” cảm thấy có sự thay
đổi lớn trong lòng; Trang trọng, đứng đắn với bộ quần áo và
quyển vở mới trên tay; Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở vừa
lúng túng vừa muốn thử sức, muốn khẳng định mình.
! Tìm những động từ diễn tả tư thế và cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây
thơ và đáng yêu của cậu bé. Có thể lí giải như thế nào về tâm
trạng của cậu lúc bấy giờ!
* Vì sao có sự thay đổi như thế?
=> thèm, bặm, ghì, sệt, chúi, muốn  Lần đầu tiên đến trường,
thế giới lạ, tập làm người lớn, không nô đùa, rong chơi, thả diều,
trang trọng, đứng đắn nhưng chưa quen + còn nhỏ  thèm được
tự nhiên, nhí nhảnh như học trò lớp trước( cầm hai quyển vở:
nặng, bặm tay ghì, xóc lên nắm lại cẩn thận, lại muốn thử sức:
định cầm thêm bút, thước)  Tâm trạng, cảm giác tự nhiên.
Thuyết giảng : cảnh vật vốn quen thuộc của hằng ngày nhưng
có sự thay đổi lớn về hình thức, tâm hồn, cảm nhận …vì từ một
đứa bé ngày nào chỉ biết vui đùa, bẫy chim, nay bắt đầu một


Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

a/ Diễn biến tâm trạng của tôi trong
buổi tựu trường:

* Trên đường cùng mẹ đến trường:

_ Con đường dài và hẹp, có sương thu
và gió lạnh
_ Cẩn thận, nâng niu, trang trọng,
đứng đắn (thèm, bặm, ghì, sệt, chúi,
muốn) Thay đổi lớn, lúng túng,
muốn khẳng định mình.


Trường THCS Quốc Thái

công việc mới: đi học ,nên cảm thấy ngỡ ngàng, lúng túng, lo sợ
nhưng cũng rất tự tin ngay từ lúc đầu đã có cái gì quyến luyến
,cảm thấy hay hay khi bước vào lớp học buổi học đầu tiên
? Khi đứng trước sân trường Mỹ Lí, tôi cảm nhận đươc gì từ
ngôi trường này?
? Từ tâm tạng háo hức, hăm hở trên đường tới trường, tâm
trạng của tôi lúc bấy giờ diễn biến như thế nào? Tìm những
hình ảnh nói lên tâm trạng đó!
=> Sân trường dày đặc cả người, ai cũng quần áo sạch sẽ; Ngôi
trường xinh xắn vừa oai nghiêm khác thường, cảm thấy mình bé
nhỏ so với nó, lo sợ vẫn vơ rồi bỡ ngỡ ngập ngừng, e sợ, thèm
vụn, ước ao thầm, không còn cảm giác thèm vụn nữa  hồi hộp

chờ nghe tên (toàn thân run run, chân dềnh dàng, chân co, chân
duỗi)
? Khi nghe ông đốc gọi tên và rời tay mẹ vào lớp, thì sự bở ngỡ
được biểu hiện như thế nào?
=>Quả tim ngừng đập, giật mình, lúng túng, sợ khi sắp phải rời
bàn tay dịu dàng của mẹ (dúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc theo);
thấy xa mẹ…
? Vì sao tôi lại bất giác gục đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc
khi chuẩn bị bước vào lớp (yếu đuối hay vòi vĩnh)
=> Cảm giác nhất thời của một đứa bé nông thôn rụt rè, ít được
tiếp xúc với đám đông, xa nhà, xa mẹ. Đó là giọt nước mắt
trưởng thành chứ không phải nước mắt vòi vĩnh như trước.
? Khi ngồi vào chỗ và đón nhận giờ học đầu tiên, nhân vật tôi
cảm thấy như thế nào?
=> Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi vật, với người bạn
ngồi bên cạnh; vừa ngỡ ngàng, vừa tự tin, tôi nghiêm trang bước
vào giờ học đầu tiên.
? Qua diễn biến tâm lí nhân vật “tôi” trong truyện, hãy tìm và
phân tích những hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng?
=> “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng nảy nở…
như mấy cành hoa tươi…”; “ý nghĩ ấy thoáng qua…như 1 làn
mây…; “ họ như con chim đứng bên bờ tổ, nhìm quãng trời rộng
muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ ss tinh tế, nên thơ tạo
nên chất trữ tình trong văn bản. ( 12 lần)
? Từ đó cho em hiểu thêm gì về tình cảm của nhân vật “tôi”
đối với lớp học, mái trường, người mẹ và quê hương của
mình?
=> Tình yêu tha thiết, trong sáng, niềm trân trọng sách vở, bạn
bè, bàn ghế, lớp học, thầy cô gắn liền với mẹ và quê hương.
* Liên hệ một số câu về quuê hương (Quê hương là đường đi

học – Con về rợp bướm vàng bay; Quê hương là câu tre nhỏ Mẹ về nón lá nghiêng che)
? Người lớn được nhắc đến gồm có những ai?
=> Các bậc phụ huynh, thầy giáo trẻ, ông đốc.
? Hình ảnh của họ được tôi được nhớ lại qua các chi tiết nào?
=> PHHS: chuẩn bị chu đáo, trân trọng tham dự buổi lễ, ai cũng

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

* Giữa sân trường nhìn mọi người và
các bạn
_ Sân trường dày đặc, ngôi trường
sạch sẽ, xinh xắn, oai nghiêm
_ Lo sợ, bỡ ngỡ, ngập ngừng, e sợ,
thèm vụn, ước ao thầm,  hồi hộp
(run run, dềnh dàng, co duỗi)
* Xếp hàng, nghe gọi tên vào lớp: tim
ngừng đập, giật mình, lúng túng, nức
nở khóc theo, cảm thấy xa mẹ =>
Cảm nhận được sự độc lập

* Vào lớp, đón nhận giờ học đầu tiên:
xa lạ vừa gần gũi, vừa ngỡ ngàng, vừa
tự tin, chăm chỉ và nghiêm trang.

b/ Thái độ, cử chỉ của những người
lớn
_ PHHS: chu đáo, trân trọng hồi hộp,
lo lắng



Trường THCS Quốc Thái

hồi hộp, lo lắng cho con em mình; Ơng đốc: người thầy, người
lãnh đạo nhà trường từ tốn, bao dung (“Các em phải gắng học …
sung sướng”, Nhìn chúng tơi với cặp mắt hiền từ và cảm động,
tươi cười, nhẫn nại chờ chúng tơi.); Thầy giáo trẻ: vui tính, giàu
tình u thương
? Qua những hình ảnh, cử chỉ đó, liên hệ với thực tế ngày
nay: gia đình và nhà trường có quan tâm đến thế hệ tương lai?
=> HS tự trình bày cảm nhận của mình
Thuyết giảng: Trường học, thầy cơ ln là mơi trường giáo dục
ấm áp, đối tượng giáo dục tốt, là nơi trang bị kiến thức,
là nguồn ni dưỡng tâm hồn các em trưởng thành.
? Tác phẩm được bố cục theo trình tự nào? Phương thức biểu
đạt được sử dụng?
=> Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật tơi, theo
trình tự khơng gian, thời gian của buổi tựu trường. Kết hợp hài
hòa giữa Tự sự, miêu tả và biểu cảm (bộc lộ cảm xúc)
? Trong sự đan xen các phương thức: tự sự, miêu tả, biểu
cảm. Theo em phương thức nào trội hơn? => Tự sự
? Có ý kiến cho rằng 1 truyện ngắn hấp dẫn hay khơng là tùy
thuộc cốt truyện. “Tơi đi học” hầu như khơng có cốt truyện.
Vậy truyện cuốn hút được người đọc là nhờ đâu?
 Bản thân tình huống truyện (buổi tựu trường đầu tiên
trong đời chứa đựng bao cảm xúc thết tha, kỉ niệm mới lạ,
mơn man của nhân vật tơi) + Tình cảm ấm áp, trìu mến
của những người lớn đối với các em nhỏ + Thiên nhiên,
ngơi trường, các so sánh giàu gợi cảm  Tốt lên chất
trữ tình êm dịu.
 GV chốt lại nghệ thuật đặc sắc của văn bản.

Thuyết giảng : Tất cả nét đặc sắc của nghệ thuật tạo nên chất
trữ tình êm dịu, giọng văn nhẹ nhàng mà thấm thía, mang dư vị
vừa man mác, buồn thương vừa ngọt ngào, quyến luyến gieo vào
lòng người đọc bao nỗi niềm bng khng, rung cảm, nhẹ
nhàng.
? Em học tập gì về nghệ thuật kể chuyện của Thanh Tịnh
trong truyện ngắn “Tơi đi học”?
 Muốn kể chuyện phải cần có nhiều kỉ niệm đẹp và giàu
cảm xúc…
? Dòng chữ “Tôi đi học” kết thúc
truyện có ý nghóa như thế nào ?
=> Dòng chữ “tơi đi học” vừa khép lại bài vừa mở ra 1 thế giới
mới, 1 giai đoạn mới trong cuộc đời chú bé  cách kết thúc tự
nhiên, bất ngời.
? Qua bài học, em rút ra ý nghĩa gì từ văn bản?
(gợi ý: đây là buổi tựu trường trong cuộc đời tác giả)
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

_Ơng đốc: từ tốn, bao dung
_ Thầy giáo trẻ: vui tính, giàu u
thương

 Trách nhiệm của gia đình, nhà
trường đối với thế hệ trẻ tương lai.

2. Nghệ thuật:
- Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến
tâm trạng của ngày đầu tiên đi học.

- Sử dụng ngơn ngữ giàu yếu tố biểu
cảm, hình ảnh so sánh độc đáo trong
dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân
vật Tơi.
- Giọng điệu trữ tình trong sáng

3. Ý nghĩa văn bản
Buổi tựu trường đầu tiên sẽ mãi
khơng thể nào qn trong kí ức của
nhà văn Thanh Tịnh


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

? Nội dung của văn bản? Chất thơ của truyện thể hiện ở yếu tố
nào?
? Có thể coi đây là một bài thơ bằng văn xuôi được không?
? Văn bản có sự kết hợp các PTBĐ? Yếu tố nghệ thuật làm nên
thành công của truyện?
=> Trả lời dựa vào ghi nhớ SGK trang 09

III/ TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK/9)

 Hoạt động 5: Hướng dẫn HS củng cố bài học
! Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật tôi.
! Viết một đoạn văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi tựu trường đầu tiên (có thể nói miệng trước
lớp)?

*Có thể phân lớp làm bốn nhóm vẽ 4 bức tranh tương ứng với một thời điểm của nhân vật tôi như đã phân
tích.
? Tác phẩm thuộc thể loại nào?
A. Bút kí
B. truyện ngắn trữ tình
C. Tiểu thuyết
D. Tùybút
? Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?
A. Người mẹ
B. Ông đốc
C. Thầy giáo trẻ
D. Nhân vật tôi
? Nhân vật chính được thể hiện chủ yếu ở phương diện nào?
A. Lời nói
B. Tâm trạng
C. Ngoại hình
D. Cử chỉ
 Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tự học và chuẩn bị bài mới
@ Hướng dẫn tự học:
- Đọc lại các văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học
- Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất
@ Chuẩn bị bài mới:
_ Học bài: Đọc diễn cảm, nắm diễn biến tâm trạng nhân vật tôi qua các thời điểm khác nhau, đặc sắc của
truyện.
_ Soạn bài mới: : “Tính thống nhất về chủ đề của văn bản”.
+ Đọc văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và bám vào câu hỏi SGK/12 để soạn.
+ Tìm chủ đề của văn bản.
 RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


Trường THCS Quốc Thái

Tuần 1
Tiết 3:
Bài 1
TIẾNG VIỆT:

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

Ngày dạy:
Ngày dạy:

/08 /2013 tại lớp 8A1
/08 /2013 tại lớp 8A2

TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA
VĂN BẢN
--------------

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1/ Kiến thức:
- Chủ đề văn bản
- Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản
2/ Kĩ năng:
- Đọc- hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản
- Trình bày một văn bản ( nói, viết) thống nhất về chủ đề.

II/ CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Bảng phụ ghi các câu hỏi tìm hiểu ở mục I, II, sơ đồ rời khi nêu ví dụ
2. Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV
III/ PHƯƠNG PHÁP: vấn đáp, gợi mở, thảo luận,…
IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra phần chuẩn bị bài mới của HS)
2. Bài mới:

 Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
Trong thực tế khi đọc một câu chuyện hay xem mộ bộ phim, có thể có rất nhiều chi tiết được nhắc
đến nhưng cuối cùng chỉ để làm sáng tỏ một vấn đề chủ chốt - đó là chủ đề của văn bản. Trong giao tiếp
cũng vậy, nếu các em trình bày lan man, không tập trung vào ý chính sẽ gây cho người đối diện sự khó
hiểu, nhàm chán. Cho nên để tạo lập 1 văn bản (nói và viết) cũng đòi hỏi nhiều yếu tố nhưng quan trọng là
phải thống nhất về chủ đề. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này để thực hành tốt hơn.


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

 Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu nội dung bài học
Hoạt động của GV và HS
@ Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm chủ đề của văn bản
! Yêu cầu HS quan sát lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh .
=> Quan sát lại văn bản
? Văn bản chủ yếu kể lại việc đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra
(quá khứ, hồi ức, kỉ niệm)? Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu
sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên ấn
tượng gì trong lòng tác giả?
=> Sự việc đang xảy ra: những hồi tưởng, kỉ niệm của ngày đầu

tiên đi học)  Bộc lộ cảm xúc của mình (mơn man, ấn tượng, khó
quên) trước một kỉ niệm sâu sắc thuở thiếu thời (vấn đề chính)
! Cho HS thảo luận, xác định và nắm chắc lại chủ đề của văn
bản “Tôi đi học”(chọn đáp án đúng nhất)
A. Kỉ niệm sâu sắc về tuổi học trò của Thanh Tịnh
B. Vai trò của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người
C. Dòng cảm nghĩ thiết tha, sâu lắng của Thanh Tịnh khi nhớ lại
ngày đầu tiên đi học
=> Chọn đáp án C  Dòng cảm nghĩ thiết tha, sâu lắng của Thanh
Tịnh khi nhớ lại ngày đầu tiên đi học
! Giải thích vì sao em chọn chủ đề là câu C mà không phải là câu
khác.
=> Vừa có đối tượng (ngày đầu tiên đi học) vừa có vấn đề chính: tư
tưởng tình cảm thể hiện trong văn bản (Dòng cảm nghĩ thiết tha,
sâu lắng)
? Vậy thế nào là chủ đề của văn bản?
=> Dựa vào ghi nhớ 1 SGK trang 12
Chốt: Chủ đề trong văn bản bao gồm đối tượng, vấn đề chính mà
văn bản biểu đạt còn là vấn đề chủ yếu xuyên suốt từ đầu đến cuối.
@ Hướng dẫn tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản
? Nhan đề của văn bản “Tôi đi học” cho phép người đọc dự đoán
được điều gì liên quan đến chủ đề?
=> “Tôi đi học”  nghĩa tường minh dự đoán nội dung của văn
bản nói về chuyện đi học.
? Những từ ngữ nào liên quan được lặp lại nhiều lần? Việc lặp đi
lặp lại các từ nêu trên có tác dụng gì?
=> Đại từ tôi; Các từ ngữ được lặp đi lặp lại biểu thị nghĩa đi học
 duy trì đối tượng
! Tìm các câu văn nhắc đến một cách trực tiếp những kỉ niệm
của buổi tựu trường đầu tiên trong đời?

=> Hôm nay tôi đi học
Hằng năm, cứ vào cuối thu
Tôi quên thế nào.
Hai quyển vở…
Tôi bặm tay ghì….
Chốt:Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện trước

Nội dung bài học
I. CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN:
1/. Văn bản:Tôi đi học

_ Đối tượng : những kỉ niệm của
ngày đầu tiên đi học

_ Vấn đề chính: bày tỏ cảm xúc
thiết tha, sâu lắng
 Chủ đề của văn bản
2/. Ghi nhớ 1 SGK /12

II/ TÍNH THỐNG NHẤT VỀ
CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
1/Hình thức :
_ Nhan đề :Tôi đi học
_ Các từ ngữ được lặp đi lặp lại
 duy trì đối tượng
_ Các câu: SGK

Thống nhất về hình thức



Trường THCS Quốc Thái

hết ở mặt hình thức bao gồm: nhan đề, các từ ngữ nói về chủ đề
của văn bản,các đại từ duy trì đối tượng …
Chuyển: Điều mà tác giả muốn làm nổi bật không phải tâm trạng
tĩnh tại, nhất quán từ đầu đến cuối mà là sự thay đổi vừa quen vừa
lạ rất trẻ con. Sự thay đổi ấy được diễn đạt (thể hiện) như thế nào?
* Phân lớp làm 4 nhóm tương ứng với 4 móc thời gian thảo luận
tìm những chi tiết cho thấy sự thay đổi trong tâm trạng của nhân
vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên?
.=> -Trên con đường  cảm thấy lạ
-Trước sân trường ngôi trường  lo sợ vẩn vơ
- Sắp hàng vào lớp  lo sợ, lúng túng, nức nở.
- Ngồi trong lớp thấy lạ và hay hay, quyến luyến, tự tin.
? Nhận xét thay đổi của diễn biến tâm trạng đó?
=> Diễn biến tâm trạng theo trình tự thời gian, không gian, từ đầu
đến cuối buổi tựu trường; diễn biến hợp lý theo mạch, theo trình tự
của dòng hồi ức về kỷ niệm của buổi tựu trường đầu tiên.
Chốt: Rõ ràng các chi tiết và phương tiện ngôn từ trong văn bản
đều tập trung khắc họa tâm trạng của tôi trong ngày tựu trường
đầu tiên vấn đề chính được đề cập tới xuyên suốt trong tác phẩm
 Như vậy là văn bản có sự liên kết về nội dung, không rời xa, lạc
sang chủ đề khác.
? Chủ đề của văn bản là gì?
=> Nhắc lại ghi nhớ 1SGK/ 12
? Tính thống nhất về chủ đề thể hiện ở những phương diện
nào? Có yêu cầu cụ thể ra sao?
=> Hình thức và nội dung
+ Về hình thức: nhan đề, đề mục, các từ then chốt lặp lại.
+ Về nội dung: vấn đề chính được đề cập tới xuyên suốt trong tác

phẩm.
? Làm thế nào để viết được một văn bản thống nhất về chủ đề?
=> Tự nhận thức dựa vào câu 3
! Yêu cầu 2 học sinh nhắc lại ghi nhớ trước khi làm bài tập?
=> Học sinh chốt lại ghi nhớ.
* Có thể khắc sâu bằng sơ đồ (cách biểu đạt chủ đề đã xác định)sau:
Xác định đối tượng mà văn bản phản ánh
(đề tài)
Nội dung
Mục đích, chủ định của chủ thể văn bản
Chủ đề
Nhan đề, đề mục
Hình thức
Quan hệ giữa các phần MB, TB, KB
Đoạn ý, các từ, câu then chốt

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

2/Nội dung:

-Trên con đường  cảm thấy lạ
-Trước sân trường  lo sợ vẩn

- Sắp hàng vào lớp  lo sợ, lúng
túng, nức nở.
- Ngồi trong lớp thấy lạ và hay
hay, quyến luyến, tự tin.
=> Diễn biến tâm trạng theo trình
tự thời gian, không gian, theo
trình tự của dòng hồi ức


Thống nhất về nội dung

* Ghi nhớ 2,3 : SGK/12

 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS thực hiện phần luyện tập

Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học


Trường THCS Quốc Thái

! Gọi HS đọc bài tập 1 và xác định u cầu.
! Cho HS đọc (quan sát) văn bản “Rừng cọ q tơi”
Chia lớp làm 4 nhóm tương ứng với 4 câu trong SGK
có sự gợi ý của giáo viên (có thể đảo vị trí của câu a và
b để HS dễ thực hành).

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

III/ LUYỆN TẬP
BT1.
BT Phân tích tình thống nhất chủ đề văn
bản
a. Đối tượng: cây cọ, vấn đề chính: tình cảm của
người dân q tơi đối với cây cọ  Chủ đề
b. Thứ tự trình bày trong văn bản: giới thiệu
chung  rừng cọ  cây cọ  tác dụng  tình

cảm gắn bó với cây cọ với gia đình, nhà trường,
q hương  Hợp lí, khơng nên thay đổi.
_ Miêu tả đặc điểm của cây cọ
_ Mối quan hệ giữa cọ và đời sống con người
_ Tình cảm của người dân đối với rừng cọ.
 Thống nhất chủ đề.
c. Tính thống nhất về chủ đề:
_ Nhan đề
_ Các phần trong bài văn:
+ Cọ - Hình ảnh đẹp của q hương
+ Cọ che chở q hương
+ Cọ gắn bó với cuộc sống q hương, gia đình.
+ Cọ đại diện q hương
d. Từ ngữ, câu thể hiện chủ đề (gạch vào SGK)

-Các từ ngữ thể hiện
chủ đề: rừng cọ, cây cọ,
thân cọ, búp cọ, lá cọ, chổi
cọ, nón lá cọ,… gắn bó, nhớ,
cơm nắm lá cọ, người sông
Thao,…
-Các câu:
+Căn nhà tôi ở núp dưới
rừng cọ.
+Csống quê tôi gắn bó với
cây cọ.
+Người sông Thao đi đâu rồi
cũng nhớ về rừng cọ quê
! Gọi HS đọc bài tập 2 và xác định u cầu .
Cho HS thảo luận ghi vào bảng nhóm các đáp án của mình.


mình, GV chọn nhóm có đáp án đúng (bốc thăm) và BT2. Xác định những ý làm lạc đề:
b. Phương tiện biểu hiện của văn chương nhưng
u cầu giải thích thêm.
khơng liên quan đến luận điểm
d. Tác dụng của văn chương trong đời sống, nhận
thức về cuộc sống, quan niệm thẫm mĩ  xa
luận điểm
! Gọi HS đọc bài tập 3 và xác định u cầu .
* Phân lớp làm 4 nhóm, HS thảo luận ghi vào bảng
BT3. Bổ sung, lựa chọn điều chỉnh sát u cầu
nhóm các đáp án của mình (mỗi nhóm 1 câu)! Gọi
của đề
nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét.
_ Lạc đề: e, g
_ Hợp với chủ đề nhưng cách diễn đạt chưa tốt
nên thiếu sự tập trung vào chủ đề : b,c


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

_ Điều chỉnh:
+ a. Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy mấy em nhỏ
núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng
tôi lại náo nức, rộn rã, xốn xang
+ b. Cảm thấy con đường thường đi lại lắm
lần…cảnh vật thay đổi
+ c. Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một

học trò thật sự.
+ d. cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần
cũng có nhiều biến đổi.
+ e. Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp
học, với những người bạn mới.
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS củng cố bài học
? Chủ đề của văn bản là gì?
A. Luận điểm lớn được triển khai trogn văn bản
B. Là câu chủ đề của một đọan văn trong văn bản
C. Là đốii tượng mà văn bản nói tời, là tư tưởng, tình cảm thể hiện torng văn bản.
D. Là sự lặp đi lặp lại một số từ ngữ trong văn bản.
? Tíh thống nhất của văn bản thể hiện ở những chỗ nào?
A. Văn bản có đối tượng xác định
B. Văn bản có tính mạch lạc
C. Các yếu tố của văn bản bám sát chủ đề đã định.
D. Kết hợp các yếu tố trên.
 Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tự học và chuẩn bị bài mới
@ Hướng dẫn tự học:
Viết một đoạn văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề văn bản theo yêu cầu của giáo viên.
@ Chuẩn bị bài mới:
- Học thuộc bài, làm bài tập còn lại hoặc bài tập bổ sung trong sách bài tập, có thể vận dụng phân tích
một số văn bản khác đã học.
- Chuẩn bị bài: “Trong lòng mẹ”.
+ Đọc văn bản, tìm hiểu về tác giả và các chú thích
+ Tập kể ngắn gọn lại đoạn trích
+ Phân tích những tâm địa xấu xa của người cô và tình cảm của bé Hồng dành cho mẹ mình
 RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………



Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

Ngày dạy:
Ngày dạy:
Tuần 1, 2
Tiết 4 - 5:
Bài 1
VĂN BẢN

/08 /2013 tại lớp 8A1
/08 /2013 tại lớp 8A2

TRONG LÒNG MẸ
(Trích hồi kí Những ngày thơ ấu)
--------------- Nguyên Hồng

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại hồi kí
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khao khát tình cảm ruột thịt cháy bỏng trong lòng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiễn cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không hteer làm khô héo tình cảm ruột thịt
sau nặng, thiêng liêng.
2. Kĩ năng:
- Bước đầu biết đọc- hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm

truyện.
II/ CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Tác phẩm “Những ngày thơ ấu”của Nguyên Hồng, tranh minh họa tác phẩm, bảng
phụ ghi các hình ảnh đối chiếu
2. Học sinh: Đọc bài, tóm tắt, soạn theo câu hỏi tìm hiểu văn bản, chia bố cục, xác định nội dung
chính của từng phần
III/ PHƯƠNG PHÁP: vấn đáp, gợi mở, phân tích, thảo luận, diễn giảng…
IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
? Diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” thể hiện ở những thời điểm nào trong buổi tựu trường đầu
tiên?
? Nêu chủ đề của truyện ngắn!
! Ghi (nói) lại ấn tượng của em trong buổi tựu trường đầu tiên?
? Theo em, hình ảnh nào là so sánh đặc sắc trong tác phẩm? Lí giải sự lựa chọn của em.
2. Bài mới:
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
mới:
Tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào, tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm. Tuổi thơ của em, tuổi thơ
của tôi. Ai chẳng có một tuổi thơ, một thời thơ ấu đã trôi qua, không bao giờ trở lại và dấu ấn mà nó để
lại trong ta là không giống nhau (hạnh phúc, đau khổ). “Những ngày thơ ấu” cay đắng, khốn khổ của
Nguyên Hồng đã được kể, tả lại với những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại” (Thạch Lam)
mà thấm đẫm tình yêu – tình yêu mẹ. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một phần trong tác phẩm –
Đoạn trích “Trong lòng mẹ”


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một


 Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu chung văn bản.
Hoạt động của GV và HS
* GV cho HS đọc thầm phần chú thích.
=> Phát hiện dựa vào chú thích SGK/17, 18:
! Giới thiệu vài nét về nhà văn Nguyên Hồng (tên khai sinh là gì? ?
Quê ông ở đâu? Bắt đầu sự nghiệp từ lúc nào? Sáng tác chủ yếu
về đề tài gì? Phong cách sáng tác? Thành tựu nổi bật? )
=> Tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng (1918-1982), quê ở thành
phố Nam Định; trước CM sống chủ yếu ở cảng Hải Phòng, trong một
xóm lao động nghèo.  Tác phẩm đầu tay đã hướng ngòi bút về
những người cùng khổ gần gũi là ông yêu thương thắm thiết. Sau
cách mạng, tiếp tục sáng tác tiểu thuyết, kí, thơ, sử thi nhiều tập…
Được truy tặng giả thưởng HCM về VH –NT (1996). Tác phẩm
chính: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938), Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938),
Cửa biển (bộ tiểu thuyết gồm 4 tập: Sóng gầm (1961), Cơn bão đã
đến (1967), Thời kì đen tối, (1973), Khi đứa con ra đời, (1976), Núi
rừng Yên Thế (tiểu thuyết lịch sử), Bước đường viết văn (hồi kí)

Nội dung bài học
I/ TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: Nguyên Hồng Nguyễn Nguyên Hồng (1918-1982)

*Chốt: Ông là nhà văn của những người lao động cùng khổ (dưới
đáy xã hội)  Yêu thương, trân trọng vẻ đẹp đáng quý của họ. Sáng
tác giàu chất trữ tình (thiết tha, chân thành)
? Văn bản này nằm trong tác phẩm nào nào? Nội dung chính và
bố cục? Xuất bản?
=> Văn bản trích “Những ngày thơ ấu” kể về tuổi thơ cay đắng của
tác giả. Tác phẩm gồm 9 chương, đăng trên báo năm 1938, in thành
sách năm 1940.

*Chốt: Những ngày thơ ấu viết về tuổi thơ cay đắng (mồ côi cha,
sống với mẹ mà phải sống với người cô độc ác của bé Hồng – tác
giả  bộ mặt lạnh lùng của xã hội đồng tiền, thành kiến cổ hũ, nhỏ
nhen độc ác của đám thị dân  Tình máu mũ cũng khô héo nhưng
tình mẫu tử thiêng liêng, yêu mẹ tha thiết, vượt qua giọng lưỡi xúc
xỉm, dư luận không mấy tốt đẹp về người mẹ )
? Đoạn trích thuộc chương mấy của “Những ngày thơ ấu”
=> Đoạn trích thuộc chương 5

2. Tác phẩm:
_ Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938):
gồm 9 chương kể về tuổi thơ cay
đắng của tác giả.

_ Nhà văn của những người lao
động cùng khổ
_ Sáng tác trữ tình, sâu lắng. Giải
thưởng VHNT (1996)

_ Đoạn trích thuộc chương 5.

 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS Đọc - Hiểu văn bản
Hướng dẫn đọc: Theo diễn biến cốt truyện:
+ Cuộc đối thoại với bà cô: bà cô chì chiết, đay nghiến, cố hạ uy tín
người mẹ trong lòng đứa con. Bé Hồng yếu đuối vừa cứng cõi, tự
hào về mẹ xen lẫn đau đớn khi thấy mẹ bị xúc phạm.
+ Mẹ con gặp gỡ  diễn cảm: nỗi xúc động vô bờ bến của chú bé
khi gặp mẹ (ríu chân, nũng nịu nép vào mẹ, làm sao bé lại…)
Gọi 3 HS đọc (phân vai) theo sự hướng dẫn  Nhận xét ngắn gọn
cách đọc của HS


II/ ĐỌC – HIỂU VB:
1/ Nội dung:


Trường THCS Quốc Thái

Tìm hiểu chú thích: rất kịch, tha hương cầu thực, tâm can, thành
kiến, cổ tục, ảo ảnh,…
? Tồn bộ văn bản gồm có hai cảnh. Dựa vào đó, em hãy xác định
bố cục của văn bản và nêu nội dung chính từng phần?
=> Chia làm 2 F:
+ F1: “Từ đầu … người ta hỏi đến chứ.”  Tâm địa xấu xa của
người cơ bé Hồng
+ F2: Còn lại  Tình u mãnh liệt của chú bé Hồng đối với mẹ
! u cầu HS quan sát phần 1, chú ý những từ ngữ, chi tiết liên
quan đến biểu hiện của người cơ.
? Người cơ đã nói gì với bé Hồng? Mục đích của những lời nói đó
là gì? Chi tiết nào trong lời nói của người cơ thể hiện rõ bản chất
của nhân vật?
=> Quan sát đoạn trích (phần 1)
=> Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày khơng?
Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Mày dại q, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ
mày may vá, sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
? Mục đích săm soi, hành hạ, nhục mạ đứa bé tự trọng, ngây thơ
bằng việc xốy vào nỗi đau, nỗi khổ tâm có đạt được khơng? Điều
đó giúp em hiểu thêm gì về người cơ?
Kéo đứa cháu vào trò chơi độc ác dàn tính sắn với mục đích
châm chọc, nhục mạ.

? Khi dồn cậu bé đến sự đau khổ tột cùng, bà cơ có thái độ như thế
nào?
=> Từ cười đáp lại  im lặng cúi đầu xuống đất , lòng thắt lại, khóe
mắt cay cay  nước mắt ròng ròng cay nghiệt, cao tay
? Các chi tiết vỗ vai, nhìn mặt, đổi giọng, nghiêm nghị có phải
người cơ đã chịu nhượng bộ?
=> Tươi cười kể các chuỵên (về sự khốn khổ của người mẹ) với thái
độ thích thú)
=> Thay đổi đấu pháp tấn cơng: hạ giọng, ngậm ngùi thưong xót
người đã mất (Đỡ tủi cho cậu… mày cũng còn phải có họ có hàng)
Giả dối, thâm hiểm, trơ trẻn
? Qua cuộc thoại giữa người cơ và bé Hồng, em quan sát thấy cử
chỉ, lời nói của người cơ thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng
minh!
=> Lời nói ngọt ngào nhưng thật cay độc; Lúc nào cũng cười, tỏ vẻ
thân thiện, gần gũi (cười hỏi, cười rất kịch, giọng vẫn ngọt, vỗ vai,
cười mà nói rằng, ngân dài, thật ngọt, tươi cười kể, vỗ vai, ngậm
ngùi…)
? Với những chi tiết đã phân tích, em hãy khái qt lại bản chất
của người cơ. Từ đó, tác giả muốn tố cáo điều gì, từ loại người
nào trong xã hội?
=> Lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm  Tố cáo hạng người tàn nhẫn, sắc
lạnh, vơ cảm trong xã hội thực dân nửa phong kiến
GV chốt và bình: Mới đầu nghe người cô
hỏi, lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

a/ Tâm địa của bà cơ


_ Mày có muốn vào… chơi với mẹ mày
khơng? (cười hỏi)
_ Mợ mày phát tài lắm (giọng ngọt)
_ Tao chạy cho tiền tàu, và… thăm em
bé chứ (vỗ vai, cười nói, ngân dài)
 châm chọc, nhục mạ, cay nghiệt, cao
tay.

_ Kể về sự khốn khổ của mẹ Hồng (tươi
cười kể)
_ Hạ giọng, ngậm ngùi thưong xót
Giả dối, thâm hiểm, trơ trẻn

 Tố cáo hạng người tàn nhẫn, sắc
lạnh, vơ cảm.


Trường THCS Quốc Thái

ảnh vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ.
Từ “cúi đầu không đáp” đến “cũng đã cười
và đáp lại cô tôi” là 1 phản ứng thông minh
xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ
của chú bé Hồng. Bởi chú nhận ra ngay
những ý nghóa cay độc trong giọng nói và trên
nét mặt của cô mình nhưng lại không muốn
tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bò những
rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến.
! Hướng dẫn HS tìm hiểu tâm trạng của chú bé Hồng (tình u
mẹ tha thiết)

? Sau khi nghe cậu hỏi đầu tiên của người cơ, trong kí ức bé Hồng
hiên ra hình ảnh mẹ. Vì sao em lại cuối đầu khơng đáp?
=> Nhận ra những ý nghĩ cay độc, xấu xa về mẹ mà người cơ sắp
gieo rắc
? Lí do gì sau đó bé Hồng lại cười đáp lại cơ tơi?
=> Tin u mẹ, khơng để cho những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến
tình cảm mẹ con.
? Khi nghe người cơ nhắc đến việc phát tài của mẹ, bé Hồng phản
ứng như thế nào?
=> Lòng thắt lại, khóe mắt đã cay cay  đau đớn nhưng tìm cách
dồn nén
? Nhưng khi nghe người cơ cố tình ngân dài hai tiếng em bé, tâm
trang bé Hồng lúc bấy giờ ra sao? Giải thích!
=> Nước mắt rớt ròng ròng, cười dài trong tiếng khóc  Đau đớn tột
độ vì thương mẹ và căm tức những thành kiến tàn ác.
? Đặc biệt thái độ căm tức của bé Hồng đã được diễn tả bằng các
chi tiết ấn tượng, lời văn dồn dập với các chi tiết, hình ảnh, động
từ mạnh mẽ. Tìm những chi tiết đó.
=> Cổ họng nghẹn ứ, khóc khơng ra tiếng; giá những cổ tục là vật gì
như hòn đá, đầu mẫu gỗ  quyết vồ ngay lấy mà cắn, nhai, nghiền
cho kì nát vụn mới thơi  căm tức nhửng hủ tục đã đày đọa mẹ.
? Đến gần ngày giỗ, mẹ bé Hồng cũng về. Lúc vừa nhìn thấy mẹ,
tình u thương mẹ đã được bộc lộ trực tiếp như thế nào?
=> Thấy xe chở người giống mẹ liền đuổi theo, gọi bối rối: Mợ ơi!
Mợ ơi!  Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hơi, ríu cả chân lại Ịa khóc
nức nở.
Thuyết giảng : Giọt nước mắt lần này có khác với lần trả lời người
cơ( uất ức): sự dỗi hờn, mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.
? Cảm giác sung sướng cực điểm của đứa con khi ở trong lòng mẹ
được Ngun Hồng diễn tả bằng những cảm hứng đặc biệt say mê,

bằng những rung động vơ cùng tinh tế? Hãy làm sáng tỏ nhận
định trên!
=> Khi ở trong lòng mẹ: ngồi trên đệm xe, đùi áp vào đùi mẹ, đầu
ngả vào cánh tay mẹ, thấy cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt;
Hơi quần áo và hơi thở mẹ thơm tho lạ thường; Phải bé lại và lăn
vào lòng mẹ, áp mặt vào bầu sửa nóng của người mẹ, để bàn tay
người mẹ vuốt ve và gãi rơm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

b/ Tình u mẹ tha thiết:
* Trước khi gặp mẹ:

_ Cúi đầu khơng đáp  cười đáp lại 
Tin u mẹ.
_ Lòng thắt lại, khóe mắt đã cay cay 
đau đớn dồn nén
_ Nước mắt ròng ròng, cười dài trong
tiếng khóc  Thương mẹ

_ Cổ họng nghẹn ứ, khóc khơng ra tiếng
 căm tức những hủ tục đã đày đọa mẹ.
* Khi gặp mẹ và ở trong lòng mẹ:
_ Đuổi theo, gọi bối rối Thở hồng
hộc, trán đẫm mồ hơi, ríu cả chân lại 
Ịa khóc nức nở.

_ Cảm giác ấm áp mơn man khắp da
thịt
+ Hơi quần áo và hơi thở mẹ thơm tho

lạ thường
+ Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ…có
một êm dịu vơ cùng
+ Khơng mảy may nghĩ ngợi gì.
 Sung sướng cực điểm khi được ở
trong lòng mẹ.


Trường THCS Quốc Thái

một êm dịu vô cùng, không mảy may nghĩ ngợi gì.
Thuyết giảng : Chính vì bồng bềnh trôi trong cảm giác vui sướng
rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì  những lời cay độc, những
tủi cực cũng bị chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man ấy.
Liên hệ một số câu hát, câu thơ ngợi ca tình mẹ

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

2/ Đặc sắc nghệ thuật

- Tạo dựng được mạch truyện, mạch
? Đây là chương thấm đẫm chất trữ tình. Hãy tìm chi tiết chứng cảm xúc trong đoạn trích tự nhiên,chân
minh (Tình huống, nội dung, dòng cảm xúc, cách thể hiện)?  thực
- Keát hợp lời văn kể chuyện với miêu
Phân cho các nhóm thảo luận (mỗi nhóm một nội dung)
tả, biểu cảm tạo nên những rung động
=> Thảo luận theo nội dung :
+ Tình huống: hoàn cảnh của Hồng, câu chuyện về người mẹ âm trong lòng độc giả.
- Khắc bọa hình tượng nhân vạt bé
thầm chịu đựng, lòng thương yêu, sự tin cậy của chú bé.

+ Dòng cảm xúc: xót xa, tủi nhục, căm giận sâu sắc, quyết liệt, tình Hồng với lời nói, tâm trạng sinh động,
chân thật.
yêu thương nồng nàn, thắm thiết.
+ Cách thể hiện: PTBĐ kết hợp hài hòa giữa Tự sự, miêu tả và biểu
cảm. Các hình ảnh so sánh, lời văn: viết trong dòng cảm xúc mơn
man, dạt dào.
? Có nhận định rằng Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ
3. Ý nghĩa văn bản:
em! Theo em điều này đúng hay sai ? Vì sao?
Tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm
=> Đúng
không bao giờ vơi trong tâm hồn con
+ Ông viết nhiều về hai đối tượng này
+ Ông viết với tấm lòng chan chứa thương yêu, trân trọng, thấu hiểu người
tâm trạng, diễn tả thấm thía.
? Từ nội dung bài học hãy phát biểu ý nghĩa văn bản và suy nghĩ
của bản thấn em sau khi tìm hiểu văn bản?
(HS trả lời)
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết
? Thể văn hồi kí? Tình cảnh của bé Hồng và tình cảm của chú?
? Văn bản có sự kết hợp các PTBĐ? Yếu tố nghệ thuật làm nên
thành công của truyện?
=> Trả lời dựa vào ghi nhớ SGK trang 21

III/ TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK/21)

 Hoạt động 5: Hướng dẫn HS củng cố bài học
? Tác phẩm thuộc thể loại nào?
A. Bút kí

B. truyện ngắn trữ tình
C. Hồi kí
D. Tùybút
? Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?
A. Người mẹ
B. Bà cô
C. Chú bé Hồng
D. Nhân vật khác
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
A. thứ nhất
B. thứ hai
C. thứ ba
D. không có ngôi kể
! Phát biểu cảm nghĩ của em về tình cảm mà bé Hồng đã dành cho mẹ của mình.
? Sưu tầm thêm một số tác phẩm khác cùng viết về đề tài tình mẫu tử thiêng liêng.
 Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tự học và chuẩn bị bài mới
@ Hướng dẫn tự học:
- Đọc một vài đoạn văn ngắn trong đoạn trích Trong lòng m, hiểu tác dunngj của một vài chi tiết miêu tả
và biểu cảm trong đoạn văn đó.
- Ghi lại một trong những kỉ niệm của bản thân với người thân.


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

@ Chuẩn bị bài mới:
_ Học bài: Đọc diễn cảm, học thuộc lòng đoạn cuối, nội dung chính và đặc sắc của truyện.
_ Soạn bài mới: “Trường từ vựng”.
+ Đọc ví dụ, chú ý nghĩa của những từ in đậm, tìm nghĩa khái qt chung của các từ này.

+ Đọc phần ghi nhớ, xem trước phần luyện tập

 RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………..

Tuần 3
Tiết 9:
Bài 3
TLV:

Ngày dạy:
Ngày dạy:

/09/2013 tại lớp 8A1
/09/2013 tại lớp 8A2

XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN
TRONG VĂN BẢN
--------------

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1/ Kiến thức:
Khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn.
2/ Kĩ năng
- Nhận biết từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong

đoạn văn đã cho
- Hình thành chủ đề, viết các từ ngữ và cau chủ đề, viết các cau liền mạch theo chủ đề và quan hệ
chủ đề nhất định.
- Trình bày một đoạn văn theo kiểu qui nạp, diễn dich, song hành, tổng hợp.
- Tích hợp phần TLV cho HS viêt đoạn văn theo chủ dề tụ chọn…
II/ CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Bảng phụ ghi các câu hỏi tìm hiểu ở mục I, II.
2. Học sinh: Soạn bài theo u cầu của GV
III/ PHƯƠNG PHÁP:
PHÁP: vấn đáp, gợi mở, thuyết giảng, thảo luận.
IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
? Bố cục của văn bản?
? Bài văn thường bố cục thành mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần?
? Phần TB thường được sắp xếp theo trình tự nào?
? Trong các phần trình bày, phần thân bài là khó nhất. Nó được sắp xếp theo những trình tự nào?
? Xác định trình tự sắp xếp trong một số văn bản đã học:
_ Tơi đi học


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

_ Trong lòng mẹ
_ Tức nước vỡ bờ.
2. Bài mới:

 Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:

Ở những tiết học trước các em đã có những hiểu biết sơ bộ về văn bản: chủ đề, bố cục. Nhưng để
tạo được một văn bản hoàn chỉnh đòi hỏi chúng ta phải biết xây dựng từ những đoạn văn nhỏ hơn. Vậy
thế nào là đọan văn? Có những cách cách xây dựng đoạn văn như thế nào trong văn bản? Chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay: Xây dựng đoạn văn trong văn bản.

 Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu nội dung bài học
Hoạt động của GV và HS
@ Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm đoạn văn
! Yêu cầu HS đọc văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”
(SGK/24 )
=> Quan sát văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”
? Dựa vào nhan đề - yếu tố góp phần thể hiện chủ đề, văn bản trên
gồm mấy ý lớn?
=> 2 ý: tác giả Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”
? Xác định ranh giới của từng ý. Mỗi ý được viết thành mấy đoạn
văn?
=>Đ1: … việc làng, Đ2: còn lại Mỗi 1 ý được viết thành 1 đọan.
? Về nội dung, mỗi đoạn trình bày nội dung như thế nào (đã hoàn
chỉnh chưa)?
 1 ý tương đối hoàn chỉnh
? Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết các đoạn văn trên?
=> Viết hoa lùi đầu dòng và có dấu chấm xuống dòng.
? Qua đó, em hãy khái quát đặc điểm cơ bản của đoạn văn? Và
đoạn văn được định nghĩa như thế nào ?
 Dựa vào Ghi nhớ: ý 1 SGK /36
Chốt: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên VB.
+Hình thức: Viết hoa lùi đầu dòng và có dấu chấm xuống dòng.
+Nội dung: biểu đạt 1 ý tương đối hoàn chỉnh.
@ Hướng dẫn tìm hiểu từ ngữ và câu trong đoạn văn
! Yêu cầu HS đọc đoạn 1 của văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt

đèn”
=> Quan sát đoạn 1 của văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”
? Đoạn văn này nói về vấn đề gì? Tìm những từ ngữ liên quan đến
đối tượng này
=> Giới thiệu về nhà văn Ngô Tất Tố  Đó là từ ngữ Ngô Tất Tố,
ông, nhà văn
? Sự lặp lại các từ ngữ thay thế trên có tác dụng gì? Theo em các
từ ngữ thay thế cho đối tượng ấy có thể là những từ ngữ nào? Tên
gọi?
=> Có thể là các chỉ từ , đại từ /các từ đồng nghĩa cùng chỉ về 1 đối

Nội dung bài học
I. ĐOẠN VĂN:
1. Ví dụ: “Ngô Tất Tố và tác phẩm
Tắt đèn”

+ Đ1: … việc làng
+ Đ2: còn lại
 Mỗi 1 được viết thành 1 đọan.

2.Ghi nhớ: ý 1 SGK /36

II/ TỪ NGỮ VÀ CÂU TRONG
ĐOẠN VĂN:
1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của
đọan văn:
a. Ví dụ: “Ngô Tất Tố và tác phẩm
Tắt đèn”
_ Đoạn 1 => Giới thiệu về nhà văn
Ngô Tất Tố (Ngô Tất Tố, ông, nhà

văn)
=>Duy trì đối tượng trong đoạn văn


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

tượng  từ ngữ chủ đề
? Vậy thế nào là từ ngữ chủ đề ?
=> Các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn
Chốt: Từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn, các từ đó
được thay thế bằng các từ ngữ khác nhưng cùng chỉ về 1 đối tượng
trong văn bản
! Yêu cầu HS đọc đoạn 2 của văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt
đèn”
=> Quan sát đoạn 2 của văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”
? Đoạn văn này nói về vấn đề gì?
=> Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của Tắt đèn, tp tiêu biểu
nhất của NTT
? Câu nào trong đoạn văn chứa đựng ý khái quát ấy ?
=> Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu của Ngô Tất Tố
? Câu chứa đựng ý khái quát của đoạn văn được gọi là câu chủ
đề. Qua đó, em có nhận xét gì về câu chủ đề?
=> Dựa vào ghi nhớ 2 SGK trang 36
Chốt:
+Ndung: Câu chủ đề thường mang ý nghĩa KQ của cả đoạn văn.
+Hình thức: lời lẽ ngắn gọn, thường có đủ 2 thành phần chính (CNVN).
+Vị trí: Có thể đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
? Từ các nhận thức trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là

gì? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?
=> Nhắc lại ghi nhớ 2 SGK trang 36
! Yêu cầu HS quan sát lại đoạn 1 của văn bản “Ngô Tất Tố và tác
phẩm Tắt đèn”
=> quan sát đoạn 1 của văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”
? Đoạn 1 có câu chủ đề không?Yếu tố nào duy trì đối tượng trong
đoạn văn?
=> Không có câu chủ đề, chỉ có từ chủ đề.
? Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn như thế nào? Nội
dung của đoạn văn được triển khai theo trình tự nào?
=> Mỗi câu trình bày một khía cạnh nhỏ về cuộc đời, sự nghiệp của
Ngô Tất Tố  Đoạn song hành
? Đoạn thứ 2 có câu chủ đề không? Ở Vị trí nào? Nội dung đoạn
văn này được triển khai theo trình tự nào?
=> Có, câu chủ đề ở đầu đoạn. Các câu còn lại nêu các biểu hiện tiêu
biểu, đặc sắc của “Tắt đèn”  Đoạn diễn dịch
! Yêu cầu HS đọc (quan sát) lại đoạn 2b mục II.
=> HS đọc (quan sát) lại đoạn 2b mục II.
? Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có thì nó ở vị trí nào? Nội
dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào?
=> Có, câu chủ đề ở cuối đoạn có vai trò khái quát lại vấn đề đã trìh
bày ở trên  Đoạn qui nạp
? Vậy trong 1 đoạn văn các câu văn thường được triển khai như
thế nào để làm sáng tỏ chủ đề của đoạn văn?
=> Dựa vào ghi nhớ 3 SGK/ 36

 từ ngữ chủ đề

- Đoạn 2: Khái quát giá trị nội dung
và nghệ thuật của Tắt đèn (Tắt đèn

là tác phẩm tiêu biểu của Ngô Tất
Tố) câu chủ đề

b.Ghi nhớ 2 SGK trang 36

2/ Cách giãi bày nội dung đoạn
văn:
a. Ví dụ:
_ Đoạn 1 (“Ngô Tất Tố và tác phẩm
Tắt đèn” ): không có câu chủ đề

 Đoạn song hành
_ Đoạn 2 (“Ngô Tất Tố và tác phẩm
Tắt đèn”) : câu chủ đề đầu đọan
 Đoạn diễn dịch
_ Đoạn (Tại sao lá cây có màu xanh
lục) câu chủ đề ở cuối đoạn
 Đoạn qui nạp
b. Ghi nhớ 3 SGK/ 36


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

Chốt: Đoạn văn có nội dung diễn đạt theo mô hình sau :
_ Đoạn diễn dịch : câu chủ đề thường nằm ở vị trí đầu đoạn ,có tác
dụng giới thiệu ý khái quát ,các câu còn lại làm rõ ý cho câu chủ đề
_ Đoạn qui nạp : câu chủ đề nằm ở cuối đoạn có vai trò khái quát lại
vấn đề ,

_ Đoạn song hành diễn đạt các ý có quan hệ ngang nhau

 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS thực hiện phần luyện tập
! Gọi HS đọc bài tập 1 và xác định yêu II/ LUYỆN TẬP
cầu.
BT1. Phân tích ý và cách diễn đạt:
Yêu cầu HS đọc (quan sát) văn bản, xác _ Nguyên nhân của sự nhầm: lười
định các ý được trình bày.
_ Cái nhầm bị phát hiện: hậu quả
 Hai ý, mỗi ý trình bày thành 1 đoạn
BT2. Cách trình bày nội dung trong một đọan văn:
! Gọi HS đọc bài tập 2 và xác định yêu a/. Câu chủ đề đầu đọan: Trần Đăng Khoa rất biết yêu
cầu.
thương”,các câu còn lại nêu các biểu hiện của lòng thương
* Cho HS thảo luận theo nhóm (nhóm 1 người  Đoạn diễn dịch
câu a, nhóm 2 câu b, nhóm 3, 4 câu c), b/. Các câu trình bày theo thứ tự thời gian, không có câu chủ đề
tự trình bày và giải thích cách lựa chọn  Đoạn song hành
của mình.
c/. Các câu trình bày một khía cạnh nhỏ về cuộc đời, sự nghiệp
của Nguyên Hồng  Đoạn song hành
BT3. Viết đoạn văn diễn dịch và biến đổi cách trình bày:
_ Đoạn diễn dịch: câu chủ đề “Lịch sử …..ta “(đứng ở đầu
! Gọi HS đọc bài tập 3 và xác định yêu đoạn ), các câu còn lại chứng minh, phân tích = các cuộc khởi
cầu. (Nếu có thời gian cho HS thực nghĩa từ xưa và nay
hành tại lớp hoặc chuyển về nhà)
_ Đoạn diễn dịch: các câu đầu nêu lên các cuộc khởi nghĩa từ
xưa và nay và câu chủ đề kết luận )“Lịch sử …..ta “ ( cuối
đọan)
BT4. HS chọn 1trong các ý để làm bài:
! Gọi HS đọc bài tập 4 và xác định yêu a. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ

cầu.  Hướng dẫn HS về nhà làm.
b. Giải thích tại sao người xưa lại nói: “Thất bại là mẹ thành
công”
c. Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ ấy trong cuộc sống.
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS củng cố bài học
? Thế nào là đoạn văn (xét về nội dung và hình thức )
? Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề?
? Có những cách nào để trình bày nội dung trong đoạn văn?
 Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tự học và chuẩn bị bài mới
@ Hướng dẫn tự học: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn cho trước, từ đó chỉ ra cách
trình bày các ý trong đoạn văn
@ Chuẩn bị bài mới: “Lão Hạc”
+Đọc trước văn bản, tìm hiểu tác giả, xem kĩ các chú thích SGK.
+ Xem SGK trang 68, sắp xếp các sự việc theo trình tự hợp lí.
+Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu VB.


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

- Nguyên nhân cái chết của lão Hạc?
- Lão chết bằng gì? Trước khi chết lão đã nhờ ông giáo làm gì?
- Nhân cách của lão Hạc?
? Nhận xét về những hành động việc làm của lão Hạc?
 RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………..

Ngày dạy:

Ngày dạy:

Tuần 3
Tiết 10-11:
Bài 3
VĂN BẢN

/09/2013 tại lớp 8A1
/09/2013 tại lớp 8A2

LÃO HẠC
(Trích Lão Hạc)
--------------- NAM CAO

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
-Nhân vật, sự kiện cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khunh hướng hiện thực
- Sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn.
- Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu
tả, kể truyện, khắc họa hình tượng nhân vật.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phểm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác
phẩm, tự sự viêt stheo khuynh hướng hiện thực.
II/ CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Tác phẩm “Lão Hạc”của Nam Cao
- Tranh minh họa tác phẩm.
- Bảng phụ ghi các hình ảnh đối chiếu
2. Học sinh:

- Đọc bài, tóm tắt
- Soạn theo câu hỏi tìm hiểu văn bản, chia bố cục, xác định nội dung chính của từng phần
III/ PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, vấn đáp, gợi mở, phân tích, thảo luận, diễn giảng…
IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
? Văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ tác phẩm nào?
A. Tôi đi học
B. Những ngày thơ ấu
C. Tắt đèn
Lão Hạc
? Tác giả của tác phẩm là ai?
A. Thanh Tịnh
B. Ngô Tất Tố
C. Nam Cao
D. Nguyên Hồng
? Tác phẩm thuộc thể loại gì?
A. Bút kí
B. truyện ngắn trữ tình
C. Hồi kí
D. Tùybút


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
A. thứ nhất
B. thứ hai

C. thứ ba
D. không có ngôi kể
! Cho HS tóm tắt đoạn trích theo một số sự việc tiêu biểu.
! Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích.
? Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, em có nhận xét gì về bối cảnh xã hội thời bấy giờ? Em có đồng ý với
nhận định: “Chính Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn không? Vì sao?
2. Bài mới:

 Hoạt động 1:

Giới thiệu bài mới:
mới:
Người nông dân trước CMT8 – Đây không phải là một đề tài mới mẽ. Đã có rất nhiều tác giả tập trung khai
thác nguồn lực này với nhiều thể lọai, góc nhìn khác nhau. Nếu như nhắc đến Ngô tất Tố, ta nhớ ngay đến
Tắt đèn, chị Dậu thì nhắc đến Nam Cao, ta không thể nào không nhắc đến Lão Hạc - một trong những truyện
ngắn xuất sắc của ông. Vây tác phẩm này thành công như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích trong
tác phẩm này – Đoạn trích “Lão Hạc”.

 Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
Hoạt động của GV và HS
!Cho HS đọc thầm phần chú thích.
! Em hãy tóm lượt những nét chính về tác giả? (Tên khai sinh,
quê quán, con người, gia đình? Vị trí trong làng văn học lúc bấy
giờ? Chuyên sáng tác về đề tài? )
=> Phát hiện dựa vào chú thích SGK/45:
=> Nam Cao: Sinh năm (1915-1951), tên thật Trần Hữu Tri, làng Đại
Hoàng, Phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.Ông là nhà văn hiện thực xuất
sắc vói những truyện ngắn, truyện dài chân thực về người nông dân
nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc
trong xã hội cũ. Sau cách mạng, Nam Cao tận tụy sáng tác phục vụ

kháng chiến. Ông đã hi sinh trên đường công tác sau lưng địch. Ông
được nhà nước truy tặng giải thưởng VHNT (1996)
*Tóm lượt lại và nhấn mạnh thêm những thông tin về tác giả:
_ Trước cách mạng, nhà văn hiện thực xuất sắc viết về 2 đề tài:
người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống
mòn.
_ Sau cách mạng, sáng tác phục vụ kháng chiến, hi sinh. Ông được
nhà nước truy tặng giải thưởng VHNT (1996)
? Kể tên những tác phẩm chính của nhà văn?
=> Tác phẩm chính: Chí phèo (1941), Trăng sáng (1942), Đời thừa
(1943), Lão Hạc (1943), Một đám cưới (1944), Sống mòn (1944),
nhật kí Ở rừng (1948). Chuyện biên giới (1951).
? Văn bản trích? Thành công của truyện ngắn Lão Hạc?
 Lão Hạc, là 1 trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người
nông dân của Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943.
! Hướng dẫn HS tìm hiểu phần chữ in nhỏ ở đầu truyện và tóm
tắt 1 số ý cần thiết:
@Tình cảnh Lão Hạc: nhà nghèo, vợ đã mấtđứa con trai phẫn chí
vì không có tiền cưới vợ, bỏ đi làm phu đồn điền cao su biền biệt 1
năm mà chẳng có tin tức gì.

Nội dung bài học
I/ TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả: Nam Cao- Trần Hữu
Tri (1915-1951).

_ Nhà văn hiện thực xuất sắc viết về
người nông dân và người trí thức,
sáng tác phục vụ kháng chiến.
_ Ông được truy tặng giải thưởng

VHNT (1996)

2. Tác phẩm: truyện ngắn xuất sắc
viết về người nông dân.


Trường THCS Quốc Thái

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

@Tình cảm Lão Hạc với con chó vàngngười bạn, kỉ vật của con.
@Sự túng quẫn ngày càng đe doạ Lão Hạc, sau trận ốm kéo dài lão
yếu đi, tiền dành dụm cạn kiệt, lão không có việc làmbão phá tan
mãnh vườngiá gạo caokhông muốn phạm vào đồng tiền, mảnh
vườn để dành cho con trai.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS Đọc - Hiểu văn bản
Hướng dẫn đọc: Theo diễn biến cốt truyện:
II/ ĐỌC – HIỂU VB:
-Đọc diễn cảm, chậm, buồn.
1/ Nội dung:
-Thể hiện được các giọng điệu của nhân vật.
Gọi 2 HS đọc (phân vai) theo sự hướng dẫn  Nhận xét ngắn gọn
a/ Tâm trạng lão Hạc xung quanh
việc bán chó
cách đọc của HS
GV có thể cho HS tóm tắt ngắn gọn tp
Tìm hiểu chú thích: GV cho HS đọc kĩ các chú thích: 5, 6, 9, 10,
11, 15, 21, 24, 28, 30, 31, 40, 43.
@ Phân tích tâm trạng lão Hạc xung quanh việc bán chó
? Đoạn trích kể chuyện gì và có thể chia làm mấy đoạn nhỏ?

=> Chia 3 đoạn:
+Lão Hạc sang nhờ ông Giáo.
+Cuộc sống Lão Hạc sau đó, thái độ của binh tư và của ông Giáo khi
biết việc Lão Hạc xin bã chó.
+Cái chết của Lão Hạc.
? Trước khi bán “cậu Vàng” Lão Hạc đã làm gì? Thái độ có giống
như khi bán một món đồ bình thường của mình?
=> Tâm sự với ông Giáo rất nhiều lần, nói đi nói lại ý định này   Trước khi bán: suy tính, đắn đo
 việc hệ trọng
suy tính đắn đo, coi đây là việc hệ trọng
? Vậy ở đây ta thấy tình cảm của Lão Hạc đối với cậu Vàng được
thể hiện như thế nào?
=> Rất thương yêu, xem nó như người bạn thân trung thành để giải
khuây, chia sẽ, như kỉ vật của đứa con trai.
Chốt và bình: Lão đã suy tính đắn đo nhiều lắm, coi việc này rất là
hệ trọng bởi “cậu Vàng” là người bạn thân thiết, là kỉ vật của anh con
trai mà lão rất thương yêu.
? Vì sao rất yêu thương “cậu Vàng” như vậy mà Lão Hạc lại đành
lòng bán đi?
=> HS: Suy nghĩ và nêu cảm nhận của mình.
Chốt và bình: Đây là điều bất đắc dĩ, là con đường cuối cùng. Bởi vì
tình cảnh túng quẫn lúc này ngày càng đe doạ lão Hạc lúc nàyLão
quá nghèo, sức khoẻ yếu đi sau trận ốm nặng.
? Sau khi bán “cậu Vàng”, tâm trạng của lão Hạc được thể hiện
như thế nào?
=> HS thảo luận, tìm từ ngữ, hình ảnh miêu tả thái độ, tâm trạng lão
Hạc:
+Cười như mếu.
+Đôi mắt lão ầng ậng nước.


 Sau khi bán:
+Cười như mếu.
+Đôi mắt ầng ậng nước.
+Mặt…co rúm lại.
+Vết nhăn xô lại…ép cho nước mắt
chảy ra.


Trường THCS Quốc Thái

+Mặt…co rúm lại.
+Vết nhăn xô lại…ép cho nước mắt chảy ra.
+ Đầu ngọeo một bên, miệng mếu máo như con nít…hu hu khóc
Giải thích từ láy “ầng ậng”: lột tả được sự đau đớn, hối hận, xót xa,
thương tiếc của LH. Đối với người bình thường thì cũng chỉ thương
tiếc nhẹ nhàng vừa phải, nhưng với lão thì quả thật là 1 vết thương
lòng do lão tự mình gây ra.
? Tại sao lão Hạc lại có những biểu hiện đó? Câu nói nào của lão
chứng tỏ rõ ràng sự xót xa, ân hận?
=> Lão cứ day dứt ăn năn vì “già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa
một con chó”.
Bình: Cái hay ở chỗ nhà văn đã dtả chính xác từng diễn biến tâm
trạng đau đớn cứ dâng lên như không thể kìm nén nỗi đau, rất phù
hợp với tâm lý người giàvỡ ra thành tiếng khóc hu hu như con nít.
? Vì sao khi bán “cậu Vàng” lão Hạc lại day dứt, ăn năn như vậy?
Vì: + Lão là1 người giàu tình thương, giàu lòng nhân hậu.
+ Cả đời lão chưa nỡ lừa ai.
? Cảm thấy đau khổ, day dứt như thế, vì sao lão không quyết định
giữ lại cậu Vàng?
=> Thảo luận và trình bày ý kiến cá nhân của mình. (tình cảnh túng

quẫn, không nỡ tiêu phạm những đồng tiền cố dành dụm cho con )
? Qua phân tích, em thấy ở lão Hạc có những phẩm chất gì?
=> Giàu lòng nhân hậu, sống có tình, có nghĩa ngay cả đối với con
vật, một người cha yêu thương con hết mực
Bình: Từ ngày anh con trai phẫn chí ra đi lão mong mỏi đợi chờ,
tâm trạng ăn năn, cảm giác “mắc tội” bởi không lo liệu nỗi cho con.
Người cha tội nghiệp này mang cảm giác day dứt vì đã không cho
con bán mảnh vườn cưới vợ. Lão cố tích cóp để khỏa lấp cảm giác
ấy. Vì thế dù rất thương “Vàng”, đành phải bán để giữ mảnh vườn.
Từ đây, ta càng thấm thía lòng thương con sâu sắc của người cha
nghèo khổ.
@ Hướng dẫn HS phân tích cái chết của lão Hạc.
? Tình cảnh nào đã xô đẩy lão tìm đến cái chết và lão đã chuẩn bị
cho cái chết của mình như thế nào?
=> Suy nghĩ và trình bày ý kiến của mình:
+ Bảo toàn mảnh vườn cho con.
+ Tình cảnh đói khổ, túng quẫn.
Chốt: Tình cảnh đói khổ, khốn quẫn đã đẩy LH tìm đến cái chết như
một hành động tự giải thoát. Cũng qua đây, chúng ta thấy được số
phận cơ cực đáng thương của những người nông dân nghèo ở những
năm đen tối trước Cách mạng tháng Tám.
? Đáng lý ra LH có thể sống được thậm chí còn có thể sống lâu
nữa là đằng khác, đằng này lão lại tìm cho mình cái chết. Em hãy
lí giải điều này?
=> Lão Hạc còn 30 đồng bán chó (lúc bấy giờ cũng là đáng kể) + 3
sào vườn có thể bán để ăn dầnnhưng nếu làm như thế là ăn vào
đồng tiền, vốn liếng cuối cùng dành cho con  Tha hóa, trộm cướp
? Lão Hạc đã chuẩn bị trước cho cái chết của mình từ lúc nào?

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một


+Đầu ngọeo một bên, miệng mếu như
con nít…hu hu khóc
=> day dứt, ăn năn

 nhân hậu, tình nghĩa, yêu thương con
hết mực

b/ Cái chết của Lão Hạc:
 Nguyên nhân:
+ Tình cảnh đói khổ, túng quẫn.
+ Bảo toàn mảnh vườn cho con.
 Chuẩn bị cho cái chết:
+Gửi 3 sào vườn nhờ giữ hộ cho con.
 trách nhiệm, chu đáo 
+Gửi 30 đồng lo ma chay
 giàu lòng tự trọng 


Trường THCS Quốc Thái

Lão Hạc đã thu xếp nhờ cậy ông giáo những gì trước khi chết ?
=> Ngay khi bán cậu Vàng, nhờ ông giáo 2 việc:
+Gửi 3 sào vườn cho ông giáo giữ hộ chờ khi anh con trai trở về sẽ
cho nó.
+ Gửi cho ông giáo 30 đồng bạc để lo liệu khi lão chết.
Chốt và bình: Có thể nói đây là 2 điều thiêng liêng, quan trọng nhất
cuối cùng của đời lão.
? Những việc làm đó xét cho cùng là vì ai? Qua đó em có suy nghĩ
gì về nhân cách của lão Hạc?

=> Vì đứa con của lão, vì cuộc sống của nó sau này khi nó trở về quê
hương; LH đã tự chọn lấy cái chết để bảo toàn căn nhà, mảnh vườn
ấy cho con. Vì lòng tự trọng, lão còn lo cái chết của mình sẽ gây
phiền hà cho hàng xóm.
 LH là 1 người cha có trách nhiệm, lo lắng cho con kĩ lưỡng, chu
đáo, một người giàu lòng tự trọng.
? Lão Hạc đã tìm đến cái chết bằng cách gì? Đó là cái chết như
thế nào? Vì mục đích gì? Tại sao lão Hạc không chọn cái chết
lặng lẽ, êm dịu mà lại tự tử bằng cách ăn bả chó ?
=> Bả chó  chết rất đau đớn, đột ngột, dữ dội (SGK)  Cuộc đời
LH chưa đánh lừa một ai, lần đầu tiên trong đời Lão đã lừa để “cậu
Vàng, người bạn thân thiết của lão, kỉ vật của đứa con trai mình.
phải chết thì giờ đây lão cũng phải chết theo kiểu 1 con chó bị lừa.
Đây cũng là cách LH tự trừng phạt mình. Nó càng chứng tỏ đức tính
trung thực, tự trọng đáng quý ở LH, gây ấn tượng mạnh ở người đọc.
Chốt: Cái chết đột ngột, dữ dội nhưng lại là 1 cái chết mà lão đã
chủ động tìm đến vì 1 mục đích cao đẹp là hy vọng cuộc sống tốt đẹp
sẽ đến với đứa con tha hương sau này. Như vậy, cái chết tự nguyện
này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ sự thủy
chung, lòng tự trọng đáng kính. Bản chất của LH cũng chính là bản
chất tốt đẹp của người nông dân nghèo nước ta dù họ phải sống
trong những hoàn cảnh bi đát, cùng đường dưới chế độ cũ.
@ Phân tích thái độ của nhân vật tôi.
? Tôi là ai? Tôi có quan hệ như thế nào với lão Hạc? Có vai trò gì
trong câu chuyện?
=> Người kể chuyện – ông giáo (Nam Cao)  người hàng xóm,
người chứng kiến toàn bộ câu chuyện về cuộc đời lão Hạc
? Em thấy thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc
như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh (khi lão Hạc sang kể
chuyện bán chó, khi thấy tình cảnh lão kiếm được gì ăn nấy)

=> Tìm các chi tiết nhận xét nhân vật ông giáo ở các mặt:
+ Thông cảm, xót xa, yêu thương chân thành (bùi ngùi, an ủi, nắm
lấy vai gầy, ái ngại)
+ Sẵn sàng, luôn tìm cách giúp đỡ lão Hạc (dù vợ không đồng ý, bị
lão Hạc từ chối)
Chốt và bình: Đó là thái độ và tình cảm của những người cùng cảnh
ngộ biết thương yêu và chia sẻ cho nhau, mở rộng ra là tình thương
sự chia sẻ của nhà văn Nam Cao đối với những người nông dân
nghèo khổ trước CMT8.

Giáo án Ngữ văn 8 – tập một

c. Cái chết: bằng bả chó  đau đớn, dữ
dội  tự trừng phạt

c/ Thái độ của nhân vật tôi.

+ Thông cảm, xót xa, yêu thương chân
thành.
+ Sẵn sàng, tìm cách giúp đỡ lão Hạc.


×